Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Cầu 75.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.38 KB, 101 trang )

Lời nói đầu
Vốn là một yếu tố quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Là chìa khoá, là điều kiện tiền đề cho các doanh nghiệp thực hiện các
mục tiêu kinh tế của mình là lợi nhuận, lợi thế và an toàn.
Trong nền kinh tế kế hoạch tập trung chúng ta cha đánh giá hết đợc vai trò
thiết yếu của nó nên dẫn đến hiện tợng sử dụng vốn còn nhiều hạn chế, các doanh
nghiệp Nhà Nớc hoạt động trong cơ chế này đợc bao tiêu cung ứng, chính vì thế hiệu
quả sử dụng vốn không đợc chú ý đến, do đó không mang lại hiệu quả, làm lãng phí
nguồn nhân lực .
Hiện nay, đất nớc ta bớc vào thời kỳ đổi mới, cùng với việc chuyển dịch cơ chế
quản lý kinh doanh đó là việc mở rộng quyền tự chủ, giao vốn cho các doanh nghiệp
tự quản lý và sử dụng theo hớng lời ăn, lỗ thì chịu. Bên cạnh đó nớc ta đang trong
quá trình hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp đang đối mặt với cạnh tranh gay gắt,
mọi doanh nghiệp đều thấy rõ điều này, Nhà Nớc và doanh nghiệp cùng bắt tay nhau
hội nhập. Điều này đã tạo cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những doanh nghiệp năng động, sớm thích nghi với
cơ chế thị trờng đã sử dụng vốn có hiệu quả còn những doanh nghiệp khó khăn trong
tình trạng sử dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn không còn là khái niệm mới mẻ, nhng nó luôn đợc đặt ra trong suốt quá
trình hoạt động của mình.
Công ty xây dựng Cầu 75 Thuộc Tổng Công ty Xây dựng công trình
Giao thông 8 là một trong những doanh nghiệp nhà nớc thành công trong ngành xây
dựng và luôn khảng định: Làm thế nào để sử dụng hiệu quả hơn nữa nguồn vốn kinh
doanh. Chính vì lẽ đó, trong thời gian thực tập tại công ty em quyết định chọn đề tài:
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Cầu 75 .
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu đề cập đến hiệu quả sử dụng vốn, nâng
cao công tác đầu t và phát triển của doanh nghiệp, chuyên đề có sử dụng phơng pháp
thống kê phân tích kinh doanh phục vụ cho công tác phân tích các chỉ tiêu hiệu quả
sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
1
Nội dung chủ yếu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận đợc chia làm


ba chơng :
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
Chơng II: Phân tích tình hình thực tế về hiệu quả sử dụng vốn của Công
ty xây dựng Cầu 75 .
Chơng III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty xây dựng Cầu 75
Chuyên đề này đợc hoàn thành, song đây là một vấn đề khó mà thời gian
nghiên cứu lại có hạn, do vậy không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự góp
ý của các thầy cô giáo trong khoa Quản trị khinh doanh của trờng mà đặc biệt là sự
quan tâm , giúp đỡ của giáo viên hớng dẫn GVC. Nguyễn Thị Thảo và Ban lãnh đạo
Công ty xây dựng Cầu 75 .
Hà Nội , ngày 16 tháng 04 năm 2004.
2
Chơng I:
Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
I Vốn và tầm quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
I.1./ Khái niệm về vốn:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào
muốn tồn tại và phát triển đợc đều cần phải có nguồn tài chính đủ mạnh, đây là một
trong ba yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động của mình,
nhiều quan niệm về vốn, nh:
Vốn là một khối lợng tiền tệ nào đó đợc ném vào lu thông nhằm mục đích
kiếm lời, tiền đó đợc sử dụng muôn hình muôn vẻ. Nhng suy cho cùng là để mua
sắm t liệu sản xuất và trả công cho ngời lao động, nhằm hoàn thành công việc sản
xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục đích là thu về số tiền lớn hơn ban đầu.
Do đó vốn mang lại giá trị thặng d cho doanh nghiệp. Quan điểm này đã chỉ rõ mục
tiêu của quản lý là sử dụng vốn, nhng lại mang tính trừu tợng, hạn chế về ý nghĩa đối
với hạch toán và phân tích quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp
Theo nghĩa hẹp thì: vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh
nghiệp, mỗi quốc gia.

Theo nghĩa rộng thì: vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế đợc bố trí để sản
xuất hàng hoá, dịch vụ nh tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các kiến thức kinh tế,
kỹ thuật của doanh nghiệp đợc tích luỹ, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác
nghiệp của các cán bộ điều hành, cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp, uy tín của doanh nghiệp. Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc
khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh tế thị trờng. Tuy nhiên, việc xác
định vốn theo quan điểm này rất khó khăn phức tạp nhất là khi nớc ta trình độ quản
lý kinh tế còn cha cao và pháp luật cha hoàn chỉnh.
3
Theo quan điểm của Mác thì: vốn (t bản) không phải là vật, là t liệu sản xuất,
không phải là phạm trù vĩnh viễn. T bản là giá trị mang lại giá trị thặng d bằng
cách bóc lột lao động làm thuê. Để tiến hành sản xuất, nhà t bản ứng tiền ra mua t
liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất. Các
yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng d. Mác chia t bản thành
t bản bất biến và t bản khả biến. T bản bất biến là bộ phận t bản tồn tại dới hình thức
t liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà xởng,) mà giá trị của nó đợc chuyển nguyên
vẹn vào sản phẩm. Còn t bản khả biến là bộ phận t bản tồn tại dới hình thức lao động,
trong quá trình sản xuất thay đổi về lợng, tăng lên do sức lao động của hàng hoá
tăng.
Theo David Begg, Stenley Ficher, Rudiger Darubused trong cuốn (Kinh tế học)
thì: vốn hiện vật là giá trị của hàng hoá đã sản xuất đợc sử dụng để tạo ra hàng hoá
và dịch vụ khác. Ngoài ra còn có vốn tài chính. Bản thân vốn là một hàng hoá nhng
đợc tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo. Quan điểm này đã cho thấy
nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn, nhng hạn chế cơ bản là cha
cho thấy mục đích của việc sử dụng vốn.
Một số nhà kinh tế học khác lại cho rằng: Vốn có nghĩa là phần lợng sản
phẩm tạm thời phải hi sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà đầu t, để đẩy mạnh sản
xuất tiêu dùng trong tơng lai. Quan điểm này chủ yếu phản ánh động cơ về đầu t
nhiều hơn là nguồn vốn và biểu hiện của nguồn vốn. Do vậy quan điểm này cũng
không đáp ứng đợc nhu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng nh phân tích vốn.

Có thể thấy, các quan điểm khác nhau về vốn ở trên, một mặt thể hiện đợc vai
trò tác dụng trong điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên cứu cụ
thể. Mặt khác, trong cơ chế thị trờng hiện nay, đứng trên phơng diện hạch toán và
quản lý, các quan điểm đó cha đáp ứng đợc đầy đủ các yêu cầu về quản lý đối với
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở phân tích các quan điểm về vốn ở trên, khái niệm cần thể hiện đợc
các vấn đề sau đây:
- Nguồn gốc sâu xa của vốn kinh doanh là một bộ phận của thu nhập quốc dân đ-
ợc tái đầu t, để phân biệt với vốn đất đai, vốn nhân lực.
4
- Trong trạng thái của vốn kinh doanh tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh là tài sản vật chất (tài sản cố định và tài sản dự trữ) và tài sản tài chính (tiền
mặt gửi ngân hàng, các tín phiếu, các chứng khoán) là cơ sở để ra các biện pháp
quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
- Phải thể hiện đợc mục đích sử dụng vốn đó là tìm kiếm các lợi ích kinh tế, lợi
ích xã hội mà vốn đem lại, vấn đề này sẽ định hớng cho quá trình quản lý kinh tế nói
chung, quản lý vốn doanh nghiệp nói riêng.
Từ những vấn đề nói trên,có thể nói quan niệm về vốn là: phần thu nhập quốc
dân dới dạng tài sản vật chất và tài chính đợc cá nhân, các doanh nghiệp bỏ ra để
tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích.
I.2./ Tầm quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh :
Trong nền kinh tế thị trờng, mọi vận hành kinh tế đều đợc tiền tệ hoá, do vậy
bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào dù bất cứ cấp độ nào, gia đình, doanh
nghiệp hay quốc gia luôn cần một lợng vốn nhất định dới dạng tiền tệ, tài nguyên đã
đợc khai thác, bản quyền phát
Vốn là điều kiện tiền đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp, vốn đảm bảo cho sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định.
I.2.1./Về mặt pháp lý:
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là doanh nghiệp đó

phải có một lợng vốn nhất định, lợng vốn đó tối thiểu phải bằng lợng vốn pháp định (l-
ợng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại doanh nghiệp) khi đó địa vị pháp
lý mới đợc công nhận. Ngợc lại, việc thành lập doanh nghiệp không thể thực hiện đợc.
Trờng hợp trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều
kiện mà pháp luật quy định, doanh nghiệp sẽ chấm dứt hoạt động nh phá sản, sát nhập
vào doanh nghiệp khác Nh vậy, vốn đợc xem là một trong những cơ sở quan trọng
nhất để đảm bảo sự tồn tại t cách pháp nhân của một doanh nghiệp trớc pháp luật .
I.2.2./Về kinh tế:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là mạch máu của doanh nghiệp quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả năng
mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình sản xuất mà
còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách liên tục, thờng xuyên.
5
Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp.
Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của
doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo cho
doanh nghiệp đợc bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu t
sản xuất, thâm nhập vào thị trờng tiềm năng từ đó mở rộng thị trờng tiêu thụ, nâng
cao uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của vốn nh vậy thì doanh nghiệp mới có thể sử
dụng tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
I.3./ Đặc tr ng của vốn:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh cần có t liệu lao động, đối tợng lao động và
sức lao động, quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo
ra sản phẩm lao vụ, dịch vụ. Để tạo ra các yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lợng vốn nhất định ban đầu. Có vốn
doanh nghiệp mới có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, cũng nh trả tiền lơng cho lao
động sản xuất, sau khi tiến hành tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp dành một phần
doanh thu để bù đắp giá trị tài sản cố định đã hao mòn, bù đắp chi phí vật t đã tiêu
hao và một phần để lập quỹ dự trữ cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp

theo. Nh vậy có thể thấy các t liệu lao động và đối tợng lao động mà doanh nghiệp
đầu t cho mua sắm cho hoạt động sản xuất kinh doanh là hình thái hiện vật của vốn
sản xuất kinh doanh. Vốn bằng tiền là tiền đề cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Do vậy vốn sản xuất kinh doanh mang đặc trng cơ bản sau:
- Vốn phải đại diện cho một lợng tài sản nhất định có nghĩa là vốn đợc biểu
hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động sinh lời đạt đợc mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn phải đợc tích tụ tập trung đến một lợng nhất định mới có thể phát huy
tác dụng để đầu t vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh,
vốn luôn biến động và chuyển hoá hình thái vật chất theo thời gian và không gian
theo công thức :
T - H - SX - H - T
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải đợc quản lý chặt chẽ.
6
- Vốn phải đợc quan niệm nh một hàng hoá đặc biệt có thể mua bán hoặc bán
bản quyền sử dụng vốn trên thị trờng tạo nên sự giao lu sôi động trên thị trờng vốn,
thị trờng tài chính. Nh vậy vốn bắt đầu là hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật
t hàng hoá là t liệu lao động và đối tợng lao động trải qua quá trình sản xuất tạo ra
sản phẩm lao vụ hoặc dịch vụ vốn sang hình thái hoá sản phẩm. Khi tiêu thụ sản
phẩm lao vụ dịch vụ xong vốn lại trở về hình thái tiền tệ. Do sự luân chuyển vốn
không ngừng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên cùng một lúc vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thờng tồn tại dới nhiều hình thức khác nhau trong lĩnh
vực sản xuất và lu thông.
I.4./Phân loại vốn:
I.4.1./Căn cứ theo nguồn hình thành vốn:
a./ Vốn chủ sở hữu:
Là số tiền vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu t đóng góp, số vốn vay này
không phải là một khoản nợ. Doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không
phải trả lãi suất. Vốn chủ sở hữu đợc xác định là phần còn lại trong tài sản của doanh

nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả tuỳ theo loại hình doanh nghiệp. Vốn chủ sở
hữu đợc hình thành theo các cách khác nhau thông thờng nguồn vốn này bao gồm:
+Vốn góp: là số vốn đóng góp của các thành viên tham gia thành lập doanh
nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh. Đối với các công ty liên doanh thì cần vốn
góp của các đối tác liên doanh, số vốn này có thể bổ sung hoặc rút bớt trong quá
trình kinh doanh.
+Lãi ch a phân phối: Là số vốn có từ nguồn gốc lợi nhuận, là phần chênh lệch
giữa một bên là doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, từ hoạt động tài chính
và từ hoạt động bất thờng khác và một bên là chi phí. Số lãi này trong khi cha phân
phối cho các chủ đầu t, trích quỹ thì đợc sử dụng trong kinh doanh vốn chủ sở hữu.
b./Vốn vay :
Là khoản vốn đầu t ngoài vốn pháp định đợc hình thành từ nguồn đi vay, đi
chiếm dụng từ các đơn vị cá nhân sau một thời gian nhất định doanh nghiệp phải
hoàn trả cho ngời cho vay cả gốc lẫn lãi. Vốn vay có thể sử dụng hai nguồn chính:
Vay của các tổ chức tài chính và phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
7
Doanh nghiệp càng sử dụng nhiều vốn vay thì mức độ rủi ro càng cao nhng để
phục vụ sản xuất kinh doanh thì đây là một nguồn vốn huy động lớn tuỳ thuộc vào
khả năng thế chấp tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông thờng một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn trên để đảm
bảo cho nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, kết hợp lý hai nguồn vốn này phụ
thuộc vào ngành mà doanh nghiệp hoạt động cũng nh quyết định của ngời quản lý
trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế cũng nh tình hình thực tế tại
doanh nghiệp.
I.4.2./ Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn:
a./Nguồn vốn th ờng xuyên:
Đây là nguồn vốn mang tính ổn định và lâu dài mà doanh nghiệp có thể sử
dụng để đầu t vào TSCĐ và một bộ phận tài sản lu động tối thiểu cần thiết cho sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn
vay dài hạn của doanh nghiệp.

b.Nguồn vốn tạm thời:
Đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để
đáp ứng tạm thời, bất thờng phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này thờng gồm các khoản vay ngắn hạn, các khoản chiếm dụng
của bạn hàng. Theo cách phân loại này còn giúp cho doanh nghiệp lập kế hoạch tài
chính, hình thành nên những dự định về tổ nguồn vốn trong tơng lai trên cơ sở xác
định về quy mô số lợng vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn và quy mô thích hợp cho
từng nguồn vốn đó, khai thác những nguồn tài chính tiềm tàng, tổ chức sử dụng vốn
có hiệu quả cao.
I.4.3./ Căn cứ vào phạm vi nguồn hình thành:
a./ Nguồn vốn bên trong nội bộ doanh nghiệp :
Là nguồn vốn có thể huy động từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp bao
gồm khấu hao tài sản, lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ, dự phòng, các khoản thu từ
nhợng bán, thanh lý tài sản cố định.
b./ Nguồn vốn hình thành từ ngoài doanh nghiệp:
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Nguồn tín dụng từ các khoản vay nợ có kỳ hạn mà các ngân hàng hay tổ chức
tín dụng cho doanh nghiệp vay và có nghĩa vụ hoàn trả các khoản tiền vay nợ theo
đúng kỳ hạn quy định.
8
- Nguồn vốn từ liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp gồm nguồn vốn vay
có đợc do doanh nghiệp liên doanh, liên kết từ các doanh nghiệp để phục vụ cho việc
mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Nguồn vốn huy động từ thị trờng vốn thông qua việc phát hành trái phiếu, cổ
phiếu. Việc phát hành những chứng khoán có giá trị này cho phép các doanh nghiệp
có thể thu hút số tiền rộng rãi nhàn rỗi trong xã hội phục vụ cho huy động vốn dài
hạn của doanh nghiệp.
Dựa theo cách phân loại này cho phép các doanh nghiệp thấy đợc những lợi thế
giúp doanh nghiệp có thể chủ động trong việc huy động nguồn vốn. Đồng thời do

nhu cầu thờng xuyên cần vốn doanh nghiệp phải tích cực huy động vốn, không trông
chờ ỷ lại vào các nguồn vốn sẵn có.
Đối với các nguồn vốn bên trong doanh nghiệp có thể toàn quyền tự chủ sử
dụng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp mà
không phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn. Tuy nhiên, điều này dễ dẫn đến việc sử
dụng vốn kém hiệu quả.
Huy động vốn từ bên ngoài tạo cho doanh nghiệp có cơ cấu tài chính linh hoạt.
Do doanh nghiệp phải trả một khoản chi phí sử dụng vốn nên doanh nghiệp phải cố
gắng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Chính vì thế, doanh nghiệp có thể vay vốn từ
bên ngoài để làm tăng nội lực vốn bên trong.
I.4.4.Căn cứ vào công dụng kinh tế của vốn :
a./ Vốn cố định:
Là một bộ phận vốn đầu t ứng trớc về tài sản cố định và tài sản đầu t cơ bản mà
điểm luân chuyển từng phần trong chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
hình thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng.
b./ Vốn l u động :
Là bộ phận sản xuất kinh doanh ứng ra để mua sắm các t liệu lao động nhằm
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
I.5./ Cơ cấu vốn :
Là thuật ngữ dùng để chỉ một doanh nghiệp sử dụng vốn lu động và vốn cố
định theo một tỷ lệ nào đó.
9
I.5.1./ Cơ cấu vốn cố định:
Là một bộ phận của sản xuất kinh doanh ứng ra hình thành TSCĐ của doanh
nghiệp. Vốn cố định là một khoản đầu t ứng ra trớc để mua sắm TSCĐ có hình thái
vật chất và TSCĐ không có hình thái vật chất.
I.5.2./Cơ cấu vốn l u động:
Là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ứng ra để mua
sắm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu thông nhằm phục vụ cho sản xuất.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động có hiệu quả, muốn nâng cao khả

năng sử dụng vốn đều phải xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lý.Tuy nhiên tuỳ
từng loại hình doanh nghiệp khác nhau có một cơ cấu vốn khác nhau. Nếu doanh
nghiệp sản xuất thì tỷ lệ cố định sẽ lớn hơn so với vốn lu động, còn đối với doanh
nghiệp thơng mại thì cần số vốn lu động lớn hơn. Nếu các doanh nghiệp thơng mại
này không xác định đợc cơ cấu vốn hợp lý, họ đầu t mua sắm TSCĐ quá nhiều dẫn
đến vốn cố định lớn, điều này cho lãng phí đầu t không có hiệu quả vì đầu t cho
TSCĐ cần một lợng vốn lớn, thời gian thu hồi vốn lâu, tuy nhiên, nếu đây là doanh
nghiệp sản xuất thì cơ cấu vốn này là đợc bởi vì đầu t trang bị kỹ thuật sản xuất kinh
doanh sẽ tạo điều kiện giải phóng sức lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm do đó
tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển và tăng trởng.
II./ Các nguồn huy động vốn:
II.1./Tự cung ứng:
Cung ứng vốn nội bộ là phơng thức tự cung cấp vốn của doanh nghiệp. Trong
các doanh nghiệp các phơng thức tự cung ứng vốn cụ thể là:
II.1.1.Khấu hao tài sản cố định:
10
Tài sản cố định là những t liếu lao động tham gia vào nhiều quá trình sản xuất.
Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn dần và chuyển dần giá trị vào
giá thành sản phẩm. Hao mòn tài sản cố định là một quá trình mang tính khách quan,
phụ thuộc vào nhân tố nh chất lợng của bản thân tài sản cố định, các yếu tố tự nhiên,
cờng độ sử dụng tài sản cố định, Trong quá trình sử dụng tài sản cố định doanh
nghiệp phải xác định độ hao mòn của chúng để chuyển dần giá trị hao mòn vào giá
trị của sản phẩm đợc sản sản xuất ra từ tài sản cố định đó. Việc xác định mức khấu
hao tài sản cố định phụ thuộc vào thực tiễn sử dụng tài sản cố định đó cũng nh ý
muốn chủ quan của con ngời. Đối với các doanh nghiệp Nhà Nớc trong quá trình
khấu hao tài sản cố định phụ thuộc vào ý đồ của Nhà Nớc thông qua quy định, chính
sách cụ thể của cơ quan tài chính trong từng thời kỳ. Các doanh nghiệp khác có thể
tự lựa chọn thời hạn sử dụng và phơng pháp tính khấu hao cụ thể. Trong chính sách
tài chính cụ thể ở từng thời kỳ, doanh có thể lựa chọn và điều chỉnh khấu hao tài sản
cố định và coi đây là công cụ điều chỉnh cơ cấu vốn bên trong doanh nghiệp. Tuy

nhiên, cần chú ý rằng việc điều chỉnh khấu hao không thể diễn ra một cách tuỳ tiện,
không có kế hoạch mà phải dựa trên các kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn đã
xác định. Mặt khác, cần chú ý rằng điều chỉnh tăng khấu hao tài sản cố định sẽ dẫn
đến tăng chi phí kinh doanh khấu hao tài sản cố định trong giá thành sản phẩm nên
luôn khống chế bởi giá bán sản phẩm.
II.1.2./ Tích luỹ tái đầu t :
Tích luỹ tái đầu t luôn đợc các doanh nghiệp coi là nguồn tự cung ứng tài chính
quan trọng vì nó có u điểm cơ bản sau:
- Doanh nghiệp có thể hoàn toàn chủ động.
- Giảm sự phụ thuộc vào các nhà cung ứng.
- Giúp các doanh nghiệp tăng thêm tiềm lực tài chính làm giảm tỉ lệ nợ/vốn.
- Càng có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong điều kiện cha tạo
đợc uy tín với các nhà cung ứng tài chính.
Quy mô tự cung ứng vốn tích luỹ tái đầu t tuỳ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu là
tổng số lợi nhuận thu đợc trong từng thời kỳ kinh doanh cụ thể và chính sách phân
phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Tổng số lợi nhuận cụ thể thu đợc trong
từng thời kỳ phụ thuộc vào quy mô kinh doanh, chất lợng hoạt động kinh doanh của
từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ đó. Chính sách phân phối lợi nhuận trớc hết tuỳ
thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp.
II.2./ Các ph ơng thức cung ứng từ bên ngoài:
11
II.2.1./Cung ứng vốn từ ngân sách Nhà N ớc:
Với hình thức cung ứng từ ngân sách Nhà Nớc doanh nghiệp sẽ nhận đợc lợng
vốn xác định từ ngân sách Nhà Nớc cấp. Thông thờng hình thức này không đòi hỏi
nhiều điều kiện ngặt nghèo đối với doanh nghiệp đợc cấp vốn nh các hình thức vốn
huy động khác nhau.
Tuy nhiên, càng ngày hình thức cung ứng vốn từ ngân sách Nhà Nớc đối với
các doanh nghiệp ngày càng thu hẹp cả về quy mô vốn và phạm vi cung cấp vốn.
Hiện nay, đối với tợng đợc cung cấp vốn theo hình thức này thờng phải là các doanh
nghiệp Nhà Nớc xác định duy trì để đóng vai trò điều tiết nền kinh tế; các dự án đầu

t ở lĩnh vực sản xuất hàng hoá công cộng, hoạt động công ích mà t nhân không muốn
và không có khả năng đầu t; các dự án lớn có tầm quan trọng đặc biệt do Nhà Nớc
đầu t.
II.2.2./ Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu:
Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu là hình thức doanh nghiệp đợc cung ứng
trực tiếp từ thị trờng chứng khoán. Khi có cầu về vốn và lựa chọn hình thức này,
doanh nghiệp tính toán và phát hành cổ phiếu, bán trên thị trờng chứng khoán. Hình
thức cung ứng vốn này có đặc trng cơ bản là tăng vốn không làm tăng nợ của doanh
nghiệp bởi những ngời chủ sở hữu cổ phiếu thành những cổ đông của doanh nghiệp.
Vì lẽ này nhiều nhà quản trị học coi hình thức gọi hình thức hùn vốn qua phát hành
cổ phiếu là nguồn cung ứng vốn nội bộ.
Tuy nhiên, không phải mọi doanh nghiệp đợc phép khai thác nguồn vốn này
mà chỉ những doanh nghiệp đợc phát hành cổ phiếu (công ty cổ phần, doanh nghiệp
Nhà Nớc có quy mô lớn).
Hình thức huy động vốn qua phát hành cổ phiếu có u điểm rất lớn là tập hợp đ-
ợc lợng vốn ban đầu và dễ tăng vốn trong quá trình kinh doanh, quyền sở hữu vốn
tách khỏi quản trị một cách một tơng đối nên bộ máy quản trị doanh nghiệp đợc toàn
quyền sử dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn này.
Bên cạnh đó, hình thức gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu có hạn chế là
doanh nghiệp phải có nghĩa vụ khai háo thông tin tài chính theo luật doanh nghiệp;
Khi thừa vốn không hoặc cha sử dụng đến doanh nghiệp không hoàn trả lại đợc vì
vậy, khi có nhu cầu gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu đòi hỏi doanh nghiệp phải
tính toán, cân nhắc. Mặt khác, hình thức huy động vốn này có thể làm cổ tức giảm
cho nên doanh nghiệp phải có quy mô lớn hứa hẹn lợi nhuận cao mới dễ bán cổ
phiếu trên thị trờng.
II.2.3.Vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị tr ờng vốn :
12
Hình thức vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trờng vốn là hình thức
cung ứng vốn trực tiếp từ công chúng: doanh nghiệp phát hành lợng vốn cần thiết dới
hình thức trái phiếu thờng có kỳ hạn xác định và bán cho công chúng. Khác với hình

thức phát hành cổ phiếu, hình thức phát hành cổ phiếu với đặc điểm là tăng vốn và
tăng nợ của doanh nghiệp.
Vay vốn bằng phát hành trái phiếu có những u điểm chủ yếu là: có thể thu hút
một lợng vốn lớn cần thiết, chi phí kinh doanh sử dụng vốn thấp hơn so với vay ngân
hàng, không bị ngời cung ứng kiểm soát chặt chẽ nh vay ngân hàng và doanh nghiệp
có thể lựa chọn trái phiếu thích hợp với yêu cầu của mình.
Tuy nhiên, hình thức huy động từ phát hành trái phiếu cũng có những hạn chế
nhất định. Hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp nắm chắc kỹ thuật tài chính để tránh
áp lực nợ đến hạn trả và vẫn có lợi nhuận, đặc biệt khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát
cao. Chi phí kinh doanh phát hành cổ phiếu khá cao vì doanh nghiệp cần trợ giúp của
một (một số) ngân hàng thơng mại. Doanh nghiệp phải tính toán thoả mãn điều kiện:
Tài sản cố định phải nhỏ hơn tổng số vốn và nợ dài hạn của doanh nghiệp. Mặt khác,
không phải mọi doanh nghiệp mà chỉ những doanh nghiệp nào thoả mãn điều kiện
theo luật định mới đợc phép phát hành trái phiếu.
II.2.4./ Vay vốn từ ngân hàng th ơng mại:
Vay vốn từ ngân hàng thơng mại là hình thức doanh nghiệp vay vốn dới hình
thức ngắn hạn, trung hạn, dài hạn từ các ngân hàng thơng mại, đây là mối quan hệ tín
dụng giữa một bên cho vay và một bên đi vay.
Với hình thức vay vốn từ ngân hàng thơng mại doanh nghiệp có thể huy động
đợc một lợng vốn lớn, đúng hạn và có thể mời các ngân hàng cùng tham gia thẩm
định dự án nếu có cầu vay đầu t lớn. Bên cạnh đó để có thể vay vốn từ ngân hàng th-
ơng mại đòi hỏi doanh nghiệp phải có uy tín lớn, kiên trì đàm phán, chấp nhận các
thủ tục ngặt nghèo. Trong quá trình sử dụng vốn, doanh nghiệp phải tính toán trả nợ
ngân hàng theo đúng kế hoạch. Mặt khác, khi doanh nghiệp vay vốn ở các ngân hàng
thơng mại có thể bị ngân hàng thơng mại đòi hỏi quyền kiểm soát các hoạt động của
doanh nghiệp trong thời gian cho vay, chẳng hạn;
- Ngân hàng cho vay có thể khống chế giá trị TSCĐ để tránh ngâm vốn,
tránh rủi ro;
- Doanh nghiệp sẽ không đợc vay thêm dài hạn nếu không có sự đồng ý của
ngân hàng cho vay;

- Doanh nghiệp không đợc đem thế chấp tài sản nếu không có sự đồng ý của
ngân hàng cho vay;
13
- Ngân hàng cho vay có áp đặt cơ chế kiểm soát chi phối hoạt động đầu t để
phòng ngừa doanh nghiệp sử dụng vốn bừa bãi;
- Ngân hàng cho vay có thể đòi hỏi can thiệp vào sự thay đổi ban lãnh đạo của
doanh nghiệp;
II.2.5./Tín dụng th ơng mại từ các nhà cung cấp:
Trong hoạt động kinh doanh do đặc điểm quá trình cung ứng hàng hoá và
thanh toán không thể khi nào cũng phải diễn ra đồng thời nên tín dụng thơng mại tồn
tại là một nhu cầu khách quan. Thực chất, luôn diễn ra đồng thời doanh nghiệp nợ
khách hàng tiền và chiếm dụng tiền của khách hàng. Nếu số tiền doanh nghiệp chiếm
dụng của khách hàng lớn hơn số tiền doanh nghiệp bị chiếm dụng thì số tiền d ra sẽ
mang bản chất tín dụng thơng mại. Có các hình thức tín dụng thơng mại chủ yếu sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp mua máy móc thiết bị theo phơng thức trả chậm. Sẽ
chỉ có hình thức tín dụng này nếu đợc ghi rõ trong hợp đồng mua bán về giá cả, số
lần trả và số tiền trả mỗi lần, khoảng cách giữa các lần trả tiền. Nh thế, doanh nghiệp
có máy móc thiết bị sử dụng ngay nhng tiền cha phải trả ngay, số tiền cha trả là số
tiền mà doanh nghiệp chiếm dụng đợc của ngời cung ứng.
Trong môi trờng kinh doanh hiện nay, với nhiều mặt hàng thì mua bán cha
phải trả ngay đợc coi là chiến lợc maketing của ngời bán cho nên doanh nghiệp dễ
dàng tìm kiếm tín dụng từ loại này. Đặc biệt, khi thị trờng có nhiều nhà cung ứng
cạnh tranh với nhau doanh nghiệp càng có lợi thế về giá cả, kỳ hạn trả, Khi quá
trình này diễn ra một cách thờng xuyên thì nguồn chiếm dụng này nh là một nguồn
tín dụng trung hoặc dài hạn. Với phơng thức tín dụng này doanh nghiệp có thể đầu t
chiều sâu với vốn ít mà không ảnh hởng tới tình hình tài chính của mình. Hình thức
tín dụng mua máy móc thiết bị theo phơng thức trả chậm lại càng có ý nghĩa với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu các điều kiện để vay vốn từ các nguồn khác.
Bên cạnh đó, hình thức mua máy móc thiết bị theo phơng thức trả chậm có
những hạn chế nhất định. Chẳng hạn, mua theo phơng thức này doanh nghiệp sẽ phải

chịu chi phí kinh doanh sử dụng vốn khá cao. Mặt khác, doanh nghiệp chỉ có thể
mua theo hình thức trả chậm nếu doanh nghiệp có uy tín, có truyền thống tín dụng
sòng phẳng cũng nh tình hình tài chính lành mạnh.
Thứ hai, Vốn khách hàng ứng trớc.
Trong quá trình kinh doanh, khi ký hợp đồng đặt hàng khách hàng thờng phải
đặt cọc trớc một số tiền nhất định, số tiền đặt cọc này doanh nghiệp đợc sử dụng mặc
dù cha sản xuất và cung cấp sản phẩm (dịch vụ) cho khách hàng. Tuỳ theo lợng mua
hàng của khách hàng, thông thờng doanh nghiệp tín dụng từ hai nguồn:
- Vốn ứng trớc của khách hàng lớn,
14
- Vốn ứng trớc của ngời tiêu dùng.
Thông thờng số vốn chiếm dụng này là không lớn. Mặt khác, để sản xuất hàng
hoá hoặc dịch vụ doanh nghiệp phải đặt hàng (nguyên vật liệu, ) nên lại bị ng ời cấp
hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp cũng theo hình thức này nên các quá trình
kinh doanh diễn ra bình thờng thì diễn ra bình thì số d vốn chiếm dụng này là không
lớn.
Tuy nhiên, kinh doanh trong thị trờng hiện tại đòi hỏi doanh nghiệp phải tính
toán, cân nhắc rất cẩn thận vì không chỉ tồn tại lợng vốn nhất định khách hàng chiếm
dụng lại khi mua hàng của doanh nghiệp nhiều khi là rất lớn.
II.2.6.Tín dụng thuê mua (leasing):
Trong cơ chế kinh tế thị trờng phơng thức tín dụng thuê mua đợc thực hiện
giữa một doanh nghiệp có cầu sử dụng máy móc, thiết bị với một doanh nghiệp thực
hiện chức năng thuê mua diễn ra khá phổ biến. Sở dĩ hình thức thuê mua diễn ra khá
phổ biến vì nó đáp ứng đợc yêu cầu cơ bản của bên có cầu (doanh nghiệp muốn thuê
mua thiết bị) và bên đáp ứng cầu (doanh nghiệp thực hiện chức năng thuê mua).
Hình thức tín dụng thuê mua có u điểm rất cơ bản là giúp doanh nghiệp sử
dụng vốn đúng mục đích, khi nào doanh nghiệp có cầu về sử dụng máy móc thiết bị
cụ thể mới đặt vấn đề thuê mua và chỉ ký hợp đồng thuê mua trong khoảng thời gian
thích hợp. Doanh nghiệp không chỉ nhận đợc máy móc thiết bị mà còn nhận đợc t
vấn đào tạo và hớng dẫn kỹ thuật cần thiết từ doanh nghiệp thực hiện chức năng thuê

mua. Doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị có thể tránh đợc những tổn thất do
mua máy móc thiết bị không đúng đợc yêu cầu hoặc hay do mua nhầm. Doanh
nghiệp sử dụng máy móc thiết bị cần thiết mà không phải đầu t một lần với vốn lớn.
Mặt khác, doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị có thể giảm đợc tỷ lệ nợ/vốn vì
tránh phải vay ngân hàng thơng mại. Trong quá trình sử dụng máy móc, thiết bị
doanh nghiệp sử dụng có thể thoả thuận tái thuê với doanh nghiệp có chức năng thuê
mua; tức là doanh nghiệp sử dụng bán một phần tài sản thiết bị cho doanh nghiệp
thuê mua rồi lại thuê lại để tiếp tục sử dụng tài sản thiết bị đó. Với phơng thức thuê
mua doanh nghiệp sử dụng có thể nhanh chóng đổi mới tài sản cố định, nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình.
II.2.7./ Vốn liên doanh, liên kết:
Với phơng thức này doanh nghiệp liên doanh, liên kết với một (một số) doanh
nghiệp khác nhằm tạo vốn cho một (một số) hoạt động (dự án) liên doanh nào đó.
Các bên liên doanh ký hợp đồng liên doanh với các hoạt động cụ thể về phơng thức
hoạt động, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có giá trị trong một khoảng thời gian
nào đó. Khi hết hạn, hợp đồng liên doanh hết hiệu lực.
15
Với phơng thức liên doanh, liên kết doanh nghiệp có một lợng vốn lớn cần
thiết cho một(một số) hoạt động nào đó mà không làm tăng nợ.Vì vậy, nhiều nhà
quản trị học cho rằng phơng thức này có thể đợc coi là phơng thức cung ứng vốn nội
bộ.Trong quá trình hoạt động, các bên liên doanh cùng chia sẻ rủi ro.
Bên cạnh đó, phơng thức liên doanh, liên kết cũng có những hạn chế nhất định.
Chẳng hạn, huy động vốn theo phơng thức này tất sẽ dẫn đến các bên liên doanh cùng
tham gia kinh doanh và cùng chia sẻ lợi nhuận thu đợc.
II.2.8./Cung ứng từ sự kết hợp cung và t trong XD cơ sở hạ tầng (ph ơng thức BOT):
Phơng thức cung ứng vốn từ sự kết hợp công t trong xây dng cơ sở hạ tầng có ý
nghĩa đối với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng cơ sở hạ tầng. Thực
tế, có thể có nhiều hình thức kết hợp khác nhau với cách thức tiến hành cụ thể khác
nhau. Đó là cách thức:
1. Xây dựng sở hữu- chuyển giao (BOT).

2. Xây dựng sở hữu- điều hành- chuyển giao (BOOT),
3. Xây dựng chuyển giao - điều hành (BTO),
4. Xây dựng sở hữu- điều hành (BOO),
5. Xây dựng- sở hữu- bán (BSO).
Tuỳ theo hoàn cảnh thực tế doanh nghiệp có thể lựa chọn quyết định hình thức
cụ thể thích hợp. Lựa chọn phơng thức này, doanh nghiệp phải thoả mãn các điều
kiện nhất định.
II.2.9./Nguồn vốn n ớc ngoài đầu t trực tiếp (FDI):
Trong cơ chế kinh tế mở, từ khi có Luật đầu t nớc ngoài, các doanh nghiệp
trong nớc còn có thể cung ứng vốn bằng phơng thức các doanh nghiệp (tổ chức kinh
tế) nớc ngoài đầu t trực tiếp.
Với nguồn vốn nớc ngoài đầu t trực tiếp doanh nghiệp không chỉ nhận đợc vốn
mà còn nhận đợc cả kỹ thuật công nghệ cũng nh phơng thức quản trị tiên tiến.
Hơn nữa, doanh nghiệp cũng đợc chia sẻ thị trờng xuất khẩu.
Tuy nhiên, huy động vốn bằng nguồn vốn nớc ngoài đầu trực tiếp doanh
nghiệp sẽ chịu sự kiểm soát điều hành của doanh nghiệp (tổ chức kinh tế) cấp vốn.
Mức độ kiểm soát điều hành của doanh nghiệp (tổ chức kinh tế) nớc ngoài phụ thuộc
vào tỷ lệ góp vốn của họ. Mặt khác, mà một doanh nghiệp trong nớc vấp phải là
doanh nghiệp khó tìm đợc đối tác nớc ngoài thích hợp nhằm phát huy u thế mỗi bên.
Vấn đề duy trì mối quân hệ hợp tác trong khoảng thời gian dài là bao nhiêu cũng là
vấn đề các doanh nghiệp cần cân nhắc một cách thận trọng.
II.2.10./ Nguồn vốn ODA:
16
Cuối cùng là phơng thức cung ứng của doanh nghiệp bằng nguồn vốn ODA.
Đối tác mà doanh nghiệp có thể tìm kiếm và nhận đợc nguồn vốn này là các chơng
trình hợp tác của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế khác.
Hình thức cấp vốn ODA có thể là hình thức viện trợ không hoàn lại hoặc cho
vay có diều kiện u đãi về lãi suất và thời gian thanh toán. Nếu doanh nghiệp đợc vay
từ nguồn vốn ODA có thể chịu mức lãi suất thờng trong khoảng 1%-1,5%/năm, phí
ngân hàng thờng là 0,2-0,3%/năm trong thời hạn có thể từ 10-20 năm và có thể đợc

gia hạn thêm.
Hình thức huy động vốn từ nguồn ODA có chi phí kinh doanh sử dụng vốn
thấp. Tuy nhiên, để nhận đợc nguồn vốn này các doanh nghiệp phải chấp nhận các
điều kiện thủ tục rất chặt chẽ. Đồng thời, doanh nghiệp phải có trình độ quản lý dự
án đầu t cũng nh trình độ phối hợp làm việc với các cơ quan chính phủ và chuyên gia
nớc ngoài.
III.Hiệu quả sử dụng vốn và ý nghĩa của nó đối với doanh nghiệp:
III.1.Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn:
Sự phát triển kinh tế ở các nớc trên thế giới và Việt Nam cho thấy muốn phát
triển một doanh nghiệp phải giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản là sản xuất cái gì,
sản xuất nh thế nào và sản xuất cho ai? Tuy nhiên nếu nguồn tài nguyên là vô hạn,
ngời ta có thể sản xuất hàng hoá một cách không hạn chế, sử dụng máy móc nguyên
vật liệu bừa bãi cũng chẳng sao. Song mọi tài nguyên nh đất đai, khoáng sản lại
là một phạm trù hữu hạn đòi hỏi ngày một nhiều và cao hơn, điều này buộc các
doanh nghiệp phải sử dụng một cách có kế hoạch các nguồn lực của mình để tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của
sự phát triển kinh tế chiều sâu, thể hiện trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ
chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh.
Công thức tổng quát xác định hiệu quả kinh doanh:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí đầu vào
17
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản
ánh kết quả tổng hợp nhất quá trình sử dụng các loại vốn. Đó là sự tối thiểu hoá vốn
cần sử dụng và tối đa hoá kết quả hay khối lợng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong
một giới hạn nguồn nhân tài, vật lực, phù hợp với kinh tế hiệu quả nói chung.
Hiệu quả sử dụng vốn đợc lợng hoá thông qua hệ thống chỉ tiêu về khả năng
hoạt động, khả năng sinh lời độ luân chuyển vốn Nó phản ánh quan hệ giữa đầu

vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thớc đo tiền tệ. Công thức
xác định là:
G
Hv =
V
Trong đó:
Hv: hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
G : sản lợng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ hoặc doanh thu bán hàng
V : vốn sản xuất bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Theo công thức trên, Hv càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh càng cao. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo
các điều kiện sau:
- Phải khai thác nguồn lực một cách triệt để, nghĩa là không để nhàn rỗi không sinh lời.
- Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm.
- Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ, nghĩa là không để vốn bị sử dụng sai
mục đích, không để vốn thất thoát do buông lỏng quản lý.
III.2./ Ph ơng pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty :
III.2.1./Ph ơng pháp so sánh:
Để áp dụng phơng pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh đợc
của chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và
đơn vị tính toán ) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh
đợc chọn là gốc về thời gian, kỳ phân tích đợc gọi là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch,
giá trị so sánh có thể đo bằng giá trị tuyệt đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh
gồm:
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để thấy rõ xu hớng
thay đổi về tài chính doanh nghiệp, đánh giá sự suy giảm hay sự giảm sút trong hoạt
động sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
+ So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
18

+ So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số bình quân của ngành, của các
doanh nghiệp khác để đánh giá doanh nghiệp mình tốt hay xấu đợc hay không đợc.
+ So sánh chiều dọc để xem xét tỷ trọng của trừng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đợc sự biến động cả về số tơng đối và số tuyệt
đối của một chỉ tiêu nào đó qua các liên độ kế toán liên tiếp.
III.2.2./Ph ơng pháp phân tích tỷ lệ:
Phơng pháp này dựa trên chuẩn mực các tỷ lệ của đại lợng tài chính. Về
nguyên tắc phơng pháp này yêu cầu phải xác định đợc các ngỡng, các mức để nhận
xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ doanh
nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp đợc
phân tích thành các nhóm đặc trng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ mục tiêu thanh toán, nhóm tỷ lệ
về cơ cấu vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều nhóm tỷ lệ riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động
tài chính. Trong mỗi trờng hợp khác nhau, tuỳ theo góc độ phân tích, ngời phân tích
lựa chọn các mục tiêu khác nhau. Để phục vụ cho mục tiêu phân tích hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp ngời ta phải tính đến hao mòn vô hình do sự phát triển
không những của tiến bộ khoa học kỹ thuật
III.3./ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có
ba yếu cơ bản là vốn, lao động và kỹ thuật- công nghệ. Cả ba yếu tố này đều đóng
vai trò quan trọng, song vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu. Bởi vì hiện nay,
đang có một nguồn lao động dồi dào, việc thiếu lao động chỉ xảy ra ở các ngành
nghề cần đòi hỏi chuyên môn cao, nhng vấn đề này có thể khắc phục đợc trong một
thời gian ngắn nếu chúng ta có tiền để đào tạo hay đào tạo lại. Vấn đề là công nghệ
cũng không gặp khó khăn phức tạp vì chúng ta có thể nhập chúng cùng kinh nghiệm
quản lý tiên tiến trên thế giới, nếu chúng ta có khả năng về vốn, ngoại tệ hoặc có thể
tạo ra nguồn vốn, ngoại tệ. Nh vậy, yếu tố cơ bản của doanh nghiệp nớc ta hiện nay
là vốn và quản lý sử dụng vốn có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.
19
Nh chúng ta đã biết hoạt động kinh doanh là hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là
mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Để đạt đợc lợi
nhuận tối đa các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh
doanh, trong đó quản lý và sử dụng vốn là một bộ phận quan trọng, có ý nghĩa quyết
định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp phải có một chế độ bảo
toàn vốn trớc hết từ đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh. Trớc đây trong cơ chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, doanh nghiệp
coi nguồn vốn từ ngân sách Nhà Nớc cấp cho nên doanh nghiệp sử dụng không quan
tâm đến hiệu quả, kinh doanh thua lỗ đã có Nhà Nớc bù đắp, điều này gây ra tình
trạng vô chủ trong quản lý và sử dụng vốn dẫn tới lãng phí vốn, hiệu quả kinh tế
thấp. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp quốc doanh hoạt
động theo phơng thức hạch toán kinh doanh. Nhà Nớc không tiếp tục bao cấp về vốn
cho doanh nghiệp nh trớc đây. Để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh cho
doanh nghiệp phải bảo toàn, giữ gìn số vốn Nhà Nớc giao, tức là kinh doanh ít nhất
cũng phải hoà vốn, bù đắp đợc số vốn đã bỏ ra để tái sản xuất giản đơn. Đồng thời
doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi để tích luỹ bổ sung vốn, là đòi hỏi với tất cả các
doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh
nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trờng doanh nghiệp luôn đề cao tính an toàn tài
chính. Đây là vấn đề có ảnh hởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc
sử dụng hiệu quả các nguồn vốn giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động
các nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp đợc bảo
toàn, doanh nghiệp có đủ nguồn lực để khắc phục những khó khăn và rủi ro trong
kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh
tranh. Đáp ứng yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm, đa dạng
hoá mẫu mã sản phẩm doanh nghiệp phải có vốn trong khi đó vốn của doanh
nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu
tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp nh nâng
cao uy tín của sản phẩm trên thị trờng, nâng cao mức sống của ngời lao động vì
khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy
mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động và mức sống của ngời lao
động ngày càng cải thiện. Điều đó giúp cho năng xuất lao động ngày càng đợc nâng
cao, tạo cho sự phát triển của doanh nghiệp và các ngành khác có liên quan. Đồng
thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho Nhà Nớc.
20
Thông thờng các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lu động đợc xác
định bằng cách so sánh giữa kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
nh doanh thu, lợi nhuận với số vốn cố định, vốn l u động để đạt đợc kết quả đó.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cao nhất khi bỏ vốn vào kinh doanh ít nhng thu đ-
ợc kết quả cao nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đi tìm biện pháp làm cho
chi phí về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất mà đem lại kết quả cuối
cùng cao nhất.
Từ công thức: Lợi nhuận = Doanh thu chi phí

Cho ta thấy: với một lợng doanh thu nhất định, chi phí càng nhỏ lợi
nhuận càng lớn. Các biện pháp giảm chi phí tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn phải dựa trên cơ sở phản ánh chính xác, đầy đủ các loại chi phí trong điều
kiện nền kinh tế luôn biến động về giá. Do đó để đảm bảo kết quả hoạt động sản suất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đợc
xác định bằng cách so sánh giữa kết quả đạt đợc với chi phí bỏ ra trong đó chi phí về
vốn là chủ yếu.
IV. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn :
IV.1. Các chỉ tiêu đánh giá chung:
+./ Chỉ tiêu mức sản xuất của vốn kinh doanh :
Mức sản xuất Giá trị sản lợng (hoặc doanh thu thuần)
=

của vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu mức sản xuất của vốn kinh doanh hay còn gọi là hiệu xuất sử dụng
vốn, phản ánh cứ một đồng vốn bình quân bỏ vào kinh doanh trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng giá trị sản lợng hoặc doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Chỉ tiêu mức sinh lời của vốn kinh doanh:
Lợi nhuận thuần
Mức sinh lời vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân
21
Chỉ tiêu mức sinh lời của vốn kinh doanh hay còn gọi là tỷ suất lợi nhuận
vốn sản xuất, là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cho thấy một đồng vốn bỏ ra sản xuất
kinh doanh thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tuy nhiên căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận tính bằng số tuyệt đối cha thể đánh
giá đúng chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, khi
phân tích hiệu quả sử dụng vốn, bên cạnh việc đánh giá đúng mức biến động của lợi
nhuận còn phải đánh giá bằng số tơng đối thông qua việc so sánh giữa tổng số lợi
nhuận trong kỳ với số vốn sử dụng để sinh ra lợi nhuận đó.
IV.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn l u động
IV.2.1.Hiệu quả sử dụng vốn l u động :
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động của doanh nghiệp làm ra bao nhiêu
đồng giá trị sản lợng hoặc doanh thu trong kỳ.
Giá trị tổng sản lợng (doanh thu thuần)
Hiệu quả sử dụng vốn =
Vốn lu động bình quân
IV.2.2./ Sức sinh lời của vốn l u động :
Còn gọi là tỷ xuất lợi nhuận của vốn lu động, chỉ tiêu này cho biết một đồng
vốn lu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
Lợi nhuận

Tỷ suất lợi nhuận bình quân =
VLĐ bình quân trong kỳ
IV.2.3./ Số vòng quay của vốn l u động :
Chỉ tiêu này đánh giá tốc luân chuyển vốn lu động cho biết trong kỳ phân tích
vốn lu động của doanh nghiệp quay đợc bao nhiêu vòng. Hoặc cứ một đồng vốn lu
động bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay vốn lu động =
Vốn lu động bình quân
IV.2.4./ Độ dài bình quân một lần luân chuyển:
22
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một vòng quay của vốn lu động trong kỳ phân
tích hết bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng thấp, số ngày của một vòng quay vốn lu
động càng ít, hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Thời gian kỳ phân tích
Thời gian một vòng luân chuyển =
Số vòng quay của vốn lu động
IV.2.5./Hệ số đảm nhiệm vốn l u động (K):
Chỉ tiêu này cho biết tạo ra một đồng vốn doanh thu thuần trong kỳ phân
tích cần bao nhiêu đồng vốn lu động bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
Vốn lu động bình quân
K =
Tổng doanh thu
IV.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
IV.3.1./Hiệu quả sử dụng vốn cố định :
Phản ánh một đồng vốn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc giá trị sản lợng.
Doanh thu (giá trị tổng sản lợng)
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =

Vốn cố định bình quân trong kỳ
IV.3.2./ Tỷ suất lợi nhuận cố định :
Phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
V./ Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn :
IV.1.Lựa chọn ph ơng án kinh doanh, ph ơng án sản phẩm :
23
Hiệu quả sử dụng vốn, trớc hết quyết định bởi doanh nghiệp có công ăn việc
làm, tức là có khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng phải quan tâm đến việc sản xuất sản phẩm gì, bao nhiêu tiêu thụ ở đâu, với giá
nào nhằm huy động đợc mọi nguồn lực (vốn, kỹ thuật, lao động) vào hoạt động có đợc
nhiều thu nhập, thu đợc nhiều lãi.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, quy mô tính chất sản xuất kinh doanh
không phải do doanh nghiệp chủ quan quyết định. Khả năng nhận biết, dự đoán thị tr-
ờng và nắm bắt thời cơ... là những yếu tố quyết định thành công hay thất bại của doanh
nghiệp. Vậy giải pháp đầu tiên có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử
dụng vốn là chọn đúng phơng thức kinh doanh, phơng án sản phẩm. Các phơng án kinh
doanh, phơng án sản phẩm phải đợc xây dựng trên cơ tiếp cận thị trờng, nói cách khác,
doanh nghiệp phải xuất phát từ nhu cầu thị trờng để quyết định quy mô, chủng loại,
mẫu mã, chất lợng hàng hoá và giá cả. Có nh vậy sản phẩm sản xuất ra mới có khả
năng tiêu thụ, quá trình sản xuất mới đợc tiến hành bình thờng, TSCĐ mới có thể phát
huy hết công xuất, công nhân viên có việc làm, vốn lu động luân chuyển đều đặn, hiệu
quả sử dụng vốn cao, doanh nghiệp có điều kiện bảo toàn và phát triển vốn.
Ngợc lại, nếu không lựa chọn đúng phơng án kinh doanh, phơng án sản phẩm
thì dẫn đến tình trạng sản xuất sản phẩm không đáp ứng nhu cầu thị trờng, không bán
đợc hoặc bán chậm, vốn bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Để sản xuất kinh doanh đáp ứng tối đa nhu cầu thị trờng, các doanh nghiệp
phải hiểu biết và vận dụng tốt phơng pháp marketing. Các doanh nghiệp phải có tổ chức

chuyên trách về vấn đề tìm hiểu thị trờng để thờng xuyên có các thông tin đầy đủ,
chính xác, tin cậy về những diễn biến của thị trờng. Trong đó, đặc biệt nhận biết
sản phẩm của mình đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống để chuẩn bị sản phẩm
thay thế.
IV.2.Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn :
24
Đối với các doanh nghiệp quốc doanh, ngoài nguồn vốn ngân sách Nhà Nớc
đầu t, cũng cần huy động cả những nguồn vốn huy động bổ sung nhằm đảm bảo sản
xuất kinh doanh diễn ra bình thờng và mở rộng quy mô hoặc đầu t chiều sâu. Các
nguồn vốn huy động bổ sung trong nền kinh tế thị trờng có rất nhiều, do đó việc lựa
chọn nguồn vốn là rất quan trọng và dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Nếu đầu t
chiều sâu hoặc mở rộng trớc hết cần huy động nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung từ
lợi nhuận để lại, từ quỹ phát triển sản xuất, phần còn lại vay tín dụng Nhà Nớc, vay
ngân hàng... Về nhu cầu bổ sung vốn lu động thì trớc hết doanh nghiệp cần sử dụng
linh hoạt các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các quỹ trích lập theo mục đích nhng
cha sử dụng, lợi nhuận cha phân phối...
Đối với doanh nghiệp thừa vốn thì tuỳ từng điều kiện cụ thể để lựa chọn khả
năng sử dụng. Nếu đa đi liên doanh, liên kết hoặc cho các doanh nghiệp khác vay thì
cần phải thận trọng, thẩm tra kỹ các dự án liên doanh...
IV.3.Tổ chức và quản lý tốt quá trình kinh doanh :
Điều hành và tổ chức tốt sản xuất kinh doanh đợc coi là một giải pháp rất
quan trọng nhằm đạt kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Tổ chức tốt quá trình
sản xuất kinh doanh tức là đảm bảo cho quá trình đợc tiến hành thông suốt, đều đặn,
nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản xuất tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và đảm bảo sự
phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp nhằm sản xuất ra
nhiều sản phẩm tốt, tiêu thụ nhanh. Các biện pháp điều hành và quản lý sản xuất kinh
doanh phải hạn chế tối đa tình trạng ngừng việc của máy móc, thiết bị, ứ đọng vật t dự
trữ, sản phẩm sản xuất không đúng phẩm chất... gây lãng phí các yếu tố sản xuất và
làm chậm tốc độ luân chuyển vốn.
Để đạt đợc mục tiêu trên, các doanh nghiệp phải tăng cờng quản lý từng yếu

tố của quá trình sản xuất.
+./ Quản lý tài sản cố định, vốn cố định :
Để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, vốn cố định các doanh nghiệp phải tổ
chức tốt việc sử dụng TSCĐ, bao gồm:
- Bố trí dây truyền sản xuất hợp lý, khai thác hết công suất thiết kế và nâng cao
đợc hiệu suất công tác của mấy, thiết bị, sử dụng triệt để diện tích sản xuất, giảm chi
phí khấu hao trong giá thành sản phẩm.
25

×