Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác khai thác sản phẩm bảo hiểm An Khang Trường Thọ của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.11 KB, 37 trang )

Lời nói đầu
Trong cuộc sống sinh hoạt cũng nh trong hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng ngày dù đã luôn luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhng con ngời vẫn
luôn có nguy cơ gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Các rủi ro đó do nhiều
nguyên nhân, ví dụ nh :các rủi ro do môi trờng thiên nhiên nh bão lụt, động đất,
rét, hạn, sơng muối, dịch bệnh ;các rủi ro do sự tiến bộ phát triển khoa học và
kỹ thuật nh tai nạn ôtô, hàng không, tai nạn lao động..;các rủi ro do môi trờng
xã hội nh hoả hoạn, bạo lực
Bất kể do nguyên nhân gì, khi rủi ro xảy ra thờng đem lại cho con ngời những
khó khăn trong cuộc sống nh mất hoặc giảm thu nhập, sức khoẻ bị giảm sút,
làm ngng trệ sản xuất và kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
làm ảnh hởng đến đời sống kinh tế xã hộ nói chung.
Để đối phó với các rủi ro, con ngời đã có nhiều biện pháp khác nhau
nhằm kiểm soát cũng nh khắc phục hậu quả do rủi ro gây ra. Trong số đó, Bảo
hiểm đợc coi là một biện pháp tích cực nhất trong việc hạn chế rủi ro, giảm
thiểu tổn thất. Bên cạnh các loại hình bảo hiểm nh BHXH và BHYT, ngày càng
có nhiều ngời dân trên toàn thế giới nói chung, ở Việt Nam nói riêng tham gia
vào các loại hình bảo hiểm con ngời trong bảo hiểm thơng mại, trong đó đặc
biệt là bảo hiểm nhân thọ(BHNT).
Trên thế giới, loại hình BHNT đã phát triển hàng thế kỷ và cho đến nay đã
có hàng trăm sản phẩm BHNT ra đời, góp phần phục vụ nhu cầu ngày càng đa
dạng hoá của khách hàng. ở Việt Nam, Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo
Việt ) đã cho ra mắt loại hình bảo hiểm nhân thọ vào tháng 8/1996 và cho đến
nay đã đạt đợc những bớc tiến lớn: chiếm 54% thị phần, tốc độ tăng trởng
doanh thu phí bảo hiểm đạt 64,8% trong năm 2001 và cũng là doanh nghiệp duy
nhất có mạng lới đại lý phủ khắp các tỉnh thành. Các sản phẩm của Bảo Việt đã
đáp ứng đợc phần lớn nhu cầu của khách hàng và đợc khách hàng tín nhiệm, tin
tởng tham gia. Từ giữa năm 1999, Chính Phủ cho phép mở cửa thị trờng BHNT
đã xuất hiện thêm các doanh nghiệp BHNT lớn, có vốn đầu t nớc ngoài. Hiện
nay, trên thị trờng có 5 doanh nghiệp BHNT, trong đó chỉ có 1 doanh nghiệp
Nhà Nớc là Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt), còn lại là 4 doanh


nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài . Sự xuất hiện này đã tạo ra sự cạnh tranh toàn
diện với tốc độ cao giữa các doanh nghiệp BHNT và góp phần thúc đẩy thị tr-
1
ờng BHNT của Việt Nam ngày càng phát triển. Dới sức ép cạnh tranh, các công
ty BHNT không ngừng nỗ lực nâng cao khả năng khai thác sản phẩm BHNT để
thu hút khách hàng và mở rộng thị phần. Nhìn chung những phơng thức cạnh
tranh lành mạnh của các công ty đều đem lại lợi ích cho khách hàng, sẽ khuyến
khích ngày càng nhiều ngời tham gia bảo hiểm.
Tuy nhiên, mặc dù các doanh nghiệp BHNT trong những năm qua đã
có nhiều biện pháp nhằm đẩy mạnh khả năng khai thác sản phẩm của mình, nh-
ng nhìn chung số lợng sản phẩm bán đợc vẫn cha cao, đặc biệt là các sản phẩm
bảo hiểm Nhân thọ trọn đời, số tiền bảo hiểm còn hạn chế, hình thức thu phí
còn nhiều bất cập...Chính vì vậy việc nghiên cứu đề tài Một số biện pháp
nhằm đẩy mạnh công tác khai thác sản phẩm bảo hiểm An Khang Trờng
Thọ của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội sẽ giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan
về thực trạng khai thác sản phẩm Bảo hiểm trọn đời trên thị trờng Việt Nam và
một số giải pháp để thúc đẩy công tác khai thác sản phẩm Bảo hiểm An Khang
Trờng Thọ của BVNTHN nhằm góp phần nâng cao số lợng sản phẩm bảo hiểm
An Khang Trờng Thọ đợc bán, đa sản phẩm Bảo hiểm An Khang Trờng Thọ trở
thành một sản phẩm quen thuộc và đợc a thích của ngời dân Việt Nam.
Phần 1: Lý luận chung về BHNT
i>Khái quát về BHNT
1.Lịch sử hình thành và phát triển BHNT
ở mỗi quốc gia, trong mọi thời kỳ, con ngời luôn đợc coi là lực lợng sản
xuất chủ yếu, là nhân tố quyết định sự phát triển kinh tế-xã hội. Song trong lao
động sản xuất cũng nh trong cuộc sống hàng ngày, những rủi ro :tai nạn, ốm
đau, bệnh tật, mất việc làm, già yếu ..v..v vẫn luôn tồn tại và tác động đến nhiều
mặt của cuộc sống con ngời. Vì vậy, vấn đề mà bất kỳ xã hội nào cũng quan
tâm là làm thế nào để khắc phục đợc những hậu quả của rủi ro nhằm đảm bảo
cho cuộc sống con ngời. Thực tế đã có rất nhiều biện pháp đợc áp dụng nh:

phòng tránh, cứu trợ, tiết kiệm v..v .. nhng bảo hiểm luôn đợc đánh giá là một
trong những biện pháp hữu hiệu. Có rất nhiều loại hình bảo hiểm ra đời với mục
2
đích giúp con ngời khắc phục đợc những rủi ro, giảm thiểu tổn thất và ổn định
cuộc sống, đặc biệt là loại hình BHNT.
BHNT là sự cam kết giữa ngời bảo hiểm và ngời tham gia bảo hiểm, mà
trong đó ngời bảo hiểm sẽ trả cho ngời tham gia (hoặc ngời thụ hởng quyền lợi
bảo hiểm ) một số tiền nhất định khi có những sự kiện đã định trớc xảy ra (ngời
đợc bảo hiểm bị chết hoặc sống đến một thời điểm nhất định) còn ngời tham gia
phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn. Nói cách khác, BHNT là quá trình bảo
hiểm các rủi ro có liên quan đến sinh mạng, cuộc sống và tuổi thọ của con ngời.
Đối tợng tham gia BHNT rất rộng, bao gồm mọi ngời ở các lứa tuổi khác
nhau. Lịch sử ra đời của BHNT khá sớm.
Hợp đồng BHNT đầu tiên trên thế giới ra đời năm 1583, do công dân
London là ông william Gybbon tham gia. Phí bảo hiểm ông phải đóng lúc đó là
32 bảng Anh, khi ông chết trong năm đó, ngời thừa kế của ông đợc hởng 400
bảng Anh.
Năm 1759, công ty BHNT ra đời đầu tiên ở Philadenphia (Mỹ). Công ty
này đến nay vẫn còn hoạt động, nhng lúc đầu nó chỉ bán bảo hiểm cho các con
chiên ở nhà thờ của mình.Năm 1762, công ty BHNT Equitable ở nớc Anh đợc
thành lập và bán bảo hiểm nhân thọ cho mọi ngời dân.
ở châu á, các công ty BHNT ra đời đầu tiên ở Nhật Bản .Năm 1868
công ty bảo hiểm Meiji của Nhật ra đời và đến năm 1888 và 1889, 2 công ty
khác là: Kyoei và Nippon ra đời và phát triển cho đến ngày nay.
Trên thế giới, BHNT là loại hình bảo hiểm phát triển nhất, năm 1985
doanh thu phí BHNT mới chỉ đạt 630,5 tỷ đôla, năm 1989 đã lên tới 1.210,2 tỷ
và năm 1993 con số này là 1647 tỷ, chiếm gần 48% tổng phí bảo hiểm. Hiện
nay có năm thị trờng BHNT lớn nhất thế giới là: Mỹ, Nhật Bản, CHLB Đức,
Anh và Pháp.
2.Một số đặc điểm cơ bản của bhnt

Dịch vụ BHNT là loại hình bảo hiểm chỉ liên quan đến các sự kiện xảy ra
trong cuộc sống của con ngời . Do đó, BHNT có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, BHNT vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro: Đây là
một trong những đặc điểm khác nhau cơ bản giữa BHNT với bảo hiểm phi nhân
thọ. Thật vậy, mỗi ngời mua BHNT sẽ định kỳ nộp một khoản tiền nhỏ (gọi là
3
phí bảo hiểm) cho ngời bảo hiểm, ngợc lại ngời bảo hiểm có trách nhiệm trả số
tiền lớn (gọi là số tiền bảo hiểm) cho ngời hởng quyền lợi bảo hiểm nh đã thoả
thuận từ trớc khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra. Số tiền bảo hiểm đợc trả khi
ngời đợc bảo hiểm đạt đến một độ tuổi nhất định và đợc ấn định trong hợp
đồng. Hoặc số tiền này đợc trả cho thân nhân và gia đình ngời đợc bảo hiểm khi
ngời này không may bị chết sớm ngay cả khi họ mới tiết kiệm đợc một khoản
rất nhỏ qua việc đóng phí bảo hiểm. Số tiền này giúp những ngời còn sống trang
trải những khoản chi phí cần thiết nh thuốc men, mai táng, chi phí giáo dục con
cái Chính vì vậy, BHNT vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro. Tính
chất tiết kiệm ở đây thể hiện ngay trong từng cá nhân, từng gia đình một cách
thờng xuyên, có kế hoạch và có kỷ luật. Nội dung tiết kiệm khi mua BHNT
khác với hình thức tiết kiệm khác ở chỗ, ngời mua bảo hiểm đảm bảo trả cho
ngời tham gia bảo hiểm hay ngời thân của họ một số tiền rất lớn ngay cả khi họ
mới tiết kiệm đợc một khoản tiền nhỏ. Có nghĩa là khi ngời đợc bảo hiểm
không may gặp rủi ro, trong thời hạn bảo hiểm đợc ấn định, những ngời thân
của họ sẽ nhận đợc những khoản trợ cấp hay số tiền bảo hiểm từ công ty bảo
hiểm. Điều đó thể hiện rõ tính chất rủi ro trong BHNT.
Thứ hai, BHNT đáp ứng đợc rất nhiều mục đích khác nhau của ngời tham
gia bảo hiểm: Trong khi các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ chỉ đáp ứng đợc
một mục đích là góp phần khắc phục hậu quả khi đối tợng tham gia bảo hiểm
gặp sự cố, từ đó góp phần ổn định tài chính cho ngời tham gia, thì BHNT đã đáp
ứng đợc nhiều mục đích. Mỗi mục đích đợc thể hiện khá rõ trong từng loại hợp
đồng. Hợp đồng BHNT đôi khi còn có vai trò nh một vật thế chấp để vay vốn
hoặc BHNT tín dụng thờng đợc bán cho các đối tợng đi vay để họ mua xe hơi,

đồ dùng gia đình hoặc dùng cho các mục đích cá nhân khác Chính vì đáp ứng
đợc nhiều mục đích khác nhau nên loại hình bảo hiểm này có thị trờng ngày
càng rộng và đợc rất nhiều ngời quan tâm.
Thứ ba, các loại hợp đồng trong BHNT rất đa dạng và phức tạp: Tính đa
dạng và phức tạp trong các hợp đồng BHNT thể hiện ở ngay các sản phẩm của
nó. Mỗi sản phẩm bảo hiểm nhân thọ cũng có nhiều loại hợp đồng khác nhau,
chẳng hạn BHNT hỗn hợp có các hợp đồng 5 năm, 10 năm. Mỗi hợp đồng với
mỗi thời hạn khác nhau, lại có sự khác nhau vể số tiền bảo hiểm, phơng thức
đóng phí, độ tuổi của ngời tham gia Ngay cả trong một bản hợp đồng, mối
quan hệ giữa các bên cũng rất phức tạp. Khác với các bản hợp đồng bảo hiêm
4
phi nhân thọ, trong mỗi hợp đồng BHNT có thể có 4 bên tham gia (ngòi bảo
hiểm, ngời đợc bảo hiểm, ngời tham giabảo hiểm và ngời đợc thụ hởng quyền
lợi bảo hiểm).
Thứ t, phí BHNT chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố, vì vậy quá
trình định phí khá phức tạp: Theo tác giả Jean-Claude Harrari sản phẩm BHNT
không gì hơn chính là kết quả của một tiến trình đầy đủ để đa sản phẩm đến
công chúng. Trong tiến trình này, ngời bảo hiểm phải bỏ ra rất nhiều chi phí để
tạo nên sản phẩm, nh chi phí khai thác, chi phí quản lý hợp đồng Nh ng những
chi phí đó mới chỉ là một phần để cấu tạo nên giá cả sản phẩm BHNT (tính phí
BHNT), một phần chủ yếu khác lại phụ thuộc vào: độ tuổi của ngời đợc bảo
hiểm, tuổi thọ bình quân của con ngời, số tiền bảo hiểm, thời hạn tham gia bảo
hiểm phơng thức thanh toán, lãi suất đầu t, tỷ lệ lạm phát
Thứ năm, BHNT ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế xã
hội nhất định. ở các nớc kinh tế phát triển, BHNT ra đời và phát triển hàng trăm
năm nay. Ngợc lại có một số quốc gia trên thế giới hiện nay vẫn cha triển khai
đợc BHNT, mặc dù ngời ta hiểu rất rõ vai trò và lợi ích của nó. Để lý giải vấn
đề này, hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng, cơ sở chủ yếu để BHNT ra đời và
phát triển là điều kiện kinh tế xã hội phát triển .
Những điều kiện về kinh tế nh: tốc độ tăng trởng của tổng sản phẩm quốc nội

(GDP), tổng sản phẩm quốc nội tính bình quân một đầu ngời dân, mức thu nhập
của dân c, tỷ lệ lạm phát của đồng tiền, tỷ giá hối đoái .
Những điểu kiện về xã hội bao gồm: Điều kiện về dân số, tuổi thọ bình quân
của ngời dân, trình độ học vấn, tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh.
Ngoài điều kiện kinh tế xã hội thì môi trờng pháp lý cũng ảnh hởng
không nhỏ đến sự ra đời và phát triển của doanh nghiệp BHNT. Thông thờng ở
các nớc, luật kinh doanh bảo hiểm, các văn bản,quy định có tính pháp quy phải
ra đời trớc khi ngành bảo hiểm phát triển . Luật bảo hiểm và các văn bản có liên
quan sẽ đề cập cụ thể đến các vấn đề nh: tài chính, đầu t, hợp đồng, thuế. Đây là
những vấn đề mang tính chất sống còn cho hoạt động kinh doanh BHNT. Chẳng
hạn ở một số nớc phát triển nh: Anh, Pháp, Đức ,..Nhà nớc thờng tạo điều kiện
thuận lợi cho BHNT bằng cách có chính sách thuế u đãi. Mục đích là tạo ra cho
các cá nhân cơ hội để tiết kiệm, tự mình lập nên quỹ hu trí, từ đó cho phép giảm
bớt phần trợ cấp từ nhà nớc. Mặt khác, còn đẩy mạnh đợc quá trình tập trung
5
vốn trong các công ty bảo hiểm để từ đó có vốn dài hạn đầu t cho nền kinh tế.
Cũng vì những mục đích trên, mà một số nớc Châu á nh: ấn Độ, Hồng Kông,
Singapore không đánh thuế doanh thu đối với các sản phẩm BHNT. Sự u đãi
này là đòn bẩy tích cực để BHNT phát triển .
3.Vai trò của bhnt trong đời sống kinh tế xã hội
Bản chất của Bảo Hiểm nói chung và BHNT nói riêng nh chúng ta đã
biết, không chỉ nhằm ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra, gây tổn thất về ngời
và tài sản của xã hội, mà còn nhằm tạo ra dự phòng tài chính cần và đủ để bồi
thờng tổn thất ấy,góp phần ổn định sản xuất, đời sống kinh tế-xã hội, thúc đẩy
tăng trởng kinh tế. Vì vậy BHNT phát triển rất nhanh, doanh thu phí bảo hiểm
ngày càng tăng. Vai trò của BHNT không chỉ thể hiện trong từng gia đình và
đối với từng cá nhân trong việc góp phần ổn định cuộc sống, giảm bớt khó khăn
vể tài chính khi gặp phải rủi ro, mà còn thể hiện rõ trên phạm vi toàn xã hội.
Trên phạm vi xã hội, BHNTgóp phần thu hút vốn đầu t nớc ngoài, huy động vốn
trong nớc từ những nguồn tiền mặt nhàn rỗi nằm trong dân c, kìm hãm lạm

phát từ đó góp phần thúc đẩy xã hội ngày càng phát triển. Những vai trò to lớn
của BHNT đợc biểu hiện cụ thể dới những hình thức sau:
Thứ nhất, đối với ngời dân, BHNT góp phần ổn định cuộc sống cho các
cá nhân và gia đình, là chỗ dựa tinh thần cho ngời đợc bảo hiểm. Mặc dù trong
thời đại ngày nay, khoa học kỹ thuật đã phát triển cao, nhng rủi ro bất ngờ vẫn
có thể xảy ra và thực tế đã chứng minh rằng nhiều cá nhân và gia đình trở nên
khó khăn, túng quẫn khi có một thành viên trong gia đình, đặc biệt thành viên
đó lại là ngời trụ cột bị chết hoặc bị thơng tật vĩnh viễn. Khi đó, gia đình phải
chi phí mai táng, chôn cất, chi phí nằm viện, thuốc men, chi phí phẫu thuật và
bù đắp những khoản thu thờng xuyên bị mất đi. Khó khăn hơn là một loạt các
nghĩa vụ và trách nhiệm mà ngời chết cha kịp hoàn thành nh: trả nợ, phụng d-
ỡng bố mẹ già, nuôi dạy con cái ăn học Dù rằng hệ thống bảo trợ xẫ hội và
các tổ chức xã hội có thể trợ cấp khó khăn, nhng cũng chỉ mang tính tạm thời tr-
ớc mắt, cha đảm bảo đợc lâu dài về mặt tài chính. Tham gia BHNT sẽ phần nào
giải quyết đợc những khó khăn đó.
Thứ hai, thông qua dịch vụ BHNT, một dịch vụ có đối tợng tham gia rất
đông đảo, các nhà bảo hiểm thu đợc phí để hình thành quỹ bảo hiểm, quỹ này
6
đợc sử dụng chủ yếu vào mục đích bồi thờng, chi trả và dự phòng. Khi nhàn rỗi,
nó sẽ là nguồn vốn đầu t hữu ích góp phần phát triển và tăng trởng kinh tế.
Nguồn vốn này không chỉ có tác dụng đầu t dài hạn, mà còn góp phần thực
hành tiết kiệm, chống lạm phát và tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động.
Ngày nay ở nhiều nớc trên thế giới, những tiến bộ khoa học đã góp phần
đẩy nhanh quá trình phát triển sản xuất, nâng cao đời sống kinh tế xã hội, kéo
dài tuổi thọ của dân c. Tuổi thọ tăng thể hiện đời sống vật chất tinh thần cao.
Đây là điều đáng mừng, song nó cũng đặt ra cho xã hội, trớc hết là nguồn ngân
sách Nhà nớc một số vấn đề cần đợc quan tâm giải quyết. Đó là việc phải dành
một khoản kinh phí ngân sách ngày càng tăng tơng ứng với mức tăng dân số và
tuổi thọ để giải quyết các chế độ đảm bảo xã hội, nhất là đối với những ngời già
yếu, không nơi nơng tựa. Do vậy, phần vốn ngân sách đầu t cho phát triển ít

nhiều nhất định sẽ bị ảnh hởng. Nhằm khắc phục ảnh hởng ấy, nhiều nớc trên
thế giới đã dùng biện pháp khác để bổ sung vốn đầu t phát triển. Đó là mở rộng
thị trờng BHNT, huy động mọi tầng lớp dân c tham gia mua BHNT dài hạn.
Đây đợc coi là biện pháp hỗ trợ ngân sách Nhà nớc trong việc đảm bảo sinh
hoạt bình thờng cho những ngời già yếu, những ngời mất sức bên cạnh các
khoản phúc lợi xã hội của Nhà nớc và là nguồn vốn bổ sung cho ngân sách Nhà
nớc trong việc đầu t phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm, giữ gìn trật tự và
ổn định xã hội. Chẳng hạn, ở Mỹ, trong tổng số vốn đầu t phát triển sản xuất
hiện nay thì 30% là vốn huy động đợc từ các quỹ BHNT. ở Đức ngày nay, ngời
hu trí còn có khoản thu thêm từ quỹ BHNT bổ sung cho thu nhập tuổi già của
mình và khoản này chiếm 20% thu nhập hàng tháng của họ.
Hơn nữa hoạt động đầu t cũng chi phối chiến lợc thiết kế sản phẩm và
tính phí bảo hiểm của công ty và đóng một vai trò nhất định trong quan hệ với
khách hàng .Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động đầu t sẽ quyết định đến các sản
phẩm bảo hiểm của công ty. Nếu thu nhập của hoạt động đầu t cao sẽ giúp sản
phẩm đa ra hấp dẫn hơn đối với khách hàng về phí, về lãi đầu t trong khi tỷ lệ
lãi đầu t thấp có thể làm cho các sản phẩm kém cạnh tranh và có thể dẫn đến
mất khách hàng.
Thứ ba, BHNT là một công cụ hữu hiệu để huy động những nguồn tiền
mặt nhàn rỗi ở các tầng lớp dân c trong xã hội để thực hành tiết kiệm, góp phần
chống lạm phát. Xét về mặt sản phẩm, tất cả sản phẩm của BHNT đều có khả
năng chống lại ảnh hởng của lạm phát vì khi tính phí bảo hiểm, công ty bảo
7
hiểm đã áp dụng một tỷ lệ chiết khấu phí (lãi kỹ thuật), phần lãi này sẽ bù đắp
lại phần trợt giá. Khi tham gia BHNT, khách hàng có thể yên tâm về giá trị
đồng tiền vì khi tham gia bảo hiểm, số tiền nộp phí bảo hiểm của ngời tham gia
bảo hiểm (NTGBH) không phải là tiền chết mà là tiền đẻ ra tiền. Số phí bảo
hiểm mà NTGBH đóng đợc công ty bảo hiểm đem đầu t và lãi đầu t đợc trả lại
cho NTGBH dới hình thức chiết khấu phí (tính lãi cho phí bảo hiểm đóng ),
ngoài ra còn dói hình thức lãi chia (bảo tức ). Thông thờng, do thực hiện đa

dạng hoá đầu t nên lãi suất đầu t của các Cty BHNT thờng cao hơn lãi suất tiết
kiệm tiền gửi Ngân Hàng (và cao hơn tỷ lệ lạm phát), nh vậy NTGBH đợc hởng
lãi suất dơng từ số phí đóng, tức là bảo toàn và tăng đợc giá trị của khoản tiền
đóng phí bảo hiểm. Một điều cũng cần lu ý là, khi tham gia bảo hiểm và đóng
phí định kỳ, không phải toàn bộ số phí đóng phải chịu ảnh hởng của lạm phát t-
ơng ứng với thời hạn bảo hiểm mà từng phần phí đóng sẽ chịu ảnh hởng trong
những thời hạn khác nhau. Qua đó, chúng ta thấy vai trò to lớn của BHNT trong
việc kìm hãm lạm phát.
Thứ t, BHNT còn góp phần giải quyết một số vấn đề về mặt xã hội nh:
tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động, tăng vốn đầu t cho việc giáo dục
con cái, tạo ra một nếp sống đẹp, tiết kiệm có kế hoạch .Trong môi tr ờng cạnh
tranh mạnh mẽ, các công ty BHNT muốn phát triển sản phẩm và mở rộng thị tr-
ờng của mình thì phải cần đến một hệ thống đại lý có quy mô lớn để giúp tuyên
truyền, t vấn và phân phối các sản phẩm BHNT của doanh nghiệp đến khách
hàng. Nhờ đó mà những ngời không có việc làm, gồm nhiều thành phần :các
bạn thanh niên rất trẻ, những ngời đang tạm nghỉ việc, những ngời cha tìm đợc
việc làm, những ngời cha hài lòng với công việc của mình đến với công ty
BHNT đã tìm cho mình đợc một công việc thích hợp với mức lơng xứng đáng
và họ cũng bị cuốn hút cùng với sự phát triển của BHNT.
Khi tổ chức các dịch vụ BHNT, các công ty BHNT còn cần một số lợng lớn các
nhân viên sử dụng máy vi tính, nhân viên thống kê, kế toán vì đối t ợng và
phạm vi rộng, thời gian dài, cho nên phát triển dịch vụ này sẽ tạo thêm công ăn
việc làm cho ngời lao động. Thực tế số lợng trong thời gian vừa qua tại Việt
Nam cũng nh kinh nghiệm ở các nớc khác cho thấy, lực lợng đại lý BHNT sẽ
phát triển rất nhanh trong thời gian tới. Cán bộ làm việc trong hệ thống Bảo
Việt tại thời điểm đầu năm 1998 khoảng 2000 ngời, trong khi đó đến tháng 6
năm 1998, tức là chỉ hơn một năm sau khi bắt đầu tuyển những đại lý đầu tiên
8
và bảy tháng sau khi có những chính sách hỗ trợ công tác phát triển mạng lới
đại lý, Trung tâm Đào tạo đã cấp chứng chỉ tủ tiêu chuẩn cho 1300 ngời. Còn ở

Mỹ, có gần 2 triệu lao động làm việc trong ngành bảo hiểm, ở Hồng Kông với
số dân 6 triệu ngời, có tới 20.000 ngời làm ở các công ty bảo hiểm. Những số
liệu nêu trên cho thấy việc xây dựng và phát triển lực lợng đại lý, nhân viên của
các doanh nghiệp BHNT đã tạo đợc việc làm cho hàng ngàn lao động, góp
phần ổn định anh ninh, trật tự cho xã hội và tăng trởng kinh tế cho đất nớc .
Nh vậy có thể nói BHNT vừa là nguồn bổ sung vốn đầu t phát triển, vừa
là công cụ kìm hãm lạm phát hữu hiệu, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động,
giảm bớt khó khăn cho cá nhân và gia đình ngời gặp rủi ro, nhằm góp phần bảo
vệ an ninh quốc gia, bảo đảm và ổn định đời sống kinh tế xã hội ở mỗi quốc
gia. Do vậy, đối với những quốc gia vai trò đảm bảo xã hội của Nhà nớc còn ch-
a mạnh thì cần đẩy mạnh dịch vụ BHNT dài hạn vì nó góp phần hỗ trợ cho ngân
sách Nhà nớc giải quyết đợc một số khó khăn vể kinh phí đảm bảo xã hội và
đầu t phát triển.
4.Các loại hình BHNT cơ bản
BHNT đáp ứng đợc rất nhiều mục đích khác nhau. Đối với những ngời
tham gia mục đích chính của họ hoặc là để bảo vệ con cái và những ngời ăn
theo tránh khỏi những nỗi bất hạnh về cái chết bất ngờ của họ hoặc tiết kiệm để
đáp ứng các nhu cầu tài chính trong tơng lai Do vậy, ng ời bảo hiểm đã thực
hiện đa dạng hoá các sản phẩm BHNT, thực chất là đa dạng hoá các loại hợp
đồng nhằm đáp ứng và thoả mãn tối đa nhu cầu của ngời tham gia bảo hiểm.
Trong thực tế có 3 loại hình bảo hiểm nhân thọ cơ bản :
-Bảo hiểm trong trờng hợp tử vong;
-Bảo hiểm trong trờng hợp sống ;
-Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp.
Ngoài ra các công ty BHNT trên thế giới còn triển khai bổ sung một số
điều khoản vào các loại hình BHNT nói trên nhằm mục đích tăng thêm quyền
lợi cho khách hàng để lôi kéo họ, cạnh tranh với các đối thủ khác, thực hiện đa
dạng hoá sản phẩm cho phù hợp với các điều kiện của công ty. Việc làm này
hoàn toàn không phải đơn giản. Thực chất, các điều khoản bổ sung không phải
là BHNT, vì không phụ thuộc vào sinh mạng, cuộc sống và tuổi thọ của con ng-

ời, mà là bảo hiểm các rủi ro khác có liên quan đến cuộc sống của con ngời.
9
Đôi khi ngời tham gia bảo hiểm cũng thấy rất cần thiết phải tham gia để bổ
sung cho hợp đồng cơ bản.
4.1.Bảo hiểm trong trờng hợp tử vong
Đây là loại hình phổ biến nhất trong BHNT và đợc chia thành 2 nhóm:
4.1.1_Bảo hiểm tử kỳ: (còn gọi là bảo hiểm tạm thời hay bảo hiểm sinh mạng
có thời hạn): Đợc ký kết bảo hiểm cho cái chết xảy ra trong thời gian đã quy
định của hợp đồng. Nếu cái chết không xảy ra trong thời gian đó thì ngời đợc
bảo hiểm không nhận đợc bất cứ khoản phí nào từ số phí bảo hiểm đã đóng.
Điều đó, cũng có nghĩa là ngời bảo hiểm không phải thanh toán số tiền bảo
hiểm cho ngời đợc bảo hiểm. Ngợc lại, nếu cái chết xảy ra trong thời gian có
hiệu lực của hợp đồng, thì ngời bảo hiểm phải có trách nhiệm thanh toán số tiền
bảo hiểm cho ngời thụ hởng quyền lợi bảo hiểm đợc chỉ định.
*Đặc điểm chung:
-Thời hạn Bảo hiểm luôn luôn xác định;
-Quyền lợi và trách nhiệm mang tính tạm thời;
-Mức phí Bảo hiểm thấp nhất vì không phải lập nên quỹ tiết kiệm cho ngời đợc
Bảo hiểm.
*Mục đích :
-Bảo đảm các chi phí mai táng, chôn cất, hồi hơng.
-Bảo đảm cuộc sống cho gia đình và ngời thân trong một thời gian ngắn.
-Giúp gia đình trả nợ và thanh toán các khoản tiền vay thế chấp.
Bảo hiểm tử kỳ còn đợc đa dạng hoá thành các loại hình sau:
-Bảo hiểm tử kỳ cố định: có mức phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm cố định,
không thay đổi trong suốt thời gian có hiệu lực của hợp đồng. Mức phí thấp
nhất và ngời bảo hiểm không thanh toán khi hết hạn hợp đồng. Hợp đồng hết
hiệu lực nếu sau ngày gia hạn hợp đồng không nộp phí bảo hiểm. Loại này chủ
yếu nhằm thanh toán cho các khoản nợ tồn đọng trong trờng hợp ngời đợc bảo
hiểm bị tử vong.

-Bảo hiểm tử kỳ có thể tái tục: loại này có thể đợc tái tục vào kết thúc hợp đồng
và không yêu cầu có thêm bằng chứng nào về sức khỏe của ngời đợc bảo hiểm,
nhng có sự giới hạn về độ tuổi (thờng độ tuổi tối đa là 65). Tại lúc tái tục, phí
bảo hiểm tăng lên vì độ tuổi của ngời đợc bảo hiểm lúc này tăng lên.
10
-Bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi: Đây là loại hình bảo hiểm tử kỳ cố định nh-
ng cho phép ngời đợc bảo hiểm có sự lựa chọn chuyển đổi một phần hay toàn
bộ hợp đồng thành một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trọn đời hay BHNT hỗn
hợp tại một thời điểm nào đó khi họp đồng đang còn hiệu lực. Phí bảo hiểm đợc
tính dựa trên hợp đồng BHNT trọn đời hay hỗn hợp mới theo độ tuổi của ngời
có hợp đồng.
Loại hợp đồng này phát hành nh một sự bảo chứng cho khoản tiền vay. Đồng
thời nó còn nhằm thực hiện yếu tố tiết kiệm trong tơng lai của ngời đợc bảo
hiểm.
-Bảo hiểm tử kỳ giảm dần: đây là loại hình bảo hiểm mà có một bộ phận của số
tiền bảo hiểm giảm hàng năm theo một mức quy định. Bộ phận này giảm tới 0
vào cuối kỳ hạn hợp đồng. Loại hình này đáp ứng nhu cầu của ngời tham gia,
khi họ phải nợ một khoản tiền phải trả dần.
-Bảo hiểm tử kỳ tăng dần: Loại này đợc phát hành nhằm giúp ngời tham gia bảo
hiểm có thể ngăn chặn đợc yếu tố lạm phát của đồng tiền .
-Bảo hiểm thu nhập gia đình: Loại hình bảo hiểm này nhằm đảm bảo thu nhập
cho 1 gia đình khi không may ngời trụ cột trong gia đình bị chết .
-Bảo hiểm thu nhập gia đình tăng lên: Loại hình bảo hiểm này cũng nhằm tránh
yếu tố lạm phát của đồng tiền. Đảm bảo các khoản thanh toán của công ty bảo
hiểm cho gia đình không may có ngời đợc bảo hiểm bị chết, tơng ứng với số
tiền bảo hiểm khi mới ký hợp đồng .
-Bảo hiểm tử kỳ có điều kiện: Điều kiện ở đây là việc thanh toán trợ cấp chỉ đợc
thực hiện khi ngời đợc bảo hiểm bị chết, đồng thời ngời thụ hởng quyền lợi bảo
hiểm đợc chỉ định trong hợp đồng phải còn sống.
4.1.2_Bảo hiểm nhân thọ trọn đời : (Bảo hiểm trờng sinh) Loại hình bảo hiểm

này cam kết bảo hiểm cho ngời tham gia bảo hiểm đến khi chết.
*Đặc điểm chung:
-Thời gian không xác định;
-Số tiền bảo hiểm trả một lần khi ngời đợc bảo hiểm bị chết bất cứ lúc nào;
-Phí bảo hiểm của loại hình này thờng cao hơn bảo hiểm tử kỳ vì ngời đợc bảo
hiểm chắc chắn sẽ chết;
11
-Loại hình bảo hiểm này thờng đóng phí nhiều lần và số phí bảo hiểm đóng mỗi
lần không thay đổi .
*Mục đích :
-Đảm bảo cuộc sống của gia đình và ngời thân sau cái chết của ngời đợc bảo
hiểm;
-Giữ gìn tài sản cho thế hệ sau;
-Mua sắm tài sản cho gia đình và ngời thân theo kế hoạch đã định trớc;
-Là mục đích tiết kiệm.
Hiện nay loại hình bảo hiểm này thờng có các loại hợp đồng sau:
-BHNT trọn đời phi lợi nhuận
-BHNT trọn đời có tham gia chia lợi nhuận: Loại này thờng ứng với một số tiền
bảo hiểm nhất định nào đó.
-BHNT trọn đời đóng phí liên tục, mức đóng phí mỗi lần bằng nhau.
-BHTN trọn đời đóng phí một lần
-BHNT trọn đời quy định số lần đóng phí bảo hiểm
4.2.Bảo hiểm trong trờng hợp sống (còn gọi là bảo hiểm sinh kỳ )
Thực chất của loại hình bảo hiểm này là ngời bảo hiểm cam kết chi trả
những khoản chi đều đặn trong một khoảng thời gian xác định hoặc trong suốt
cuộc đời ngời tham gia bảo hiểm. Nếu ngời đợc bảo hiểm chết trớc ngày đến
hạn thanh toán thì sẽ không đợc chi trả bất kỳ một khoản tiền nào.
Loại hình bảo hiểm này trớc đây đợc triển khai theo 2 hớng:
-Bảo hiểm sinh kỳ thuần tuý: nhng lâu nay ngời ta bỏ vì nó giống với gửi
tiền tiết kiệm.

-Bảo hiểm trợ cấp định kỳ, còn gọi là bảo hiểm hu trí tự nguyện (bảo
hiểm niên kim nhân thọ).
*Đặc điểm:
-Thời hạn bảo hiểm có thể xác định, có thể không xác định.
+Nếu không xác định gọi là niên kim nhân thọ trọn đời
+Nếu xác định gọi là niên kim nhân thọ tạm thời.
-Phí bảo hiểm chỉ nộp 1 lần.
-Số tiền bảo hiểm đợc trả nhiều lần (trợ cấp định kỳ).
12
*Mục đích:
-Đảm bảo cuộc sống khi về già;
-Giảm nhẹ gánh nặng phụ thuộc vào con cái và phúc lợi xã hội. Ngời tham gia
bảo hiểm thờng là những ngời bớc vào độ tuổi về hu.
Loại hình bảo hiểm này phù hợp với những ngời khi về hu hoặc những
ngời không đợc hởng tiền trợ cấp hu trí từ BHXH đến độ tuổi tơng ứng với tuổi
về hu đăng ký tham gia, để đợc hởng những khoản trợ cấp định kỳ hàng tháng.
Vì vậy, tên Bảo hiểm trợ cấp hu trí, Bảo hiểm tiền hu, Niên kim nhân
thọ đ ợc các công ty bảo hiểm vận dụng hết sức linh hoạt.
4.3.BHNT hỗn hợp
Thực chất của loại hình bảo hiểm này là bảo hiểm cả trong trờng hợp ng-
ời đợc bảo hiểm bị tử vong hay còn sống. Yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan xen vì
vậy nó đợc áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nớc trên thế giới .
*Đặc điểm :
-Thời hạn bảo hiểm luôn luôn xác định
-Số tiền bảo hiểm đợc trả 1 lần khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra (chết, hết hạn
hợp đồng ngời đợc bảo hiểm vẫn còn sống).
-Phí bảo hiểm nộp định kỳ và không thay đổi trong suốt thời hạn hợp đồng.
*Mục đích:
-Thực hành tiết kiệm từ ngân sách gia đình để tạo lập quỹ giáo dục con cái và
mua sắm tài sản

-Dùng làm vật vay thế chấp, thậm chí vay ngay trên hợp đồng bảo hiểm.
-Bảo trợ cuộc sống của ngời thân.
Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro
nên hầu hết các loại hợp đồng, các loại bảo hiểm khác nhau đều đợc tham gia
chia lãi. Khách hàng của loại hình bảo hiểm này là đông nhất và có thể ở mọi
lứa tuổi.
4.4.Các điều khoản bổ sung
Các điều khoản bổ sung cho BHNT là rất cần thiết để tiến hành đa dạng
hoá sản phẩm vì nếu tách riêng các điều khoản bổ sung thì mức phí rất thấp,
không đáng kể. Vì vậy nếu triển khai bổ sung cho loại hình BHNT, mặc dù mức
13
phí co tăng lên đôi chút nhng khách hàng cảm giác mình đợc hởng nhiều quyền
lợi hơn vì vậy họ tham gia đông hơn.
Nếu khéo léo thiết kế sản phẩm phù hợp thì những điều khoản bổ sung này là
một trong những yếu tố thực hiện cạnh tranh của BHNT.
Những điều khoản bổ sung cho 3 loại hình BHNT bao gồm:
-Điều khoản bổ sung bảo hiểm nằm viện và phẫu thuật:có nghĩa nhà bảo hiểm
cam kết trả các chi phí nằm viện và phẫu thuật cho ngời đợc bảo hiểm khi họ bị
ốm đau, thơng tích. Tuy nhiên nếu ngời đợc bảo hiểm tự gây thơng tích, tự tử,
mang thai, sinh nở thì không đ ợc hởng quyền lợi bảo hiểm. Mục đích của
điều khoản này nhằm trợ giúp ngời tham gia giảm nhẹ gánh nặng chi phí trong
điều trị phẫu thuật, đặc biệt trong các trờng hợp ốm đau,thơng tích bất ngờ.
-Điều khoản bổ sung bảo hiểm tai nạn: Nhằm trợ giúp thanh toán chi phí trong
điều trị thơng tật, từ đó bù đắp sự mất mát hoặc giảm thu nhập do bị chết hoặc
thơng tích của ngời đợc bảo hiểm. Điều khoản bảo hiểm này có đặc điểm là bảo
hiểm khá toàn diện các hậu quả tai nạn nh: Ngời đợc bảo hiểm bị tàn phế,thơng
tật toàn bộ, thơng tích tạm thời và bị tai nạn sau đó bị chết. Những trờng hợp tự
thơng, tai nạn do nghiện rợu, ma tuý, tự tử sẽ không đ ợc hởng quyền lợi bảo
hiểm .
-Điều khoản bổ sung bảo hiểm sức khoẻ :Thực chất của điều khoản này là nhà

bảo hiểm sẽ cam kết thanh toán khi ngời đợc bảo hiểm bị các chứng bệnh hiểm
nghèo nh: đau tim, ung th, suy gan, suy thận, suy hô hấp Mục đích tham gia
bảo hiểm ở đây nhằm có đợc những khoản tài chính nhất định để trợ giúp thanh
toán các khoản chi phí y tế lớn và góp phần giải quyết, lo liệu các nhu cầu sinh
hoạt ngay trong thời gian điều trị.
Ngoài ra, trong một số hợp đồng BHNT, các nhà bảo hiểm còn đa ra
những điểm bổ sung khác nh :hoàn phí bảo hiểm, miễn thanh toán phí khi bị tai
nạn, thơng tật nhằm tăng tính hấp dẫn để thu hút ng ời tham gia.
Mặc dù mức phí cao hơn, nhng các hợp đồng BHNT có các điều khoản bổ sung
đã đáp ứng đợc nhu cầu đa dạng của ngơì tham gia bảo hiểm.
II.Một số đặc điểm cơ bản của sản phẩm BHNT
1. Một số đặc điểm cơ bản của sản phẩm BHNT
14

×