Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

làm sao doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận tối đa trong khi chỉ phải bỏ ra một lượng chi phí tối thiểu.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.4 KB, 52 trang )

Chơng1:
Cơ sở lý luận tổng quát
của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1 Doanh nghiệp và vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
Doanh nghiệp đợc hiểu nh sau: là chủ thể kinh tế độc lập, có t cách pháp
nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trờng nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Luật Doanh nghiệp đợc quốc hội nớc ta thông qua ngày 12/ 06/1999 và chính
thức áp dụng vào ngày 1/ 1/ 2000 nêu rõ :Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Để tìm hiểu sâu hơn về doanh nghiệp cụ thể là hoạt động trong doanh nghiệp
phải nắm rõ có bao nhiêu loại hình doanh nghiệp đang tồn tại gắn với nền kinh tế
thị trờng, và để đứng vững trong nền kinh tế thị trờng luôn đi kèm với quy luật đào
thải khắc nghiệt thì mỗi doanh nghiệp cần có những phơng hớng gì khi tiến hành
sản xuất kinh doanh.
ở Việt Nam hiện nay theo hình thc pháp lý có các loại hình doanh nghiệp
sau: doanh nghiệp Nhà nớc, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
hợp danh, doanh nghiệp t nhân, hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
( gồm doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có 100% vốn đầu t nớc ngoài ).
Do không có điều kiện đi sâu tìm hiểu, nên chuyên đề chỉ nêu các phơng h-
ớng chung nhất cho tất cả các loại hình doanh nghiệp khi muốn tiến hành sản xuất
kinh doanh. Đó là ba câu hỏi mà nhà quản trị doanh nghiệp phải trả lời :
- Một là : Nên đầu t vào sản xuất sản phẩm gì ? Đây chính là chiến lợc đầu t
dài hạn của doanh nghiệp
- Hai là : Sản xuất ra sản phẩm nhằm phục vụ những đối tợng nào ?
- Ba là : Tổ chức quản lý sản xuất nh thế nào để hoạt động trong doanh
nghiệp đi đúng quỹ đạo đã đợc vạch ra ?
Ba câu hỏi trên đều xoay quanh vấn đề là làm sao doanh nghiệp có thể thu đ-
ợc lợi nhuận tối đa trong khi chỉ phải bỏ ra một lợng chi phí tối thiểu.
3


Muốn vậy doanh nghiệp cần phải tăng cờng quản lý trên tất cả các mặt hoạt
động của mình bởi vì cơ chế quản lý lỏng lẻo, không đồng bộ, không thống nhất từ
trên xuống là tiền đề khiến doanh nghiệp rơi vào tình trạng làm ăn thua lỗ, sản
phẩm của doanh nghiệp thiếu tính cạnh tranh làm cho quá trình tiêu thụ bị đình trệ
nên không thanh toán đợc các khoản nợ, và dẫn tới kết cục tất yếu là phá sản.
Mặc dù hoạt động trong doanh nghiệp rất đa dạng và còn phụ thuộc vào đặc
điểm của từng loại hình sản xuất kinh doanh nhng đều có một điểm chung lớn
trong quá trình hoạt động sản xuất ở tất cả các đơn vị là đều phải diễn ra hoạt động
tài chính và hoạt động này đợc điều khiển trực tiếp bởi bộ phận quản trị tài chính
doanh nghiệp.
Vậy khi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng thì bộ phận này
có chức năng gì, phải thực hiện những nhiệm vụ gì, hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp gắn với công tác này nh thế nào ?
1.1.2 Khái quát về quản trị tài chính doanh nghiệp
Để có hiểu biết khái quát về quản trị tài chính doanh nghiệp phải có đợc
những khái niệm cơ bản theo hệ thống dới đây.
1.1.2.1 Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế
quốc dân, nó là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền
kinh tế hàng hoá tiền tệ.
Tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ là quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp bởi vì
tiền đề cần thiết để mỗi doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động kinh doanh là
phải có một lợng tiền tệ nhất định thì doanh nghiệp mới thực hiện đợc mục tiêu đã
vạch ra. Các hoạt động liên quan đến việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ
tiền tệ thuộc các hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Các quan hệ kinh tế phát sinh gắn với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các
quỹ tiền tệ của doanh nghiệp nh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nớc, quan hệ
giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế, quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp hợp
thành quan hệ tài chính của doanh nghiệp.

1.1.2.2 Quản trị tài chính doanh nghiệp, nội dung và các
nhân tố ảnh hởng đến quản trị doanh nghiệp.

4
a. Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đa ra các quyết định
tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt đợc các mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp: tối đa hoá lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị của
doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
b. Nội dung chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp :
- Tham gia đánh giá lựa chọn các dự án đầu t và kết quả kinh doanh.
- Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng cho
hoạt động của doanh nghiệp.
- Tổ chức sử dụng tốt số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu chi,
đảm bảo khả năng thanh toán cuả doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp.
- Đảm bảo kiểm tra kiểm soát, thờng xuyên đối với tình hình hoạt động của
doanh nghiệp và thực hiện tốt việc phân tích tài chính.
- Thực hiện tốt việc kế hoạch hoá tài chính.
c. Những nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến quản trị tài chính doanh nghiệp
thờng là: hình thức pháp lý của tổ chức doanh nghiệp; đặc điểm kinh tế kĩ thuật
của ngành kinh doanh ( tính chất ngành kinh doanh, thời vụ, chu kỳ sản xuất ); môi
trờng kinh doanh ( sự ổn định của nền kinh tế, ảnh hởng của giá cả thị trờng, lãi
suất và thuế, sự canh tranh trên thị trờng và tiến bộ công nghệ ).
1.1.2.3 Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thành công hay thất bại là do công
tác quản trị tài chính doanh nghiệp bởi vì quản trị tài chính có quan hệ chặt chẽ
với quản trị doanh nghiệp hầu hết mọi quyết định quản trị khác đều đều dựa vào
kết quả rút ra từ đánh giá về mặt tài chính trong quản trị doanh nghiệp.
Vậy vai trò cụ thể của quản trị tài chính trong doanh nghiệp là gì ?

- Xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ, lựa chọn các phơng pháp và hình thức thích hợp huy đọng vốn
từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng với chi
phí huy động thấp.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả để có thể nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh nh huy động số vốn tối đa hiện có nhằm giảm bớt và tránh
đợc những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng thời giảm đợc nhu cầu vay vốn,
giảm đợc khoản tiền tră lãi vay . Ngoài ra hình thành, sử dụng tốt các quỹ , áp
5
dụng các hình thức thởng phạt vật chất một cách hợp lý sẽ góp phần thúc đẩy cán
bộ công nhân viên gắn bó với doanh nghiệp, nâng cao năng suất lao động, cải tiến
sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn.
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp để từ đó phát hiện kịp thời những tồn tại vớng mắc trong kinh doanh
và có những quyết định điều chỉnh kịp thời.
Qua các khái niệm đã đợc nhận định ỏ trên ta đã thấy đợc chức năng, nhiệm
vụ, nội dung chủ yếu cũng nh vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp. Đây
không chỉ là một môn khoa học đơn thuần, mà còn là một môn nghệ thuật đòi hỏi
các nhà quản trị tài chính phải nhạy bén với sự vận động của nền kinh tế thị trờng.
Mặt khác, để đáp ứng nhu cầu trên các nhà quản trị tài chính còn phải có kỹ
năng nghiệp vụ đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trớc trong và sau
mỗi quá trình sản xuất kinh doanh thông qua công tác phân tích hoạt động tài
chính trong doanh nghiệp mà theo Josetle Payrard_ một nhà kinh tế học đã nói
nh sau : Phân tích tài chính có thể đợc định nghĩa nh một tổng thể các phơng pháp
cho phép đánh giá tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, giúp cho việc
quyết định quản trị và đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác.
Vậy tầm quan trọng của phân tích tài chính đến đâu ? để phân tích tài chính
doanh nghiệp cần thực hiện những thao tác gì? các kỹ năng chủ yếu đợc sử dụng
khi tiến hành phân tích là gì ?


1.2 Tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Phân tích tài chính và sự cần thiết của phân tích tài
chính doanh nghiệp
1.2.1.1 Phân tích tài chính
Phân tích tài chính là hoạt động nghiên cứu, đánh giá sự chuyển dịch biến
đổi các luồng tài chính cùng với ảnh hởng của nó tới hoạt động kinh doanh. Thông
qua phân tích tài chính cho phép doanh nghiệp đánh giá đợc toàn bộ tình hình tài
chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.2 Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp có rất nhiều ngời quan tâm tới tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, tuỳ theo mục đích khác nhau mà họ quan tâm tới tình
hình tài chính ở góc độ khác nhau. Song nhìn chung họ đều quan tâm tới khả năng
6
tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lợi, khả năng thanh toán, mức lợi nhuận tối đa
của doanh nghiệp. Nhng không phải bất cứ ai cần thông tin tài chính là doanh
nghiệp cung cấp đầy đủ cho họ mà phaỉ dựa trên các mối quan hệ với doanh
nghiệp và mục đích của những ngời sử dụng thông tin đó. Vì vậy, vai trò của phân
tích tài chính là rất quan trọng đối với :
Các nhà quản lý
Các nhà quản lý doanh nghiệp rất quan tâm tới tình hình phân tích tài
chính vì phân tích thờng xuyên sẽ :
- Tạo thành chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh, tiến hành
cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro, tài chính
doanh nghiệp.
- Định hớng quyết định của ban giám đốc cũng nh giám đốc tài chính:
Quyết định đầu t, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần.
- Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu t, ngân sách tiền mặt.
- Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
Các nhà đầu t.

Các nhà đầu t bao gồm những ngời có vốn nhng cha đầu t, đang có nhu cầu sử
dụng vốn nh mua cổ phiếu hay trái phiếu công ty, các cá nhân tổ chức, hoặc các cổ
đông hiện tại đang đầu t vốn vào công ty. Thu nhập của cổ đông là thu nhập cổ
phiếu, tiền lợi tức cổ phiếu và giá trị tăng thêm (chênh lệch giá mua - bán) của vốn
đầu t do biến động giá trên thị trờng, hay yếu tố ảnh hởng tới lợi nhuận kỳ vọng
của doanh nghiệp. Trong thực tế các nhà đầu t thờng tiến hàng đánh giá khả năng
sinh lời của công ty, triển vọng của công ty trong tơng lai từ đó quyết định họ nên
mua thêm hay bán cổ phiếu mà họ đang nắm giữ? Để trả lời đợc câu hỏi trên thì
các cổ đông thờng dựa vào kết quả phân tích tài chính của các chuyên gia phân
tích.
Ngời cho vay.
Các nhà đầu t tài chính cho doanh nghiệp rất cần nắm bắt đợc tiềm năng của
doanh nghiệp thông qua sự phân tích tài chính cho phép họ trả lời những câu hỏi:
Liệu cho doanh nghiệp vay có những rủi ro gì xảy ra?, Doanh nghiệp có khả
năng trả nợ hay không ? , Thời gian có thể cho doanh nghiệp nợ ? .
- Nếu là khoản cho vay ngắn hạn: ngời cho vay quan tâm đến tài sản thế
chấp và đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
- Nếu khoản vay dài hạn: ngời cho vay đặc biệt quan tâm tới khả năng thanh
toán và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả gốc và lãi sẽ tuỳ
thuộc vào khả năng này, bên cạnh những tài sản mà doanh nghiệp thế chấp.
7
Cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp
Khoản tiền lơng nhận dợc từ doanh nghiệp là nguồn thu nhập của những ngời
hởng lơng. Vì vậy, cán bộ công nhân viên cũng rất quan tâm tới triển vọng phát
triển cũng nh khả năng tài chính của doanh nghiệp. Họ cũng muốn biết tới xu thế
phát triển, hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp để có động lực thúc đẩy
họ làm việc tốt hơn cho doanh nghiệp.
Công ty kiểm toán
Công ty kiểm toán sẽ sử dụng báo cáo tài chính doanh nghiệp và các bằng
chứng khác mà kiểm toán thu đợc để xác định tính hợp lý, trung thực của các số

liệu và phát hiện những gian lận hoặc sai sót của doanh nghiệp.
1.2.2 Mục tiêu, tầm quan trọng của phân tích tài chính
1.2.2.1 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Do phân tích tài chính doanh nghiệp là để cung cấp thông tin hữu dụng trong
việc tạo ra các quyết định kinh doanh và kinh tế . Vì vậy, mục tiêu chủ yếu của
phân tích tài chính doanh nghiệp là:
Thứ nhất là : cung cấp đầy đủ các thông tin có ích cho các nhà đầu t và
những ngời sử dụng thông tin tài chính khác nhằm giúp họ có đợc quyết định đúng
đắn khi muốn đầu t, cho vay... Ngoài ra, qua thông tin đợc cung cấp ngời sử dụng
thông tin sẽ đánh giá đợc khả năng và tính chắc chắn của các dòng tiền mặt vào ra,
tình hình sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán
của doanh nghiệp.
Thứ hai là: Cung cấp thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ , kết
quả của quá trình, sự kiện và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các
khoản nợ của doanh nghiệp.
Ba là : cung cấp thông tin về việc thực hiện chức năng cơng vị quản lý của
ngời quản lý nh thế nào đối với doanh nghiệp trong việc sử dụng các tiềm năng của
doanh nghiệp đã đợc giao. Chính điều này đòi hỏi trách nhiệm của ngời quản lý về
quản lý, đảm bảo an toàn cho tiềm năng của doanh nghiệp và sử dụng chúng sao
cho có hiệu quả.
1.2.2.2 Tầm quan trọng của phân tích tài chính
Nền kinh tế thị trờng đang diễn ra gay gắt và sôi động buộc các nhà quản
trị doanh nghiệp phải có định hớng chiến lợc mà muốn hoạch định chiến lợc
phải tiến hành phân tích tài chính bởi vì :
8
Phân tích tài chính doanh nghiệp cho phép nhà quản trị doanh nghiệp đánh
giá thờng xuyên những mặt mạnh yếu về tình hình tài chính cũng nh hoạt động
kinh doanh nh : khả năng thanh toán, tình hình luân chuyển vốn vật t hàng hoá..
Ngoài ra phân tích tài chính là cơ sở để ra các quyết định tài chính của doanh
nghiệp. Qua các kết quả sau quá trình phân tích nhà quản trị doanh nghiệp sẽ biết

đợc tồn tại, khó khăn đang vớng mắc và tìm cách khắc phục.
Vậy hoạch định chiến lợc và chiến thuật mà các nhà quản trị doanh nghiệp
cần thực hiện phải đợc đa ra sau khi có sự cân nhắc về mặt tài chính. Riêng đối với
nhà quản lý tài chính sau khi phân tích tài chính sẽ đa ra kế hoạch tài chính khoa
học, đảm bảo mọi tài sản tiền vốn đợc sử dụng một cách hiệu quả.
1.3. Nội dung chủ yếu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Sau khi đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, bộ phận
quản trị doanh nghiệp thờng tiến hành phân tích theo hớng dới đây :
1.3.1 Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Để phân tích đánh giá khả năng thanh toán và các khoản nợ ngắn hạn khi
chúng đến hạn thanh toán, ngời ta sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau
1.3.1.1 Hệ số thanh toán tổng quát
Hệ số này biểu hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản của doanh nghiệp đang
quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng tài sản /( Nợ ngắn hạn và dài hạn )
1.3.1.2 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số này đợc tính bằng cách lấy tổng tài sản lu động chia cho số nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp. Công thức nh sau
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tổng tài sản lu động/ Số nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn, vì thế nó cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
1.3.1.3 Hệ số thanh toán nhanh
9
Hệ số thanh toán nhanh là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh
toán của doanh nghiệp, đợc xác định bằng tài sản lu động trừ đi hàng tồn kho và
chia cho số nợ ngắn hạn. ở đây, hàng tồn kho bị loại trừ ra bởi vì trong tài sản lu
động, hàng tồn kho đợc coi là loại tài sản không dễ dàng chuyển đổi nhanh thành
tiền. Hệ số này đợc xác định bằng công thức sau:
Hệ số thanh toán nhanh =( Tổng tài sản lu động- Hàng tồn kho)/( Số nợ ngắn hạn)

1.3.2.4 Hệ số thanh toán tức thời (hệ số vốn bằng tiền)
Đây là hệ số đánh giá đánh giá sát sao hơn khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Công thức :
Hệ số thanh toán tức thời = Tiền và các tài sản tơng đơng tiền / Nợ ngắn hạn
1.3.2 Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp
Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp đợc bộ phận tài chính doanh
nghiệp phân tích thông qua các hệ số kết cấu tài chính và đầu t.
1.3.2.1 Hệ số kết cấu tài chính
Các hệ số kết cấu tài chính thể hiện mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp
trong việc tổ chức nguồn vốn, đồng thời cũng phản ánh mức độ rủi ro tài chính mà
doanh nghiệp có khả năng gặp phải.
a. Hệ số nợ : Hệ số này thể hiện tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn và xác định
Hệ số nợ = Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn
b. Tỷ suất tự tài trợ : Đợc xác định nh sau:
Tỷ suất tự tài trợ = 1- hệ số nợ
1.3.2.2 Hệ số tình hình đầu t
a. Tỷ suất đầu t :Là tỷ số giữa tài sản cố định (giá trị còn lại) với tổng tài
sản của doanh nghiệp.
b. Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định
Hệ số này cung cấp thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
dùng để trang bị tài sản là bao nhiêu. Công thức :
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định = Vốn chủ sở hữu / Giá trị tài sản cố định
1.3.3 Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn

10
Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thờng thông
qua kết quả biểu hiện của các hệ số hoạt động kinh doanh _ chúng có tác dụng đo
lờng năng lực việc quản lý và sử dụng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Các hệ số
đó là:
1.3.3.1 Số vòng quay hàng tồn kho: là số lần hàng hoá tồn kho

bình quân luân chuyển trong kỳ. Công thức xác định:
Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân
1.3.3.2 Số ngày một vòng quay hàng tồn kho Phản ánh số ngày
trung bình của một vòng quay hàng tồn kho. Công thức xác định:
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = 360 ngày/ Số vòng quay hàng tồn kho bình quân
1.3.3.3 Vòng quay các khoản phải thu: Phản ánh tốc độ chuyển
đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Công thức xác định:
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần/ Số d bình quân các khoản phải thu
1.3.3.4 Kỳ thu tiền trung bình: Phản ánh số ngày cần thiết để thu
các khoản phải thu. Công thức xác định:
Kỳ thu tiền trung bình = 360 ngày/ Vòng quay các khoản phải thu
1.3.3.5 Vòng quay vốn lu động:Phản ánh trong kỳ vốn lu động
quay đợc mấy vòng. Công thức xác định:
Số vòng quay vốn lu động = Doanh thu thuần/ Vốn lu động bình quân
1.3.3.6 Số ngày một vòng quay vốn lu động: Phản ánh trung
bình một vòng quay hết bao nhiêu ngày. Công thức xác định:
Số ngày một vòng quay vốn lu động = 360 ngày/ Số vòng quay vốn lu động
1.3.3.7 Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Nhằm đo lờng việc sử
dụng vốn cố định đạt hiệu quả nh thế nào. Công thức nh sau:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần/ Vốn cố định bình quân
1.3.3.8 Vòng quay toàn bộ vốn :Phản ánh vốn của doanh nghiệp
trong một kỳ quay đợc bao nhiêu vòng. Công thức:
Vòng quay toàn bộ vốn = Doanh thu thuần/ Vốn sản xuất bình quân
1.3.4 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn

11
Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là một trong những cơ
sở và công cụ của các nhà quản trị tài chính để hoạch định tài chính cho kỳ tới, bởi
mục đích chính của nó là trả lời cho câu hỏi vốn xuất phát từ đâu và đợc sở dụng
vào việc gì? Thông tin mà bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn cho biết

doanh nghiệp đang tiến triển hay gặp khó khăn. Thông tin này rất hữu ích với nhà
đầu t bởi vì họ muốn biết doanh nghiệp đã làm gì với số vốn của họ.
Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn lập theo cách thức sau:
- Tăng các khoản nợ phải trả, tăng vốn của chủ sở hữu, cũng nh làm giảm
tài sản của doanh nghiệp chỉ ra sự diễn biến của nguồn vốn.
- Tăng tài sản của doanh nghiệp, giảm các khoản nợ, và vốn chủ sở hữu đợc
đa vào cột sử dụng vốn. Nguyên tắc lập bảng kê nh sau
Diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn đợc biểu hiện qua bảng :
Diễn biến nguồn vốn Tiền % Sử dụng vốn Tiền %
........... ..... .... .............. ...... .....
Tổng 100% 100%
1.3.5 Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Các chỉ số sinh lời luôn đợc các nhà quản trị tài chính quan tâm. Chúng là cơ
sở để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ nhất định là đáp số sau
cùng của hiệu quả kinh doanh, và còn là một luận cứ quan trọng để các nhà
hoạch định đa ra các quyết định tài chính trong tơng lai.
1.3.5.1 Tỷ suất doanh lợi doanh thu: thể hiện trong một đồng
doanh thu doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận. Công thức :
Doanh lợi doanh thu = Lợi nhuận thuần / Doanh thu thuần
12
Bảng cân đối kế toán
Tài sản
Nguồn vốn
Tính toán các thay đổi
Diễn biến nguồn
Tăng nguồn vốn
Giảm tài sản
Sử dụng vốn
Tăng tài sản
Giảm nguồn vốn

1.3.5.2 Tỷ suất doanh lợi tổng vốn:là Chỉ tiêu này phản ánh một
đồng vốn bình quân đợc sử dụng trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Công thức:
Doanh lợi tổng vốn = Lợi nhuận thuần/ Vốn sản xuất bình quân
1.3.5.3 Doanh lợi vốn chủ sở hữu: Hệ số này đo lờng mức lợi
nhuận thu đợc trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ. Công thức nh sau:
Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
Thực tế hoạt động phân tích tài chính trong doanh nghiệp không chỉ tiến
hành phân tích trên một số chỉ tiêu nhất định mà còn có sự kết hợp của nhiều kết
quả đạt đợc trong sản xuất kinh doanh, đặc điểm của ngành nghề sản xuất, môi tr-
ờng kinh doanh thì mức độ đánh giá mới cao và chính xác đồng thời tiến hành
phân tích trên một số phơng pháp.
1.4 Tài liệu, phơng pháp phân tích
1.4.1 Tài liệu phân tích
Để tiến hành phân tích tài chính ngời ta thờng thu thập các thông tin phục vụ
cho mục tiêu dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên
ngoài, từ những thông tin số lợng đến những thông tin giá trị đều giúp cho các nhà
phân tích có thể đa ra nhận xét, kết luận tinh tế thích đáng. Nhng thông tin chủ
yếu và có ý nghĩa lớn nhất lại nằm trong các tài liệu của doanh nghiệp. Đó là:
Bảng cân đối kế toán, Báo cáo Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Báo cáo lu
chuyển tiền tệ, một số tài liệu có liên quan khác nh sổ chi tiết , thẻ kho ....
1.4.2 Phơng pháp phân tích
1.4.2.1 Phơng pháp so sánh
Là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính. Khi sử dụng
phơng pháp này ta cần quán triệt 2 nguyên tắc cơ bản
- Gốc để so sánh: là số liệu của kỳ trớc, số liệu, mức trung bình ngành, ...
- Các chỉ tiêu sử dụng:
+ So sánh bằng số liệu tuyệt đối: để thấy đợc sự biến động về khối lợng, quy
mô của các hạng mục qua các thời kỳ.
+ So sánh bằng số tơng đối: để thấy đợc tốc độ phát triển về mặt qui mô qua
các thời kỳ, các giai đoạn khác nhau.

+ So sánh theo chiều dọc: Nhằm xác định tỷ lệ tơng quan giữa các chỉ tiêu
trong một kỳ của từng báo cáo tài chính so với các kỳ khác.
13
+ So sánh theo chiều ngang: đánh giá chiều hớng biến động của từng chỉ
tiêu qua các kỳ.
1.4.2.2 Phơng pháp hệ số
Hệ số tài chính đợc tính bằng cách đem so trực tiếp (chia) một chỉ tiêu này
với một chỉ tiêu khác để thấy đợc mức độ ảnh hởng, vai trò của các yếu tố, chỉ tiêu
này đối với chỉ tiêu, yếu tố khác.
1.4.2.3 Phơng pháp phân tích mối quan hệ tơng tác giữa các
hệ số tài chính
Mức sinh lời của vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp là kết quả tổng hợp
của hàng loạt các biện pháp và quyết định quản lý của doanh nghiệp, để thấy đợc
sự tác động của mối quan hệ giữa việc tổ chức , sử dụng vốn và tổ chức tiêu thụ
sản phẩm tới mức sinh lời của doanh nghiệp ngời ta đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu
để phân tích sự tác động đó. DU PONT là công ty đầu tiên ở Mỹ đã thiết lập và
phân tích mối quan hệ tơng tác giữa các hệ số tài chính. Phơng pháp này có ý
nghĩa áp dụng trong thực tế rất cao.
Nó biểu hiện bởi:
- Mối quan hệ tơng tác giữa tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh
doanh với hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn và tỷ suất lợi nhuận doanh thu.
- Các mối quan hệ tơng tác với tỷ suất lợi nhuận ròng vốn chủ sở hữu
* Ngoài ra ngời ta còn sử dụng một số phơng pháp khác nh: phơng pháp liên
hoàn, phơng pháp biểu đồ, đồ thị, phơng pháp hồi quy tơng quan nhng trong đề tài
chỉ tập trung phân tích tình hình tài chính dựa trên phơng pháp so sánh và phơng
pháp tỷ lệ. Sự kết hợp của cả hai phơng pháp cho phép thấy rõ đợc thực chất hoạt
động tài chính cũng nh xu hớng biến động của các chỉ tiêu tài chính trong doanh
nghiệp qua các giai đoạn khác nhau.
Kết luận chơng :
Chỉ trong giới hạn một chuyên đề tốt nghiệp, đề tài không thể nêu đợc hết

những lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp mà chỉ nêu lên những nhận
định chung nhất là cơ sở làm sáng tỏ vấn đề : Tầm quan trọng của phân tích
tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng nói chung, và ý nghĩa của
phân tích tài chính với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
nói riêng.
14
Hơn nữa, đi sâu nghiên cứu những hoạt động của phân tích tài chính
doanh nghiệp, chuyên đề đã đa ra những phơng pháp, nội dung phân tích thích
hợp áp dụng chung cho mọi loại hình doanh nghiệp.
Nhng để hiểu bản chất về phân tích tài chính doanh nghiệp chơng sau của
đề tài sẽ nghiên cứu trực tiếp thực tế tình hình tài chính của Nhà xuất bản Bản
đồ- một doanh nghiệp Nhà nớc trong thời kỳ 1999_2000 thông qua nội dung
phân tích và phơng pháp phân tích đã thống nhất ở trên.
Chơng 2:
Phân tích thực trạng tình hình tài chính
tại Nhà xuất bản Bản đồ
Giới thiệu chung về Nhà xuất bản Bản đồ
Tên giao dịch quốc tế CARTOGRAPHIC PUBLISHING HOUSE
15
Viết tắt CPH
Trụ sở chính 73 Nguyễn Chí Thanh Quận Đống Đa Hà Nội Việt Nam
Điện thoại (84-4) 8344610, 8343912, 7734371
Fax ( 84-4) 8344610
E- mail
Ngày thành lập 26 /12/1996
2.1 Khái quát tình hình hoạt động của công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Nhà xuất bản Bản đồ là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Tổng cục Địa
chính, hoạt động trên lĩnh vực văn hoá t tởng thông qua việc sản xuất bản phẩm
đến nhiều ngời, không phải là đơn vị hoạt động kinh doanh đơn thuần. Nhà xuất

bản Bản đồ là một doanh nghiệp công ích hạch toán kinh tế độc lập.
Tiền thân của Nhà xuất bản Bản đồ là Xí nghiệp Bản đồ_ Cục Đo đạc và Bản
đồ Nhà nớc đợc thành lập theo quyết định số 640/QĐ ban hành ngày 19/11/1977
của Cục trởng cục Đo đạc và Bản đồ Nhà nớc trên cơ sở sáp nhập 3 đơn vị: Ban
biên tập, Xởng Biên vẽ Bản đồ, Xí nghiệp in Bản Đồ.
_ Tháng 4/1994: chính phủ hợp nhất Cục Đo đạc và Bản đồ Nhà nớc và
Tổng cục Quản lí Ruộng đất thành Tổng cục Điạ chính.
_ Ngày 28/01/1995: Căn cứ vào quyết định số 72 ngày 16/01/1995 của Bộ
trởng Bộ Văn hoá _ Thông tin cho phép thành lập Nhà xuất bản Bản đồ, Tổng
cục trởng Tổng cục địa chính đă ra quyết định số 18/QĐ_ĐC thành lập Nhà xuất
bản Bản đồ .
_ Tháng 12/1996: Trong công cuộc đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp , ngày
21/12/1996 Tổng Cục Địa chính đã ra quyết định số 678/QĐ_TCCB :
Sáp nhập Xí nghiệp Bản đồ, Xí nghiệp In vào Nhà xuất bản Bản đồ
Nhà xuất bản Bản đồ mới từ đầu năm 1997 đã chính thức đi vào hoạt động.
Đây là một xí nghiệp sản xuất kinh doanh lĩnh vực bản đồ lớn nhất Việt Nam
cả về số lợng lao động, công nghệ và quy mô sản xuất.
Nhà xuất bản Bản đồ có những chức năng, nhiệm vụ sau:
_ Xuất bản, in, phát hành bản đồ, tập bản đồ chuyên đề các thể loại : tờ rời
Atlas, quả địa cầu, bản đồ số... Các tài liệu thuộc ngành Địa chính và các ngành
có liên quan đến ngành Địa chính.
_ Thực hiện các công trình hiện chỉnh, thành lập và chế in bản đồ địa chính,
địa hình, và các sản phẩm bản đồ quốc gia khác.
16
_ Xuất bản , in các loại tạp chí sách báo, lịch, sản phẩm quảng cáo và các
loại văn hoá phẩm khác .
_ Kinh doanh sản phẩm vật t chuyên ngành và thực hiện các dịch vụ t liệu, kĩ
thuật công nghệ về xuất bản, in ấn và quảng cáo trong lĩnh vực bản đồ.
Sau 4 năm đợc tổ chức lại( tính từ tháng 1/1997) , Nhà xuất bản Bản đồ đã có
đội ngũ cán bộ kĩ thuật có trình độ cao, có độ ngũ công nhân kĩ thuật lành nghề;

hệ thống thiết bị công nghệ tin học, hệ thống máy móc chế bản và in không
ngừng đợc đầu t, mở rộng, có khả năng tạo ra những sản phẩm bản đồ, Atlas, các
sản phẩm in khác: sách báo tạp chí, quảng cáo với chất lợng cao.
2.1.2 Đặc điểm cơ bản liên quan đến quá trình phân tích
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất của Nhà xuất bản
Bản đồ.
Sơ đồ 1 : Sơ đồ tổ chức Nhà xuất bản Bản đồ
Cơ cấu này đảm bảo tính thống nhất trong quản lý, đảm bảo chế độ một thủ
trởng và trách nhiệm trong quản lý. Do chức năng quản lý đợc chuyên môn hóa
nên nó có điều kiện đi sâu thực hiện từng chức năng, tận dụng đợc năng lực của
đội ngũ chuyên gia, đội ngũ những ngời làm công tác tham mu giảm bớt đợc công
việc cho ngời lãnh đạo. Theo quy chế tổ chức các chức năng nhiệm vụ của bộ
máy quản lý Nhà xuất bản đợc quy định nh sau:
Ban giám đốc : gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc.
Trong đó giám đốc là ngời đứng đầu, lãnh đạo Nhà xuất bản và chịu trách
nhiệm chỉ huy toàn bộ các bộ phận chức năng và các xí nghiệp kinh doanh đồng
thời là ngời chịu trách nhiệm với cơ quan chủ quản, với Nhà nớc. Phó giám đốc có
trách nhiệm giúp việc cho giám đốc và chỉ đạo các bộ phận do giám đốc uỷ quyền.
17
Ban giám đốc
Phòng
Kế hoạch
Phòng
Kế toán
Phòng
Biên tập
Phòng thị
trờng
Phòng
qlý XB

Văn
phòng
XN
In
số 1
XN
In
Số 2
XN
biên
vẽ CB
TT
Biên tập
CN cao
TT
Phát
hành
TT
Tin
học
CN
T Phố
HCM
Các đơn vị sản xuất thành lập các ban , các tổ sản xuất phù hợp với các khâu
sản xuất trong dây chuyền sản xuất của đơn vị. Các phòng chức năng không quản
lí trực tiếp các tổ, các ban. Tuy nhiên, một số nhiệm vụ về kế hoạch kĩ thuật đợc
tổ chức quản lí kiểm tra định kì .
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Công tác kế toán của Nhà xuất bản Bản đồ đợc thực hiện tại phòng kế toán

thống kê. Bộ phận kế toán đợc tổ chức theo mô hình tập trung. Phòng kế toán
thống kê đợc biên chế 7 ngời dới sự lãnh đạo của giám đốc Nhà xuất bản, và chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của Kế toán trởng.
Kế toán tr ởng : là ngời phụ trách chung về công tác kế toán, thay mặt cho
Nhà xuất bản quan hệ với các đơn vị khác về tài chính. Theo dõi tình hình thực
hiện nghĩa vụ của Nhà xuất bản với Nhà nớc, cấp trên và đối với công nhân viên,
là ngời tham mu cho giám đốc về tình hình tài chính của Nhà xuất bản, làm kiểm
soát viên kinh tế tài chính của Nhà nớc tại Nhà xuất bản.
D ới kế toán tr ởng là : Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ, kế toán
tiền lơng , kế toán thanh toán, thủ quỹ kiêm kế toán tiền gửi ngân hàng, và hai kế
toán viên quản lý các đơn vị sản xuất.
Ngoài ra ở dới các đơn vị sản xuất, mỗi đơn vị đều có kế toán riêng trực tiếp
quản lí sản xuất hàng tháng, kế toán của các đơn vị đều phải báo cáo, và thu thập
các loại chứng từ nộp cho phòng kế toán và Nhà xuất bản.
2.1.2.3 Đặc điểm về sản phẩm Nhà xuất bản Bản đồ
Nhà xuất bản Bản đồ sản xuất và kinh doanh đa dạng với các sản phẩm sau:
a. Xuất bản , in và phát hành bản đồ dới mọi hình thức tờ rời, Atlas, địa cầu,
bản đồ số bao gồm: bản đồ địa hình, bản đồ địa chính các tỉ lệ, bản, bản đồ chuyên
đề các mảng đề tài , Atlas, quả địa cầu bản đồ nổi; bản đồ số .
b. Xuất bản các loại báo , tạp chí: sách hớng đẫn thực hiện về pháp luật,
chế độ chính sách, giáo trình giảng dạy; tài liệu tham khảo tra cứu.
c. Xuất bản các loại văn hoá phẩm, biểu mẫu, nhãn, bao bì hàng hoá, sản
phẩm quảng cáo.. theo luật định
d. Kinh doanh các sản phẩm vật t chuyên ngành.
e. Thực hiện các dịch vụ về t vấn: về t liệu kĩ thuật, công nghệ trong lĩnh
vực bản đồ, đo đạc, đất đai, chế bản, in ấn, xuất bản..
2.1.2.4 Đặc điểm về thị trờng
Thị trờng sản xuất, kinh doanh của Nhà xuất bản Bản đồ bao gồm :
18
_ Thị trờng trong nớc đợc phân ra:

+ Thị trờng do Nhà nớc quy định: đây là mảng thị trờng duy nhất trong cả n-
ớc do Nhà xuất bản sản xuất, đồng thời hàng năm Nhà nớc cấp cho một lợng vốn
nhất định để đặt hàng chiếm khoảng 30% doanh thu.
+ Thị trờng tự do: là mảng thị trờng mà sản phẩm tự cân đối trong sản xuất,
kinh doanh chiếm 70% doanh thu.
_ Thị trờng ngoài nớc: đó là việc hợp tác xuất nhập khẩu các ấn phẩm về
bản đồ, vật t, t liệu ứng dụng khoa học kĩ thuật. Ngoài ra hiện nay Nhà xuất bản
đang thực hiện hợp đồng gia công các công đoạn sản xuất của một số loại bản đồ
với Canada, Australia, Thuỵ Điển..
2.1.3 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.3.1 Nguyên tắc tổ chức kinh doanh
Do đặc điểm sản phẩm của nhà xuất bản là đa dạng, song sản phẩm chính là
bản đồ, chu kì sản xuất phải qua nhiều công đoạn. Sản phẩm của mỗi công đoạn
là bán sản phẩm, đợc kiểm tra nghiệm thu chặt chẽ, tạo sản phẩm cuối cùng đạt
chất lợng. Vì vậy, nguyên tắc cơ bản của tổ chức là chuyên môn hoá, nhằm phân
công lao động cho các đơn vị sản xuất phải chế tạo hoàn thành đúng tiến độ của
bản sản phẩm. Việc sản xuất bản đồ theo quy trình, quy phạm, quy định của Nhà
nớc, tuân theo chuẩn mực quy định của kí hiệu bản đồ về độ lớn nét vẽ, độ lớn của
chữ, kiểu chữ và màu sắc vẽ ,in.
Quy trình sản xuất bản đồ bao gồm các bớc sau:
+ Bớc 1: Thu thập t liệu bản đồ
+ Bớc 2: Biên tập bản đồ
+ Bớc 3: Biên vẽ, thanh vẽ bản đồ
+ Bớc 4: Chế bản
+ Bớc 5: In thử
+ Bớc 6: In bản đồ
+ Bớc 7: Nghiệm thu
+ Bớc 8: Phát hành
Trên nét tổng thể đó, việc tổ chức sản xuất của Nhà xuất bản Bản đồ đạt đợc
các nguyên tắc; chuyên môn hoá cân đối nhịp nhàng và liên tục nhằm thực hiện

đúng các hợp đồng kinh tế đã kí kết với khách hàng .
2.1.3.2 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh
doanh
a. Thuận lợi :
Thứ nhất: Nhà xuất bản Bản đồ luôn đợc sự quan tâm lãnh đạo của Tổng Cục
Địa chính, sự chỉ đạo sâu sắc của các Vụ chức năng và của các cơ quan quản lý
19
Nhà nớc về mọi mặt, nhất là trong kế hoạch bản đồ Nhà nớc giao, đầu t trang thiết
bị, xây dựng cơ bản.. tạo điều kiện phát triển Nhà xuất bản Bản đồ lớn mạnh và
thực hiện chiến lợc phát triển ngành địa chính từ nay đến năm 2010.
Thứ hai: Là một doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động công ích trực thuộc ngành
Địa chính, bên cạnh lĩnh vực chuyên môn, khoa học kỹ thuật đo đạc bản đồ, Nhà
xuất bản có đặc thù là một doanh nghiệp nhà nớc chuyên ngành, hoạt động trong
lĩnh vực văn hoá t tởng, tuyên truyền nâng cao dân trí. Do đó, Nhà xuất bản Bản đồ
luôn đợc sự quan tâm chỉ đạo của Ban T tởng Văn hoá Trung ơng, Cục xuất bản Bộ
văn hoá Thông tin và các cơ quan quản lý Nhà nớc khác về hoạt động trên lĩnh vực
văn hoá t tởng.
Thứ ba : sau một quá trình hoạt động các mặt quản lý, hoạt động sản xuất
kinh doanh của Nhà xuất bản đã đi vào nề nếp ổn định, nội bộ đoàn kết, CBCNV
yên tâm phấn khởi công tác. Quyết định của cơ quan quản lý Nhà nớc về việc xếp
hạng Nhà xuất bản Bản đồ là doanh nghiệp Nhà nớc hạng 1(7/ 2000) đã nâng cao
vị thế và là bớc phát triển mới của Nhà xuất bản Bản đồ.
b. Khó khăn
Thứ nhất: Kế hoạch sản xuất Nhà nớc đặt hàng năm 2000 giảm đáng kể so
với năm 1999. Công việc đợc giao đều là các công việc có mức độ phức tạp cao,
chu trình công nghệ kéo dài. T liệu bản đồ chậm, thiếu đồng bộ ảnh hởng đến tiến
độ sản xuất. Việc chuyển hệ toạ độ mới từ hệ HN-72 sang hệ VN- 2000 làm nảy
sinh một số khó khăn ảnh hởng đến tiến độ sản xuất.
Thứ hai: Chi nhánh Nhà xuất bản Bản đồ tại thành phố Hồ Chí Minh và xí
nghiệp in số 2 là hai đơn vị gặp nhiều khó khăn về công việc hoạt động sản xuất

Thứ ba là : Công tác thị trờng của Nhà xuất bản và các đơn vị trực thuộc vẫn
còn nhiều hạn chế, nhất là việc mở rộng thị trờng sản phẩm tiếp thị khách hàng và
giới thiệu sản phẩm.
Trên đây mới chỉ là những đánh giá ban đầu về thuận lợi và khó khăn của
Nhà xuất bản Bản đồ trong những năm qua dới cách nhìn của một nhà quản trị. Để
đi sâu hơn về các mặt hoạt động cần phải đánh giá dới khía cạnh tài chính bởi vì
hoạt động tài chính luôn gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.
2.1.3.3 Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh qua bảng
cân đối kế toán và báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
a. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh qua bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách
khái quát toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo hai cách đánh giá là tài
sản và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo các chỉ tiêu của bảng
20
cân đối tài sản đợc phản ánh dới hình thái giá trị và theo nguyên tắc cân đối là
tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn.
Bảng cân đối kế toán và bảng cơ cấu biểu hiện qua 3 năm chúng ta thấy tổng
tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý sử dụng luôn tăng lên đặc biệt là năm
2000 so với năm 1999 tăng (35747574324) đồng tơng ứng với mức tăng là 226%,
trong đó tài sản lu động và đầu t ngắn hạn chiếm 84, 6% trong cơ cấu tài sản.
Bảng 1: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn từ năm 1998 đến năm2000
Đơn vị tính đồng
Tài sản Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Số tiền ttrọng Số tiền ttrọng Số tiền ttrọng
A TSLĐ & ĐT DH
I Vốn bằng tiền
II Các khoản P thu
III Hàng tồn kho
IV TSLĐ khác
V Chi Sự nghiệp

B TSCĐ &ĐT DH
I TSCĐ hữu hình
II XD CB D D
9 858 691 480
3 090 263 422
3 669 112 177
2 582 541 825
405 674 056
111 100 000
3 520 807 281
3 497369 281
23 438 000
73,7
23, 1
27, 7
19,3
3
0,9
26,3
26, 1
0, 2
10 332 081305
2 912 316 258
4 317 341 947
2 819 204 400
50 033 700
233 185 000
5469 608 007
5469 608 007
0

65, 4
18, 4
27, 3
17, 8
0,4
1, 5
34, 6
34, 6
0
43559663203
4 981 843 010
3 418 223 253
34744 317580
173 868 300
241 411 060
7 989600 433
7 133 388 643
+856 211 790
84, 6
9, 7
6,7
67, 4
0, 3
0, 5
15, 4
13, 8
1, 6
Cộng 13 379498761 100 15 801689312 100 51549263636 100
Nguồn vốn Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Số tiền ttrọng Số tiền ttrọng Số tiền ttrọng

A N ợ phải trả
I Nợ ngắn hạn
B NV CHủ sở Hữu
I Nguồn vốn quỹ
II Nguồn kinh phí
4 629 663 363
4 629 663 363
8 649 835 398
8 538 735 398
111 100 000
34, 6
34, 6
65,4
63, 8
1, 6
6 118 038 704
6 118 038 704
9 638 650 608
9 333 350 608
350 300 000
38, 7
38, 7
61, 3
59, 1
2, 2
36880757819
36 880757 819
14668505817
11339 205 817
3 329 300 000

71, 5
71, 5
28,5
21, 9
6, 6
Cộng 13 379498761 100 15 801689312 100 51549263636 100
Sự thay đổi đó là do hàng tồn kho trong năm 2000 tăng đạt tỷ trọng 67, 4 %
trong tổng tài sản của Nhà xuất bản Bản đồ. Bên cạnh đó còn do tỷ trọng của các
khoản phải thu, tài sản lu động khác, chi sự nghiệp, vốn bằng tiền giảm .
Còn tài sản cố định chỉ chiếm 15,4% nhng chủ yếu là tài sản cố định hữu hình
với tỷ trọng 13,8%, chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng 1,6%.
Vậy tài sản của doanh nghiệp đợc hình thành từ nguồn nào? Trong hai năm
nguồn vốn có sự biến động nh thế nào?
Tài sản của Nhà xuât Bản bản đồ đợc hình thành từ hai nguồn : vốn chủ sở hữu
và vốn vay bên ngoài.
Theo số liệu ở bảng cân đối kế toán thì bên tài sản cũng nh bên nguồn vốn
năm 1999 tăng lên so với năm 1998 là 2 422 190 551 đồng với con số tơng đối là
21
18, 1% và năm 2000 so với năm1999 là 35 574 747 324 đồng với số tơng đối là
226% điều đó có thể đánh giá quy mô về vốn của doanh nghiệp tăng lên.
Mặt khác, nhìn trên bảng cân đối kế toán năm 2000 tài sản tăng do hàng hoá
tăng nhng thực chất hàng tồn kho từ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong
năm 2000 không tăng cao đến nh vậy. Qua nghiên cứu tình hình thực tế tại Nhà
xuất bản Bản đồ ta thấy: Đầu năm 2000 với t cách là một doanh nghiệp công ích
phải thực hiện nhiệm vụ của Nhà nớc giao nên đơn vị đã nhận bán hộ Trung tâm
Thông tin Lu trữ T liệu Địa chính hàng trăm tấn bản đồ các loại và do nhu cầu của
thị trờng tiêu thụ loại sản phẩm này năm 2000 không cao nên số lợng bản đồ tồn
trong kho của Nhà xuất bản lớn
Sự biến động của khoản phải trả ngời bán tác động đến cơ cấu nguồn vốn:
Tỷ trọng các khoản nợ phải trả ( toàn bộ là nợ ngắn hạn) chiếm 71,5% tăng tỷ

trọng tơng ứng là:32,8 % , còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 28,5% giảm tỷ
trọng tơng ứng 32,8% so với cùng kỳ năm 1999.
Trong nợ phải trả, nợ ngắn hạn chiếm 100%, vay ngắn hạn ngân hàng 0%,
khoản phải trả công nhân viên chiếm tỷ trọng 4,8%, thuế và các khoản phải nộp
Nhà nớc chiếm tỷ trọng 1,6%.
Trong nguồn vốn chủ sở hữu , thì nguồn vốn kinh doanh chiếm tỷ trọng 69%, ,
nguồn kinh phí mà cụ thể là nguồn kinh phí năm nay chiếm tỷ trọng 31%.
b. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua báo cáo kết quả
kinh doanh( Xem bảng 2)
Báo cáo kết quả kinh doanh là một bản báo cáo tài chính tổng hợp, nó phản
ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động của doanh
nghiệp, nó cung cấp cho ngời phân tích những thông tin tổng hợp về phơng thức
kinh doanh, việc sử dụng các tiềm năng về vốn lao động.. và báo cáo kết quả kinh
doanh chỉ ra rằng việc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đem lại lợi nhuận
hay bị lỗ vốn.
Bảng 2 : Trích Báo cáo kết quả hoạt dộng kinh doanh năm 2000
Đơn vị tính: đồng
chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000
Chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ%
Tổng doanh thu
Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lí DN
Lợi tức từ HĐKD
26 642 622 997
702 159 472
25 940 463 525

21 150 092 337
1 190 688 732
2 984 689 088
613 993 368
26 625 459 039
732 412 190
25 893 046 849
21 328 147 235
1 049 144 746
2 769 409 418
746 345 450
-17 163 958
+30 252 718
_-47 416 676
+178 054 898
-141 543 986
-215 279 670
+132 352 082
- 0,06
+4,31
_-0,18
+0, 84
-11,9
-7,2
__+21,5
22
Qua các chỉ tiêu cơ bản trên bản báo cáo kết quả kinh doanh ta nhận thấy:
+Xét về doanh thu thuần của năm 2000 giảm 47416676 đồng tơng ứng giảm
0,18% so với năm 1999.
+ Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của năm 2000 tăng 132352082

đồng so với năm 1999 ( tơng ứng tăng 21,5%).
Lợi nhuận tăng chủ yếu vì:
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm giảm tơng
ứng 11,9% và 7,2%.
Nh vậy qua sự phân tích đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
từ hai báo cáo tài chính quan trọng của Nhà xuất bản Bản đồ ta thấy có nhiều u
điểm.
Nhng đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
thông qua hai báo cáo tài chính là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả
kinh doanh chỉ là bớc đi ban đầu của công tác phân tích tài chính tại doanh
nghiệp. Số liệu của hai báo cáo tài chính trên chỉ đợc xem xét ở trạng thái tĩnh
nên cha lột tả đợc hết thực trạng tình hình tài chính tại doanh nghiệp vì vậy để
đi sâu hơn cần phải tiến hành phân tích thông qua các hệ số tài chính của
doanh nghiệp để làm sáng tỏ các mặt hoạt động của doanh nghiệp ở trạng thái
động.
2.2 Phân tích đánh giá tình hình tài chính Nhà xuất bản Bản đồ
Trớc khi tiến hành phân tích các số liệu trên bảng cân đối kế toán cần phải
loại trừ giá trị hàng tồn kho mà Nhà xuất bản nhận bán hộ Trung tâm Thông tin Lu
trữ T liệu Địa chính.
Theo tổng kết thì lợng hàng tồn trong kho của Nhà xuất bản có cơ cấu nh
sau:
Hàng hoá tồn kho năm 2000 của Nhà xuất bản Bản đồ
Đơn vị tính đồng
Nội dung 31/12/1999 31/12/2000
Hàng hoá của Nhà xuất bản Bản đồ 636771119 1125674275
Bản đồ củaTrung tâm Thông tin Lu trữ T liệu Địa chính 0 32400871982
Tổng cộng 636771119 33526546257
Hàng tồn kho thực tế của Nhà xuất bản tính đến cuối năm 2000 là
34.744.317.580 32400871982 = 2.343.445.598
Vậy Tài sản lu động thực tế năm 2000 của Nhà xuất bản là :

43559663203 32400871982 = 11.158.791.221 đồng
23
Tổng tài sản và tổng nguồn vốn thực tế của Nhà xuất bảntính đến 31/12 năm
2000 là:
51549263636 - 32400871982 =19.148.391.654 đồng
Khoản phải trả ngời bán thực tế năm 2000 của Nhà xuất bản là:
33263334828 - 32400871982 = 862.462.846 đồng
Nợ phải trả thực tế tính đến cuối năm 2000 của Nhà xuất bản là:
36880757819 - 32400871982 =4479885837 đồng
Nguồn vốn chủ sở hữu là 14.668.505.817 đồng > 4479885837 đồng cho thấy
Nhà xuất bản vẫn chủ động về mặt tài chính.
2.2.1 Phân tích tình hình khả năng thanh toán của doanh
nghiệp
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp đều th-
ờng xuyên phát sinh các khoản phải thu và các khoản phải trả gắn liền với các mối
quan hệ kinh tế của doanh nghiệp. Vì vậy để doanh nghiệp duy trì bền vững các
mối quan hệ này thì việc thu hồi các khoản phải thu và thanh toán các khoản phải
trả cần có một thời gian nhất định và phụ thuộc vào chính sách tiêu thụ hàng hóa
đối với các khoản phải thu và khả năng kéo dài thời hạn chiếm dụng vốn đối với
khoản nợ phải trả của doanh nghiệp.
Xét về lý thuyết, để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp
nên giảm các khoản phải thu, gia tăng các khoản nợ phải trả. Nhng trên thực tế thì
không hẳn nh vậy, các khoản phải thu nhỏ lại biểu hiện chính sách bán hàng thắt
chặt của doanh nghiệp dẫn tới tình trạng khách hàng sẽ đi tìm bạn hàng khác. Bên
cạnh đó đơn vị nào có các khoản phải trả lớn sẽ là sức ép về tài chính ràng buộc
doanh nghiệp đó luôn phải tìm nguồn trang trải cho các khoản nợ đến hạn, đồng
thời các nhà đầu t hay ngời cho vaycó những đánh giá không tốt về tình hình tài
chính; không muốn đầu t khi nhìn vào cơ cấu vốn của doanh nghiệp trên bảng cân
đối kế toán.
Mặt khác, nếu doanh nghiệp có chính sách quá rộng rãi tức là bị khách hàng

chiếm dụng vốn quá lâu thì không chỉ làm cho đồng vốn ấy của doanh nghiệp
không sinh lời đợc mà còn dẫn đến tình trạng đình trệ hoạt động sản xuất kinh
doanh khi cần có vốn để đầu t. Trong trờng hợp này doanh nghiệp sẽ phải đi vay
đồng thời phải trả lãi và các khoản nợ phải trả lại gia tăng.
Xuất phát từ những lý do đó các doanh nghiệp nói chung và Nhà xuất bản
Bản đồ nói riêng đều phải tiến hành phân tích khả năng thanh toán tại doanh
nghiệp mình theo những bớc dới đây để nhằm hạn chế đợc những rủi ro.
24
2.2.1.1 Đánh giá chung về khả năng thanh toán
Bảng tình hình thanh toán các khoản phải thu , phải trả
của Nhà xuất bản bản đồ qua các năm 1999, 2000
Đơn vị tính đồng
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000
Chênh lệch
Số tuyệt đối Tỷ lệ
I Khoản phải thu 3 049 800
458
1 901 497 399 -1 148 303 059 -37,65
1P thu của khách hàng 3 261 435 797 4 514 641 576 +1 253205 779 +38,42
2 Phải thu nội bộ -197 945 999 -2 586 456 448 -2 388 510 449 -1181,3
3 Phải thu khác -13 689 340 -26 687 729 - 12 998 389 -94,95
II Nợ phải trả 4 850 497 215 4 479 885 837 -370.611.378 -7,64
1 Ph trả cho ngời bán 1 665 274 841 862.462.846 -802.811.995 -48,2
2Thuế&khpnộpNhà nớc 703809825 606783893 - 97 025 932 - 13,79
3 P trả công nhân viên 1 743 050 091 1775023127 +31973036 +1,89
4 Phải trả nội bộ - 293 358476 50 354 893 +343 713 369 +117,2
5Phải trả phải nộp khác 189 526 784 183 853 010 - 5 673 774 - 2,99
Nghiên cứu số liệu thực tế biểu hiện tình hình thực hiện công tác thanh toán
tại Nhà xuất bản Bản đồ ta thấy:
Xét về các khoản phải thu:

Năm 2000, giá trị khoản phải thu nội bộ là 2586456448 đồng giảm hơn so
với năm 1999 2388510449 đồng tơng ứng giảm 1181,3%, giá trị các khoản thu
khác giảm 12998389 đồng so với năm 1999 (giảm 94,95%), trong khi đó giá trị
các khoản phải thu từ khách hàng lại chỉ tăng 1253205779 đồng so với năm 1999
(tăng 38,42%) là nguyên nhân dẫn tới hiện tợng giá trị các khoản phải thu nói
chung giảm 37,65% ( tơng ứng 1148303059 đồng). Qua quá trình xem xét ta thấy
hiện tợng khoản phải thu nội bộ giảm rất mạnh do đa số các đơn vị trực thuộc đã
thực hiện tốt việc thanh toán với Nhà xuất bản Bản đồ nh Xí nghiệp in số 1, Xí
nghiệp biên vẽ chế bản , Trung tâm phát hành , Trung tâm tin học, Trung tâm Biên
tập và Công Nghệ cao.
Nh vậy xét về tổng thể sau khi phân tích khái quát tình hình các khoản phải
thu cho thấy số lợng vốn bị chiếm dụng trong năm 2000 giảm. Điều này là tốt bởi
vì doanh nghiệp có đợc số vốn để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Ngoài
ra số lợng vốn bị chiếm dụng từ khách hàng có tăng nhng với tỷ lệ tăng 38,42% là
hợp lý vì có một số khách hàng vẫn nợ dây da nh: Công ty Ka Long còn nợ
332980960 đồng, Công ty Thái Dơng còn nợ 184099454 đồng..
Nhng nhìn chung công tác thu hồi các khoản phải thu có nhiều tiến bộ Xin
đa ra một vài thí dụ để chứng minh nh : 31/12 /1999 Văn phòng tiếp thị nợ Nhà
xuất bản 19500000 đồng, công ty Lotus nợ 83000000, công ty Kim Linh nợ
25
52881650 đồng đến 31/12/2000 đơn vị đã thu hồi hết các khoản phải thu của Văn
phòng Tiếp thị, công ty Lotus, còn công ty Kim Linh vẫn chiếm dụng vốn của Nhà
xuất bản 24995000 đồng.
Qua các số liệu trên đây thể hiện rằng doanh nghiệp đã đa ra chính sách bán
hàng không quá rộng rãi cũng không quá thắt chặt để nhằm mục đích giữ gìn
quan hệ tốt với bạn hàng.
Xét các khoản nợ phải trả:
Năm 2000 giá trị các khoản phải trả của doanh nghiệp giảm 7,64% so với
năm 1999 và tơng ứng với số tiền 4 479 885 837 ( đồng).
Xét riêng từng khoản phải trả của doanh nghiệp ta thấy có sự thay đổi nh

:Doanh nghiệp không vay ngắn hạn từ ngân hàng, khoản phải trả ngời bán của đơn
vị giảm 48,2%, thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc giảm 97035932 đồng (13.79
%) so với năm 1999, khoản phải trả phải nộp khác giảm 2,99% (5673774 đồng)
tính đến thời điểm 31/12/2000. Nhng các khoản khác lại tăng vào năm 2000 nh
khoản phải trả nội bộ tăng 343713369 đồng (tăng với tỷ lệ 117,2 %), hay khoản
phải trả công nhân viên tăng 31973036 đồng tức là tăng 1,89% so với năm 1999.
**Đánh giá chung tình hình khả năng thanh toán của Nhà xuất bản:
Công tác thu hồi các khoản phải thu đợc đánh giá là tốt,doanh nghiệp sẽ có
vốn để tập trung vào việc trang trải các khoản nợ phải trả, và mặt khác sẽ đáp ứng
đợc nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Tình hình trang trải các khoản nợ phải trả vẫn duy trì ở mức độ khá
Tuy có sự đánh giá nh vậy nhng để đi sâu tìm hiểu cặn kẽ tình hình khả năng
thanh toán cần phải thông qua các chỉ tiêu tài chính đặc trng. Các chỉ tiêu tài chính
đặc trng này sẽ biểu hiện đợc tính động của khả năng thanh toán, là cơ sở cần thiết
cho các định hớng về khía cạnh tài chính của Nhà xuất bản Bản đồ .
2.2.1.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trng về khả năng
thanh toán của Nhà xuất bản Bản đồ.
Các chỉ tiêu tài chính đặc trng về khả năng thanh toán là một trong những nét
cơ bản của bức tranh phản ánh tình hình tài chính tại doanh nghiệp. Các nhà đầu t,
chủ ngân hàng, ngời cho vay.. đều quan tâm đến các chỉ tiêu này bởi vì tình hình
và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lợng công tác tài chính. Nếu hoạt
động tài chính tốt sản xuất sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít đi chiếm
dụng vốn. Ngợc lại nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm
dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây da kéo dài.
Để thực hiện công tác phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp ngời
ta thờng dựa vào các chỉ tiêu sau:
26
a. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Nh ở phần cơ sở lý luận đã trình bày, hệ số khả năng thanh toán tổng quát
biểu hiện mối quan hệ thơng số giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý

sử dụng với tổng số nợ phải trả, qua đây ta thấy khả năng doanh nghiệp có thể chi
trả các khoản nợ là nh thế nào?
áp dụng cho Nhà xuất bản Bản đồ ta thấy đợc hệ số khả năng thanh toán
tổng quát qua hai năm 1999, 2000 nh sau:
15.801.689.312
Hệ số thanh toán tổng quát năm 1999 = ----------------- = 2.58 lần >1
6118038704
19.148.391.654
Hệ số thanh toán tổng quát năm 2000 = ------------------ = 4,27 lần >1
4.479.885.837
Qua hệ số thanh toán tổng quát năm 1999 ta thấy cứ 1 đồng nợ ngắn hạn sẽ
đợc đảm bảo bằng 2,58 đồng tài sản, còn hệ số tơng ứng của năm 2000 cho thấy
cứ 1 đồng nợ ngắn hạn sẽ đợc đảm bảo bằng 4,27 đồng tài sản.
Nh vậy hệ số thanh toán tổng quát năm 1999, 2000 đều >1 chứng tỏ có sự an
toàn. Tuy vậy doanh nghiệp vẫn nên tiếp tục thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm
nhằm nâng cao hệ số khả năng thanh toán.
b Hệ số khả năng thanh toán tạm thời
Khả năng thanh toán tạm thời là tỷ lệ đợc tính bằng cách chia tài sản lu động
cho nợ ngắn hạn. Điểm chung giữa tài sản lu động và nợ ngắn hạn là đều có thời
hạn nhất định tới 1 năm. Hệ số khả năng thanh toán tạm thời là thớc đo khả
năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của
các chủ nợ ngắn hạn đợc trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong
một giai đoạn tơng đơng với thời hạn của các khoản nợ đó.
Từ số liệu bảng cân đối kế toán của Nhà xuất bản Bản đồ ta có :
10332081305
Hệ số khả năng thanh toán tạm thời năm 1999 = ------------------ =1, 9 lần >1
6118038704
11.158.791.221
Hệ số khả năng thanh toán tạm thời năm 2000 = ------------------ = 2,49lần > 1
4.479.885.837

Hệ số khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn của năm 2000
thấp hơn năm 1999 (cứ 1 đồng nợ ngắn hạn sẽ đợc đảm bảo bằng 2,49 đồng tài
sản lu động và đầu t ngắn hạn vào năm 2000, với năm 1999 con số này là 1,9
đồng). .
c. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
27

×