Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

chương trình quản lý các khu công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 95 trang )

Chương trình quản lý các Khu Công nghiệp GVHD : Ths. Ninh Xuân Hải
PHẦN 1 : GIỚI THIỆU NHU CẦU – MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI

I . NHU CẦU THỰC HIỆN :
Vào những thập niên 80, xuất phát từ nhu cầu phát triển của xã hội, chiếc
máy tính đầu tiên ra đời với một kích thước đồ sộ, hao tốn năng lượng, và chỉ
đảm nhận được các công việc tính toán dài dòng, lặp đi lặp lại, tốn kém nhiều
thời gian . Đại bộ phận người dân lúc đó ít ai có thể nghỉ rằng chính từ chiếc
máy tính kồn kềnh này đã làm thay đổi hoàn toàn bộ mặt của thế giới, và cũng
từ nó mà về sau một ngành mới với tên gọi là “ ngành công nghệ thông tin ”
xuất hiện ( một ngành mà tên gọi của nó gắn liền với chiếc máy tính, một
ngành chủ chốt của thế kỷ 21).
Nổi bật nhất xuyên suốt quá trình phát triển của ngành công nghệ thông tin
không gì khác hơn là việc phát minh ra “ mạng ”. Một khái niệm mà nhờ có nó
giờ đây các máy tính không còn hoạt động riêng lẻ nữa, sức mạnh của từng
máy tính sẽ được kết hợp lại với nhau, cũng như sức mạnh trí óc của nhiều con
người được tập hợp lại với nhau. Ban đầu mạng ra đời chỉ phục vụ cho một
nhóm người, xa hơn nữa phục vụ cho một tổ chức, một quốc gia. Nhưng giờ
đây, với Internet (một dạng mới của mạng ), thì mạng đã phục vụ được cho mọi
người, mọi quốc gia trên thế giới .
Hiện nay đối với những nước phát triển, mọi thứ điều phụ thuộc nhiều vào
máy tính, sử dụng máy tính để thay thế cho conm người trong các công việc
khó khăn, các công việc quản lí với quy mô lớn. Lấy ví dụ như tại nước Mỹ, nơi
mà Internet xuất hiện lần đầu tiên và cũng là nơi công nghệ Internet phát triển
nhanh như vũ bảo, một số ngành quan trọng đã được chính phủ quản lí thông
qua mạng, và có thể liên kết với nhau thông qua mạng. Điều này giúp tiết
kiệm được rất nhiều sức lực của con người. Thật vậy, thế giới ngày nay mỗi
phút, mỗi giây đều có sự thay đổi, tính chất cạnh tranh trong công việc và trong
cuộc sống ngày càng gay gắt, nếu ai có thể có được sự chính xác và tốc độ
trong việc vận dụng cái mới thì người đó sẽ là người chiến thắng.
Từ thực tế đó việc mọi người ai cũng muốn mình là người biết được tin tức


sớm là điều không thể trách khỏi. Để đáp ứng nhu cầu đó không gì hiệu quả
hơn là Internet.
Với con người có thể vượt không gian và thời gian để làm được nhiều thứ
mà mình muốn bất cứ lúc nào. Trước hết là nói về vấn đề tốc độ của thông tin.
Mọi thông tin nơi sẽ được cập nhật lên trên website trên mạng, rồi sau đó tin
tức ấy sẽ được hàng triệu người trên thế giới biết đến chỉ với thời gian cực kì
ngắn, cho dù nơi người ấy ở là sáng, trưa hay tối. Từ đó, chúng ta có thể biết
SVTH : Võ Ngọc An 1 MSSV : 98
TH
006
Chương trình quản lý các Khu Công nghiệp GVHD : Ths. Ninh Xuân Hải
được nhiều thông tin quan trọng mà mình muốn, tất nhiên là nhanh hơn tốc độ
của một tờ báo ra ngày hôm sau rất nhiều lần. Những người sử dụng mạng chắc
cũng không có gì lạ khi nhắc tới Email. Đây cũng là một trong các ứng dụng
trên mạng nhằm thoả mãn nhu cầu tốc độ của thông tin, giúp chúng ta thuận
tiện hơn rất nhiều trong công việc cũng như trong đời sống. Thật ra nếu bình
thường gửi một bức thư cho người khác tốn ít nhất là một ngày cho tới vài
ngày, nhưng với Email, chúng ta có thể gửi và nhận thư của bất kì người bạn
nào trên khắp thế giới trong một vài phút sau đó.
Kế tiếp là vấn đề về giá thành, đây chính là yếu tố chính để Internet có
thể tồn tại và phát triển. Một cuộc điện thoại để bàn công việc tất nhiên là tốn
hơn Email, nhưng nếu là điện thoại quốc tế, hay chi tiết công việc quá nhiều
thì Email đã tỏ rõ vai trò của nó; một bức thư bằng Email sẽ rất đầy đủ, nhưng
cũng cực kì rẻ. Một sản phẩm, một bộ phim, muốn mọi người biết đến thì phải
quảng cáo, và điều tất nhiên là quảng cáo trên mạng sẽ rẻ và nhiều người biết
hơn.
Tóm lại, với sự ra đời của mạng cùng với các tính năng của nó đang ngày
càng được mọi người thừa nhận và hoan nghênh. Nó đúng là công nghệ của thế
kỉ 21.
II. MỤC ĐÍCH-Ý NGHĨA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI :

Ai cũng biết rằng nước ta là một nước đang phát triển, và đang dần hoà
nhập, học hỏi những cái tiên tiến của các nước bạn để giảm bớt khoảng cách
về mọi mặc với thế giới. Thật vậy, trong nhiều năm trở lại đây, lần lượt máy
tính rồi đến Internet đã từng bước xâm nhập vào Việt Nam, và cũng như nhiều
nước nó phát triển rất nhanh, được nhiều người hưởng ứng.
Mục đích của đề tài này cũng nhằm cung cấp các giải pháp xây dựng và
phát triển một website có chất lượng cao, hiệu quả, phù hợp với hoạt động và
mục tiêu của các Khu Công Nghiệp. Thật ra từ lâu các Khu Công Nghiệp đã
nhận rõ vai trò của việc ứng dụng tin học trong công tác quản lý và tra cứu
thông tin trên mạng. Ban lãnh đạo của các Khu Công Nghiệp đang triển khai
quá trình tin học hóa một cách toàn diện trên mọi hoạt động của Khu Công
Nghiệp :
• Xây dựng Website tiếng việt cho toàn Khu Công Nghiệp
• Cung cấp các giải pháp về trang thiết bò tin học phục vụ cho việc tin học
hoá Khu Công Nghiệp
• Xây dựng modul Web Thông báo cho toàn Khu Công Nghiệp, phục vụ
cho việc thông báo, giải đáp thắc mắc cho các Doanh Nghiệp trực thuộc
Khu Công Nghiệp.
• Cung cấp thông tin việc làm cho người lao động .
SVTH : Võ Ngọc An 2 MSSV : 98
TH
006
Chương trình quản lý các Khu Công nghiệp GVHD : Ths. Ninh Xuân Hải
Tóm lại, đây là mục tiêu thiết thực và cần thiết cho Khu Công Nghiệp nói
riêng, cho người lao động, các Doanh Nghiệp nói chung và cho sự đi lên về
mọi mặc của đất nước, phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới .
PHẦN 2 : GIỚI THIỆU ASP.NET – GIỚI THIỆU SQL SERVER
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU ASP.NET
I. ASP.NET – GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC
1. ASP LÀ GÌ ?

ASP.NET là Active Server Pages .NET (.NET ở đây là .NET
framework). Nói đơn giản, ASP.NET là một cơng nghệ có tính cách mạng
dùng để phát triển các ứng dụng về mạng hiện nay cũng như trong tương lai
(ASP.NET is a revolutionary technology for developing web applications).
Bạn lưu ý ở chổ ASP.NET là một phương pháp tổ chức hay khung tổ chức
(framework) để thiết lập các ứng dụng hết sức hùng mạnh cho mạng dựa
trên CLR (Common Language Runtime) chứ khơng phải là một ngơn ngữ
lập trình.
Tuy mang họ tên gần giống như ASP cổ điển nhưng ASP.NET khơng
phải là ASP. Tuy nhiên ASP.NET được thiết kế tương thích với các phiên
bản ASP trước đó. Ta chỉ cần thay đổi rất ít khi chuyển ứng dụng sẵn có từ
ASP sang ASP.NET. Và một điều thú vị nửa là ta có thể cài đặt bộ
ASP.NET chung với ASP 3.0 chạy trên máy chủ Windows 2000 hay
Windows XP mà khơng cần thay đổi cấu hình của ứng dụng ASP cũ. ASP
và ASP.NET hoạt động độc lập với nhau. Vì vậy ta sẽ tận dụng được những
ưu điểm mới của ASP.NET mà khơng cần phải sửa đổi nhiều. Mặc dù
Microsoft chỉ them vào đi .NET nhưng kiến trúc của ASP.NET so với
ASP hầu như đổi mới rất nhiều.
2. NHỮNG THAY ÐỔI CƠ BẢN :
ASP đã và đang thi hành sứ mạng được giao cho nó để phát triển
mạng một cách tốt đẹp như vậy thì tại sao ta cần phải đổi mới hồn tồn? Lý
do đơn giản là ASP khơng còn đáp ứng đủ nhu cầu hiện nay trong lãnh vực
phát triển mạng của cơng nghệ Tin Học. ASP được thiết kế riêng biệt và
nằm ở tầng phiá trên hệ điều hành Windows và Internet Information Server,
do đó các cơng dụng của nó hết sức rời rạt và giới hạn.
Trong khi đó, ASP.NET là một cơ cấu trong các cơ cấu của hệ điều
hành Windows dưới dạng nền hay khung .NET (.NET framework), như vậy
SVTH : Võ Ngọc An 3 MSSV : 98
TH
006

Chương trình quản lý các Khu Công nghiệp GVHD : Ths. Ninh Xuân Hải
ASP.NET khơng những có thể dùng các object của các ứng dụng cũ mà còn
có thể sử dụng tất cả mọi tài ngun mà Windows có.
Ta có thể tóm tắc sự thay đổi như sau:
• Tập tin của ASP.NET (ASP.NET file) có extension là .ASPX, còn tập
tin của ASP là .ASP.
• Tập tin của ASP.NET (ASP.NET file) được phân tích ngữ pháp
(parsed) bởi XSPISAPI.DLL, còn tập tin của ASP được phân tích bởi
ASP.DLL.
• ASP.NET là kiểu mẫu lập trình phát động bằng sự kiện (event driven),
còn các trang ASP được thi hành theo thứ tự tuần tự từ trên xuống
dưới.
• ASP.NET xử dụng trình biên dịch (compiled code) nên rất nhanh, còn
ASP dùng trình thơng dịch (interpreted code) do đó hiệu suất và tốc
độ phát triển cũng thua sút hẳn.
II. BỘ DỊCH VỤ WEB THẾ HỆ KẾ TIẾP ( NGWSF) :
Hệ điều hành được Microsoft xem là một tập hợp bao gồm nhiều đối
tượng hoạt động tương tác lẫn nhau. Chương trình của bạn cũng là một đối
tượng. Microsoft gọi mơ hình này với tên khá phổ biến là COM (Component
Object Model). Tất cả mọi thứ điều quy về đối tượng với phương thức,
thuộc tính và các dịch vụ mà đối tượng có thể cung cấp. Phát triển hơn nửa
Microsoft mở rộng COM thành COM+ cho phép các đối tượng COM mở
rộng giao tiếp với nhau trên mọi nền Windows98 , NT/2000/XP, máy chủ
Server và máy khách Client đâu đâu cũng là đối tượng có thể giao tiếp và
triệu gọi nhau một cách xun suốt.
Với sự bung nổ của Internet, Microsoft một lần nửa lại đưa ra kiến
trúc COM+ thành mơ hình đối tượng cao hơn ảnh hưởng đến tồn bộ hệ điều
hành. Kiến trúc mới này mang tên khung dịch vụ WEB thế hệ kế tiếp (Next
Generation Web Service Framework hay NGWSG. Tuy mang tên Web
nhưng thực chất nó đã ăn sâu trong hệ điều hành. NGWSG bổ sung các dịch

vụ mới cho các đối tượng ứng dụng phân tán COM+ bao gồm:
• Một tập các thư viện lập trình phong phú và thống nhất
• Bộ thực thi chương trình đa ngơn ngữ (multi-language runtime
engine) và bảo vệ an tồn mã thực thi.
• Đơn giản hố q trình tạo lập, phân phối và bảo trì ứng dụng
• Tăng tính mềm dẻo và khả chuyển cho các ứng dụng phân tán.
• Bảo vệ các phần mềm hiện có và giảm đầu tư đào tạo.
SVTH : Võ Ngọc An 4 MSSV : 98
TH
006
Chương trình quản lý các Khu Công nghiệp GVHD : Ths. Ninh Xuân Hải
III. NET FRAMEWORK :
Sở dĩ có chữ .NET trong ASP.NET là vì mọi chức năng ASP.NET có
được là hồn tồn dựa vào .NET framework, do đó ta cần phải hiểu thấu đáo
kiến trúc hạ tầng của .NET framework để dùng ASP.NET một cách hiệu
quả, trong đó quan trọng nhất là CLR và .NET Framework Class.
1. CLR (COMMON LANGUAGE RUNTIME) :
CLR là mơi trường được dùng để quản lý sự thi hành các nguồn mã (manage
the execution of code) mà ta đã soạn ra và biên dịch (write and compile
code) trong các ứng dụng. Tuy nhiên khi biên dịch nguồn mã, ta lại biên
dịch chúng ra thành một ngơn ngữ trung gian gọi là Microsoft Intermediate
Language (MSIL). Chính MSIL trung gian này là ngơn ngữ chung cho tất
cả các ngơn ngữ .NET hiện có, do đó chắc bạn cũng đốn ra là ASP.NET
cũng được biên dịch (compile) ra MSIL như mọi ai khác.
2. NET FRAMEWORK CLASSES
Ðiều quan trọng nhất mà ta cần phải nhớ là mọi thứ trong .NET đều là
object, tỷ như các trang ASP.NET, các hộp thơng điệp (message box) hay là
nút bấm (button), tất cả đều là object cả. Các object đó được tổ chức lại
thành từng nhóm riêng biệt như trong một thư viện để ta dễ dàng xữ dụng.
IV. CÁC ĐỐI TƯỢNG TRONG ASP :

1. ĐỐI TƯỢNG RESPONSE :
Là đối tượng lien quan đến cơng việc thong tin từ Server gửi đến trình duỵêt
Web. Response object cho phép Server đáp ứng, trả lời hay thơng tin với
Client.
SVTH : Võ Ngọc An 5 MSSV : 98
TH
006
Chương trình quản lý các Khu Công nghiệp GVHD : Ths. Ninh Xuân Hải
Phương pháp (Method) Write
Thí dụ sau đây dùng phương pháp (method) Write của Response object để
hiển thị vài hàng chữ ở Client browser:
<%@ Page Language="VB" %>
<script runat="server">
sub Page_Load(obj as object, e as eventargs)
dim i as integer
'Dùng phương pháp (method) Write để hiển thị vài hàng chữ sau đây
Response.Write("Using Write method of Response object")
Response.Write("<HR width=100%\>")
Response.Write("<font size=" & 3 & ">Hello Thanh<br></font>")
end sub
</script>
<html>
<body>
</body>
</html>
SVTH : Võ Ngọc An 6 MSSV : 98
TH
006
Chương trình quản lý các Khu Công nghiệp GVHD : Ths. Ninh Xuân Hải
2. ĐỐI TƯỢNG REQUEST :

Request object dùng để thơng tin giữa Server và Client browser.
Browser dùng Request object để gởi thơng tin cần thiết tới Server. Giống
như Response, Request object là instance của HttpRequest. Như vậy,
Request object đại diện cho Client khi u cầu trang Web, còn Server sẽ
dùng vừa Response vừa Request để đáp ứng u cầu hay đòi hỏi thơng tin từ
Client.
Đối tượng Request cho phép truy xuất tới bất kỳ thong tin nào do user
gởi tới bằng giao thức HTTP như :
- Các thơng tin chuẩn nằm trong biến Server
- Các tham số gởi tới bằng phương thức POST
- Các tham số gởi tới bằng phương thức GET
Nếu phương thức gửi từ Form là GET thì query String chứa tồn bộ thơng
tin gởi tới như các tham số đi đằng sau dấu chấm hỏi (?) trong họp địa chỉ
Nếu phương thức gửi tới là POST thì thơng tin gửi đi sẽ dấu đi
Tuy vậy, object này khơng cần thiết vì ASP.NET đã lo lắng, đãm
đương hầu hết trách nhiệm thơng tin giữa Server và Client browser dùm ta.
Một ứng dụng quan trọng của Request object là thu thập thơng tin của
Client browser. Thường, thơng tin của Client browser được gởi đi dưới dạng
form hay querystring (querystring: thơng tin gởi kèm vào phần đi của
request URL).
3. ĐỐI TƯỢNG SERVER :
Là đố tượng quan trọng cung cấp cho ta một vài sở hữu cơ bản và
phương pháp và được sử dụng trong tất cả mỗi trang ASP mà chúng ta tạo
ra.
SVTH : Võ Ngọc An 7 MSSV : 98
TH
006
Chương trình quản lý các Khu Công nghiệp GVHD : Ths. Ninh Xuân Hải

• Thuộc tính

ScriptTimeout : Khoảng thới gian dành cho Scrip chạy. Mặc định là
90 giây
• Các dạng thức
- CreateObject : Tạo một instance của server component.
- HTMLEncode : Mã hố một chuỗi theo dạng HTML
- MapPath : Ánh xạ đường dẫn ảo (là đường dẫn tuyệt đối trên
Server hiện hành hoặc đường dẫn tuyệt đối đến trang hiện tại)
thànnh đường dẫn vật lý (Physical path).
- URLLencode : mã hố một chuỗi (kể cả kí tự Escape) theo quy
tắc mã hố URL
4. ĐỐI TƯỢNG SESSION :
Là một đối tượng có thể sử dụng để lưu trữ cả giá trị dữ liệu đơn giản
và cả kết nối dữ liệu. Mỗi Client khi u câu truy xuất trang Web trong ứng
dụng của ta là được phân phát một đối tượng Session .
Ta thường dùng đối tượng Session để xác định quyền có thể truy cập
vào trang Web nào đó. Thường dùng vào những trang Login.
• Các thuộc tính :
- SessionID : Trả về SessionID cho User. Mỗi Session sẽ được
server cho một số định danh duy nhất khi nó được tạo ra.
SVTH : Võ Ngọc An 8 MSSV : 98
TH
006
Chương trình quản lý các Khu Công nghiệp GVHD : Ths. Ninh Xuân Hải
- Timeout : khoảng thời gian tồn tại của Session, tính bằng phút.
Mặc định 20 phút.
• Các dạng thức :
- Abandon : Xố bỏ một Session, trả lại tài ngn cho hệ thống.
V. TRUY XUẤT CƠ SỞ DỮ LIỆU :
1. SỬ DỤNG ADO.NET :
Khai báo và sử dụng khơng gian tên (namespace)

Trong ASP.NET để sử dụng một thư viện hay đối tượng nào đó ta cần
khai báo khơng gian tên (namespace) bằng chỉ thị Import. Nếu khơng thì khi
sử dụng đối tượng nào đó ta phải khai báo đầy đủ.
Ví dụ: <%Import Namespace=”System.Data.ADO”%>
Để xử lý dữ liệu trong ASP.NET ta có thể khai báo sử dụng các khơng
gian tên như sau:
Namespace Mục đích
System.Data Các đối tượng và kiểu cơ
bản phục vụ ADO.NET System.Data.ADO Quản lý các đối tượng chứa và
truy xuất dữ liệu theo OLE DB
System.Data.SQL Các đối tượng xử lý đặc thù cho CSDL SQL
System.Data.XML Đối tượng xử lý dữ
liệu XML
System.Data.SQLTypes Các kiểu dữ liệu của SQL
2. CÁC ĐỐI TỰONG TRONG ADO.NET :
a. Đối tượng Connection : Dùng đối tượng này để kết nối đến CSDL
Cách khai báo :
<%@ Import Namespace="System.Data" %>
<%@ Import Namespace="System.Data.SqlClient" %>
<%Dim myConnection As SqlConnection
myConnection = New SqlConnection
SVTH : Võ Ngọc An 9 MSSV : 98
TH
006
Chương trình quản lý các Khu Công nghiệp GVHD : Ths. Ninh Xuân Hải
("server=yoursqlservername;database=Pubs;uid=sa" ) myConnection.Open()
%>
‘Connection Opened !!!!!!
b. Đối tượng Command : dùng để định nghĩa một câu lệnh hoặc 1 query
mà ta sẽ thực hiện trên data source

Cách khai báo
Dim myCommand As SqlDataAdapter
myCommand = new SqlDataAdapter("SELECT * FROM Authors",
myConnection)
c. Đối tượng DataSet : dung để sử lý dữ liệu lấy ra từ các nguồn chứa (data
store), đối tượng này cung cấp cách truy xuất đến danh sách các bảng cột và
dòng dữ liệu thong qua những đối tượng con như DataSet ,
DataRelationship, DataTable, DataColumn, DataRow, Datakey.
Cách khai báo :
Dim ds As DataSet = new DataSet()
myCommand.Fill(ds)
Ví dụ dùng để hiện thị thơng tin lên MyDataGrid
MyDataGrid.DataSource = ds
MyDataGrid.DataBind()
CHƯƠNG II : GIỚI THIỆU SQL SERVER
I.TỔNG QUAN :
1. HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ (RDBMS):
SQL SERVER là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (Relational
Database Management System (RDBMS)) sử dụng Transact-SQL để trao đổi
dữ liệu giữa Client computer và SQL Server computer. Một RDBMS bao gồm
databases, database engine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu và các bộ
phận khác nhau trong RDBMS.
SQL Server được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất lớn
lên đến Tera-Byte và có thể phục vụ cùng lúc cho hàng ngàn user. SQL Server
có các chức năng :
 Có tính bảo mật dữ liệu.
 Hỗ trợ đa xử lý.
 Đảm bảo các ràng buộc toàn vẹn.
2. KIẾN TRÚC CLIENT/SERVER :
 Server chứa dòch vụ cơ sở dữ liệu, bảo mật, quản lý.

SVTH : Võ Ngọc An 10 MSSV : 98
TH
006
Chương trình quản lý các Khu Công nghiệp GVHD : Ths. Ninh Xuân Hải
 Client thông tin với cơ sở dữ liệu qua giao tiếp lập trình ứng dụng
3. TẠI SAO PHẢI CHỌN SQL SERVER ?
Để chọn DBMS này chúng ta xét nó có phù hợp với ứng dụng không và
chúng tôi đưa ra các so sánh sau (đối với các DBMSs khác như Access):
Ta xét Access :
Access :
 Không có khả năng truy cập đồng thời.
 Kém bảo mật.
 Hạn chế về kích thước dữ liệu (nhỏ hơn 50 M).
4.CHIẾN LƯC SAO LƯU VÀ PHỤC HỒI DỮ LIỆU:
Có một điều mà chúng ta phải chú ý là hầu như bất kỳ database nào
cũng cần được sao lưu và phục hồi. Là một người Database Administrator cần phải
giảm tối đa số lần phục hồi dữ liệu, luôn theo dõi, và kiểm tra thường xuyên để
phát hiện các trục trặc trước khi xay ra. Phải dự phòng ccác biến cố có thể xay ra
và đảm bảo rằng có thể nhanh chóng phục hồi dữ liệu trong thời gian sớm nhất có
thể được.
Cơ chế backup database:
Để có thể hiểu các kiểu phục hồi dữ liệu khác nhau chúng ta phải biết các
loại backup trong SQL Server.
- Full Databse Backups : Copy tất cả data files trong một database. Tất
cả những user data và database objects như tables, indexes, user-
defined table đều được backup.
- Differentinal Database Backups : Copy những thay đổi trong tất cả
data files kể từ lần backup gần nhất.
- Transaction Log backup : Ghi nhận một cách thứ tự tất cả các
transactions chứa trong transaction log file kể từ lần transaction log

backul gần nhất
Cơ chế Restore database.
Trước khi Restore database ta phải xác đònh được thứ tự file cần Restore.
Các thông tin nay được SQL Server chứa trong msdb database và sẽ cho ta
biết backup device nào. Sau đó tiến hành Retore.
SVTH : Võ Ngọc An 11 MSSV : 98
TH
006
Chương trình quản lý các Khu Công nghiệp GVHD : Ths. Ninh Xuân Hải
II. CÁC LỆNH SQL VÀ TRIGGER :
1. CÁC CÂU LỆNH DÙNG TRONG SQL SERVER :
1) Các câu lệnh DDL (Data Definition Language) :
Những lệnh dùng để quản lý các thuộc tính của một database như đònh
nghóa các hàng hoặc cột của một table, hay vò trí data file của một database
thường có dạng.
• Create object_Name
• Alter object_Name
• Drop object_Name
Trong đó object_Name có thể là một table, view, stored procedure,
indexes…
2) Các câu lệnh DML (Data Manipulation Language)
Cho phép người dùng truy vấn và thay đổi dữ liệu như lệnh : SELECT,
INSERT, UPDATE, DELETE.
3) Views.
Đònh nghóa một cách đơn giản thì View trong SQL Server tương tự như
Query trong Access database. View có thể xem như là một table ảo mà
data của nó được select từ một stored query. Đối với người lập trình thì
view không khác chi so với table và có thể đặt ở vò trí của table trong
các câu lệnh SQL. Đặc điểm của View là ta có thể kết nối dữ liệu từ
nhiều table và trả về một recordset đơn.

2. TRIGGERS :
1) Khái niệm :
Trigger là một loại stored procedure đặt biệt được tự động thực hiện như
là thành phần của câu lệnh thay đổi data. Trigger được tạo trên một bảng và
kết hợp với các hành động cập nhật data (insert, update, or delete). Khi một
trong những hành động này xuất hiện thì trigger tự động kích hoạt. Trigger
dùng để cài đặt cho các ràng buộc toàn vẹn.
2) Đặc điểm của Trigger :
• Một trigger có thể làm nhiều công việc khác nhau và có thể được
kích hoạt bởi nhiều hơn một event nào như Update, Insert hay
Delete và bean trong trigger ta sẽ viết code để giải quyết cho
từng trường hợp.
• Khi một trigger được kích hoạt thì data mới vừa được insert hay
vừa mới được thay đổi sẽ được chứa trong Inserted table còn data
mới vừa được delete được chứa trong Deleted table.
3)Tạo trigger :
SVTH : Võ Ngọc An 12 MSSV : 98
TH
006
Chương trình quản lý các Khu Công nghiệp GVHD : Ths. Ninh Xuân Hải
 Để tạo trigger trên bảng, chúng ta bảo đảm rằng bảng đó đã tồn
tại. Đây là cú pháp câu lệnh tạo trigger :
CREATE TRIGGER trigger_name
ON table_name or view_name
FOR {INSERT | UPDATE | DELETE [, ]}
AS Các câu lệnh sql
[RETURN]
Như vậy khi ta tạo ra một trigger ta phải chỉ rõ là tạo ra trigger trên
table nào và được trigger khi nào Insert, Update hay Delete. Sau chũ
AS là các câu lệnh SQL xử lý công việc.

 Bảng Inserted và Deleted
Bảng Inserted và Deleted thật sự là hai vùng nhìn (view) của
một nhật ký giao tác (transaction log) mà có cấu trúc giống như
bảng mà trigger được tạo.
 Hàm Update()
Hàm này chỉ có trong trigger với hành động insert hoặc delete.
Nó cho phép một trigger xác đònh liệu một cột đã có thay đổi bởi
câu lệnh insert hoặc update hay chưa.
4) Xoá, thay thế trigger
 Trigger không cho sữa đổi vì thế chúng ta phải xoá một đối tượng
trước khi tạo ra một trigger khác có cùng tên, để xoá trigger
chúng ta sử dụng câu lệnh :
DROP TRIGGER trigger_name
III. STORED PROCEDURES
1. TẠI SAO PHẢI DÙNG STORED PROCEDURE?
Stored procedure cung cấp cho các ứng dụng cơ sở dữ liệu nhiều điểm
thuận lợi qua việc thực thi các xử lý bó (batch) với các câu lệnh SQL lớn và
phức tạp ngay tại Database Server:
 Thực thi nhanh. Sau lần chạy đầu tiên, Stored procedures được lưu
trong bộ nhớ do đó chúng không cần phải được phân tích lại, tối ưu
hóa lại và biên dòch cho các lần gọi chúng sau đó.
 Giảm thông xuất lưu thông trên mạng. Stored procedures có thể bao
gồm hàng trăm các câu lệnh SQL khác nhau, nhưng có thể thực thi
chỉ với một câu lệnh duy nhất. Điều này cho phép giảm kích thước
các lời gọi từ Client đến Server.
SVTH : Võ Ngọc An 13 MSSV : 98
TH
006
Chương trình quản lý các Khu Công nghiệp GVHD : Ths. Ninh Xuân Hải
2. CƠ CHẾ THỰC THI STORED PROCEDURES

Stored Procedures làm cho toàn bộ hệ thống ứng dụng có hiệu
suất cao vì các câu lệnh trong Stored Procedures chỉ được biên dòch và
tối ưu một lần và được lưu trữ trong Database Server nên sự lưu thông
trên mạng giảm. Khi Stored Procedures được thi hành lần đầu tiên thì
Server phải có nhiệm vụ tối ưu và biên dòch nó.
3. TẠO STORED PROCEDURES :
Để viết một Stored Procedures, ta cần phải cung câùp một Stored
Procedures với tên duy nhất và sau đó là các câu lệnh SQL.
Cú pháp tổng quát:
CREATE PROC[EDURE]procedure_name [(parameter1,parameter2,…)]
AS
Các câu lệnh SQL
[return[mã trạng thái]]
Cú pháp tổng quát để thi hành procedure:
[EXEC[UTE]] Procedure_name[@param1=expression][,…]
 Xóa một Stored procedure:
DROP PROC[EDURE]procedure_name
PHẦN 3 : KHẢO SÁT – PHÂN TÍCH – CÀI ĐẶT HỆ THỐNG
I. KHẢO SÁT TÌM HIỂU THỰC TẾ :
1. Hiện trạng:
- Các thông tin cơ bản bao gồm
• Lòch sử hình thành và phát triển của Khu Công Nghiệp : Thông qua trang
lòch sử hình thành và phát triển của Khu Công Nghiệp, khách hàng có
thể nắm bắt một cách đầy đủ nhất về quá trình phát triển của Khu Công
Nghiệp từ lúc mới hình thành đến hiện tại :
+ Những điều kiện thuận lợi về tài nguyên, vò trí đòa lý ….
+ Nguồn nhân lực .
+ Những ưu đãi chung mà các nhà đầu tư sẽ có được khi đầu tư vào
Khu Công Nghiệp.
+ Chức năng hoạt động của Khu Công Nghiệp.

SVTH : Võ Ngọc An 14 MSSV : 98
TH
006
Chương trình quản lý các Khu Công nghiệp GVHD : Ths. Ninh Xuân Hải
+ Tiêu phí và phương hướng phát triển của Khu Công Nghiệp.
+ Cơ sở vật chất và đầu tư .
• Đònh hướng phát triển :
+ Công nghiệp chế biến
+ Dệt da may mặc
+ Công nghiệp khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng
+ Công nghiệp cơ khí, điện tử
+ Công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu
+ Dòch vụ, thương mại, du lòch ….
• Tổ chức Khu công nghiệp :
Phần này sẽ giới thiệu chung những thông tin về cơ cấu tổ chức, bộ phận
lãnh đạo, Ban Giám Đốc, Đảng bộ, Công đoàn và các phòng ban khác .
Giới thiệu sơ lược các công ty trực thuộc Khu Công nghiệp .
 Những thông tin về cơ cấu tổ chức của các Khu Công Nghiệp
gồm :
- Sơ đồ tổ chức các Khu Công Nghiệp .
- Lý lòch trích ngang(ngắn gọn ) ban lãnh đạo của các Khu Công
Nghiệp
 Những thông tin về các phòng ban gồm :
- Hình ảnh các phòng ban
- Chức năng của các phòng ban
- Lý lòch trích ngang (ngắn gọn ) của các nhân viên trong từng
phòng ban
• Cơ quan quản lý
 Thành lập
 Thủ tục hành chính

 Quy trình đầu tư vào các Khu Công Nghiệp
- Đối với đầu tư trực tiếp trong và ngoài nước.
 Hồ sơ thủ tục đầu tư vào các Khu Công Nghiệp (có các biểu mẩu
của các Khu Công Nghiệp cung cấp)
- Đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Đối với đầu tư trong nước
 Lao động việc làm :
+ Tuyển dụng : Doanh nghiệp các Khu Công Nghiệp và
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài muốn tuyển dụng lao động
thì cần phải làm một số thủ tục đăng ký (do phía các Khu Công
Nghiệp cung cấp ) hoặc có thể đăng ký tuyển dụng qua mạng .
SVTH : Võ Ngọc An 15 MSSV : 98
TH
006
Chương trình quản lý các Khu Công nghiệp GVHD : Ths. Ninh Xuân Hải
+ Tìm việc : Người lao động có nhu cầu tìm việc tại các Khu
Công Nghiệp thì cần gửi hồ sơ xin việc làm hoặc có thể đăng ký đưa
thông tin tìm việc làm đến các doanh nghiệp của các Khu Công
Nghiệp đó .
• Chính sách ưu đãi đầu tư áp dụng tại các Khu Công Nghiệp:
- Các nhà đầu tư vào các Khu Công Nghiệp được ưu đãi khi thuê lại
đất đã phát triển cơ sở hạ tầng tại các Khu Công Nghiệp.
- Các tổ chức tư vấn, cá nhân trong và ngoài nước giới thiệu nhà đầu
tư vào các Khu Công Nghiệp được hưởng phí môi giới .
- Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Đối với đầu tư nước ngoài
+ Đối với đầu tư trong nước
- Ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu
+ Đối với đầu tư nước ngoài
+ Đối với đầu tư trong nước

- Ưu đãi về thuế giá trò gia tăng (VAT)
+ Đối với đầu tư nước ngoài
+ Đối với đầu tư trong nước
• Những thông tin sơ lược về các công ty trực thuộc khu công nghiệp :
- Tên, quốc gia, vốn đầu tư, vò trí thuê đất, lónh vực hoạt động…
(vắn tắt ) của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp
• Cơ sở hạ tầng, Cơ cấu sử dụng đất
 Cơ sở hạ tầng : Các Khu Công Nghiệp sẽ cung cấp cho các nhà
đầu tư một hệ thống cơ sở hạ tầng tột nhất, được xây dựng theo mô
hình tiên tiến cùng với các dòch vụ hổ trợ tiện lợi .
Gồm các mục sau :
- Hệ thống đường giao thông .
- Hệ thống điện .
- Hệ thống cấp nước .
- Hệ thống thoát nước .
- Hệ thống thông tin liên lạc .
+ Mạng điện thoại di động .
+ Các dòch vụ bưu chính viễn thông.
 Cơ cấu sử dụng đất gồm các mục:
- Đất xây dựng nhà máy .
- Đất xây dựng trung tâm điều hành, các công trình .
- Đất xây dựng các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật .
- Đất giao thông .
SVTH : Võ Ngọc An 16 MSSV : 98
TH
006
Chương trình quản lý các Khu Công nghiệp GVHD : Ths. Ninh Xuân Hải
• Danh mục các dự án, lónh vực gọi vốn đầu tư (trong nước và ngoài nước )
Các Khu Công Nghiệp thường có một danh sách liệt kê các dự án, lónh
vực gọi vốn đầu tư cho các đối tác trong và ngoài nước tham khảo, ngoài ra

còn có một số lónh vực khuyến khích đầu tư . Danh sách trên sẽ được liệt
kê một cách đầy đủ.
2. Nội dung :
Những công việc trong quản lý các Khu Công Nghiệp :
- Công ty muốn đăng ký vào Khu Công Nghiệp .
- Người lao động .
- Công ty trực thuộc Khu Công Nghiệp.
- Ban quản lý Khu Công Nghiệp .
- Ban quản lý các Khu Công Nghiệp .
3. Mô tả yêu cầu :
a) Cập nhật thông tin :
- Thêm, xóa, sửa khu công nghiệp một cách dễ dàng nhanh chóng.
- Thêm, xóa, sửa công ty một cách dễ dàng nhanh chóng.
- Thêm, xóa người lao động một cách dễ dàng nhanh chóng.
b) Tìm kiếm thông tin :
- Tìm kiếm khu công nghiệp theo tên khu công nghiệp một cách
nhanh chóng.
- Tìm kiếm các công ty thuộc các khu công nghiệp theo quốc gia một
cách nhanh chóng…
c) Thống kê thông tin :
- Thống kê Khu công nghiệp theo tên khu công nghiệp.
- Thống kê những Công ty của từng khu công nghiệp.
- Thống kê người lao động trong các Công ty thuộc từng khu công
nghiệp.
II. PHÂN TÍCH :
1. Chức năng của các đối tượng :
• Phiếu đăng ký của Công ty:
- Đăng ký vào khu công nghiệp.
- Tự thay đổi thông tin đăng ký.
• Người lao động:

- Tìm thông tin tuyển dụng của từng công ty theo cách tìm kiếm tương đối.
- Tự giới thiệu để tìm việc.
- Tự thay đổi nội dung thông tin đăng ký.
SVTH : Võ Ngọc An 17 MSSV : 98
TH
006
Chương trình quản lý các Khu Công nghiệp GVHD : Ths. Ninh Xuân Hải
- Tự thay đổi mật khẩu.
• Công ty trực thuộc khu công nghiệp:
Có các chức năng cũng như quyền thao tác đối với hệ thống quản lý các khu
công nghiệp qua Web Browser như sau :
- Quản lý thông tin tuyển dụng nhân viên (thêm,xoá, sữa).
- Tìm thông tin xin việc của người lao động theo cách tìm kiếm tương đối
- Xem thông báo của khu công nghiệp.
- Tự thay đổi mật khẩu đăng nhập vào hệ thống .
• Ban quản lý Khu công nghiệp :
Có các chức năng cũng như quyền thao tác đối với hệ thống quản lý các khu
công nghiệp qua Web Browser như sau :
- Cập nhật thông tin của các công ty trực thuộc khu công
nghiệp(thêm,xóa,sửa).
- Quản lý thông tin tìm việc của người lao động (Xem, xoá).
- Quản lý hệ thống thông báo cho các công ty thuộc khu công
nghiệp(Xem, xoá, sửa).
- Thống kê:
+ Thống kê công ty thuộc khu công nghiệp theo:Ngành nghề,vốn,diện
tích, khu vực, quốc gia…
+ Thống kê thông tin người lao động theo : trình độ, ngành nghề.
• Ban quản lý các Khu công nghiệp :
Có các chức năng cũng như quyền thao tác đối với hệ thống quản lý các khu
công nghiệp qua Web Browser như sau :

- Cập nhật các khu công nghiệp(thêm, xóa, sửa).
- Cập nhật thông tin của các công ty trực thuộc khu công nghiệp(xem,
xoá).
- Quản lý thông tin tìm việc của người lao động (xem, xoá).
- Thống kê:
+ Thống kê các khu công nghiệp theo diện tích, quốc gia.
+ Thống kê công ty thuộc khu công nghiệp theo:Ngành nghề, vốn,diện
tích, khu vực, quốc gia…
+ Thống kê thông tin người lao động theo : trình độ, ngành nghề.
SVTH : Võ Ngọc An 18 MSSV : 98
TH
006
Chương trình quản lý các Khu Công nghiệp GVHD : Ths. Ninh Xuân Hải
2. Sơ đồ chức năng:
SVTH : Võ Ngọc An 19 MSSV : 98
TH
006
Chương trình quản lý các Khu Công nghiệp GVHD : Ths. Ninh Xuân Hải
3. Mô hình quan niệm xử ly ù :
a) Sơ đồ ngữ cảnh :
b) Sơ đồ phân rã chức năng :
SVTH : Võ Ngọc An 20 MSSV : 98
TH
006
Chương trình quản lý các Khu Công nghiệp GVHD : Ths. Ninh Xuân Hải
- Mức 0 :
SVTH : Võ Ngọc An 21 MSSV : 98
TH
006
Chương trình quản lý các Khu Công nghiệp GVHD : Ths. Ninh Xuân Hải

SVTH : Võ Ngọc An 22 MSSV : 98
TH
006
Chương trình quản lý các Khu Công nghiệp GVHD : Ths. Ninh Xuân Hải
- Mức 1 :
SVTH : Võ Ngọc An 23 MSSV : 98
TH
006
Chương trình quản lý các Khu Công nghiệp GVHD : Ths. Ninh Xuân Hải
SVTH : Võ Ngọc An 24 MSSV : 98
TH
006
Chương trình quản lý các Khu Công nghiệp GVHD : Ths. Ninh Xuân Hải
SVTH : Võ Ngọc An 25 MSSV : 98
TH
006

×