Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP HCM KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ  MÔN HỌC NHẬP MÔN LOGIC HỌC TIỂU LUẬN CUỐI KỲ ĐỀ TÀI ĐỐI TƯỢNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LOGIC HỌC GVHD PGS TS ĐOÀN ĐỨC HIẾU SVTH MSSV 1 Lê Thị Huệ 19124108 2 Đoàn Quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.63 KB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ


MƠN HỌC: NHẬP MÔN LOGIC HỌC

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
ĐỀ TÀI: ĐỐI TƯỢNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN
CỦA LOGIC HỌC
GVHD: PGS.TS. ĐOÀN ĐỨC HIẾU
SVTH:

MSSV

1. Lê Thị Huệ

19124108

2. Đoàn Quốc Việt

19110314

3. Trần Thị Ngọc Huyền

19124114

4. Vũ Đức Toản

18145265


5. Phạm Ngọc Hưng

18110127

Lớp thứ 2 – Tiết 9_10

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2020


ĐIỂM SỐ
TIÊU CHÍ

NỘI DUNG

BỐ CỤC

TRÌNH BÀY

TỔNG

ĐIỂM
NHẬN XÉT
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................

...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Ký tên


MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ của tiểu luận...............................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.............................................. 2
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu....................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiển của tiểu luận................................................. 2
6. Kết cấu tiểu luận...............................................................................................2
PHẦN 2: NỘI DUNG........................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ LOGIC HỌC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN
CỦA LOGIC HỌC........................................................................................... 3
1.1. Khái niệm logic học....................................................................................... 3
1.2. Đối tượng của logic học.................................................................................3
1.2.1. Nhận thức cảm tính............................................................................4
1.2.2. Nhận thức lý tính............................................................................... 4
1.3. Logic và ngôn ngữ......................................................................................... 5
1.4. Khái niệm về quy luật logic.......................................................................... 5

1.5. Những quy luật cơ bản của logic hình thức................................................6
1.5.1. Quy luật đồng nhất.............................................................................6
1.5.2. Quy luật không mâu thuẫn.................................................................9
1.5.3. Quy luật loại trừ cái thứ 3................................................................10
1.5.4. Quy luật lý do đầy đủ.......................................................................12


1.6. Vài nét về sự hình thành và phát triển của logic học.............................. 14
1.6.1. Thời kỳ cổ đại.................................................................................. 14
1.6.2. Thời kỳ trung cổ...............................................................................14
1.6.3. Thời kỳ Phục hưng - Cận đại...........................................................14
1.6.4. Thời hiện đại.................................................................................... 15
1.7. Ý nghĩa của logic học.................................................................................. 16
CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG THỰC TẾ VÀ LIÊN HỆ THỰC TIỄN
LOGIC HỌC TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM.................................. 17
2.1. Ứng dụng thực tế của logic.........................................................................17
2.1.1. Logic toán và cơ sở toán học........................................................... 17
2.1.2. Logic hỗn hợp trong kinh doanh – đầu tư....................................... 17
2.2. Thực tiễn logic học trên thế giới................................................................ 19
2.3. Thực tiễn logic học tại Việt Nam............................................................... 20
2.3.1. Logic học và các cột mốc lịch sử tại Việt Nam.............................. 20
2.3.2. Logic trên giảng đường ở Việt Nam................................................21
PHẦN 3: KẾT LUẬN........................................................................................ 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 25



Nhập môn logic học.

PHẦN 1: MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, cùng với khoa học kỹ thuật, logic học đang có những bước
phát triển mạnh, ngày nay cịn có sự phân ngành và liên ngành rộng rãi. Nhiều
chuyên gia mới của logic học ra đời: logic kiến thiết, logic đa tri, logic mở,
logic hình thái, v..v.. Sự phát triển đó làm cho logic học ngày càng thêm
phong phú, mở ra những khả năng mới trong việc ứng dụng logic học vào các
ngành khoa học và đời sống.
Logic biện chứng khơng bác bỏ logic hình thức, mà chỉ vạch rõ ranh giới
của nó, coi nó như một hình thức cần thiết nhưng không đầy đủ của tư duy
logic. Trong logic biện chứng, học thuyết về tồn tại và học thuyết về sự phản
ánh tồn tại trong ý thức liên quan chặt chẽ với nhau.
Nếu như logic hình thức nghiên cứu những hình thức và quy luật tư duy
phản ánh sự vật trong trạng thái tĩnh, trong sự ổn định tương đối của chúng,
thì logic biện chứng lại nghiên cứu những hình thức và quy luật của tư duy
phản ánh sự vận động và phát triển của thế giới khách quan.
Chúng ta cũng thấy rằng tầm quan trọng của logic trong cuộc sống như
thế nào? Nếu có một ngày có ai đó hỏi bạn logic là gì, hay nó bắt đầu từ đâu
thì bạn sẽ trả lời như thế nào? Vì vậy ngay bây giờ chúng ta sẽ tìm hiểu về
“Đối tượng và sự phát triển của logic học ”.
2. Mục đích và nhiệm vụ của tiểu luận
Mục đích
Tìm hiểu và góp phần làm sáng tỏa những nội dung cơ bản về đối tượng
và sự phát triển của logic học trong thời đại hiện nay.
Trên cơ sở đó tổng kết những thành tựu, những hạn chế, rút ra những
kinh nghiệm về việc áp dụng logic học trong mỗi con người.
Nhiệm vụ
Để đat được những mục tiêu trên, tiểu luận cần thực hiện một số nhiện
vụ cụ thể như sau:
1



Nhập mơn logic học.

Trình bày có hệ thống nhận thức, quan điểm về đối tượng và sự phát
triển của logic trong thời đại hiện nay.
Đánh giá những thành tựu và những hạn chế của yếu tố con người trong
quá trình áp dụng logic trong cuộc sống hiện nay.
Rút ra những kinh nghiệm từ thực tiễn cuộc sống về việc phát triển
những kỹ năng có sử dụng đến logic trong thời đại ngày nay.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những nội dung cơ bản về các quy luật logic trong
đời sống, tiểu luận đi sau về nghiên cứu sự tiếp thu, vận dụng của con người
trong đời sống.
Phạm vi nghiên cứu
Tiểu luận tập trung nghiên cứu việc ra đời của logic và sự phát triển của
logic qua nhiều giai đoạn.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Tiểu luận được nghiên cứu dựa trên việc phát triển các
quy luật của logic trong đời sống.
Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình thực hiện đề tài, tiểu luận
được sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu bao gồm phương pháp
tổng hợp và phương pháp phân tích.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiển của tiểu luận
Tiểu luận góp phần cung cấp và làm rõ hơn những nội dung cơ bản của
các quy luật của logic trong đời sống, phục vụ cho các cá nhân có nhu cầu tìm
hiểu về các nội dung này.
Trình bày quá trình phát triển của logic qua nhiều giai đoạn của lịch sử
góp phần vào việc nghiên cứu tổng hợp.
6. Kết cấu tiểu luận

Tiểu luận được chia thành 3 phần và 2 chương.

2


Nhập môn logic học.

PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ LOGIC HỌC VÀ SỰ PHÁT
TRIỂN CỦA LOGIC HỌC
1.1. Khái niệm logic học
Thuật ngữ ''logic'' được sử dụng từ thời xa xưa, người đưa thuật ngữ đó
vào một ngành khoa học - khoa học logic - là nhà triết học vĩ đại và uyên bác
của Hy Lạp cổ đại Airistot (384 - 322 trước Công nguyên). Từ “logic” cũng
được bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp λόγος (logos). Logic có rất nhiều nghĩa: lời
nói, lý lẽ, trí tuệ, lập luận, tính quy luật,... Ngày nay “logic” được hiểu với ba
nghĩa cơ bản sau:
Thứ nhất, dùng để chỉ mối liên hệ tất yếu, có tính quy luật giữa các sự
vật hiện tượng (logic khách quan), nói lên logic của sự vật, logic của hiện
tượng, logic của lịch sử.
Thứ hai, nói lên tính quy luật, tính chặt chẽ, khúc chiết, tính nhất quán…
của tư duy (tính chủ quan – hay logic của tư duy).
Thứ ba, dùng để chỉ môn khoa học nghiên cứu về tư duy (logic học). Tức
khoa học nghiên cứu về sự cấu tạo chính xác của tư duy, các quy tắc, quy luật
của tư duy…để giúp cho con người tư duy đúng đắn. Logic học gồm logic
hình thức và logic biện chứng.
1.2. Đối tượng của logic học
Logic học là khoa học nghiên cứu các hình thức, quy luật của tư duy.
Tuy nhiên tư duy không phải là đối tượng riêng của logic học mà còn là đối
tượng nghiên cứu của những ngành khoa học khác như triết học, tâm lý học,

sinh lý học thần kinh,...vì vậy vấn đề quan trọng là chúng ta phải phân định rõ
ràng ranh giới của logic với các khoa học khác cũng như nghiên cứu về tư
duy. Trước tiên, cần xem xét quá trình nhận thức của con người, đây chính là
sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc của con người thơng qua hoạt
động thực tiễn. Q trình đó gồm hai giai đoạn: nhận thức cảm tính (trực quan
sinh động) và nhận thức lý tính (tư duy trừu tượng).
3


Nhập mơn logic học.

1.2.1. Nhận thức cảm tính
Nhận thức cảm tính hay cịn gọi là trực quan sinh động, đây là giai đoạn
đầu tiên của quá trình nhận thức, giai đoạn này con người sử dụng các giác
quan để tác động trực tiếp vào các sự vật để nắm bắt cấc sự vật ấy.
Cảm giác là sự phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của các sự vật, hiện
tượng khi chúng đang tác động trực tiếp vào các giác quan của con người.
Tri giác là hình ảnh tương đối tồn vẹn về sự vật khi sự vật đó đang trực
tiếp tác động vào các giác quan. Tri giác này sinh ra dựa trên cơ sở của cảm
giác, là sự tổng hợp của nhiều cảm giác. So với cảm giác thì tri giác là hình
thức có nhận thức cao hơn, đầy đủ hơn, phong phú hơn về sự vật.
Biểu tượng là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất của giai
đoạn trực quan sinh động. Đó là hình ảnh cảm tính và tương đối hồn chỉnh
cịn lưu lại trong bộ óc người về sự vật khi nó khơng cịn trực tiếp tác động
vào các giác quan.
1.2.2. Nhận thức lý tính
Nhận thức lý tính, hay cịn gọi là tư duy trừu tượng, là giai đoạn phản
ánh trực tiếp, trừu tượng và khái quát những thuộc tính, những đặc điểm bản
chất của đối tượng. Ở giai đoạn này, nhận thức thực hiện chức năng quan
trọng nhất là tách ra, nắm lấy cái bản chất có tính quy luật của sự vật, hiện

tượng và phản ánh ra các hình thức của tư duy như khái niệm, phán đốn, suy
luận.
Vì vậy, nhận thức lý tính cần đến ngơn ngữ, thơng qua ngơn ngữ để biểu
thị, diễn đạt nội dung phản ánh.
Khái niệm là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những
đăc tính bản chất của sự vật. Sự hình thành khái niệm là kết quả của sự khái
quát, tổng hợp biện chứng các đặc điểm, thuộc tính của sự vật hay một lớp
của sự vật.
Phán đốn là hình thức của tư duy liên kết các khái niệm lại với nhau để
khẳng định hoặc phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng.
4


Nhập mơn logic học.

Suy luận là hình thức của tu duy liên kết các phán đoán lại với nhau để
rút ra tri thức mới.
Vì vậy, xét một cách khái quát nhất về đối tượng của logic học chính là
những hình thức của tư duy trừu tượng, những quy tắc, quy luật chi phối quá
trình tư duy để nhận thức đúng đắn về hiện thực khách quan.
1.3. Logic và ngôn ngữ
Logic và ngôn ngữ thống nhất với nhau. Logic chỉ mối quan hệ bên
trong giữa các yếu tố cấu thành tư duy, nó là nội dung của ngơn ngữ, cịn
ngơn ngữ là cái vỏ vật chất, là hình thức biểu hiện bên ngồi của tư tưởng.
Tuy nhiên, giữa logic và ngơn ngữ có điểm khác biệt:
Thứ nhất, trong logic người ta quan tâm đến phương diện hình thức, đến
cấu trúc bên trong của tư tưởng, cho nên để biểu thị nội dung của một tư
tưởng nhất định, người ta xây dựng quy ước bằng các biểu thức đơn trị về cấu
trúc.
Ngược lại, trong ngơn ngữ có những cách khác nhau để biểu thị, diễn đạt

cùng một nội dung tư tưởng hay cùng một biểu thức ngơn ngữ nhưng có thể
diễn đạt những nội dung khác nhau. Chính vì vậy, ngơn ngữ tự nhiên thể hiện
nội dung tư tưởng đa dạng, phong phú, có hiện tượng đa tri về cấu trúc.
Thứ hai, những quy luật, quy tắc của logic là những quy luật, quy tắc
hình thức phổ quát và cố định.
Trái lại, những quy luật, quy tắc trong ngơn ngữ ngồi đặc điểm về hình
thức cịn phụ thuộc vào nội dung. Bên cạnh những hình thức phổ qt chung
cho mọi người, cịn có những quy tắc, quy luật đặc thù cho một nhóm hay cho
một ngơn ngữ. Những quy tắc này cũng không bất biến mà thay đổi theo thời
gian, không gian nhất định.
1.4. Khái niệm về quy luật logic
Thế giới vật chất không ngừng vận động, phát triển theo quy luật. Đó là
quy luật tự nhiên. Tư duy là q trình phản ánh thế giới vật chất vào ý thức
của con người thơng qua hình thức logic xác định. Cho nên khi phản ánh đối
5


Nhập môn logic học.

tượng của thế giới vật chất, con người khơng phải phản ánh thơng qua những
hình thức, tư tưởng liên hệ, ràng buộc và quy định lẫn nhau. Mối quan hệ
những hình thức, tư tưởng được biểu hiện qua các quy luật logic.
Quy luật logic là những mối quan hệ bản chất. Thiết yếu, bền vững
giữa các tư tưởng, được lặp lại trong quá trình tư duy.
Quy luật logic mang tính khách quan. Mặc dù, được hình thành trong ý
thức của con người nhưng các quy luật logic tồn tại độc lập có ý thức, khơng
phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người; con người không thể tự ý tạo
ra hoặc thay đổi mà chỉ có thể phát hiện ra chúng.
Bên cạnh tính khách quan, quy luật logic cũng mang tính phổ biến, nó
khơng phụ thuộc vào dân tộc, giai cấp hay ngôn ngữ… mà tác động vào mọi

quá trình tư duy và là cơ sở của các thao tác logic là điều kiện cần thiết để
nhận thức hiện thực một cách đúng đắn.
1.5. Những quy luật cơ bản của logic hình thức
Logic hình thức là hình thức mơn học nghiên cứu những quy luật và
hình thức cấu tạo chính xác của tư duy, nhằm đi tới hình thức đúng đắn hiện
thực khách quan.
Các quy luật cơ bản của logic hình thức bao gồm:
+ Quy luật thống nhất
+ Quy luật không mâu thuẫn
+ Quy luật loại trừ cái thứ 3
+ Quy luật lý do đầy đủ
1.5.1. Quy luật đồng nhất
Tính xác định của tư tưởng (khái niệm hay phán đốn) là điều kiện tồn
tại của nó.
Trong quá trình lập luận bất cứ tư tưởng nào cũng phải được diễn đạt
chính xác, phải có nội dung xác định và vững chắc. Thuộc tính cơ bản này
của tư duy được biểu thị trong quy luật đồng nhất.

6


Nhập môn logic học.

Nội dung quy luật đồng nhất: Trong quá trình suy nghĩ, lập luận, mọi tư
tưởng (khái niệm hay phán đốn) phải đồng nhất với chính nó. Đồng nhất ở
đây được hiểu là sự giống nhau của các đối tượng trong quan hệ nào đó.
Ví dụ: Quy luật này địi hỏi phải đồng nhất những thứ khơng đồng nhất.
Chính điều này giải thích tại sao khi nghe một câu chuyện vui thì nhiều người
bật cười nhưng một số người khác thì khơng. Người ta cười vì đã đồng nhất
được những cái mà người kể muốn đồng nhất, còn nếu khơng làm được điều

đó thì người ta khơng cười. Như trong ví dụ sau đây: Lớp đang học về truyền
thuyết Mỵ Châu - Trọng Thủy, Cu Tèo ngủ gật. Thấy vậy, thầy giáo hỏi: “Tèo,
ai đã lấy cắp nỏ của An Dương Vương ?”. Giật mình, Cu Tèo vội đáp: “Thưa
thầy con không lấy, con không lấy, bạn nào lấy con không biết…”.
Thầy giáo chán nản, đem câu chuyện kể lại cho hiệu trưởng nghe. Hiệu
trưởng nghe xong, trầm ngâm một lúc rồi bảo: “Thơi được, chuyện đâu cịn có
đó, trẻ con ấy mà. Thầy xem thử cái nỏ đó giá bao nhiêu để trường bỏ tiền ra
mua một cái khác thay thế. Rõ khổ, đồ dùng dạy học thì đang thiếu tứ bề!”.
Câu chuyện được đem kể lại ở sở giáo dục và đào tạo. Những người có mặt
bị lăn ra cười, chỉ một người khơng cười, đó là kế tốn trưởng. Mọi người
ngạc nhiên nhìn bà ta, bà ta nói: “Tơi mà là giám đốc sở thì tơi sẽ cách chức
tay hiệu trưởng đó. Tiền đâu ra mà cái gì cũng mua, cái gì cũng chi như
vậy?…”
Có thể diễn đạt quy luật trên bằng công thức:




Do trong ngơn ngữ có những từ đa nghĩa, cho nên có người cố ý dùng
từ đa nghĩa để tạo nên những khái niệm mập mờ, nước đôi nhằm ngụy biện
cho một vấn đề nào đó.
Những chứng minh, sự vi phạm quy luật đồng nhất biểu hiện ở chỗ
luận đề khơng có tính xác định rõ ràng do nội hàm của một số khái niệm có
mặt trong luận đề đó khơng được xác định một cách rõ ràng. Cũng có khi do
vơ tình hay cố ý thay thế luận đề của phép chứng minh. Sự vi phạm quy luật
7


Nhập mơn logic học.


đồng nhất cịn biểu hiện ở chỗ đồng nhất các khái niệm có nội hàm khác nhau
và ngoại diên khác nhau.
Quy luật đồng nhất yêu cầu:
Không được thay đổi nội dung tư tưởng một cách tùy tiện, vô căn cứ.
Chỉ nên thay đổi tư tưởng khi bản thân sự vật có sự thay đổi, tư tưởng cũ
khơng cịn phù hợp với nó hoặc thực tế đã cho thấy rằng tư tưởng ấy là sai
lầm.
Những tư tưởng được tái tạo phải đồng nhất với tư tưởng ban đầu. Tất
nhiên, qui luật khơng địi hỏi đến mức phải tái tạo một ý kiến nào đó đúng
từng câu từng chữ. Tư tưởng được tái tạo có thể hiện dưới một hình thức ngơn
ngữ khác nhưng phải đảm bảo nội dung của nó vẫn khơng bị thay đổi, bóp
méo, …
Cần xác định rõ nội hàm, ngoại diên của những khái niệm cơ bản trước
khi trao đổi, tranh luận xoay quanh một chủ đề nào đó.
Khơng được đồng nhất những điều vốn không đồng nhất và cũng không
được cho những tư tưởng vốn đồng nhất với nhau là khơng đồng nhất.
Vì bản thân sự vật trong trạng thái ổn định là có tính xác định cho nên tư
tưởng phản ánh về nó phải được diễn đạt một cách chính xác, rõ ràng, không
được mập mờ, đa nghĩa.
Không được đánh tráo khái niệm, đánh tráo ngôn từ hoặc đánh tráo luận
đề trong quá trình tư tưởng. Đánh tráo khái niệm là vẫn giữ nguyên từ ngữ,
tên gọi nhưng nghĩa của nó lại bị thay đổi. Đánh tráo ngôn từ tức là không gọi
tên của sự vật đúng như quy ước của xã hội mà gọi nó bằng một tên khác
nhằm che dấu sự thật khơng muốn cho người khác. Ví dụ: Nhắc lại khơng
đúng ý người khác nói.
Ý nghĩa quy luật:
+ Giúp tư duy mạch lạc, sắc sảo, nhất quán.
+ Tự giác hơn khi chọn từ, xác định khái niệm… trong quá trình lập
luận.
8



Nhập môn logic học.

+ Phát hiện ra những ngụy biện, thủ thuật vi phạm các yêu cầu của quy
luật đồng nhất.
+ Vận dụng quy luật đồng nhất để có thể tạo ra những câu chuyện cười
hóm hỉnh bằng cách cho nhân vật vi phạm các yêu cầu của quy luật đồng nhất.
1.5.2. Quy luật không mâu thuẫn
Nội dung quy luật:
Đối với cùng một đối tượng, trong cùng một thời gian, cùng một mối
quan hệ thì khơng thể có hai ý kiến trái ngược mà cùng là đúng. Một trong hai
ý kiến phải sai.
Cũng như quy luật đồng nhất, quy luật phi mâu thuẫn logic phản ánh
tính ổn định tương đối về chất của sự vật và hiện tượng trong thế giới khách
quan.
Quy luật này phản ánh tính chất khơng mâu thuẫn của q trình tư duy.
Quy luật khơng mâu thuẫn được thể hiện qua công thức:
(Không thể vừa a, vừa không a)
Ở đây, cần phân biệt mâu thuẫn logic với mâu thuẫn biện chứng là mâu
thuẫn giữa những mặt đối lập tồn tại khách quan các sự vật hiện tượng, quy
định sự tồn tại, vận động và phát triển của các sự vật ấy. Quy luật không mâu
thuẫn của logic hình thức khơng phủ nhận các mâu thuẫn biện chứng khách
quan và cũng không nhằm vào các mâu thuẫn ấy. Mâu thuẫn logic là mâu
thuẫn giữa những tư tưởng không tương hợp, phủ định, loại trừ lẫn nhau, là
kết quả của sự vi phạm những quy tắc cả sự tư duy chính xác.
Ví dụ : - Hà nội là thủ đô của nước Việt Nam.
- Không phải Hà Nội là thủ đô của nước Việt Nam.
Luật không mâu thuẫn chỉ ra rằng hai phán đốn trái ngược nhau trên
đây khơng thể đồng thời cùng đúng.

Thực chất của luật phi mâu thuẫn là cấm mâu thuẫn, nghĩa là trong tư
duy không được mâu thuẫn. Luật phi mâu thuẫn không hề phủ nhận những
mâu thuẫn tồn tại trong thực tế khách quan. Mâu thuẫn trong thực tế là những
9


Nhập mơn logic học.

mâu thuẫn vốn có của sự vật, hiện tượng, nó nằm ngồi phạm vi nghiên cứu
của lơgíc hình thức. Lơgíc hình thức chỉ bàn đến mâu thuẫn lơgíc, là mâu
thuẫn xảy ra trong tư duy. Tư duy có mâu thuẫn là tư duy sai lầm, khơng
chính xác, thiếu nhất quán. Mâu thuẫn trong tư duy cản trở việc nhận thức
đúng đắn bản chất sự vật. chính vì vậy, luật phi mâu thuẫn chủ trương gạt bỏ
mâu thuẫn trong tư duy, bảo đảm cho tư duy lành mạnh, chính xác.
Thơng thường, việc vi phạm luật phi mâu thuẫn biểu hiện ở các quá
trình tư duy mà “tiền hậu bất nhất”. Vừa khẳng định một thuộc tính nào đó lại
vừa phủ định chính thuộc tính đó của đối tượng, khi đối tượng vẫn đang là nó,
chưa thay đổi.
Yêu cầu:
Quy luật khơng mâu thuẫn địi hỏi:
Trong tư duy khơng được dung chứa những mâu thuẫn trực tiếp cũng
như mâu thuẫn gián tiếp.
Không được đồng thời khẳng định những điều mà trong thực tế là loại
trừ lẫn nhau.
Một tư duy đúng đắn, u cầu trong kết cấu của nó, khơng bao giờ có
mâu thuẫn logic.
Ý nghĩa quy luật:
Tuân theo yêu cầu của quy luật phi mâu thuẫn là điều kiện cần thiết để
đảm bảo tính chặt chẽ, nhất quán, đồng bộ của hệ thống các chủ trương, chính
sách, giải pháp hoạt động của các ngành và địa phương. Đó chính là ý nghĩa

đặc biệt quan trọng của quy luật phi mâu thuẫn logic đối với công tác lãnh
đạo, chỉ đạo hoạt động thực tiễn.
1.5.3. Quy luật loại trừ cái thứ 3
Nội dung quy luật:
Với cùng một đối tượng, trong cùng một quan hệ mà có hai phán đốn
phủ định nhau, thì chúng không thể cùng đúng hoặc cùng sai, một trong hai
phán đốn phải đúng, phán đốn kia sai, khơng có cái thứ ba.
10


Nhập mơn logic học.

Hai phán đốn mâu thuẫn, phủ định lẫn nhau không thể cùng giả dối, một
trong hai phán đoán chân thực. Quy luật loại trừ các thứ ba được thể hiện qua
cơng thức:

˄

Ví dụ : “Hịa là người có vóc dáng cao lớn”
và “khơng phải Hịa là người có vóc dáng cao lớn”
Hai phán đốn trên đây khơng thể cùng đúng hoặc cùng sai, một trong hai
phán đoán phải đúng, phán đoán kia phải sai.
Yêu cầu:
Quy luật loại trừ các thứ ba đòi hỏi: Phải lựa chọn một trong hai tư
tưởng mâu thuẫn với nhau, không thể phủ nhận cả hai để đi tìm các trung gian
giữa hai tư tưởng ấy.
Quy luật bài trung là cơ sở của phương pháp chứng minh phản chứng.
Quy luật bài trung là cơ sở của phương pháp chứng minh phản chứng.
Trong hai phán đoán mâu thuẫn với




, nếu

chứng minh được phán

đoán là sai thì phán đốn cịn lại α là đúng.
Tuy nhiên, quy luật loại trừ cái thứ ba chỉ là quy luật của logic cổ điển
hai giá trị. Việc vận dụng chúng chỉ giới hạn trong những tình huống xác định
mà thơi, bởi vì trong thực tế có những sự vật nằm trong tình huống xác định
mà định hình thì việc lựa chọn một trong hai khả năng khẳng định hoặc phủ
định sẽ trở nên không phù hợp mà cần phải có tình huống thứ ba là khơng xác
định. Chẳng hạn trong việc bỏ phiếu tín nhiệm, bên cạnh hai loại phiếu có
tính xác định là tín nhiệm hoặc khơng tín nhiệm, ta còn gặp loại phiếu thứ ba
là phiếu trắng, không ý kiến. Trong những trường hợp này phải vận dụng
logic ba giá trị: đúng, sai và không xác định.
Nếu quy luật không mâu thuẫn khẳng định: Trong hai phán đốn mâu
thuẫn phải có ít nhất một phán đốn sai thì quy luật loai trừ cái thứ ba khẳng
định: trong hai phán đốn ấy phải có ít nhất một phán đốn đúng. Nếu quy
luật khơng mâu thuẫn khơng cho phép đồng thời thừa nhận cả hai phán đoán

11


Nhập mơn logic học.

mâu thuẫn thì quy luật bài trung địi hỏi phải lựa chọn một phán đốn đúng
trong hai phán đoán mâu thuẫn với nhau.
1.5.4. Quy luật lý do đầy đủ
Nội dung quy luật:

Một tư tưởng được xem là đáng tin cậy cần phải có đầy đủ căn cứ.
Bất cứ luận điểm nào muốn được coi là chân thực thì phải có đầy đủ
những luận điểm chân thực khác làm căn cứ (lý do).
Cơ sở của quy luật có căn cứ đầy đủ là quan hệ nhân quả trong hiện thực:
Mọi vật tồn tại đều có nguyên nhân của nó. Tuy nhiên quy luật có căn cứ đủ
khơng đồng nhất với quan hệ nhân quả. Căn cứ logic đôi khi chỉ là tính liên
tục giản đơn về thời gian hoặc cùng tồn tại trong một thời gian. Logic có thể
đi theo chiều ngược lại với quan hệ nhân quả: Từ kết quả suy ra nguyên
nhân …
Căn cứ đơn giản nhất là trực tiếp đối chiếu tư tưởng với hiện thực.
Nhưng trong thực tế. Không phải bao giờ người ta cũng có thể chứng minh tư
tưởng bằng cách đối chiếu với hiện thực mà tư tưởng ấy chỉ có thể chứng
minh bằng việc thiết lập mối quan hệ logic của nó với những tư tưởng khác đã
được chứng minh hoặc đã được công nhận là đúng. Ở đây, ta thấy rõ tính độc
lập tương đối của tư duy so với tồn tại. Tư duy không đơn giản là phản ánh
của tồn tại, phụ thuộc vào tồn tại mà bản thân tư duy còn vận động phát triển
trên cơ sở những tư tưởng đã có, Trong tư duy, những ý nghĩa, những tư
tưởng khác, tư tưởng là cơ sở, là chỗ dựa của tư tưởng này …Những kết luận
đáng tin cậy phải có căn cứ đầy đủ, đảm bảo sự thống nhất giữa thực tế và
logic.
Quy luật lý do đầy đủ dựa trên một quy luật rất cơ bản của tự nhiên là
quy luật nhân - quả: Mọi sự vật và hiện tượng đều có nguyên nhân của nó.
Trong cùng một điều kiện, cùng một nguyên nhân sẽ đưa đến cùng một kết
quả. Nếu như tư tưởng phản ánh hiện tượng thì cơ sở của nó là cái phản ánh
ngun nhân của hiện tượng đó. Trong tự nhiên, nguyên nhân bao giờ cũng có
12


Nhập môn logic học.


trước kết quả. Nhưng trong tư duy ta lại có thể biết hiện tượng trước rồi mới
đi tìm ngun nhân sau, nên thứ tự ở đây khơng giống trong tự nhiên.
Nguyên nhân mà chúng ta nói đến ở đây là nguyên nhân hiện thực, chứ
không phải là nguyên nhân siêu nhiên, thần thánh, ma quỷ.
Ví dụ: Một người lái taxi nào đó ln có thu nhập cao hơn so với nhiều
người khác, mặc dầu anh ta làm việc trong cùng một điều kiện như họ. Khi đó,
người ta hay nói rằng số anh ta may mắn. Nhưng nếu quan niệm như vậy thì
ta sẽ khơng cải thiện được tình hình của mình. Ngược lại, nếu hiểu rằng hiện
tượng này cũng phải có nguyên nhân của nó, và nguyên nhân đó là nguyên
nhân vật chất, nghĩa là nguyên nhân có thể hiểu và ứng dụng được, thì ta sẽ
tìm hiểu, phân tích những yếu tố đưa lại thành cơng cho người kia, rồi tìm
cách để áp dụng, và nhờ đó có thể nâng cao thu nhập của mình.
Tn thủ nghiêm các quy luật cơ bản trình bày trên đây sẽ giúp chúng ta
suy nghĩ và trình bày tư tưởng của mình một cách rõ ràng, chính xác, ngắn
gọn, mạch lạc, dễ hiểu. Ứng dụng các quy luật này chúng ta cũng dễ dàng
phát hiện các sai lầm trong suy luận của người khác và của chính mình để
phản bác, để vạch trần sự ngụy biện, hoặc để tránh sai lầm.
u cầu:
Quy luật có căn cứ đầy đủ địi hỏi mọi tư tưởng phải được chứng minh từ
những luận cứ chân thực đã chứng minh, chống lại sự tùy tiện, chủ quan trong
lập luận.
Cần rút ra những luận điểm chân thực mới từ những luận điểm chân thực
khác chứ không được lập luận cho những tư tưởng giả dối, phải tính tốn sao
cho có thể sử dụng hết tồn bộ các lý do để chứng minh tính chân thực của
mỗi luận điểm.
Khi chứng minh tính chân thực của tư tưởng với đối tượng nào đó nhờ
các tư tưởng chân thực (cơ sở) cần dựa vào các mối liên hệ tất yếu, bên trong,
bản chất giữa các đối tượng.

13



Nhập mơn logic học.

Quy luật có căn cứ đầy đủ là quy luật có tính chất nội dung nên khơng
được diễn đạt dạng công thức như ba quy luật trên.
Theo quan điểm của các là logic học hiện đại thì mỗi cơng thức hằng
đúng đều có thể xem là một luật (quy luật). Các quy luật trên được xem là
những quy luật cơ bản vì nó chi phối tồn bộ quá trình tư duy, bất kể dưới
hình thức cụ thể nào, nó là cơ sở cho những thao tác đúng đắn về khái niệm,
phán đốn, suy luận trong q trình chứng minh hoặc bác bỏ.
1.6. Vài nét về sự hình thành và phát triển của logic học
1.6.1. Thời kỳ cổ đại
Với tư cách là một nhà khoa học, logic học được hình thành từ thế kỷ IV
TCN và được đánh dấu bằng bộ sách Organnon(Công cụ nhận thức) của triết
lý người Hy Lạp Aristote (384 - 322 TCN) được coi là người sáng lập ra logic
học. Ông đã bao quát được toàn bộ phạm vi và nắm được thức chất, đối tượng
của logic học, đặt nền tảng cho khoa học logic, đó là những hình thức tổng kết
cơ bản của tư duy và những quy luật cơ bản của tư duy. Đặt biệt Aristote đã
xây dựng hoàn chỉnh lý thuyết về tam đạo luận, hình thức cơ bản nhất của suy
lý diễn dịch. Logic truyền thông đã tiếp thu học thuyết của Aristote về cấu
hình, cách thức và quy tắc tam đạo luận đúng đắn.
1.6.2. Thời kỳ trung cổ
Logic trong thời này mang tính kinh viện và hầu như khơng có đóng góp
gì mới mẻ. Logic học của Aristote đã bị Thiên chúa giáo lợi dụng để bảo vệ
niềm tin vào Thiên chúa. Thời đó “Organon” bị biến thành “Canon” (luật
pháp).
1.6.3. Thời kỳ Phục hưng - Cận đại
Vào thời kỳ Phục hưng, mặt tích cực, tinh thần khách quan khoa học của
logic Aristote được phục hồi và phát huy để chống lại thần học. Tuy nhiên,

lúc bấy giờ nó đã bộc lộ sự chật hẹp, hạn chế trước tiến bộ của khoa học. Điều
đó đặt ra nhu cầu cần phải đề xuất thêm phương pháp tư duy mới trong việc
khám phá chân lý.
14


Nhập môn logic học.

- F. Bacon (1561-1626): triết gia người Anh đã xây dựng một cách khoa
học logic mới với tác phẩm Novum Organum (Cơng cụ mới). Ơng đặc biệt
chú ý phương pháp suy luận quy nạp.
- R. Descarates (1596-1650): triết học gia người Pháp, trong khi Bacon
đề cao quy nạp và khoa học thực nghiệm thì Descarates lại đề cao phương
pháp diễn dịch toán học.
- Leibniz (1646-1716): nhà triết học, tốn học và logic học người Đức.
Ơng được xem là người đầu tiên đặt nền tảng cho logic học kí hiệu. Ơng đưa
ra tư tưởng sử dụng kí hiệu và phương pháp của tốn học vào logic. Theo ơng,
khi sư dụng các kí hiệu thay cho lời nói, khơng những chúng ta làm cho tư
tưởng dễ dàng hơn, chính xác hơn mà còn làm cho tư tưởng trở nên đơn giản
hơn. Ơng đã hồn thiện hệ thống cơ bản tư duy logic hình thức với 4 quy luật:
quy luật đồng nhất, phi mâu thuẫn, loại trừ cái thứ ba và lý do đầy đủ.
- Năm 1847, xuất hiện đồng thời hai cơng trình “đại số học của logic”
của G. Boole (1815-1864) và “logic hình thức” của De Morgan (1806-1871),
logic học đã được tốn hóa, điều mà trước đó Leibniz đã nghĩ đến từ thế kỷ
XVII, logic học hiện đại (logic ký hiệu) phát triển mạnh từ đó.
1.6.4. Thời hiện đại
Logic hình thức cổ điển dưới hình thức tốn bộc lộ những hạn chế, từ đó
xuất hiện hai khuynh hướng:
Thứ nhất, ra sức hồn thiện những cơng trình logic, hình thức hóa và
tốn hóa nhằm khắc phục các mâu thuẫn và nghịch lý của logic.

Thứ hai, xét lại một số quy luật cơ bản cuả logic cổ điển, phát triển thành
logic phi cổ điển.
Đặc điểm chung của logic hình thức phi cổ điển là logic đa trị khác hẳn
với hình thức logic cổ điển là logic lưỡng trị. Trên cơ sở đó người ta đã phát
triển hệ thống phép tính logic phi cổ điển như logic tam trị của Lukasiewicz
(1878- 1956), logic tam trị xác suất của H. Reichenbach (1891- 1953), logic
trực giác của L.E.Brower và A. Heiting, logic kiến thiết của A.A. Marcov,
15


Nhập môn logic học.

A.N.Kolmogorov, V.I.GLiveko, logic mờ của L. A. Zadeh, logic hình thái,
logic thời gian,...
1.7. Ý nghĩa của logic học
Logic học giúp ta chuyển từ tư duy logic tự phát thành logic tự giác. Tư
duy logic đem lại những lợi ích sau:
- Lập luận một cách chặt chẽ, có căn cứ; trình bày các quan điểm, tư
tưởng một cách rõ ràng, chính xác, mạch lạc hơn. Phát hiện được những lỗi
logic trong quá trình lập luận, trình bày quan điểm, tư tưởng của người khác.
Vạch ra các thủ thuật ngụy biện của đối phương.
- Logic học còn trang bị cho chúng ta các phương pháp nghiên cứu
khoa học: Suy diễn, Qui nạp, Phân tích, Tổng hợp, Gỉa thuyết, Chứng
minh…nhờ đó làm tang khả năng nhận thức, khám phá của con người đối với
thế giới.
- Logic còn giúp chúng ta chính xác hóa ngơn ngữ thể hiện ở việc dùng
từ chính xác, đặt câu rõ ràng, khơng mơ hồ. Nó rèn luyện kỹ năng xác định
những khác biệt trong tư tưởng có cách diễn đạt bằng lời nói gần giống nhau,
ngược lại có những tư tưởng giống nhau có thể có những cách diễn đạt khác
nhau.

- Logic cịn có ý nghĩa đặc biệt đối với một số lĩnh vực, một số ngành
khoa học khác nhau: Toán học, Điều khiển học, Ngôn ngữ học, Luật học…

CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG THỰC TẾ VÀ LIÊN HỆ THỰC TIỄN
LOGIC HỌC TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
2.1. Ứng dụng thực tế của logic
16


Nhập mơn logic học.

2.1.1. Logic tốn và cơ sở tốn học
Ta biết rằng Toán Học là một ngành khoa học lý thuyết được phát triển
trên cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt các qui luật của tư duy logic hình thức.
Các quy luật cơ bản của logic hình thức đã được phát triển từ thời
Aristote (384 - 322 trước Công Nguyên) và hệ tiên đề đầu tiên của hình học
đã được xây dựng bởi Euclid cũng vào khoảng 300 năm trước Cơng Ngun.
Sau thời kì rực rỡ đó của nền văn minh cổ Hy Lạp, phải trải qua một giai đoạn
ngưng trệ hàng nghìn năm, mãi cho đến thế kỉ 16,17 các ngành khoa học đặc
biệt là Tốn Học mới tìm lại được sự phát triển tiếp tục.
Cho đến cuối thế kỉ XIX bước sang đầu thế kỉ XX lý thuyết tập hợp của
Cantor ra đời đã đưa đến cho Toán Học niềm hy vọng giải quyết được cuộc
"khủng hoảng" về cơ sở lý luận đó. Cái cốt lõi của lý thuyết tập hợp Cantor là
sự hợp thức hóa phép trừu tượng về "vơ hạn thực tại", xem rằng trong Tốn
Học có thể hình dung mọi tập hợp bất kì dưới dạng hồn chỉnh, trong đó các
phần tử tồn tại đồng thời, độc lập và bình đẳng với tư duy. Và cùng với việc
thừa nhận quan niệm "thực tại" đó về các tập hợp vô hạn, người ta cũng đồng
thời tuyệt đối hóa tính hợp lý của các qui luật logic hình thức: các qui luật của
logic hình thức dù có thể đã được hình thành cho các suy luận trên cái hữu
hạn thì này có thể dùng được cho cả các suy luận trên các tập hữu hạn hoặc vô

hạn, khơng cần phân biệt.
Logic tốn và cở sở tốn học - với nội dung như vừa được điểm lại - đã
được hình thành và phát triển chủ yếu vào cuối thế kỉ XIX và nừa đầu thế kỉ
XX, trong một giai đoạn bùng phát nhiều ý tưởng và kết quả nghiên cứu đặc
sắc theo hướng tìm kiếm và xây dựng một nền móng "vững chắc" cho lâu đài
Tốn Học.
2.1.2. Logic hỗn hợp trong kinh doanh – đầu tư
Kinh doanh và đầu tư giá trị có gì giống nhau? Đó chính là việc phân
bổ vốn sao cho hiệu quả và mang lại lợi ích cho các bên liên quan. Nhiều nhà
quản lý thường mong muốn sở hữu những công ty tốt mà họ không nên mua,
17


Nhập môn logic học.

hoặc nắm giữ những mảng kinh doanh mà họ nên bán. Có ba loại logic kinh
doanh và đầu tư sẽ hữu ích cho suy nghĩ khi phân bổ vốn đầu tư của người
kinh doanh.
Những nhà quản lý thường ra các quyết định liên quan đến danh mục
các mảng kinh doanh của công ty dựa trên một loạt các lý lẽ logic khác nhau.
Lựa chọn đầu tư, cắt giảm, thâu tóm, hoặc thối vốn lý tưởng nhất có thể
được quyết định dựa trên:
+ Logic kinh doanh: Sức mạnh của mức độ hấp dẫn mang tính cạnh tranh của
cơng ty quyết định.
+ Logic tạo thêm giá trị: Tiềm năng cải thiện công ty, hoặc tạo ra cộng hưởng
(synergy) với những cơng ty khác.
+ Logic thị trường vốn: Tình hình của thị trường vốn – liệu thị trường có đang
đánh giá công ty tương đối đắt, rẻ so với giá trị hiện tại ròng (NPV) của các
dòng tiền tương lai mà cơng ty có thể tạo ra.
Cả ba kiểu lập luận logic này đều quan trọng trong việc ra quyết định

tốt liên quan đến danh mục kinh doanh của công ty. Mọi quyết định đều dễ
dàng, nếu cả ba kiểu lý lẽ này đều cùng hướng về một đích. Tuy nhiên, khi
chúng mâu thuẫn với nhau, quyết định trở nên khó khăn và phức tạp. Lấy ví
dụ, nếu một cơng ty có khả năng bán với mức giá cao hơn giá trị thật của nó,
khả năng nó bị thâu tóm là khó, nhưng ban lãnh đạo sẵn sàng bán là hồn tồn
có thể, trừ khi cơng ty có thể hoạt động tốt hơn nhiều nếu người kinh doanh
sở hữu nó, hoặc nó có thể tạo thêm giá trị đến các mảng kinh doanh khác mà
người kinh doanh hiện đang sở hữu. Nếu một công ty về cấu trúc kém hấp dẫn
vì nó hoạt động trong một ngành có biên lợi nhuận thấp, và thiếu lợi thế cạnh
tranh đáng kể, khả năng muốn bán cơng ty hoặc đóng cửa nó sẽ cao hơn, miễn
là mức giá nhận được cao hơn giá trị mà người kinh doanh có thể tạo ra nếu
tiếp tục sở hữu nó.
2.2. Thực tiễn logic học trên thế gới

18


Nhập môn logic học.

Qua bao thời kỳ phát triển, logic đã được ứng dụng rộng rãi, trở thành
một hệ thống có vai trị vơ cùng quan trọng ở cả phương đơng và phương tây.
Nhân loại có hai hệ thống lơgic chính yếu và quan trọng nhất: một là của
Aristote và hai là của Đức Phật.
Tại phương Tây thì nguyên lý logic của Aristote (Aristotle, Aristotélès)
đã bao trùm toàn bộ nền tư tưởng của thế giới Tây phương từ thời cổ đại cho
đến nay ngoại trừ các trào lưu tín ngưỡng độc thần, vì các nền tín ngưỡng này
khơng hàm chứa một ngun tắc lơgic nào cả. Các tác phẩm chính của
Aristotle về logic gồm có: Categories, On Interpretation, Prior Analytics và
Posterior Analytics. Trong đó, ơng có thảo luận về hệ thống lý luận và hệ
thống phát triển các lập luận âm thanh của mình. Có thể nói rằng nền tư tưởng

Tây phương và các trào lưu tín ngưỡng đã phát triển song hành và đối nghịch
nhau từ thời trung cổ mà hậu quả mang lại là tình trạng xã hội Tây phương
ngày nay.
Tại phương Đông, Phật giáo đưa ra một hệ thống biện luận vô cùng đặc
thù và độc đáo và đã ảnh hưởng rất sâu đậm trong nền tư tưởng Á châu.
Khổng giáo chỉ là một nền triết học đạo đức, Lão giáo có thể xem là một nền
triết học siêu hình, nhưng cả hai khơng đưa ra được một nguyên tắc lôgic nào
cả. Các tôn giáo của Ấn độ như Vệ-đà, Bà-la-môn, Ấn giáo chỉ dựa vào nghi
lễ hiến dâng và cầu xin hơn là đưa ra một hệ thống suy luận để tìm hiểu sự
thực. Để đối đầu với logic học của Phật giáo, các trào lưu tư tưởng triết học
Ấn độ cũng có đề nghị một số luận lý logic nhưng hồn tồn khơng vững chắc.
Logic học Phật giáo được hình thành trước logic học Aristote gần hai trăm
năm. Hệ thống logic của Phật giáo "thực tế" hơn và mang một chủ đích hay
ứng dụng rõ rệt hơn, do đó khơng nhất thiết phải có cùng những quy tắc mà
Aristote đã đưa ra. Logic học Phật giáo khơng phải là một ngành học riêng
biệt mà có thể gọi đấy là những kỹ thuật hay những ứng dụng trực tiếp góp
phần vào sự tu tập. Những kỹ thuật hay ứng dụng ấy là gì? Mục đích trước hết
là để chứng minh một số khái niệm trong Đạo Pháp, sau đó là để tìm hiểu bản
19


Nhập mơn logic học.

thể đích thực của thế giới này. Đối với Phật giáo, thế giới mà chúng ta đang
sống vừa "thật" một cách cụ thể, tức có thể nhìn thấy nó, sờ mó được nó và va
chạm vào nó, nhưng thế giới đó cũng vừa "khơng thật" vì tất cả mọi hiện
tượng kể cả tư duy của con người chỉ "thật" một cách tương đối mà thơi vì
chúng biến động không ngừng, tức "hiện ra" và "biến đi" liên tục giống như
những "ảo giác". Do đó Phật giáo chủ trương thế giới hiện tượng hàm chứa
hai sự thực khác nhau: sự thực tương đối và sự thực tuyệt đối. Logic của Phật

giáo được căn cứ và xây dựng trên cả hai sự thực ấy vì thế nên hồn tồn khác
biệt với logic của Aristote. Nếu logic Aristote hướng vào việc tìm kiếm sự
thực thì mục đích của logic Phật giáo là giúp cho con người tránh khỏi được
mọi sai lầm và ảo giác. Để thực hiện mục đích đó Phật giáo đã đưa ra một kỹ
thuật giúp chúng ta nhìn thấy phía sau sự biến động của mọi hiện tượng cịn
có một thứ gì khác nữa, đó là bản chất tối hậu của hiện thức, cái bản chất tối
hậu ấy Phật giáo gọi là Tánh không.
2.3. Thực tiễn logic học tại Việt Nam
2.3.1. Logic học và các cột mốc lịch sử tại Việt Nam
Cách đây hàng nghìn năm, người Việt cổ đã biết hướng tư duy vào thực
tiễn. Các họa tiết người, chim, hươu nhảy chạy bay vây quanh mặt trời theo
hướng ngược chiều kim đồng hồ chứng tỏ người Việt cổ đã phần nào nắm
được tính chu kỳ, qui luật tuần hồn của bốn mùa. Hình khối cân xứng, hài
hoà của trống đồng, sự phân bố đều đặn các điểm trang trí giữa các đường
trịn đồng tâm trên mặt trống tuân theo chặt chẽ những luật đối xứng.Những
điều đó cho phép chúng ta khẳng định rằng chủ nhân trống đồng đã có những
khái niệm về hình học và số học ở một trình độ nhất định.
Sau hơn 1000 năm Bắc thuộc, trí tuệ Việt Nam đã được khẳng định
bằng một trường phái toán học Đại Việt độc đáo, uyên sâu với những tên tuổi
lớn như Trạng Nguyên Mạc Hiển Tích, Mạc Đĩnh Chi, Lương Thế Vinh…
Thế kỷ 20, dù đi qua biết bao biến cố, thử thách lớn lao của lịch sử, trí tuệ
Việt Nam vẫn tiếp tục tỏa sáng, thăng hoa bằng những kỳ tích khiến nhân loại
20


×