Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Phát triển Quỹ tín dụng tiết kiệm phụ nữ tại Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.08 KB, 108 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sĩ “Phát triển “Quỹ tín dụng tiết kiệm phụ nữ” tại Việt
Nam – Nghiên cứu trường hợp xã Yến Mao, xã Phượng Mao, huyện Thanh
Thủy, tỉnh Phú Thọ” chuyên nghành Tài chính, LTTT và tín dụng là công trình
nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị hay một công
trình nghiên cứu khoa học nào.
Trong luận văn tôi có sử dụng các thông tin từ các nguồn dữ liệu khác
nhau. Các thông tin trích dẫn được sử dụng đều được tôi ghi rõ nguồn gốc, xuất
xứ.
LỜI CÁM ƠN
Sau ba năm học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành chương trình cao học
kinh tế chuyên ngành Tài chính Ngân hàng, và luận văn Thạc sĩ “Phát triển “Qũy
tín dụng tiết kiệm phụ nữ” tại Việt Nam – Nghiên cứu trường hợp xã Yến Mao,
xã Phượng Mao huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ”.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy giáo, cô giáo khoa Sau
đại học, đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo chuyên ngành Tài chính, LTTT và tín
dụng Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà nội đã tận tình dạy bảo, giúp đỡ và
định hướng cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin trân trọng cám ơn lãnh đạo UBND huyện, phòng Thống kê huyện
Thanh Thủy; Đảng Ủy, Hội đồng nhân dân, UBND, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến
binh, Hội nông dân, Đoàn thanh niên và bà con nông dân hai xã Yến Mao và
Phượng Mao, huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ và Giám đốc cùng các cán bộ dự
án Trung tâm Dịch vụ Phát triển Nông thôn đã cung cấp cho tôi các số liệu cần
thiết và đóng góp các ý kiến trong thời gian tôi nghiên cứu tại địa bàn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo, PGS.TS. Đào Văn Hùng,
người đã định hướng, chỉ bảo, dìu dắt tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài. Tôi
xin trân trọng cám ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân đã giúp đỡ, động
viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Hà nội, ngày 20 tháng 4 năm 2007


TÁC GIẢ LUẬN VĂN
NGUYỄN ANH DŨNG
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
Lý do chọn đề tài .......................................................................................................................... 1
Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................................... 3
Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: CÁC MÔ HÌNH TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ ................................................... 6
1.1 Khái niệm và quan điểm về hoạt động tài chính vi mô ......................................................... 6
1.2 Các loại hình tổ chức tài chính vi mô .................................................................................. 11
1.3 Phương pháp tiếp cận tài chính vi mô .................................................................................. 15
1.4 Tác động của tài chính vi mô ............................................................................................... 24
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tài chính vi mô ......................................................... 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG TIẾT KIỆM PHỤ NỮ
TẠI VIỆT NAM-NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP XÃ YẾN MAO VÀ PHƯỢNG MAO, TỈNH
PHÚ THỌ ....................................................................................................................................... 32
2.1 Tổng quan về các quỹ tín dụng tiết kiệm phụ nữ tại Việt Nam .......................................... 32
2.2Hoạt động Quỹ tín dụng tiết kiệm phụ nữ tại xã Yến Mao và Phượng Mao ....................... 42
2.3 Đánh giá hoạt động của qũy tín dụng tiết kiệm phụ nữ ...................................................... 72
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUỸ TÍN DỤNG TIẾT KIỆM PHỤ NỮ
TẠI VIỆT NAM ............................................................................................................................. 83
3.1 Định hướng phát triển quỹ tín dụng tiết kiệm phụ nữ ......................................................... 83
3.2 Một số giải pháp phát triển quỹ tín dụng phụ nữ ................................................................ 85
3.3 Các kiến nghị ........................................................................................................................ 93
KẾT LUẬN .................................................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................................. 98
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng phát triển Châu á
BQL Ban quản lý
NHCPNT Ngân hàng cổ phần nông thôn

NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHNo Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NGO Tổ chức phi chính phủ
PVS Phỏng vấn sâu
QTD Quỹ tín dụng tiết kiệm phụ nữ
QTDND Qũy tín dụng nhân dân
RDSC Trung tâm Dịch vụ Phát triển Nông thôn
TCVM Tài chính vi mô
TLN Thảo luận nhóm
TKĐM Tiết kiệm định mức
TKTN Tiết kiệm tự nguyện
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
Lý do chọn đề tài .......................................................................................................................... 1
Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................................... 3
Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: CÁC MÔ HÌNH TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ ................................................... 6
1.1 Khái niệm và quan điểm về hoạt động tài chính vi mô ......................................................... 6
1.1.1 Khái niệm tài chính vi mô ............................................................................................... 6
1.1.2 Quan điểm về hoạt động tài chính vi mô ........................................................................ 8
1.2 Các loại hình tổ chức tài chính vi mô .................................................................................. 11
1.2.1 Tổ chức tài chính vi mô chính thức .............................................................................. 11
1.2.2 Tổ chức tài chính bán chính thức .................................................................................. 12
1.2.3 Khu vực tài chính phi chính thức .................................................................................. 14
1.3 Phương pháp tiếp cận tài chính vi mô .................................................................................. 15
1.3.1 Cho vay cá thể ............................................................................................................... 15
1.3.2 Cho vay theo nhóm tương hỗ Grameen ........................................................................ 17
1.3.3 Cho vay theo nhóm tương hỗ Châu Mỹ La tinh ........................................................... 20

1.3.4 Ngân hàng làng xã ......................................................................................................... 21
1.3.5 Ngân hàng làng xã tự quản ........................................................................................... 23
1.4 Tác động của tài chính vi mô ............................................................................................... 24
1.4.1 Phát triển kinh tế xã hội ................................................................................................ 24
1.4.2 Thúc đẩy phát triển hoạt động tài chính ....................................................................... 26
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tài chính vi mô ......................................................... 27
1.5.1 Các yếu tố về môi trường, chính sách .......................................................................... 27
1.5.2 Các yếu tố về thể chế của tổ chức ................................................................................. 28
1.5.3 Các yếu tố năng lực tổ chức .......................................................................................... 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG TIẾT KIỆM PHỤ NỮ
TẠI VIỆT NAM-NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP XÃ YẾN MAO VÀ PHƯỢNG MAO, TỈNH
PHÚ THỌ ....................................................................................................................................... 32
2.1 Tổng quan về các quỹ tín dụng tiết kiệm phụ nữ tại Việt Nam .......................................... 32
2.1.1 Các tổ chức hỗ trợ hoạt động QTD phụ nữ .................................................................. 32
2.1.2 Cấu trúc tổ chức qũy tín dụng tiết kiệm phụ nữ ........................................................... 36
2.1.3 Hoạt động huy động vốn ............................................................................................... 38
2.1.4 Hoạt động cho vay vốn ................................................................................................. 40
2.2Hoạt động Quỹ tín dụng tiết kiệm phụ nữ tại xã Yến Mao và Phượng Mao ....................... 42
2.2.1 Giới thiệu tổng quan về xã Yến Mao và Phượng Mao ................................................. 42
2.2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội ............................................................................. 42
2.2.1.2 Hoạt động tài chính vi mô tại Yến Mao và Phượng Mao ......................................... 44
Bảng 2.1: Nguồn vốn của NHCSXH, NHNo và QTD đã giải ngân tại hai xã nghiên cứu
năm 2006................................................................................................................................47
Bảng 2.1: Nguồn vốn của NHCSXH, NHNo và QTD đã giải ngân tại hai xã nghiên cứu
năm 2006................................................................................................................................47
Sơ đồ 2.1: Thị phần cung cấp dịch vụ của NHCSXH, NHNN, QTD đã giải ngân tại hai xã
nghiên cứu năm 2006.............................................................................................................47
Sơ đồ 2.1: Thị phần cung cấp dịch vụ của NHCSXH, NHNN, QTD đã giải ngân tại hai xã
nghiên cứu năm 2006.............................................................................................................47
2.2.2 Thực trạng hoạt động qũy tín dụng tiết kiệm phụ nữ ................................................... 54

2.2.2.1 Cấu trúc tổ chức quỹ tín dụng tiết kiệm phụ nữ ........................................................ 56
Bảng 2.2: Biến động thành viên của hai QTD qua các năm.................................................57
Bảng 2.2: Biến động thành viên của hai QTD qua các năm.................................................57
Sơ đồ 2.2: Biến động về thành viên của hai QTD qua các năm ..........................................58
Sơ đồ 2.2: Biến động về thành viên của hai QTD qua các năm ..........................................58
2.2.2.2 Hoạt động huy động vốn ............................................................................................ 58
Bảng 2.3: Nguồn vốn hoạt động của hai QTD năm 2006.....................................................59
Bảng 2.3: Nguồn vốn hoạt động của hai QTD năm 2006.....................................................59
Sơ đồ 2.3: Tỷ lệ nguồn vốn hoạt động của hai QTD năm 2006...........................................59
Sơ đồ 2.3: Tỷ lệ nguồn vốn hoạt động của hai QTD năm 2006...........................................59
Bảng 2.4: Bảng cân đối tài sản QTD xã Yến Mao tháng 6/2004..........................................60
Bảng 2.4: Bảng cân đối tài sản QTD xã Yến Mao tháng 6/2004..........................................60
2.2.2.3 Hoạt động cho vay vốn .............................................................................................. 60
Bảng 2.5: Nhu cầu và khả năng đáp ứng vốn của QTD xã Yến Mao năm 2006..................62
Bảng 2.5: Nhu cầu và khả năng đáp ứng vốn của QTD xã Yến Mao năm 2006..................62
Bảng 2.6: Bảng phân bổ từ nguồn thu từ lãi cho vay vốn của QTD.....................................63
Bảng 2.6: Bảng phân bổ từ nguồn thu từ lãi cho vay vốn của QTD.....................................63
2.2.2.4 Tác động của Qũy tín dụng tiết kiệm phụ nữ ............................................................ 64
Bảng 2.7: Đánh giá tác động của các tổ chức cung cấp tín dụng..........................................66
Bảng 2.7: Đánh giá tác động của các tổ chức cung cấp tín dụng..........................................66
Bảng 2.8: Tiện nghi được mua sắm.......................................................................................67
Bảng 2.8: Tiện nghi được mua sắm.......................................................................................67
Bảng 2.9: Các công trình được đầu tư...................................................................................67
Bảng 2.9: Các công trình được đầu tư...................................................................................67
Bảng 2.10: Đánh giá mức độ thuận lợi khi tiếp cận với tổ chức cung cấp tín dụng............71
Bảng 2.10: Đánh giá mức độ thuận lợi khi tiếp cận với tổ chức cung cấp tín dụng............71
2.3 Đánh giá hoạt động của qũy tín dụng tiết kiệm phụ nữ ...................................................... 72
2.3.1 Điểm mạnh, điểm yếu của quỹ tín dụng tiết kiệm phụ nữ ........................................... 72
2.3.1.1 Điểm mạnh ................................................................................................................. 72
2.3.1.2 Điểm yếu .................................................................................................................... 73

2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Qũy tín dụng ..................................................... 76
2.3.2.1 Năng lực của tổ chức ................................................................................................. 76
2.3.2.2 Thể chế của tổ chức ................................................................................................... 77
2.3.2.3 Môi trường hoạt động, chính sách của Chính Phủ .................................................... 79
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUỸ TÍN DỤNG TIẾT KIỆM PHỤ NỮ
TẠI VIỆT NAM ............................................................................................................................. 83
3.1 Định hướng phát triển quỹ tín dụng tiết kiệm phụ nữ ......................................................... 83
3.2 Một số giải pháp phát triển quỹ tín dụng phụ nữ ................................................................ 85
3.2.1 Phát triển tổ chức ........................................................................................................... 85
3.2.2 Phát triển thị trường dịch vụ ......................................................................................... 88
3.2.3 Mở rộng các dịch vụ cung cấp ...................................................................................... 91
3.2.4 Xây dựng hiệp hội hỗ trợ hoạt động tài chính vi mô ................................................... 93
3.3 Các kiến nghị ........................................................................................................................ 93
3.3.1 Tạo môi trường thuận lợi .............................................................................................. 93
3.3.2 Xây dựng chiến lược quốc gia về tài chính vi mô ........................................................ 95
KẾT LUẬN .................................................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................................. 98

PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, nhờ công cuộc đổi mới kinh tế, thúc đẩy chuyển
dịch kinh tế, thúc đẩy nhanh quá trình mở cửa, hội nhập với kinh tế thế giới
và khu vực mà kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Tốc
độ tăng trưởng bình quân đạt trên 7,5% năm, bình quân lương thực đầu/người
đạt 444 kg năm 2000, đời sống của nhân dân đã được cải thiện rõ rệt, tỷ lệ
người nghèo giảm một nửa so với những năm 90 còn 29% (2002).
Mặc dù đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế và
xóa đói giảm nghèo, nhưng tình hình nghèo đói ở Việt Nam vẫn còn tồn tại ở
trên diện rộng, đặc biệt ở nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa. Do vậy xóa
đói giảm nghèo là một yêu cầu tất yếu trong quá trình phát triển.Và trong quá

trình đó, tín dụng được coi là một công cụ chủ chốt phá vỡ vòng luẫn quẩn
của sự nghèo đói và là một trong yếu tố quan trọng không thể thiếu trong
chiến lược xóa đói giảm nghèo của quốc gia.
Hội nghị thượng đỉnh vi tín dụng toàn cầu họp vào tháng 4 năm 2005
tại Chile đã đưa ra hai mục tiêu tiếp theo là “… đảm bảo rằng tới cuối năm
2010, sẽ có 175 triệu gia đình nghèo trên thế giới, đặc biệt là phụ nữ của
những gia đình đó nhận được khoản tín dụng để tự tạo việc làm, và các dịch
vụ tài chính, kinh doanh khác” và “… đảm bảo rằng tới cuối năm 2015, sẽ có
100 triệu gia đình nghèo nhất trên thế giới sẽ chuyển từ mức thu nhập dưới 1
đôla một ngày hiện nay lên trên 1 đôla một ngày (đã điều chỉnh cho tỷ suất
ngang giá về khả năng trao đổi)”
“Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo” đã đưa ra
cải cách và đổi mới hệ thống tài chính tín dụng nông thôn, hình thành thị
1
trường tín dụng bền vững, bảo đảm các hộ nghèo có điều kiện gửi vay được
thuận lợi. Hoàn thiện quy trình cho vay với cơ chế một cửa giúp người nghèo
vay vốn được dễ dàng. Thực hiện chính sách tín dụng phù hợp với các đối
tượng chính sách, tạo điều kiện cho người nghèo có nhu cầu được vay vốn tín
dụng với lãi suất hợp lý và đúng thời vụ. Trước mắt áp dụng chính sách lãi
suất cho người nghèo và về lâu dài sẽ chuyển dần sang tăng khả năng tiếp cận
của người nghèo với hệ thống tín dụng chính thức. Thực hiện trợ cấp trực tiếp
cho các tổ chức ngân hàng tín dụng hoạt động ở các vùng khó khăn để bù đắp
các chi phí phát sinh.
Theo số liệu thống kê trong năm 2005, có 3 tổ chức tài chính vi mô lớn
hiện đang cung cấp dịch vụ khu vực nông thôn là NHNo với số khách hàng
lên đến 4 triệu, NHCSXH cung cấp vốn bao cấp cho hơn 3 triệu hộ, quỹ tín
dụng nhân dân gần 1 triệu hộ, và các tổ chức tài chính vi mô phục vụ trên 35
vạn hộ nghèo. Như vậy còn khoảng 4 triệu hộ, trong đó có các hộ nghèo ở
vùng đặc biệt khó khăn vẫn chưa có cơ may được tiếp cận với dịch vụ tài
chính.

Nhằm hỗ trợ người nghèo tiếp cận đến hệ thống tín dụng nông thôn,
một số tổ chức phi chính phủ (NGO) đã hỗ trợ thành lập quỹ tín dụng tiết
kiệm phụ nữ tại các vùng nông thôn miền núi. Hiện tại qũy tín dụng tiết kiệm
phụ nữ (QTD) đã có một số kết quả đáng kể trong hỗ trợ vay vốn và sử dụng
có hiệu quả, góp phần vào công cuộc xoá đói giảm nghèo tại Việt Nam.
Với mục tiêu quản lý hoạt động các tổ chức cung cấp tài chính vi mô
tại Việt Nam, Chính phủ đã ban hành Nghị định 28/2005/NĐ-CP ngày 09
tháng 03 năm 2005 về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô nhỏ
tại Việt Nam, nghị định có ảnh hưởng nhất định đến hoạt động của các tổ
chức tài chính vi mô hiện nay. Theo điều khoản của nghị định thì những tổ
chức cung cấp tài chính vi mô có nguồn vốn chủ sở hữu dưới 500 triệu sẽ
2
không hoạt động, còn nếu có nguồn vốn chủ sở hữu dưới 5 tỷ sẽ không được
thực hiện tiết kiệm tự nguyện. Như vậy những tổ chức tài chính vi mô đang
hoạt động tại những vùng, địa bàn khó khăn, chưa thể đáp ứng được những
yêu cầu của sự thay đổi trong cấu trúc quản lý và năng lực của tổ chức thì sẽ
tồn tại như thế nào.
Tại xã Yến Mao và Phượng Mao, huyện Thanh Thuỷ, tỉnh Phú Thọ,
Trung tâm Dịch vụ Phát triển Nông thôn (RDSC) đã hỗ trợ thành lập QTD từ
năm 1996, đến nay sau hơn 10 năm hoạt động, QTD đã góp phần hỗ trợ người
nghèo tiếp cận với nguồn vốn và đầu tư sản xuất có hiệu quả, nâng cao đời
sống của gia đình. Tuy nhiên hiện tại nguồn vốn của các quỹ tín dụng này bao
gồm cả nguồn vốn chủ sở hữu và tiết kiệm tự nguyện chỉ dưới 300 triệu, như
vậy các Qũy tín dụng sẽ gặp nhiều khó khăn khi Nghị định 28 của Chính Phủ
được thực thi.
Nhằm ghi nhận những đóng góp của Quỹ tín dụng phụ nữ trong sự phát
triển của phụ nữ và giảm nghèo, và giúp các tổ chức đoàn thể, các tổ chức
phát triển có những kinh nghiệm cần thiết trong xây dựng và hỗ trợ hoạt động
quỹ tín dụng phụ nữ, đồng thời có những kiến nghị cần thiết đến Chính phủ
trong hỗ trợ hoạt động của các QTD, tôi thực hiện cuộc nghiên cứu với đề tài

“Phát triển Quỹ tín dụng tiết kiệm phụ nữ tại Việt Nam –Nghiên cứu
trường hợp xã Yến Mao và Phượng Mao, huyện Thanh Thuỷ, tỉnh Phú
Thọ”.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Ghi nhận những đóng góp của Quỹ tín dụng tiết kiệm phụ nữ trong phát
triển phụ nữ và giảm nghèo; và giúp các tổ chức có những kinh nghiệm cần
thiết trong xây dựng và hỗ trợ hoạt động của QTD, đồng thời có những kiến
nghị cần thiết đến Chính phủ trong hỗ trợ hoạt động của các QTD.
3
Mục tiêu cụ thể:
• Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về tài chính vi mô.
• Đánh giá thực trạng hoạt động của Quỹ tín dụng tiết kiệm phụ nữ xã Yến
Mao và Phượng Mao.
• Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động Quỹ tín dụng đề xuất một số
giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển quỹ tín dụng tiết kiệm phụ nữ.
Phương pháp nghiên cứu
Số liệu thứ cấp: là các số liệu đã được công bố qua sách, báo, tạp chí,
niên giám thống kê, báo cáo… Số liệu sơ cấp: là số liệu thu được từ phỏng
vấn trực tiếp các hộ gia đình tại các xã đặc biệt khó khăn của xã Yến Mao và
Phượng Mao, huyện Thanh Thủy. Trong nghiên cứu này tôi sử dụng hai
phương pháp để thu thập số liệu sơ cấp là phương pháp nghiên cứu định tính
và phương pháp nghiên cứu định lượng.
Phương pháp nghiên cứu định tính: Là phương pháp tiếp cận nhằm tìm
cách mô tả và phân tích đặc điểm văn hóa và hành vi của con người của nhóm
người từ quan điểm của nhà nghiên cứu. Nghiên cứu định tính là cung cấp
thông tin toàn diện về các đặc điểm của môi trường xã hội nơi nghiên cứ được
tiến hành. Nghiên cứu định tính dựa trên một chiến lược nghiên cứu linh hoạt,
cho phép phát hiện những chủ đề mới mà nhà nghiên cứu có thể chưa bao
quát được trước đó, kỹ thuật thu thập thông tin có thể được điều chỉnh. Một số

phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản được sử dụng trong nghiên cứu này
bao gồm: phỏng vấn bán cấu trúc, thảo luận nhóm tập trung.
Phỏng vấn sâu: Được sử dụng để tìm hiểu thật sâu về một chủ đề cụ
thể, nhằm thu thập đến mức tối đa thông tin về chủ đề đang nghiên cứu.
Phỏng vấn sâu sử dụng bản hướng dẫn bán cấu trúc trên cơ sở những phỏng
vấn thăm dò trước đó về chủ đề nghiên cứu có thể biết được câu hỏi nào là
phù hợp.
4
Nghiên cứu trường hợp: nhằm thu thập thông tin toàn diện, có hệ thống
và sâu về các trường hợp đang quan tâm. Nghiên cứu trường hợp đặc biệt cần
thiết khi nghiên cứu viên cần có hiểu biết sâu sắc về một người, vấn đề và
tình huống cụ thể, cũng như khi các trường hợp có nhiều thông tin hay mà có
thể đem lại một cách nhìn sâu sắc về hiện tượng đang quan tâm.
Thảo luận nhóm tập trung: là phương pháp thu thập thông tin về một
chủ đề từ cuộc thảo luận từ các thành viên từ 6 đến 8 người có chung một đặc
điểm nhất định hoặc kinh nghiệm phù hợp với chủ đề được thảo luận. Cuộc
thảo luận được dẫn đắt bởi một người điều hành sao cho các thành viên cùng
tham gia vào cuộc thảo luận một cách sôi nổi và tự nhiên.
Quan sát trực tiếp cho ta ấn tượng ban đầu về những đặc điểm có thể
quan sát được của một cộng như cảnh quan, phương thức canh tác, hội họp
tổng kết…
Phương pháp nghiên cứu định lượng phân tích những tác động tài chính
vi mô dựa vào những bản phỏng vấn được xây dựng và kiểm tra trước. Nó
mang tính chính xác hơn là khi không có kết cấu, vì những câu trả lời phải so
sánh được và dễ dàng đếm được. Vì bản phỏng vấn có cấu trúc và tương đối
bất biến, có rất ít mối tương tác giữa người điều tra và người trả lời. Kết quả
là bản điều tra hoàn toàn phụ thuộc vào câu trả lời. Lý do khiến phương pháp
định lượng trở nên hấp dẫn với các nhà hoạch định chính sách vì bắt nguồn từ
ý kiến cho rằng các con số có sức thuyết phục hơn. Những con số mang lại sự
tin tưởng vì chúng được coi là biểu đạt những giá trị chính xác.

5
CHƯƠNG 1: CÁC MÔ HÌNH TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ
1.1 Khái niệm và quan điểm về hoạt động tài chính vi mô
1.1.1 Khái niệm tài chính vi mô
Ngân hàng Phát triển Châu á (ADB) định nghĩa tài chính vi mô “là việc
cung cấp các dịch vụ tài chính như tiền gửi, cho vay, các dịch vụ thanh toán,
chuyển tiền và bảo hiểm tới các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp và các doanh
nghiệp quy mô nhỏ”. ADB xác định có 3 nguồn cung cấp dịch vụ tài chính vi
mô: các thể chế chính thức như ngân hàng và các hợp tác xã, các định chế bán
chính thức như các tổ chức phi chính phủ (NGO); và các nguồn phi chính
thức như những người cho vay nặng lãi và thương nhân. Tài chính vi mô bao
gồm các định chế chính thức và bán chính thức.
Nghị định 28 NĐ-CP về về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính
quy mô nhỏ tại Việt Nam định nghĩa “Tài chính quy mô nhỏ là hoạt động
cung cấp một số dịch vụ tài chính, ngân hàng nhỏ, đơn giản cho các hộ gia
đình, cá nhân có thu nhập thấp, đặc biệt là hộ gia đình nghèo và người
nghèo”, “Tổ chức tài chính quy mô nhỏ là tổ chức tài chính hoạt động trong
lĩnh vực tài chính, ngân hàng, với chức năng chủ yếu là sử dụng vốn tự có,
vốn vay và nhận tiết kiệm để cung cấp dịch vụ tài chính, ngân hàng nhỏ, đơn
giản cho các hộ gia đình, cá nhân có thu nhập thấp”.
“Tài chính vi mô bao gồm các giao dịch tài chính tương đối nhỏ, đặc
biệt là cung cấp tin dụng nhỏ cho các doanh nghiệp vi mô hoặc cá nhân và
huy động tiết kiệm nhỏ của họ”. Phương pháp thông dụng và thực tiễn nhất là
nhìn nhận tài chính vi mô ở Việt Nam trên ba giác độ: nhóm mục tiêu, quy
mô khoản vay và tiền gửi, và cơ chế sử dụng để cung cấp dịch vụ tới khách
hàng.
6
Như vậy, theo những định nghĩa được nêu ở trên thì TCVM có hai mục
tiêu chính: Mục tiêu thứ nhất là mở rộng sự tiếp cận phục vụ những đối tượng
dễ bị tổn thương như người nghèo, người dân tộc thông qua tạo cơ hội về việc

làm và thu nhập thông qua việc mở rộng các doanh nghiệp nhỏ, tăng hiệu quả
công việc cũng như thu nhập cho một số nhóm người, đặc biệt là phụ nữ và
người nghèo, làm giảm sự phụ thuộc vào những mùa vụ chính ở trong năm
của các hộ gia đình ở nông thôn bằng cách đa dạng hóa các hoạt động tạo thu
nhập. Mục tiêu thứ hai là phát triển bền vững, tạo ra đủ lợi nhuận để trang trải
các chi phí cung cấp dịch vụ tài chính.
Tài chính vi mô được coi là một phương pháp phát triển kinh tế nhằm
mang lại lợi ích cho cư dân thu nhập thấp. Cùng với các trung gian tài chính,
rất nhiều tổ chức TCVM cung cấp các dịch vụ trung gian mang tính chất xã
hội như hình thành tổ nhóm phát triển tính tự tin, và đào tạo các kiến thức về
tài chính cũng như quản lý các thành viên trong cùng một nhóm. Do đó
TCVM không đơn giản chỉ là công cụ ngân hàng, nó là một công cụ phát
triển. Tài chính vi mô thường đề cập đến:
-Các khoản vay nhỏ, đặc biệt là các món vay để làm vốn lưu động;
-Thẩm định phi chính thức về người vay và các hoạt động đầu tư của họ;
-Các hình thức ký quỹ thay thế tài sản thế chấp như bảo lãnh nhóm và tiết
kiệm bắt buộc;
-Vay nhiều lần và số tiền lớn dần dựa trên thực trạng hoàn trả vốn vay;
-Giải ngân gọn và giám sát;
-Các sản phẩm tiết kiệm an toàn tạo sự tin tưởng cho người gửi tiền.
Như vậy các tổ chức TCVM có thể là các tổ chức phi chính phủ
(NGO), các tổ nhóm cho vay tiết và tiết kiệm, các hiệp hội tín dụng, các ngân
hàng quốc doanh, hoặc các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Khách hàng của
TCVM có thể là các cá thể làm ăn, những doanh nghiệp ở nông thôn, những
7
người có thu nhập thấp hoặc có thu nhập cao. Thông thường công việc của
các khách hàng TCVM có những nguồn thu nhập ổn định.
1.1.2 Quan điểm về hoạt động tài chính vi mô
-Người nghèo không những cần vay vốn, mà còn có những nhu cầu đối với
nhiều loại hình dịch vụ khác nhau. Cũng như nhiều nhóm đối tượng khác,

người nghèo có nhu cầu đối với nhiều loại hình dịch vụ tài chính đa dạng
thuận tiện, linh hoạt và có mức giá cả hợp lý. Tùy từng điều kiện cụ thể của
mình mà người nghèo không những cần được vay vốn, mà còn muốn được sử
dụng dịch vụ tiết kiệm, chuyển tiền mặt và bảo hiểm.
-Tài chính vi mô là một công cụ có tác dụng mạnh để chống nghèo đói. Việc
tiếp cận đến các dịch vụ tài chính bền vững sẽ giúp người nghèo tăng thu
nhập, tích lũy tài sản và giảm nguy cơ bị tổn thương do các biến động bên
ngoài. Tài chính vi mô cho phép các hộ gia đình nghèo từ chỗ chỉ duy trì sự
tồn tại hàng ngày của mình tiến tới lập kế hoạch cho tương lai, đầu tư vào chế
độ dinh dưỡng tốt hơn, nâng cao điều kiện sống, sức khỏe và học tập của trẻ
em.
-Tài chính vi mô có nghĩa là xây dựng các hệ thống tài chính phục vụ người
nghèo. Người nghèo hiện nay vẫn khó tiếp cận đến với các dịch vụ tài chính
cơ bản. Để thực hiện được tiềm năng tiếp cận số lượng người nghèo của
mình, TCVM phải được trở thành một bộ phận không thể tách rời khu vực tài
chính của mình.
-Cần đảm bảo bền vững về mặt tài chính để tiếp cận được số lượng đáng kể
người nghèo. Đa phần người nghèo không tiếp cận được các dịch vụ tài chính
do thiếu hệ thống trung gian. Bản thân việc xây các tổ chức bền vững về mặt
tài chính cũng có ý nghĩa quan trọng. Đó là phương thức duy nhất để đạt được
quy mô và mức độ ảnh hưởng lớn vượt khỏi những gì mà nhà tài trợ có thể
cung cấp. “Bền vững” là khả năng một tổ chức tài chính vi mô bù đắp được
8
tất cả các chi phí của mình. Việc đảm bảo được khả năng bền vững này sẽ cho
phép tổ chức tài chính vi mô hoạt động liên tục và không ngừng cung cấp
dịch vụ tài chính cho người nghèo. Đạt được những bền vững có nghĩa là các
dịch vụ tài chính sẽ cung cấp một cách có hiệu quả, các chi phí giao dịch
trung gian được giảm thiểu và có các hướng đi mới khác nhau để người nghèo
được tiếp cận với các dịch vụ tài chính một cách tốt nhất.
-Tài chính vi mô là việc xây dựng các định chế tài chính thường trực tại địa

phương. Xây dựng các hệ thống tài chính dành cho người nghèo có nghĩa là
xây dựng các trung gian tài chính vững mạnh tại địa phương có đủ khả năng
cung cấp dịch vụ tài chính cho người nghèo một cách thường xuyên. Những
tổ chức này phải có khả năng huy động vốn và quay vòng tiền tiết kiệm tín
dụng và cung ứng các dịch vụ khác. Cùng với sự phát triển của các tổ chức tài
chính địa phương, giảm thiểu các nguồn vốn do các nhà tài trợ và chính phủ.
-Tín dụng vi mô không phải là câu trả lời cho mọi trường hợp. Tín dụng vi
mô không phải là thích hợp cho mọi người hay mọi trường hợp. Những người
nghèo đói không có thu nhập hay bất cứ phương thức nào để trả nợ sẽ cần đến
hình thức hỗ trợ khác trước khi họ tận dụng các khoản vay. Trong nhiều
trường hợp họ sẽ cần các khoản hỗ trợ nhỏ, các dịch vụ tạo việc làm thì sẽ có
được kết quả giảm nghèo có hiệu quả. Và nếu có thể thì các dịch vụ tài chính
phi chính thức này lồng ghép được với quá trình tích lũy tiết kiệm thì sẽ hiệu
quả hơn đối với người nghèo.
-Trần lãi suất có thể làm hỏng khả năng tiếp cận với dịch vụ tài chính của
người nghèo. Cho vay với nguồn vốn nhỏ và hình thức thu gốc lãi chia làm
nhiều lần sẽ tăng chi phí dành cho quản lý lên cao, điều này có thể lý giải tại
sao hệ thống cung cấp tài chính nông thôn chính thức thường ưu tiên cho các
khoản vay với số lượng lớn. Vì vậy, nếu không áp dụng mức lãi suất cao hơn
đáng kể so với mức lãi suất ngân hàng thì các tổ chức tài chính vi mô sẽ
9
không thể bù đắp với chi phí. Khi chính phủ điều tiết lãi suất, chính phủ
thường quy định mức lãi suất quá thấp để có thể đảm bảo được hoạt động tín
dụng vi mô bền vững. Đồng thời, tổ chức cho vay vi mô lại không được
chuyển ghánh nặng của hoạt động thiếu hiệu quả của mình sang cho khách
hàng dưới hình thức lãi suất và các loại chi phí khác cao hơn mức quy định.
-Chính phủ đóng vai trò là người tạo điều kiện, chứ không phải là người
trực tiếp cung cấp dịch vụ tài chính. Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong
việc đưa ra môi trường chính sách mang tính chất hỗ trợ nhằm khuyến khích
phát triển dịch vụ tài chính, đồng thời bảo hộ tiền gửi tiết kiệm của người

nghèo. Những điều cơ bản mà chính phủ có thể hỗ trợ các dịch vụ tài chính
dành cho người nghèo bằng cách cải thiện môi trường kinh doanh cho doanh
nghiệp, kiểm soát chặt chẽ nạn tham nhũng và tăng cường tiếp cận của người
nghèo đối với thị trường và cơ sở hạ tầng.
-Nguồn vốn của các nhà tài trợ mang tính chất bổ sung chứ không phải cạnh
tranh với nguồn vốn khu vực tư nhân. Các nhà tài trợ chỉ nên sử dụng số tiền
viện trợ, cho vay và các công cụ vốn cổ phần khác trên cơ sở tạm thời nhằm
xây dựng năng lực thể chế của các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính, phát
triển cơ sở hạ tầng cần thiết, và hỗ trợ các sản phẩm dịch vụ và thử nghiệm.
Để đảm bảo hiệu quả thì nguồn vốn của nhà tài trợ phải tìm cách kết được
dịch vụ tài chính cho người nghèo với thị trường tài chính địa phương, yêu
cầu các tổ chức tài chính và các đối tác khác phải đạt được những chuẩn mực
hoạt động tối thiểu, coi đó là điều kiện để được tiếp tục hỗ trợ.
-Trở ngại lớn nhất là thiếu năng lực. Tài chính vi mô là một lĩnh vực đặc
biệt, kết hợp hoạt động ngân hàng với các mục tiêu xã hội. Cần phải xây dựng
năng lực ở tất cả các cấp độ, từ các tổ chức tài chính đến các cơ quan quản lý
giám sát, hệ thống thông tin.
10
-Tầm quan trọng của tính minh bạch về tài chính vi mô. Bắt buộc thông tin
phải chính xác, chuẩn hóa và có thể so sánh được về hoạt động tài chính và
hoạt động xã hội của các tổ chức tài chính cung ứng dịch vụ cho người nghèo.
Các cơ quan quản lý, các nhà tài trợ và bản thân các người nghèo cần những
thông tin này để đánh giá đầy đủ về rủi ro và lợi nhuận.
1.2 Các loại hình tổ chức tài chính vi mô
1.2.1 Tổ chức tài chính vi mô chính thức
Ngân hàng phát triển cộng đồng: Những ngân hàng được thành lập
trong thời gian gần đây là một điển hình về mô hình ngân hàng lớn, tập trung
và thuộc sở hữu của nhà nước. Hầu hết những ngân hàng được thành lập bởi
ủng hộ tài chính từ các tổ chức nước ngoài, và cung cấp các dịch vụ tài chính
đến lĩnh vực trọng điểm của mình là nông nghiệp hoặc công nghiệp. Phần lớn

các ngân hàng này là sản phẩm của cách tiếp cận truyền thống nhấn mạnh đến
việc phân cấp vốn với tỷ lệ lãi suất được hỗ trợ.
Khách hàng truyền thống của họ trước đây thường là những nhà kinh
doanh lớn, trong mấy năm trở lại đây họ đã tiếp cận đến vùng nông thôn và
những nhà kinh doanh nhỏ. Tuy nhiên với cơ cấu tổ chức ít thay đổi nên
thành công của họ vẫn chưa đáng kể. Ngoài ra các ngân hàng đã cải thiện và
cung cấp các dịch vụ cho các nhóm khách hàng nghèo hơn.
Ngân hàng phát triển tư nhân: Ngân hàng hoạt động nhằm mục đích hỗ
trợ phát triển kinh tế nước ngoài nhằm điền đầy khoảng trống về vốn trong
khu vực tư nhân.
Ngân hàng tiết kiệm và ngân hàng bưu điện: là điển hình của những
ngân hàng không thuộc sở hữu của chính quyền trung ương, thông thường nó
là sự kết hợp giữa sở hữu tư nhân và công chúng. Ngân hàng tiết kiệm có
nhiều hướng nhấn mạnh sự huy động tiết kiệm hơn các ngân hàng khác. Điểm
11
mạnh của ngân hàng này là phân cấp quản lý, huy động sự tham gia của cộng
đồng địa phương và quan tâm đến những nhà kinh doanh nhỏ.
Ngân hàng này có một mạng lưới cửa hàng, nó không chỉ cung cấp tín
dụng mà còn nhận tiền gửi và cung cấp dịch vụ chuyển tiền. Điểm mạnh của
ngân hàng này là quản lý bắt nguồn từ cộng đồng, quan tâm đến những nhà
kinh doanh nhỏ ở địa phương.
Các tổ chức tài chính phi ngân hàng: Hoạt động của các công ty tài
chính thường gắn liền với các hợp đồng trả góp, và tín dụng tiêu dùng. Các
công ty này thường không được huy động tiền gửi tiết kiệm, tuy nhiên tùy
theo thể chế của mỗi công ty mà một số công ty có thể huy động tiết kiệm có
thời hạn.
1.2.2 Tổ chức tài chính bán chính thức
Các hiệp hội tín dụng, hợp tác xã cho vay và tiết kiệm, và các hợp tác xã
tài chính khác: Có nhiều loại hình tổ chức tài chính hợp tác, các loại hình tổ
chức này đóng vai trò quan trọng trong cung cấp dịch vụ tài chính cho nhóm

người nghèo. Hợp tác xã thực hiện chức năng đóng vai trò trung gian tài
chính trong phân luồng tài chính giữa những người gửi tiền thuần túy với
những người vay thuần túy trong khi vẫn đảm bảo nguồn vốn vay tại cộng
đồng.
Các hợp tác xã tài chính được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc là
không có cổ đông bên ngoài, các thành viên là chủ sở hữu của hợp tác xã.
Ngoài việc gửi các cổ phần có thể chuyển nhượng lại với giá danh nghĩa, các
thành viên có thể gửi hoặc vay tiền của hợp tác xã. Nhóm quản lý hợp tác xã
được thành lập dựa trên tín nhiệm của thành viên, do tự nguyện hoặc do bầu
lên.
Các đặc trưng của hợp tác xã tài chính:
12
-Khách hàng thông thường là các những người có thu nhập thấp hoặc dưới
trung bình.
-Các dịch vụ tài chính của hợp tác xã mang tính chất đặc biệt.
-Tự tạo vốn và chi phí luôn giữ ở mức thấp và không phụ thuộc vào sự tài
trợ từ bên ngoài.
Các hợp tác xã tài chính riêng lẻ thường lựa chọn tham gia vào một
hiệp hội tổ chức cấp 1 nhằm mục đích đại diện cho các hiệp hội tín dụng ở
cấp quốc gia, cung cấp hỗ trợ đào tạo về kỹ thuật cho các hiệp hội tín dụng
thành viên, hoạt động như một bộ phần nhận tiền gửi trung tâm và cho vay
giữa các thành viên, và chuyển các nguồn từ nhà tài trợ bên ngoài vào hệ
thống hợp tác xã quốc gia.
Dịch vụ tiết kiệm là nhân tố cơ bản trong việc gây dựng vốn. Hoạt động
cho vay của các hợp tác xã tín dụng ít đòi hỏi thế chấp mà chủ yếu là tín chấp,
và các thỏa thuận được thực hiện với các thành viên vay vốn. Tuy nhiên để
hợp tác xã tài chính hoạt động hiệu quả thì phải thỏa mãn hai nguyên tắc là:
nhóm cấu thành nên tổ chức phải vừa đủ đế các thành viên có thể hiểu rõ về
nhau; và các hội viên phải thường xuyên chuyển từ vai trò người cho vay
thuần túy sang thành người đi vay thuần túy và ngược lại.

Các tổ chức tài chính phi chính phủ: NGO là các tổ chức được thành
lập và quản lý không phải bởi những người mà nó nhằm phục vụ mà bởi
người ngoài, thường là những người thuộc tầng lớp trung lưu muốn giúp đỡ
những người nghèo hơn vì mục đích xã hội, đạo đức và chính trị. NGO là
hình thức cung cấp TCVM phổ biến nhất.
NGO tuy không do chính các hội viên cần giúp đỡ tạo nên, nhưng
NGO rất gần gũi với nhóm khách hàng mục tiêu thông qua các cách tiếp cận
của mình. Tuy nhiên, một vài nhân tố đã làm cho các NGO hoạt động không
có hiệu quả cao do những lý do về sự nhạy bén trong kinh doanh, sự tham
13
vọng quá mức về sự tương thích mang tính xã hội; quy mô hoạt động hẹp nên
không đủ điều kiện thu lợi nhuận từ hoạt động của mình, phụ thuộc vào nhà
tài trợ, không chịu trách nhiệm về hoạt động của mình một cách trực tiếp xét
về mặt tài chính. Và một trong những hạn chế của NGO là thiếu một tầm nhìn
chiến lược mang tính dài hạn.
1.2.3 Khu vực tài chính phi chính thức
Thị trường tài chính phi chính thức chiếm hầu hết cấp cuối cùng trong
hệ thống tài chính và có thể phân theo nhiều cách:
-Dựa trên cá nhân (các nhà cho vay, các nhà nhận tiền gửi) và dựa trên các
nhóm (các hiệp hội tiết kiệm và tín dụng).
-Các nhóm chuyên môn hóa (ví dụ các hiệp hội tiết kiệm và cho vay) với
các nhóm không chuyên mô hóa (ví dụ các hội kinh doanh, hội tự nguyện
hoặc không tự nguyện).
-Có nguồn gốc địa phương (có thể có chung nguồn gốc về truyền thống
hoặc văn hóa địa phương) và được giới thiệu từ bên ngoài.
Các tổ chức, cá nhân nằm trong khu vực tài chính phi chính thức có
một số nét tương đồng với các tổ chức tài chính chính thức. Các hình thức
hoạt động dưới dạng là tín dụng quay vòng, hoặc các nhóm tự hỗ, hoặc các
doanh nhân và các nhà sản xuất cung cấp tín dụng thương mại cho khách
hàng của họ, hoặc các hình thức cung cấp tín dụng giữa các bạn bè, người

cùng gia đình hoặc người thân.
Người cho vay trên khu vực tài chính phi chính thức chấp nhận khoản
vay dựa trên hiểu biết cá nhân về người vay, dựa trên tín chấp. Họ đáp ứng
nhu cầu vay vốn của người vay dựa trên tối thiểu hóa về các thủ tục hành
chính. Tuy nhiên các khoản vay từ những người vay tiền thường không vì
mục đích kinh doanh mà thường đáp ứng mục đích sinh hoạt hàng ngày. Các
khoản vay này thường ngắn hạn.
14
Tổ chức tài chính phi chính thức có thể hoạt động dựa trên nhóm, các
tổ chúc này có thể bao gồm các thành viên của một cộng đồng, một làng, một
nhóm làng, một cơ quan, một hội nghề nghiệp, những người họ hàng... Đây
có thể là những nhóm mà các thành viên đều biết đến nhau, hoặc có thể không
biết hết được. Các nhóm vì vậy có đặc điểm đồng nhất hoặc hỗn tạp.
Về phạm vi xã hội, các điều kiện kinh tế hoặc văn hóa, các hội viên có
thể là đồng nhất hoặc khác biệt. Các nghĩa vụ và các cam kết có được tôn
trọng nhiều hay không trong các nhóm đồng nhất hay hỗn tạp phụ thuộc vào
loại hình cộng đồng.
1.3 Phương pháp tiếp cận tài chính vi mô
Các phương pháp tiếp cận TCVM được đưa ra bao gồm: 1. Cho vay
theo cá thể; 2. Cho vay theo nhóm tương hỗ kiểu Ngân hàng Grameen; 3. Cho
vay theo nhóm tương hỗ ở khu vực Mỹ La tinh; 4. Ngân hàng làng xã; 5.
Ngân hàng làng xã tự quản.
Bất kỳ một cách tiếp cận theo hình thức nào cũng dựa trên cơ sở là thị
trường mục tiêu, và nhu cầu của nó đối với các dịch vụ trung gian tài chính,
cũng như các sản phẩm khác. Các cách tiếp cận có thể dựa trên các tổ chức
khác kể cả công cộng và tư nhân để cung ứng các dịch vụ bổ trợ để nhóm
khách hàng mục tiêu sử dụng một cách hiệu quả nhất dịch vụ tín dụng của
mình, và nhà cung cấp dịch vụ đảm bảo hiệu quả về mặt tài chính của tổ chức.
Khó có thể đánh giá được cách tiếp cận nào sẽ là tốt nhất, và không có
một mô hình đơn lẻ nào lại thích hợp cho mọi tổ chức và vì vậy, mọi mô hình

TCVM đều phải được thiết kế thay đổi sao cho phù hợp với nhu cầu thực tế
của thực tế.
1.3.1 Cho vay cá thể
Cho vay cá thể được định nghĩa là việc cung ứng tín dụng cho các cá
nhân không phải là thành viên của một nhóm cùng chịu trách nhiệm hoàn trả.
15
Như vậy hình thức cho vay cá thể cần được sự liên hệ thường xuyên và gần
gũi với khách hàng. Vì vậy mô hình này đặc biệt thành công với những doanh
nghiệp sản xuất, ở thành thị và có quy mô lớn và với khách hàng có tài sản
thế chấp hoặc có người bảo lãnh tự nguyện. Đối với nông thôn thì phương
pháp tiếp cận này có thể thành công với những trang trại nhỏ.
Phương pháp cho vay: Khách hàng là những cá thể làm việc có nhu cầu
về vốn kinh doanh và tín dụng để mua sắm tài sản cố định để, nhằm mục đích
sản xuất kinh doanh. Các nhân viên tín dụng tiến hành làm việc với một nhóm
người trong một khoảng thời gian nhất định, có thể là vài năm để phát triển
mối quan hệ gần gũi, cung cấp những hỗ trợ về mặt kỹ thuật, và phân tích nhu
cầu về tín dụng của nhóm người này. Món vay và các thủ tục cho vay được
tiến hành dựa trên những phân tích kỹ càng của cán bộ tín dụng, lãi suất cho
vay thường cao hơn các món vay của khu vực chính thức nhưng sẽ thấp hơn
khu vực phi chính thức. Thông thường các tổ chức cung cấp TCVM theo
phương pháp tiếp cận này đều đòi hỏi các hình thức thế chấp hoặc đảm bảo,
hình thức này sẽ không có tiết kiệm bắt buộc.
Quy mô món vay cũng như thời hạn cho vay được đàm phán với khách
hàng dựa trên đơn xin vay vốn, kết quả đạt được dựa trên đặc tính cá nhân và
địa phương của người vay vốn. Sau khi có được sự thống nhất giữa hai bên về
quy mô món vay, thời hạn vay vốn và các điều kiện khác. Khách hàng phải
hoàn thành các tài liệu có liên quan bao gồm: các thông tin cần thiết của
khách hàng, và trong truờng hợp có thể cần có một tổ chức hay cá nhân bảo
lãnh ký về thông tin của người này; chứng từ pháp lý về các tài sản được thế
chấp và lịch sử tín dụng của cá nhân. Các nhân viên của tổ chức thường được

tuyển dụng từ cộng đồng, do đó họ có những phân tích về mức độ an toàn của
tín dụng với khách hàng.
16
Hợp đồng được ký kết và các thủ tục giải ngân vay vốn được thực hiện
ngay tại văn phòng của chi nhánh hoặc của tổ chức cung cấp dịch vụ. Trong
suốt thời gian thực hiện hợp đồng, các nhân viên của tổ chức sẽ thường xuyên
đến thăm người vay vốn để đảm bảo người vay vốn thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ của mình theo hợp đồng vay vốn. Những nghĩa vụ của người vay
vốn về trả gốc và lãi được thực hiện định kỳ tại văn phòng chi nhánh, nơi đã
thực hiện hoạt động giải ngân vốn vay.
Quy mô và thời hạn món vay được thống nhất dựa trên sự thảo thuận
giữa hai bên, món vay thông thường từ 100 đến 300 USD với thời hạn từ 6
tháng đến 5 năm, tùy theo mục đích vay vốn. Dịch vụ tiết kiệm có thể hoặc
không thể được cung cấp tùy theo quy mô và cơ cấu hoặt động của tổ chức.
Các dịch vụ hỗ trợ vay vốn có hoặc không được thực hiện.
1.3.2 Cho vay theo nhóm tương hỗ Grameen
Mô hình này được phát triển bởi ngân hàng Grameen của Bangladesh
nhằm phục vụ những phụ nữ nông thôn, không có ruộng đất, mong muốn tài
trợ cho các hoạt động tạo thu nhập. Mô hình này khá phổ biến tại Châu Á và
được áp dụng tại nhiều nơi trên thế giới.
Phương pháp cho vay: các nhóm gồm 5 thành viên không có quan hệ
hôn nhân hay huyết thống được tự thành lập và tập trung thành các nhóm
khác nhau. Các thành viên buộc phải tham dự các buổi sinh hoạt hàng tuần và
đóng góp tiền tiết kiệm, đóng tiền quỹ nhóm và đóng tiền bảo hiểm. Đóng
góp tiền tiết kiệm phải được thực hiện trước khi nhận được món vay từ bốn
đến năm tuần và phải tiếp diễn trong thời gian vay vốn. Quỹ nhóm được do
nhóm tự quản lý và được cho vay với các thành viên trong nhóm. Các thành
viên trong nhóm cùng bảo lãnh các món vay của nhau và chịu trách nhiệm
liên đới trước pháp luật về khoản vay của bất kỳ một thành viên nào trong
nhóm. Bất cứ một thành viên nào không hoàn thành đúng và đủ các nghĩa vụ

17

×