Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

xây dựng dịch vụ thông báo sự kiện dựa trên mạng ngang hàng có cấu trúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 53 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

Đặng Thị Nội

XÂY DỰNG DỊCH VỤ THÔNG BÁO SỰ KIỆN DỰA
TRÊN MẠNG NGANG HÀNG CĨ CẤU TRÚC

Ngành: Cơng nghệ thơng tin
Chun ngành: Truyền dữ liệu và mạng máy tính
Mã số: 60.48.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.NGUYỄN HOÀI SƠN

HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả đạt được trong luận văn là sản phẩm của riêng cá
nhân tôi, khơng sao chép lại của người khác. Trong tồn bộ nội dung luận văn, những
điều được trình bày hoặc là của cá nhân tôi, hoặc do tôi tổng hợp được từ các nguồn tài
liệu khác nhau. Tất cả các tài liệu được tham khảo điều có xuất xứ rõ ràng, được trích
dẫn hợp pháp và được liệt kê đầy đủ trong mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Tôi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy định
cho lời cam đoan của mình.

Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2011
Đặng Thị Nội



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Công nghệ
thông tin - Đại học Công nghệ - ĐHQG Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô giáo trong bộ
môn Truyền dữ liệu và mạng máy tính, đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong
thời gian tôi học tập.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành, lời cảm ơn sâu sắc đối với thầy giáo TS.
Nguyễn Hoài Sơn đã tận tình hướng dẫn, định hướng cho tơi giải quyết các vấn đề
trong luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn đối với cha mẹ, gia đình, các đồng nghiệp và
các bạn học viên lớp Cao học K14T2 đã động viên, giúp đỡ, góp ý cho tơi rất nhiều
trong q trình hồn thành luận văn.
Luận văn được tài trợ một phần từ đề tài nghiên cứu cơ bản mã số 102.01.25.09
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia (NAFOSTED).

Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2011
Đặng Thị Nội


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1. MƠ HÌNH DỊCH VỤ THƠNG BÁO SỰ KIỆN
3
1.1. Tổng quan về dịch vụ thông báo sự kiện................................................................... 3
1.2. Ứng dụng của dịch vụ thông báo sự kiện .................................................................. 4
1.3. Hoạt động của dịch vụ thông báo sự kiện.................................................................. 6
1.4. Hạn chế của các dịch vụ hiện tại............................................................................... 9
1.5. Kết luận.................................................................................................................. 10
CHƯƠNG 2. SỬ DỤNG MẠNG NGANG HÀNG CĨ CẤU TRÚC TRONG DỊCH VỤ

THƠNG BÁO SỰ KIỆN
11
2.1. Khái niệm mạng ngang hàng .................................................................................. 11
2.2. Ưu, nhược điểm của mạng ngang hàng ................................................................... 13
2.3. Phân loại mạng ngang hàng .................................................................................... 14
2.3.1.
Mạng ngang hàng phi cấu trúc....................................................................... 14
2.3.2.1.
Mạng ngang hàng tập trung .................................................................. 14
2.3.2.2.
Mạng ngang hàng thuần túy ................................................................. 16
2.3.2.3.
Mạng ngang hàng lai ghép.................................................................... 17
2.3.2.
Mạng ngang hàng có cấu trúc........................................................................ 19
2.3.2.1.
Mạng ngang hàng có cấu trúc dựa trên DHT (Distributed Hash Table) . 21
2.3.2.2.
Mạng ngang hàng có cấu trúc Chord .................................................... 23
2.4. Tại sao sử dụng mạng ngang hàng có cấu trúc trong hệ thống thơng báo sự kiện .... 28
2.5. Kết luận.................................................................................................................. 29
CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG DỊCH VỤ THƠNG BÁO SỰ KIỆN DỰA TRÊN MẠNG
NGANG HÀNG CĨ CẤU TRÚC
30
3.1. Mục đích và yêu cầu của hệ thống .......................................................................... 30
3.2. Giải pháp thực hiện ................................................................................................ 31
3.3. Cấu trúc hệ thống ................................................................................................... 36
3.4. Hoạt động của hệ thống.......................................................................................... 37
3.5. Kết luận.................................................................................................................. 39
CHƯƠNG 4. THỰC THI VÀ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH

40
4.1. Triển khai hệ thống ................................................................................................ 40
4.1. Kết quả thử nghiệm ................................................................................................ 43
4.2. Nhận xét và đánh giá hệ thống................................................................................ 45
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
46
5.1. Kết luận.................................................................................................................. 46
5.2. Hướng phát triển .................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
47


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Bảng định nghĩa các trường trong Finger Table....................................................... 25
Bảng 2: Kết quả thử nghiệm yêu cầu sự kiện cho các sự kiện đã được cung cấp .................. 44
Bảng 3: Kết quả thử nghiệm cung cấp sự kiện cho yêu cầu có sẵn trên mạng ...................... 44


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Cách thức hoạt động của hệ thống thơng báo sự kiện................................................. 7
Hình 2: Trình tự thơng báo sự kiện......................................................................................... 8
Hình 3: Mơ hình Client/Server ............................................................................................. 11
Hình 4: Mơ hình mạng ngang hàng P2P ............................................................................... 12
Hình 5: Các loại hình mạng ngang hàng ............................................................................... 14
Hình 6: Mạng ngang hàng tập trung thế hệ thứ nhất (Napster).............................................. 15
Hình 7: Mạng ngang hàng thuần túy (Gnutella 4.0, FreeNet)................................................ 16
Hình 8: Mạng ngang hàng lai ghép....................................................................................... 18
Hình 9: Mạng ngang hàng có cấu trúc .................................................................................. 20
Hình 10: Lưu giữ key trong mạng Chord.............................................................................. 26
Hình 11: Tìm kiếm khóa sử dụng bảng FingerTable............................................................. 27

Hình 12: Mơ hình luồng sự kiện........................................................................................... 31
Hình 13: Chi tiết một số sự kiện........................................................................................... 34
Hình 14: Cấu trúc của hệ thống thơng báo sự kiện................................................................ 36
Hình 15: Hoạt động của hệ thống thông báo sự kiện............................................................. 38
Hình 16: Mơ hình thử nghiệm .............................................................................................. 40
Hình 17: Giao diện chức năng cung cấp sự kiện ................................................................... 41
Hình 18: Giao diện chức năng yêu cầu sự kiện ..................................................................... 41
Hình 19: Giao diện thơng báo sự kiện .................................................................................. 42
Hình 20: Đồ thị kết quả thử nghiệm yêu cầu sự kiện cho các sự kiện đã được cung cấp........ 44
Hình 21: Đồ thị kết quả thử nghiệm cung cấp sự kiện cho yêu cầu có sẵn trên mạng ............ 45


1
LỜI MỞ ĐẦU
Với sự phát triển của công nghệ thông tin ngày nay, lượng thông tin cung cấp vô
cùng phong phú và đa dạng. Điều này cũng gây ra một số khó khăn khi người dùng
khơng thể tìm được chính xác điều mà họ quan tâm. Do đó chúng tơi phát triển dịch vụ
để có thể tìm được dữ liệu một cách chính xác và đầy đủ nhất có thể.
Tuy hiện nay có nhiều dịch vụ thơng báo sự kiện nhưng khi muốn tìm kiếm
thơng tin người dùng phải thực hiện câu truy vấn để hệ thống đưa ra kết quả phản hồi.
Để đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng là tìm kiếm thơng tin chính xác và phù
hợp với yêu cầu nên luận văn đã xây dựng một hệ thống giúp người dùng chỉ phải
đăng ký sự kiện, khi sự kiện phát sinh hệ thống sẽ thông báo một cách kịp thời đến
người đã đăng ký mà không phải thực hiện truy vấn.
Do các máy chủ cung cấp dịch vụ hiện nay hoạt động rời rạc không có sự liên kết
với nhau gây quá tải tại máy chủ khi có nhiều người cùng truy cập một thời điểm.
Chính vì vậy nảy sinh nhu cầu liên kết các nhà cung cấp dịch vụ lại với nhau thành
một mạng dịch vụ. Để liên kết các nhà cung cấp dịch vụ lại với nhau thì cần phải giải
quyết các vấn đề về quản lý, lưu trữ, xử lý thông tin phân tán và tìm kiếm thơng tin
trên quy mơ lớn. Do bản chất có thể quản lý, lưu trữ và tìm kiếm dữ liệu trên quy mơ

lớn và dễ dàng mở rộng nên mạng hàng hàng có cấu trúc là giải pháp tốt để liên kết
các nhà cung cấp dịch vụ với nhau.
Vì vậy, luận văn đã xây dựng một hệ thống thông báo sự kiện dựa trên mạng
ngang hàng có cấu trúc lưu trữ và xứ lý thơng tin phân tán (bản chất của mạng ngang
hàng), tìm kiếm thơng tin nhanh, có thể tìm kiếm dữ liệu trên quy mơ lớn và hệ thống
có thể dễ dàng mở rộng.
Để đánh giá hiệu quả của hệ thống đã xây dựng, chúng tôi đã thử nghiệm và đánh
giá thông qua môi trường mạng có giới hạn băng thơng và độ trễ giống với môi trường
mạng Internet hiện nay. Kết quả thử nghiệm cho thấy hệ thống xây dựng đã đáp ứng
được các yêu cầu của dịch vụ thông báo sự kiện là cung cấp dịch vụ thời gian thực và
có thể dễ dàng mở rộng hệ thống.
Khoá luận được chia làm 5 chương:
- Chương 1: Chương này sẽ giới thiệu về dịch vụ thông báo sự kiện đang được sử
dụng và các yêu cầu của dịch vụ thông báo sự kiện sẽ xây dựng.


2
- Chương 2: Trong chương này sẽ giới thiệu tổng quan về mạng ngang hàng, ưu
nhược điểm của mạng ngang hàng và lý do sử dụng mạng ngang hàng có cấu trúc để
xây dựng hệ thống.
- Chương 3: Chương này sẽ trình bày về ý tưởng, yêu cầu và cách thức xây dựng
dịch vụ thông báo sự kiện dựa trên mạng ngang hàng có cấu trúc.
- Chương 4: Trình bày về mơ hình thực nghiệm để đánh giá hiệu quả của dịch vụ
thông báo sự kiện đã xây dựng, đưa ra các nhận xét đánh giá kết quả thử nghiệm.
- Chương 5: Kết luận và hướng phát triển tiếp theo của luận văn.


3
CHƯƠNG 1. MƠ HÌNH DỊCH VỤ THƠNG BÁO SỰ KIỆN
Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là sự phát triển nhanh

chóng của cơng nghệ phần cứng đã có thể tạo ra các thiết có khả năng lưu trữ và xử lý
lớn với giá thành nhỏ khiến cho số lượng người dùng sử dụng các thiết bị này tăng
nhanh chóng. Chính vì số lượng các thiết bị này tăng nhanh dẫn đến nhu cầu của người
dùng muốn sử dụng các dịch vụ gia tăng trên các thiết bị này lớn. Dịch vụ thông báo
sự kiện là một dịch vụ gia tăng đang phát triển ngày nay. Các ứng dụng của dịch vụ
này rất đa dạng, cung cấp cho thơng tin nhanh và chính xác.

1.1.

Tổng quan về dịch vụ thông báo sự kiện

Dịch vụ thông báo sự kiện là một hạ tầng ứng dụng độc lập, hỗ trợ cho việc xây
dựng các hệ thống dựa trên nền sự kiện. Các node cung cấp dịch vụ đến cơ sở hạ tầng
và node yêu cầu sự kiện đăng ký với cơ sở hạ tầng để nhận các thông báo liên quan.
Dịch vụ thông báo sự kiện cho phép yêu cầu sự kiện đồng thời cung cấp các sự kiện
được yêu cầu thông qua mạng internet hoặc kết nối khơng dây. Dịch vụ này có thể
cung cấp sự kiện một cách tự động khi có sự kiện phát sinh.
Một dịch vụ thông báo sự kiện là dịch vụ kết nối vô danh giữa các bên lẫn nhau.
Dịch vụ thu nhận, lọc và cung cấp thông tin về các sự kiện.
Một hệ thông báo sự kiện thực hiện dịch vụ thông báo sự kiện cụ thể. Chúng ta
đề cập đến dịch vụ thông báo sự kiện như là khái niệm nói chung và hệ thống thơng
báo sự kiện khi chú trọng vào việc thực hiện các dịch vụ được thiết kế. Nhiều công bố
không cho một định nghĩa rõ ràng mà chỉ là một mô tả khái niệm về dịch vụ thơng báo
sự kiện, gọi đó là “Dịch vụ thơng báo”, “dịch vụ Cung cấp/Yêu cầu”, hay “hệ thống
đẩy”.
[2] Dịch vụ này khác với các dịch vụ khác ở chỗ truy vấn của các dịch vụ trước
đây được gửi lên và lưu trữ trước mà kết quả có thể chưa tồn tại nhưng người đăng ký
truy vấn hy vọng sẽ nhận được thơng báo khi kết quả trở thành có sẵn. Các dịch vụ
hiện tại thích hợp cho các ứng dụng tìm kiếm mà nơi truy vấn đang chờ thơng tin, đối
lập với các ứng dụng truyền thống nơi các truy vấn cần phải tồn tại trước.

Dịch vụ được sử dụng trong mạng ngang hàng P2P là một đề tài rất được chú ý
trong những năm gần đây vì P2P có thể được áp dụng cho các mạng phân tán như là
cách hiệu quả để chia sẻ tài nguyên, giảm thiểu chi phí máy chủ và phát huy hợp tác
giữa các node. Thông thường một node cung cấp không biết ai đang quan tâm đến dữ


4
liệu của nó và ngược lại một node đăng ký cũng khơng biết ở đâu trong mạng dữ liệu
của nó quan tâm là có sẵn. Vì vậy một vấn đề khó khăn là thiết kế cơ chế cho người
đăng ký và nhà cung cấp để tìm thấy nhau một cách nhanh chóng và hiệu quả. Đơn
giản là quảng bá các truy vấn đến tất cả các node trong mạng hoặc để sử dụng một
trung tâm chỉ mục của tất cả các truy vấn được đăng ký và thông tin được cơng bố.
Do đó, một loạt các cơ chế Cung cấp/ Đăng ký đã được đề xuất, dựa trên thông
báo và dựa vào cấu trúc. Phương pháp tiếp cận đầu tiên được thiết kế cho tất cả các
mạng phi cấu trúc, trong đó các nút Đăng ký và các node Cung cấp tìm thấy nhau,
trao đổi thơng tin bằng cách sử dụng các liên kết ngang hàng hiện có, thơng thường
dựa trên một số hình thức ngẫu nhiên. Một cách tiếp cận khác là tổ chức các nút vào
một cấu trúc phủ và phát triển phương pháp Cung cấp/ Đăng ký trên đỉnh của nó. Ví
dụ mạng phủ là dựa vào bảng phân tán DTH. Lợi thế của cách tiếp cận dựa vào thông
báo là áp dụng cho mạng phi cấu trúc, trong khi phương pháp tiếp cận dựa trên cấu
trúc được ưa chuộng cho hiệu quả tốt hơn.

1.2.

Ứng dụng của dịch vụ thông báo sự kiện

- Phát hiện và cảnh báo xâm nhập trong mạng không dây: Ứng dụng quan sát tất
cả những hoạt động hệ thống, như các file log và những lưu lượng mạng thu thập
được, theo dõi những cuộc gọi hệ thống, lịch sử kiểm tra và những thông điệp báo lỗi
trên hệ thống… phát hiện người xâm nhập và gửi cảnh báo đến quản trị mạng

- Hợp nhất hệ thống, thiết bị và các ứng dụng từ nhiều nhà cung cấp: truyền
thông thông báo sự kiện đến các node yêu cầu các sự kiện quan trọng như: sự gián
đoạn sản xuất, các mối đe dọa an ninh, và thiên tai, … Khi sự kiện xảy ra, cảnh báo
được gửi đến nhóm được xác định trước hoặc các cá nhân, những người có thể phản
ứng nhanh chóng với trạng thái và phản hồi. Tin nhắn được hỗ trợ trên hầu như bất kỳ
loại điện thoại hoặc thiết bị nhắn tin, và thông qua email.
- Gửi tin nhắn tức thời: Khi có bạn bè lên mạng, người sử dụng sẽ được gửi tin
nhắn đến thơng báo và có thể gửi tin nhắn, gửi mail, SMS, … cho nhau
- Cung cấp tin tức: Người dùng có nhu cầu thơng tin về một lĩnh vực nào đấy, hệ
thống sẽ dựa vào yêu cầu của người dùng và gửi thông tin chính xác cho người dùng
khi sự kiện về thơng tin xẩy ra
-[5] Hệ thống cá nhân hóa: Thuật ngữ cá nhân khơng bị giới hạn thơng báo sự
kiện, nó bao gồm thể hiện quan tâm của khách hàng trong hồ sơ cá nhân. Hồ sơ được


5
khách hàng định nghĩa rõ ràng hoặc hoàn toàn bởi các dữ liệu khai thác hoặc phân tích
các hoạt động của khách hàng. Hệ thống cá nhân hóa hoạt động trên mức độ ứng dụng.
- Dịch vụ cảnh báo: Thuật ngữ hệ thống thông báo hoặc dịch vụ thông báo được
dùng chung khi nói về dịch vụ thơng báo sự kiện, nó chú trọng đến ứng dụng của dịch
vụ. Thuật ngữ “dịch vụ cảnh báo” hiện nay được sử dụng rộng rãi trong phạm vi của
các thư viện kỹ thuật số; thuật ngữ “cảnh báo” cũng thường được đề cập đến dịch vụ
đăng ký nhận tin qua email. Các ứng dụng ban đầu cho các dịch vụ cảnh báo được hệ
thống nâng báo động trong trường hợp nguy hiểm, xâm nhập, hoặc trục trặc động cơ.
- Dịch vụ Cung cấp/ Đăng ký: Các mơ hình Cung cấp/ Đăng ký là một mơ hình
tương tác bao gồm cả nhà cung cấp thông tin (nhà cung cấp, nhà cung ứng) cung cấp
dữ liệu vào hệ thống và các khách hàng (người đăng ký, người tiêu dùng) đăng ký các
vấn đề quan tâm trong hệ thống. Vai trò của hệ thống Cung cấp/Đăng ký là cùng lúc
gửi thơng tin chính xác cho đúng khách hàng yêu cầu. Hệ thống Cung cấp/ Đăng ký
được hệ thống thông báo sự kiện hỗ trợ nhà cung cấp chủ động gửi dữ liệu vào hệ

thống. Thông thường các sự kiện và tin nhắn thông báo sự kiện không phân biệt.
- Hệ thống đẩy: Thuật ngữ hệ thống đẩy đề cập đến hệ thống dựa trên Internet,
mang đến nội dung cho khách hàng của nó thơng qua các kênh dựa trên đối tượng.
Việc triển khai hệ thống đẩy thường là hệ thống trung gian hỗ trợ hệ thống mức ứng
dụng.
- Hệ thống dựa trên phổ biến: Trong bối cảnh hệ thống thông tin dựa trên phổ
biến, một hệ thống thông báo sự kiện là một nhà môi giới thông tin, mua lại thông tin
từ các nguồn dữ liệu, làm tăng thêm giá trị và phân phối thông tin cho khách hàng
(bằng mạng thông tin của khách hàng). Thuật ngữ này tập trung vào việc phân phối
các tài liệu không phải là quan sát và lọc các sự kiện.
- Hệ thống lọc thông tin: Hệ thống như là một hệ thống thơng báo sự kiện có các
giao dịch đặc biệt là các tài liệu mới hoặc thay đổi. Các dịch vụ này còn được gọi là hệ
thống lọc tài liệu.
- Hệ thống định tuyến dựa trên nội dung: Thuật ngữ này dùng để chỉ các hệ thống
truy hồi thông tin trong đó các truy vấn được định tuyến đến các máy chủ có sẵn dựa
trên sự phù hợp mong đợi của máy chủ để truy vấn.
- Hệ thống giám sát (sự kiện): Thuật ngữ này dùng để chỉ các hệ thống giám sát
nguồn sự kiện nào đó, lọc các sự kiện và gửi thơng báo. Nhìn chung, các nguồn sự
kiện là những nguồn quan sát bị động như các cảm biến và đầu đo. Các ứng dụng tự


6
quan sát, giám sát chương trình máy tính để giao tiếp trong hệ thống phân phối và ứng
dụng web.
- Cơ sở hạ tầng dựa trên sự kiện: Cơ sở hạ tầng dựa trên sự kiện hỗ trợ trao đổi
tin nhắn không đồng bộ giữa các đối tượng trong một môi trường phân phối. Xác định
khả năng tương tác độc lập, hệ thống không đồng nhất và xây dựng một giao tiếp
chương trình đến chương trình ở cấp độ hệ thống
- Dịch vụ nhận thức: Thuật ngữ nhận thức mô tả điều chỉnh tự động các thông tin
hiện tại của nhà cung cấp và khách hàng. Khách hàng nhận thức tất cả các thay đổi của

nhà cung cấp, hoặc là đối tượng mới, hoặc là xóa các đối tượng, hoặc là sửa đổi các
đối tượng.
- Dịch vụ xử lý sự kiện: Thuật ngữ dịch vụ xử lý sự kiện mô tả một dịch vụ được
quy định trong Java

1.3.

Hoạt động của dịch vụ thông báo sự kiện

Hệ thống hoạt động dựa trên khả năng lưu trữ của mạng ngang có cấu trúc
Chord.
Khi người dùng yêu cầu một sự kiện nào đó, hệ thống sẽ tạo ra khóa tương ứng
với một cặp (thuộc tính - giá trị) của sự kiện yêu cầu và gửi yêu cầu sự kiện đến một
node gọi là node phụ trách khóa. Node phụ trách khóa sẽ lưu lại sự kiện yêu cầu, khóa
và địa chỉ của node đã yêu cầu sự kiện. Khi có sự kiện tương ứng với u cầu, node
phụ trách khóa sẽ gửi thơng tin sự kiện cho node đó theo đúng địa chỉ của node yêu
cầu sự kiện mà nó đã lưu.
Sự kiện khi được cung cấp, hệ thống sẽ tạo ra các cặp (thuộc tính - giá trị) của sự
kiện yêu cầu và gửi thông tin sự kiện yêu cầu đến các node phụ trách khóa . Node phụ
trách khóa sẽ kiểm tra cơ sở dữ liệu, lấy ra danh sách các node gửi yêu cầu phù hợp
với thông tin sự kiện được cung cấp và gửi thông tin sự kiện đến node yêu cầu sự kiện.
Việc lưu thông tin sự kiện tại 1 node nào đó trên mạng đảm bảo cho việc lưu trữ
khơng bị q tải và khi có vấn đề xảy ra với 1 node trong mạng thì khả năng cung cấp
dịch vụ không bị gián đoạn.


7

Hình 1: Cách thức hoạt động của hệ thống thơng báo sự kiện
[5] Hình 1 mơ tả các thành phần trong hệ thống và mối liên quan giữa chúng.

Trong mô hình này các khái niệm về sự kiện, mơ tả sự kiện đã được đơn giản hóa
Đối tượng quan tâm là các đối tượng thông tin của node cung cấp, tùy chọn trong
kho đối tượng. Thay đổi của các đối tượng này (tạo mới, cập nhật, xóa) do bộ phát
hành thực hiện.
Nhiệm vụ của bộ quan sát là phát hiện những thay đổi của đối tượng đơn lẻ hoặc
trong kho đối tượng. Nếu bộ phát hành không thông báo cho bộ quan sát về các thay
đổi thì bộ quan sát sẽ làm nhiệm vụ phát hiện những thay đổi này (thực hiện theo một
lịch trình). Mọi thay đổi là sự kiện thì các sự kiện được bộ quan thơng báo đến bộ lọc.
Bộ lọc lưu mô tả dịch vụ của node yêu cầu dịch vụ và so sánh các sự kiện với phần
truy vấn của các mô tả. Nếu mô tả dịch vụ với sự kiện phù hợp, bộ lọc này sẽ tạo ra
một thông báo sự kiện và cung cấp nó cho node yêu cầu dịch vụ này. Đối với các sự
kiện phức hợp được tìm thấy, các sự kiện sẽ được lưu trữ trong Kho lưu trữ.
Bộ thông báo lần lượt kiểm tra thời hạn của các yêu cầu. Nếu yêu cầu phải được
cung cấp ngay lập tức, thông báo sự kiện được chuyển đổi theo đúng định dạng cụ thể
của node yêu cầu và cung cấp sự kiện. Nếu không, thông báo sẽ được đưa vào bộ đệm
cho đến khi thông báo hết hạn. Bộ thông báo sẽ theo dõi hạn của các sự kiện.
Trong mô tả của Bộ yêu cầu sự kiện cần phân biệt hai phần: Cấu trúc truy vấn
(sử dụng bởi các bộ lọc) quy định rõ các sự kiện mà node yêu cầu quan tâm; trong cấu
trúc tham số, các thông số bổ sung được xác định, chẳng hạn như: thời hạn, giao thức
thông báo, và định dạng thông báo. Những thông số này có thể được sử dụng bởi Bộ
quan sát và Bộ thông báo dạng này.


8
Các thành phần của dịch vụ thông báo sự kiện có thể được (và thường được) triển
khai và nhân rộng cho khả năng nâng cấp và độ tin cậy. Bộ khởi động và đối tượng
thường trú tại Kho lưu trữ đối tượng nằm của node cung cấp.
Một dịch vụ thông báo sự kiện bao gồm các kiểu nhà cung cấp có thể thực hiện
một Bộ quan sát như là một màng bọc cho mỗi nhà cung cấp. Ngoài ra, người quan sát
có thể được chuyển đến trang web của nhà cung cấp (nếu được phép) và thực hiện

nhiệm vụ của mình như một đại lý của dịch vụ thơng báo sự kiện đó.
Quan niệm trung tâm của một dịch vụ thông báo sự kiện là sự kiện. Ngược lại
với các trạng thái, các sự kiện là khơng có thời hạn. Sự kiện có thể được thay đổi trạng
thái trong cơ sở dữ liệu, tín hiệu trong các hệ thống tin nhắn, hoặc các sự kiện trong
thế giới thực như xuất cảnh và lượt khách của các phương tiện. Cách chính thức,
chuyển trạng thái được gây ra bởi hành động chẳng hạn như chèn, xóa, hoặc thay đổi
của một đối tượng thơng tin.

Hình 2: Trình tự thơng báo sự kiện
Hình 2 mơ tả một trình tự thơng báo sự kiện theo lng thời gian. Một sự kiện
trình tự thơng báo đầy đủ cho thấy luồng dữ liệu từ khi xảy ra sự kiện cho đến khi một
thông báo được gửi đến node yêu cầu sự kiện. Hoạt động sự kiện có thể xảy ra bất cứ
lúc nào.


9

1.4.

Hạn chế của các dịch vụ hiện tại

[5]Hệ thống thông báo sự kiện tương tự như các phần mền hệ thống khác, thường
là các thực thể. Dưới đây là một số nhược điểm của hệ thống hiện tại:
- Thiếu độc lập trong thi hành: Các dịch vụ phản ánh việc thực hiện cụ thể, không
bao gồm hoạt động sự kiện quan sát và cũng không bao gồm một khái niệm sự
kiện chung chung. Rất ít các dịch vụ thơng báo sự kiện độc lập. Các dịch vụ
thường tập trung vào việc lưu trữ đối tượng, thông báo sự kiện không được đảm
bảo, q trình thơng báo sự kiện được mơ tả đơn giản, thành phần hệ thống cụ
thể không được xác định trước.
- Thuật ngữ khơng thống nhất: Có nhiều tên cho loại dịch vụ (cảnh báo, dịch vụ,

dịch vụ thơng báo, dịch vụ thơng tin,…), có nhiều khái niệm khác nhau về dịch
vụ thông báo sự kiện, các dịch vụ thông báo sự kiện khác nhau sử dụng từ ngữ
giống nhau để mơ tả.
- Mơ hình sự kiện khơng đầy đủ: Hầu hết các dịch vụ dựa trên sự kiện, một sự kiện
được xác định bởi đặc trưng vật lý của nó như tin nhắn. Cách tiếp cận này là
khơng đủ vì bỏ qua các sự kiện khơng quan sát được, các vấn đề quan sát sự
kiện và thời điểm chèn dữ liệu.
- Dựa trên mơ hình mạng Client/Server: Theo mơ hình này thì một máy khách
(client) sẽ kết nối với một máy chủ thông qua một giao thức như WWW, FTP,
Telnet, email ... Nói chung, mơ hình client/Server có nhiều ưu điểm, một trong
số đó là việc mọi xử lý đều nằm trên Server do đó sẽ tránh cho clients những
tính tốn nặng nề, và do đó các máy Client khơng cần có cấu hình mạnh. Tuy
nhiên, với chế độ hoạt động theo kiểu: Client đóng vai trị thụ động, chỉ yêu cầu
dịch vụ từ Server chứ không thể cung cấp dịch vụ cho các client khác, thì chính
ưu điểm trên lại trở thành nhược điểm của mơ hình này. Với tốc độ phát triển
Internet như hiện nay, số lượng client tăng nhanh liên tục gây ra sự quá tải và
tắc nghẽn tại các Server. Khi số lượng clients tăng đến một mức độ nào đó mà
nhu cầu về tải và băng thông tăng lên tới mức máy chủ khơng cịn đủ khả năng
để đáp ứng được dịch vụ cho các máy khách thì Server bị sập và mạng sẽ bị sập
theo. Việc tăng số lượng Server để tăng khả năng chịu tải cho các Server là cần
thiết. Tuy nhiên, chi phí cho 1 Server thường là rất lớn.


10

1.5.

Kết luận

Chương này đã giới thiệu tổng quan về dịch vụ thơng báo sự kiện dựa trên mạng

ngang hàng có cấu trúc, hoạt động của dịch vụ thông báo sự kiện cũng như các yêu cầu
hệ thống của dịch vụ này.
Trong luận văn này, chúng tôi đề xuất việc xây dựng một hệ thống thông báo sự
kiện dựa trên mạng ngang hàng có cấu trúc. Hệ thống này lưu trữ và xứ lý thông tin
phân tán (bản chất của mạng ngang hàng), tìm kiếm thơng tin nhanh, có thể tìm kiếm
dữ liệu trên quy mơ lớn và hệ thống có thể dễ dàng mở rộng. Trong chương tiếp theo,
luận văn sẽ trình bày tổng quan về mạng ngang hàng: khái niệm mạng ngang hàng, ưu
nhược điểm của mạng ngang hàng, phân loại mạng ngang hàng và lý do sử dụng mạng
ngang hàng có cấu trúc trong hệ thống thơng báo sự kiện.


11
CHƯƠNG 2. SỬ DỤNG MẠNG NGANG HÀNG CÓ CẤU TRÚC TRONG
DỊCH VỤ THÔNG BÁO SỰ KIỆN
Mạng ngang hàng ngày càng trở nên phổ biến, đặc biệt là trong các ứng dụng
chia sẻ tệp tin ngang hàng. Các mạng ngang hàng đã xuất hiện từ những năm 1980 và
phát triển mạnh mẽ như APANET, Usenet, FidoNet. Hiện nay, với sự tham gia của các
công ty thương mại và phi thương mại như Napster, Gnutella mạng ngang hàng ngày
càng lớn mạnh và được được nhiều người sử dụng. Nhất là hiện nay khi lượng thông
tin truyền tải trên mạng vô cùng lớn, nhu cầu tìm kiếm và chia sẻ thơng tin cũng tăng
lên. Mạng ngang hàng được xây dựng giữa các máy tính độc lập có khả năng chia sẻ
dữ liệu và tận dụng tài nguyên để chia sẻ cho các máy tính khác.

2.1.

Khái niệm mạng ngang hàng

Như chúng ta đã biết, ngày nay hầu như mọi dịch vụ Internet đều dựa trên mơ
hình client/Server. Theo mơ hình này thì một máy khách (client) sẽ kết nối với một
máy chủ thông qua một giao thức nhất định như WWW, FTP, Telnet, email ... Nói

chung, mơ hình client/Server có nhiều ưu điểm, một trong số đó là việc mọi xử lý đều
nằm trên Server do đó sẽ tránh cho clients những tính tốn nặng nề, và do đó các máy
Client khơng cần có cấu hình mạnh.

Hình 3: Mơ hình Client/Server
Tuy nhiên, với chế độ hoạt động theo kiểu: Client đóng vai trị thụ động, chỉ yêu
cầu dịch vụ từ Server chứ không thể cung cấp dịch vụ cho các client khác, thì chính ưu
điểm trên lại trở thành nhược điểm của mơ hình này. Với tốc độ phát triển Internet như
hiện nay, số lượng client tăng nhanh liên tục gây ra sự quá tải và tắc nghẽn tại các
Server. Khi số lượng clients tăng đến một mức độ nào đó mà nhu cầu về tải và băng


12
thơng tăng lên tới mức máy chủ khơng cịn đủ khả năng để đáp ứng được dịch vụ cho
các máy khách thì Server bị sập và mạng sẽ bị sập theo.
Việc tăng số lượng Server để tăng khả năng chịu tải cho các Server là cần thiết.
Tuy nhiên, chi phí cho 1 Server thường là rất lớn. Bởi vậy, ý tưởng về một kiến trúc
mạng mà ở đó, khơng cần thêm chi phí cho việc lắp đặt thêm Server, ta vẫn đảm bảo
mạng hoạt động tốt bằng cách tận dụng những tài ngun mạng có sẵn từ chính các
máy tham gia mạng, đã dẫn đến sự ra đời của mạng ngang hàng (peer to peer - P2P) .
Mạng ngang hàng là một cấu trúc được tạo nên bởi các máy tính liên kết với
nhau, vai trị của mỗi máy tính là như nhau, mỗi máy tính là một phần và duy trì sự tồn
tại của mạng. Các máy tính trong mạng thường xuyên liên lạc với các máy tính khác
để ổn định mạng và chia sẻ dữ liệu với nhau. Mạng ngang hàng có nhiều ứng dụng và
ứng dụng phổ biến nhất là chia sẻ tệp tin, tất cả các dạng tệp tin chia sẻ như âm thanh,
hình ảnh, dữ liệu...

Hình 4: Mơ hình mạng ngang hàng P2P
Một mạng ngang hàng đúng nghĩa khơng có khái niệm Client và Server hay nói
cách khác tất cả các máy tham gia đều bình đẳng và được gọi là Peer. Peer là một nút

mạng vừa đóng vai trị là Server với các máy khác trong mạng vừa đóng vai trị là
Client khi được các máy khác phục vụ mình. Tất các máy đều có thể yêu cầu dịch vụ,
cũng như đáp ứng yêu cầu dịch vụ của các máy khác. Mọi máy tính đều có thể lưu trữ
và chia sẻ tài nguyên, cũng như kết nối trực tiếp với nhau.


13

2.2.

Ưu, nhược điểm của mạng ngang hàng

Mơ hình mạng ngang hàng rất phù hợp với tính phi tập trung của Internet, bởi
bản chất của tài nguyên là phân tán, các thông tin lưu trữ không chỉ trên các máy chủ
mà ở cả các máy khách.
Xét về khía cạnh sức mạnh xử lý, mạng mạng ngang hàng có khả năng xử lý cao
hơn cả những máy chủ lớn nhất hiện nay do đó sử dụng mạng ngang hàng có thể cải
thiện đáng kể hiệu quả của các phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu và giải các bài
toán phức tạp (đây đều là những vấn đề vượt ra ngoài tầm xử lý của những máy chủ
tập trung khi số lượng truy vấn, tính tốn tăng lên đến hàng trăm triệu mỗi ngày). Sở dĩ
như vậy là vì mạng ngang hàng đã tận dụng khả năng xử lý, khả năng lưu trữ cịn thừa
của các máy tính tham gia mạng với những thuật tốn phân tán hợp lý. Cơng nghệ này
đã chia việc xử lý lớn ra thành những việc xử lý nhỏ có thể phân tán giữa các máy tính
trong một mạng. Mỗi máy tính sẽ xử lý một phần dữ liệu và trả về kết quả xử lý cho
máy tính trung tâm, máy tính trung tâm sẽ ghép nối các kết quả này lại với nhau. Bằng
cách đó, ta có thể giải quyết được những bài tốn phức tạp mà không cần phải nâng
cấp khả năng xử lý của hệ thống hiện tại.
Bên cạnh đó, việc phân tán trách nhiệm cung cấp dịch vụ đến tất cả các nút trên
mạng sẽ giúp loại bỏ vấn đề ngừng trệ dịch vụ do nơi cung cấp duy nhất gặp sự cố.
Mạng ngang hàng cũng tận dụng được băng thơng trên tồn bộ mạng vì việc tăng

số giao tiếp giữa các thiết bị mạng qua các đường truyền khác nhau sẽ làm giảm khả
năng tắc nghẽn mạng. Ngoài ra, khi càng nhiều máy tính tham gia vào mạng ngang
hàng thì tổng sức mạnh xử lý, khả năng lưu trữ và băng thông lại tăng theo điều đó cho
thấy khả năng mở rộng của mạng mạng ngang hàng.
Tuy nhiên, mạng ngang hàng cũng có nhiều nhược điểm. Với mơ hình mạng
ngang hàng thuần túy, tức là mơ hình mà ở đó mọi máy đều có vai trị như nhau và
khơng tn theo bất cứ một quy luật định tuyến hay kết nối nào thì mạng mạng ngang
hàng cũng bộc lộ khá nhiều nhược điểm:
- Chính vì u cầu dịch vụ được đáp ứng một cách tùy biến nên máy yêu cầu dịch
vụ có thể nhận được nhiều kết quả khác nhau khi nó kết nối đến các máy khác
nhau cung cấp cùng một dịch vụ.
- Các u cầu gửi đi có thể khơng nhận được kết quả trả về vì khơng có gì đảm
bảo sẽ tồn tại một máy nào đó có khả năng đáp ứng yêu cầu đó.


14
- Các tài nguyên có thể biến mất do nút cung cấp tài nguyên có thể ngắt kết nối
bất cứ lúc nào.

2.3.

Phân loại mạng ngang hàng

Hình 5: Các loại hình mạng ngang hàng
Theo [4], mạng ngang hàng được phân thành 2 loại: mạng có cấu trúc và mạng
khơng có cấu trúc.
2.3.1. Mạng ngang hàng phi cấu trúc
2.3.2.1. Mạng ngang hàng tập trung
Mạng này có đặc điểm là vẫn cịn dựa trên một máy chủ tìm kiếm trung tâm, cấu
trúc Overlay của mạng được mơ tả như một mạng hình sao



15

Hình 6: Mạng ngang hàng tập trung thế hệ thứ nhất (Napster)
- Nguyên tắc hoạt động:
Mỗi client lưu trữ files định chia sẻ với các node khác trong mạng.
 Một bảng lưu trữ thông tin kết nối của người dùng đăng kí (IP address,
connection bandwidth ….).
 Một bảng liệt kê danh sách các files mà mỗi người dùng định chia sẻ (tên
file, dung lượng, thời gian tạo file …….)
 Mọi máy tính tham gia mạng được kết nối với máy chủ tìm kiếm trung tâm,
các yêu cầu tìm kiếm được gửi tới máy chủ trung tâm phân tích, nếu yêu cầu
được giải quyết máy chủ sẽ gửi trả lại địa chỉ IP của máy chứa tài nguyên
trong mạng và quá trình truyền file được thực hiện theo đúng cơ chế của
mạng ngang hàng, giữa các host với nhau mà không cần quan máy chủ trung
tâm.


- Ưu điểm:
Dễ xây dựng.
 Tìm kiếm file nhanh và hiệu quả.


- Nhược điểm:
Vấn đề luật pháp, bản quyền.
 Dễ bị tấn công.
 Cần quản trị (central server).



Napster là mạng ngang hàng đặc trưng cho hệ thống mạng ngang hàng tập trung,
với Napster, việc tìm kiếm file bị thất bại khi bảng tìm kiếm trên máy chủ vì lý do nào
đó khơng thực hiện được. Chỉ có các file truy vấn và việc lưu trữ được phân tán, vì vậy


16
máy chủ đóng vai trị là một nút cổ chai. Khả năng tính tốn và lưu trữ của máy chủ
tìm kiếm phải tương xứng với số nút mạng trong hệ thống, do đó khả năng mở rộng
mạng bị hạn chế rất nhiều.
2.3.2.2. Mạng ngang hàng thuần túy
Mạng ngang hàng thuần túy là một dạng khác của thế hệ thứ nhất trong hệ thống
các mạng ngang hàng. Trong mạng ngang hàng thuần t thì vai trị của các máy trong
mạng là ngang nhau, khơng cịn máy chủ tìm kiếm tập trung như trong mạng Napster,
nó khắc phục được vấn đề nút cổ chai trong mơ hình tập trung. Tuy nhiên vấn đề tìm
kiếm trong mạng ngang hàng thuần túy lại sử dụng cơ chế phát tràn, yêu cầu tìm kiếm
được gửi cho tất cả các node mạng là láng giềng với nó, điều này làm tăng đáng kể lưu
lượng trong mạng. Các phần mềm tiêu biểu cho mạng ngang hàng dạng này là
Gnutella 4.0, FreeNet.

Hình 7: Mạng ngang hàng thuần túy (Gnutella 4.0, FreeNet)
- Hoạt động của Gnutella
Khi người dùng tại 1 node muốn tìm kiếm tài nguyên, node sẽ gửi yêu cầu
đến mỗi node mà nó đang kết nối đến. Các node này khi nhận được yêu cầu
lại tiếp tục chuyển yêu cầu tới các node mà node này biết. Việc chuyển tiếp
cứ tiếp tục đến khi gói tin đạt đến số hop được đĩnh nghĩa trước bởi node
tìm kiếm ban đầu. Nếu câu truy vấn tìm được kết quả, node có kết quả sẽ
cung cấp kết quả trực tiếp đến node tìm kiếm thơng qua giao thức UDP. Vì
vậy, mỗi câu truy vấn bao giờ cũng gồm thông tin về địa chỉ IP và cổng của
node khác.
 Khi 1 node ngắt kết nối, nó sẽ lưu lại danh sách các node nó đã kết nối và

các tài nguyên chia sẻ để dùng cho lần kết nối tiếp theo.



17


Để giải quyết vấn đề thắt nút cổ chai (bottlenecks), Gnutella đã được cài đặt
thành hệ thống nhiều tầng. Thay vì tất cả các node đều có vai trị như nhau,
giờ đây, các node gia nhập vào mạng chỉ được giữ ở cạnh mạng giống như
các node lá và không chịu trách nhiệm định tuyến. Các node ultrapeers mới
có khả năng định tuyến thơng điệp tìm kiếm và lưu thơng điệp đó. Điều này
cho phép việc tìm kiếm trong 1 không gian mạng rộng hơn và cũng làm tăng
hiệu quả hoạt động của mạng. Do không phụ thuộc vào 1 Server duy nhất

nên Gnutella cũng khó bị đánh sập hơn so với Napster.
 Ưu điểm:
o Dễ xây dựng.
o File download query
o Đảm bảo tính phân tán hồn tồn cho các node tham gia mạng, các
node tham gia và rời khỏi mạng một cách tùy ý mà không ảnh
hưởng đến cấu trúc của mạng.
 Nhược điểm:
o Tốn băng thông.
o Phức tạp trong tìm kiếm.
o Các node có khả năng khác nhau (CPU power, bandwidth, storage)
đều có thể phải chịu tải (load) như nhau.
2.3.2.3. Mạng ngang hàng lai ghép
Để khắc phục nhược điểm của mạng ngang hàng thuần túy, một mơ hình mang
ngang hàng mới được phát triển với tên gọi là mạng ngang hàng lai. Đây được gọi là

mạng ngang hàng thế hệ 2. Trong mơ hình này, mỗi máy đều được nối với tất cả các
máy khác trong mạng, cách nối này mang đặc điểm của mơ hình mạng ngang hàng
thuần túy. Tuy nhiên, vẫn có một máy đóng vai trị máy chủ trung tâm, máy chủ này
có nhiệm vụ quản lý các thông tin chỉ mục.


18

Hình 8: Mạng ngang hàng lai ghép
- Trong mơ hình mạng ngang hàng lai tồn tại một trật tự phân cấp bằng việc định
nghĩa các Super Peers.
- Các SupperPeer tạo thành một mạng khơng cấu trúc, có sự khác nhau giữa
SupperPeers và ClientPeers trong mạng, mỗi SupperPeer có nhiều kết nối đến
các ClientPeers.
- Mỗi SupperPeer chứa một danh sách các file được cung cấp bởi các ClientPeer
và địa chỉ IP của chúng vì vậy nó có thể trả lời ngay lập tức các yêu cầu truy
vấn từ các ClientPeer gửi tới.


Ưu điểm:
o Hạn chế việc Flooding các query, làm giảm lưu lượng trong mạng,
nhưng vẫn tránh được hiện tượng nút cổ chai (do có nhiều
SuperPeers).
o Khắc phục được nhược điểm về sự khác nhau về CPU power,
bandwidth … ở mạng ngang hàng thuần túy, các SuperPeer sẽ chịu
tải chính, các node khác chịu tải nhẹ.



Những nhược điểm của việc quản lý điều khiển tập trung vẫn tồn tại trong

mơ hình mạng này. Nếu máy chủ trung tâm gặp lỗi thì các máy Peer không
thể truy cập đến thông tin chỉ mục ở trên máy chủ trung tâm nên khơng thể
tìm kiếm thơng tin được. Đại diện cho mơ hình mạng ngang hàng lai ghép là
mạng ngang hàng Napster.


19
2.3.2. Mạng ngang hàng có cấu trúc
Mơ hình mạng P2P mà trong đó, các node được tổ chức lại theo 1 cấu trúc nhất
định và việc định tuyến thông báo sẽ dựa trên cấu trúc đó, được gọi là mơ hình mạng
ngang hàng có cấu trúc.
Mạng P2P thuần túy hoạt động không hiệu quả do các node tham gia mạng
không tuân theo 1 quy luật nào, các kết nối xảy ra ngẫu nhiên, thông báo được gửi kiểu
phát tràn, …Mạng ngang hàng có cấu trúc dựa trên DHT khắc phục nhược điểm của
mạng không cấu trúc bằng cách sử dụng hệ thống bảng băm phân tán. Hệ thống này
định nghĩa liên kết giữa các nút mạng trong mạng phủ theo một thuật toán cụ thể, đồng
thời xác định chặt chẽ mỗi nút mạng sẽ chịu trách nhiệm đối với phần dữ liệu nào
được chia sẻ trong mạng. Với cấu trúc này, khi một máy cần tìm một dữ liệu, nó chỉ
cần áp dụng một giao thức chung để xác định nút mạng nào chịu trách nhiệm về dữ
liệu đó và liên lạc trực tiếp đến nút mạng đó để lấy kết quả.
Mạng P2P có cấu trúc sử dụng một giao thức đảm bảo tính tồn cục để chắc chắn
rằng mọi peer tham gia mạng đều có thể định tuyến truy vấn tới các peer khác chứa dữ
liệu mong muốn, ngay cả khi dữ liệu đó khơng phổ biến. Sự đảm bảo này yêu cầu một
mạng phủ (overlay) được liên kết theo một cấu trúc nhất định. Hầu hết những mạng
P2P có cấu trúc hiện này đều thuộc kiểu DHT, với kiểu này một kỹ thuật băm phù hợp
được sử dụng để gán quyền quản lý dữ liệu cho những peer tham gia cụ thể, cũng như
bảng băm truyền thống, mỗi khóa sẽ được gán cho những ơ cụ thể. Một số mạng
based-DHT phổ biến có thể kể là: Chord, Pastry, CAN,….
Bảng băm là một cặp (khóa, giá trị). Mỗi một node khi tham gia vào mạng có thể
dễ dàng tìm thấy giá trị mong muốn dựa vào khóa của giá trị đó. Việc hình thành khóa

và gắn các khóa đó với giá trị tương ứng được thực hiện trực tiếp tại các node trong
mạng, chính vì vậy khả năng sập mạng được giảm tối thiểu khi các node tham gia hoặc
dời bỏ mạng. Chính lý do này khiến khả năng mở rộng của mạng DHT là cực lớn, quá
trình kiểm soát việc tham gia, dời bỏ mạng của các node trở lên dễ dàng hơn.


×