Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

một số giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu nhân điều tại công ty cp chế biến hàng xuất khẩu long an lafooco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.33 KB, 102 trang )

Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Huỳnh Thị Kim Ngân
Trang 1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau khi gia nhập vào tổ chức thương mại Thế Giới WTO, Việt Nam đã có
những bước tiến vượt bậc, các doanh nghiệp ngày càng trưởng thành hơn trong quá
trình hội nhập, liên kết tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nhanh chóng tiếp cận được
với công nghệ sản xuất hiện đại và tiên tiến trên thế giới. Cùng với chính sách
khuyến khích xuất khẩu và mở cửa nền kinh tế của nhà nước đã tạo điều kiện thuận
lợi cho hàng nông sản xuất khẩu phát triển.
Trong nhiều năm qua, bên cạnh những mặt hàng nông sản truyền thống như:
gạo, cà phê, tiêu… thì ngành chế biến xuất khẩu hạt điều cũng là một ngành có thế
mạnh của Việt Nam.Theo đánh giá thì vài năm gần đây Việt Nam là nước đứng đầu
thế giới về xuất khẩu nhân điều, việc xuất khẩu đã đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho
đất nước, giải quyết được việc làm cho hàng ngàn lao động, đồng thời đóng góp
không nhỏ vào ngân sách nhà nước. Bên cạnh những thuận lợi và cơ hội từ chính
sách mở cửa kinh tế mang lại thì các doanh nghiệp xuất khẩu hạt điều cũng gặp
không ít khó khăn: không còn sự bảo hộ từ nhà nước, đối mặt với sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt trên trường quốc tế. Chính vì thế các doanh nghiệp Việt Nam
muốn tồn tại và phát triển thì việc tìm “giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu nhân
điều” là vấn đề tất yếu.
Lafooco với lĩnh vực kinh doanh chính là chế biến nhân điều xuất khẩu. Một
công ty được đánh giá là làm ăn có hiệu quả và tạo được uy tín trên thị trường trong
nước và thế giới. Song, những thách thức và khó khăn chung của nền kinh tế cũng
đã ảnh hưởng đến không nhỏ đến hiệu quả xuất khẩu nhân điều tại công ty. Do đó
“Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu nhân điều tại công ty CP chế biến hàng
xuất khẩu Long An Lafooco” là đề tài tôi chọn cho bài báo cáo tốt nghiệp của mình.

Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Huỳnh Thị Kim Ngân
Trang 2



2. Tình hình nghiên cứu
Được nghiên cứu trong quá trình đi thực tập và tiếp xúc thực tế hoạt động
xuất khẩu tại phòng xuất nhập khẩu của công ty Lafooco.
3. Mục tiêu ngiên cứu
Nghiên cứu tình hình xuất khẩu nhân điều tìm ra những hạn chế và khó khăn
của công ty từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu nhân
điều tại công ty.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu phân tích, đánh giá tình hình xuất khẩu nhân điều tại công ty. Đưa
ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu nhân điều tại công ty.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Vận dụng những kiến thức đã học tại trường kết hợp với quan sát thực tiễn,
thực tế tại công ty kết hợp các phương pháp sau:
-Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu thông qua những hồ sơ lưu
trữ của công ty trong những năm gần đây, báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của công ty … Bên cạnh đó
em ;còn thu thập thông tin, số liệu trên các trang web và các sách tham khảo có liên
quan.
-Phương pháp phân tích: dựa trên các số liệu thu thập được tiến hành xử lý,
phân tích theo mục đích, yêu cầu của đề tài để có số liệu phù hợp.
-Phương pháp so sánh: dựa trên các số liệu đã xử lý tiến hành so sánh số liệu
thực tiễn giữa các năm từ đó đánh giá những gì đạt và chưa đạt.

Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Huỳnh Thị Kim Ngân
Trang 3

6. Các kết quả đạt đƣợc
Qua thời gian nghiên cứu thực tế tại công ty Cp chế biến hàng xuất khẩu
Long An Lafooco. Đối với bản thân em đã được học hỏi rất nhiều từ những kinh

nghiệm làm việc chuyên nghiệp, năng động của công ty.
Đồng thời được sự hỗ trợ từ phía công ty cũng như sự giúp đỡ từ GVHD đã
giúp em đưa ra được một số giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu nhân điều tại
công ty.
7. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có các
phần sau :
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng hiệu quả xuất khẩu nhân điều tại công ty CP chế biến
hàng xuất khẩu Long An Lafooco.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu nhân điều tại công ty CP
chế biến hàng xuất khẩu Long An Lafooco.












Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Huỳnh Thị Kim Ngân
Trang 4

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Tổng quan về hoạt động xuất khẩu
1.1.1 Xuất khẩu là gì?

Hoạt động xuất khẩu là quá trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc
gia và lấy ngoại tệ làm phương tiện thanh toán.
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa không phải là những hành vi mua bán riêng lẻ
mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức ở cả bên trong và
bên ngoài đất nước nhằm thu ngoại tệ, những lợi ích kinh tế xã hội thúc đẩy hoạt
động sản xuất hàng hóa trong nước phát triển góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế
và từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Các mối quan hệ này xuất hiện có sự
phân công lao động quốc tế và chuyên môn hóa sản xuất.
1.1.2 Khái niệm về xuất khẩu
Có nhiều khái niệm về xuất khẩu được đưa ra như sau:
Theo cách tính toán trong cán cân thanh toán quốc tế IMF là việc bán hàng
hóa ra nước ngoài
Theo lý luận thương mại quốc tế: xuất khẩu là việc bán hàng hóa, dịch vụ ra
nước ngoài.
Theo từ điển Tiếng Việt nhà xuất bản từ điển Bách Khoa đưa ra định nghĩa:
xuất khẩu là đưa hàng hóa ra bán ở nước ngoài.
 Vậy: xuất khẩu là việc đưa các loại hàng hóa mà pháp luật cho phép từ đất nước
mình sang các quốc gia khác để buôn bán kinh doanh nhằm mục đích mang lợi về
cho đơn vị xuất khẩu.


Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Huỳnh Thị Kim Ngân
Trang 5

1.1.3 Vai trò của xuất khẩu
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế Thế Giới
Hoạt động xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là
hoạt động đầu tiên của thương mại quốc tế. Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như trên toàn thế giới.
Trước hết, xuất khẩu bắt nguồn từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiên giữa các nước,

nên chuyên môn hóa một số mặt hàng có lợi thế và nhập khẩu các mặt hàng khác từ
nước ngoài mà sản xuất trong nước kém lợi thế hơn thì chắc chắn sẽ đem lại lợi
nhuận lớn hơn, điều này được thể hiện bằng lý thuyết sau: theo quan điểm về lợi thế
tuyệt đối của nhà kinh tế học Adam Smith, một quốc gia chỉ sản xuất các loại hàng
hóa, mà việc sản xuất này sử dụng tốt nhất, hiệu quả nhất các tài nguyên sẵn có của
quốc gia đó. Đây là một trong những giải thích đơn giản về lợi ích của thương mại
quốc tế nói chung và xuất khẩu nói riêng. Nhưng trên thực tế việc tiến hành trao đổi
phải dưa trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Nếu trong trường hợp một quốc gia có
lợi và một quốc gia khác bị thiệt thì họ sẽ từ chối tham gia vào hợp đồng trao đổi
này.
1.1.3.2 Đối với nền kinh tế Việt Nam
Hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết đối với nước ta.
Với một nền kinh tế đang phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật còn hạn chế, không
đồng bộ, dân số phát triển nhanh việc đẩy mạnh xuất khẩu để tạo thêm công ăn việc
làm, cải thiện đời sống, tăng thu ngoại tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế là một chiến
lược lâu dài. Để thực hiện được chiến lược lâu dài đó, chúng ta phải nhận thức được
ý nghĩa của hàng hóa xuất khẩu, nó được thể hiện:
- Xuất khẩu tạo được nguồn vốn, ngoại tệ lớn, góp phần quan trọng trong
việc cải thiện cán cân thanh toán, tăng lượng dự trữ ngoại tệ, qua đó tăng khả năng
nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ phát triển kinh tế, phục vụ quá trình Công
nghiệp hóa - Hiện đại hóa.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Huỳnh Thị Kim Ngân
Trang 6

- Thông qua việc xuất khẩu những mặt hàng có thế mạnh chúng ta có thể
phát huy được lợi thế so sánh, sử dụng các lợi thế nguồn lực trao đổi thành tựu khoa
học công nghệ tiên tiến. Đây là yếu tố then chốt trong quá trình Công nghiệp hóa -
Hiện đại hóa đất nước, đồng thời phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hay
xuất khẩu có tính cạnh tranh ngày càng cao hơn.
- Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải

thiện đời sống người lao động.
- Hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ kinh tế
đối ngoại của nước ta. Thông qua hoạt động xuất khẩu môi trường kinh tế được mở
rộng tính cạnh tranh ngày càng cao đòi hỏi các doanh nghiệp luôn có sự đổi mới để
thích nghi, đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Hoạt động xuất khẩu góp phần
hoàn thiện các cơ chế quản lý xuất khẩu của nhà nước và của từng địa phương phù
hợp với yêu cầu chính đáng của doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Mặt khác, hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất trong nước phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng loạt ngành sản
xuất phát triển, đồng thời cũng thúc đẩy các ngành dịch vụ hổ trợ hoạt động xuất
khẩu phát triển như ngành bảo hiểm, hàng hải, thông tin liên lạc quốc tế, dịch vụ tài
chính quốc tế đầu tư, xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm,
tạo điều kiện tiền đề kinh tế kỹ thuật đồng thời nâng cao năng lực sản xuất trong
nước. Điều đó chứng tỏ xuất khẩu là phương tiện quan trọng trong tạo vốn, đưa kỹ
thuật công nghệ nước ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại hóa nền kinh tế của đất
nước.
1.1.3.3 Đối với hoạt động của doanh nghiệp
Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào
cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Những yếu tố đòi hỏi
doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Huỳnh Thị Kim Ngân
Trang 7

Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện
công tác quản lý sản xuất, kinh doanh nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng
kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nước, trên cơ sở hai bên cùng có lợi,
tăng doanh số và lợi nhuận đồng thời phân tán và chia sẻ rủi ro, mất mát trong hoạt
động kinh doanh, tăng cường uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất khẩu khuyến khích việc phát triển các mạng lưới kinh doanh của doanh

nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển hoạt động sản
xuất, marketing… cũng như sự phân phối và mở rộng trong việc cấp giấy phép.
1.1.4 Các hình thức xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá được thực hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau, điều này căn cứ vào đặc điểm sở hữu hàng hoá trước khi xuất khẩu, căn cứ
vào nguồn hàng xuất khẩu Hiện nay, các doanh nghiệp ngoại thương thường tiến
hành một số hình thức xuất khẩu sau:
1.1.4.1 Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu, trong đó người bán (người sản
xuất, người cung cấp) và người mua quan hệ trực tiếp với nhau (bằng cách gặp mặt,
qua thư từ, điện tín) để bàn bạc thỏa thuận về hàng hóa, giá cả và các điều kiện giao
dịch khác.
1.1.4.2 Xuất khẩu ủy thác
Hoạt động xuất khẩu uỷ thác là một hình thức dịch vụ thương mại, theo đó
doanh nghiệp ngoại thương đứng ra với vai trò là trung gian thực hiện việc xuất
khẩu hàng hoá cho các đơn vị có hàng hoá uỷ thác. Trong hình thức này, hàng hoá
trước khi kết thúc quá trình xuất khẩu vẫn thuộc sở hữu của đơn vị uỷ thác. Doanh
nghiệp ngoại thương chỉ có nhiệm vụ làm các thủ tục về xuất khẩu hàng hoá, kể cả
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Huỳnh Thị Kim Ngân
Trang 8

việc vận chuyển hàng hoá và được hưởng một khoản tiền gọi là phí uỷ thác mà đơn
vị uỷ thác trả.
1.1.4.3 Hoạt động gia công xuất khẩu quốc tế
Gia công quốc tế đó là một hoạt động mà một bên - gọi là bên đặt hàng -
giao nguyên vật liệu, có khi cả máy móc, thiết bị và chuyên gia cho bên kia gọi là
bên nhận gia công . Để sản xuất ra một mặt hàng mới theo yêu cầu của bên đặt
hàng. Hàng hoá sau khi sản xuất xong được giao cho bên đặt gia công. Bên nhận gia
công được trả tiền công. Khi hoạt động gia công vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì
được gọi là gia công quốc tế.

 Phân loại gia công hàng hóa:
- Hình thức nhận nguyên liệu giao thành phẩm: bên đặt gia công giao nguyên
liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất,
chế tạo sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia công. Trong trường hợp này,
trong thời gian chế tạo, quyền sở hữu nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia
công.
- Hình thức mua đứt bán đoạn: dựa trên hợp đồng mua bán hàng dài hạn với
nước ngoài. Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và
sau thời gian sản xuất chế tạo sẽ mua lại thành phẩm. Trong trường hợp này
quyền sở hữu nguyên vật liệu chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia
công.
- Hình thức kết hợp: trong đó bên đặt gia công chỉ giao nguyên vật liệu chính,
còn bên nhận gia công cung cấp những nguyên phụ liệu
1.1.4.4 Hoạt động xuất nhập khẩu theo hình thức buôn bán đối lưu
Theo hình thức này, mục đích của hoạt động xuất khẩu không phải nhằm thu
về một khoản ngoại tệ mà là thu về một lượng hàng hoá khác tương đương với trị
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Huỳnh Thị Kim Ngân
Trang 9

giá của lô hàng xuất khẩu. Doanh nghiệp ngoại thương có thể sử dụng hình thức
xuất khẩu này để nhập khẩu những loại hàng hoá mà thị trường trong nước đang rất
cần hoặc có thể xuất khẩu sang một nước thứ ba.
1.1.4.5 Hoạt động xuất khẩu theo Nghị định thư
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá thường là hàng trả nợ được thực hiện
theo Nghị định thư giữa hai Chính phủ của hai nước. Xuất khẩu theo hình thức này
có nhiều ưu điểm như: Khả năng thanh toán chắc chắn (vì Nhà nước thanh toán cho
doanh nghiệp), giá cả hàng hoá dễ chấp nhận, tiết kiệm được chi phí trong nghiên
cứu thị trường, tìm kiếm bạn hàng.
1.1.4.6 Một số loại hình xuất khẩu khác
 Tạm nhập tái xuất

Tạm nhập tái xuất được hiểu là việc mua hàng hoá của một nước để bán cho
một nước khác (nước thứ ba) trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại thương có làm các
thủ tục nhập khẩu rồi lại làm các thủ tục xuất khẩu không qua gia công chế biến.
Đối với những hàng hoá nhập nhẩu nhằm mục đích sử dụng trong nước
nhưng một thời gian sau, vì một lý do nào đó nó không được sử dụng nữa mà được
xuất ra nước ngoài thì không được coi là hàng hoá kinh doanh theo hình thức tạm
nhập tái xuất.
Thời gian hàng hoá kinh doanh theo hình thức tạm nhập tái xuất được lưu
chuyển ở Việt Nam là 60 ngày.
 Chuyển khẩu hàng hóa
Chuyển khẩu hàng hoá là việc mua hàng của một nước (nước xuất khẩu) để
bán cho một nước khác (nước nhập khẩu) nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào
Việt Nam cũng như thủ tục xuất khẩu từ Việt Nam.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Huỳnh Thị Kim Ngân
Trang 10

 Quá cảnh hàng hóa
Hàng hoá của một nước được gửi đi tới một nước thứ ba qua lãnh thổ Việt
Nam, có sự cho phép của Chính phủ Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam nếu có
đủ điều kiện như quy định của Nhà nước Việt Nam có thể được xem xét cho thực
hiện dịch vụ này để tăng thêm thu nhập.
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
1.1.5.1 Các nhân tố bên ngoài
- Các yếu tố chính trị, pháp luật:
Sự khác biệt về yếu tố chính trị, pháp luật giữa Việt Nam với các quốc gia có
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam với các quốc gia đó.
Sự khác biệt giữa hệ thống pháp luật Việt Nam với luật nước ngoài là một
nhân tố có thể gây nên sự rủi ro lớn cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong quá
trình hoạt động của mình. Hệ thống luật nước ta chưa thật sự hoàn chỉnh và chặt
chẽ, còn nhiều thay đổi và quy định chồng chéo nhau gây ảnh hưởng không nhỏ đến

hoạt động của doanh nghiệp. Đặc biệt sự không thống nhất trong luật xuất nhập
khẩu của Việt Nam với các nước như luật chống bán phá giá, luật về bí quyết kỹ
thuật, luật sáng chế…. Dẫn đến sự vi phạm về luật pháp gây nên tổn thất cho doanh
nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng và quốc gia nói chung.
Ngoài ra yếu tố chính trị tại các nước có quan hệ xuất nhập khẩu với nhau
cũng tác động rất lớn. Sự ổn định về chính trị giữa các nước giúp quan hệ mua bán,
trao đổi ổn định và hạn chế được nhiều rủi ro.
- Các yếu tố kinh tế thị trường:
Kinh tế tại các nước xuất khẩu phát triển sẽ tác động tích cực đến hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp. Một khi nền kinh tế phát triển, thu nhập của người dân
sẽ tăng cao thì nhu cầu về thực phẩm có nguồn gốc nông sản nói riêng và nhu cầu
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Huỳnh Thị Kim Ngân
Trang 11

về tiêu dùng nói chung cũng tăng lên, đặc biệt là các nước công nghiệp, điều đó tạo
nên nhu cầu cao về nhập khẩu hàng nông sản và ngược lại.
Kinh tế phát triển thì hoạt động kinh tế đối ngoại sẽ được đẩy mạnh, hoạt
động xuất nhập khẩu sẽ thuận lợi hơn.
Bên cạnh đó yếu tố thị trường: tỷ giá hối đoái trên thị trường, lãi suất,…cũng
ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động xuất nhập khẩu, doanh nghiệp phải nắm vững
những yếu tố thị trường, những yêu cầu của thị trường để việc xuất nhập khẩu thuận
lợi hơn.
- Yếu tố văn hóa xã hội:
Hoạt động của con người luôn luôn tồn tại trong điều kiện xã hội nhất định.
Chính vì vậy các yếu tố xã hội ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của con người. Các
yếu tố xã hội là tương đối rộng, do vậy để làm sáng tỏ ảnh hưởng của các yếu này ta
có thể nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa, đặc biệt là trong ký kết hợp
đồng.
Nền văn hóa tạo nên cách sống của mỗi cộng đồng sẽ quyết định cách thức
tiêu dùng, thứ tự ưu tiên cho nhu cầu mong muốn được thõa mãn và cách thõa mãn

của con người sống đó. Chính vì vậy văn hóa là yếu tố chi phối lối sống nên các nhà
xuất khẩu luôn luôn phải quan tâm tìm hiểu yếu tố văn hóa ở các thị trường mà
mình tiến hành một hoạt động xuất khẩu.
- Yếu tố tự nhiên và công nghệ:
Ngày nay khoa học công nghệ tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội
và mang lại nhiều lợi ích, trong xuất khẩu cũng mang lại nhiều kết quả cao. Nhờ sự
phát triển của bưu chính viễn thông, các doanh nghiệp ngoại thương có thể đàm
phán với các bạn hàng qua điện thoại, fax, email… giảm bớt chi phí, rút ngắn thời
gian. Giúp các nhà kinh doanh nắm bắt thông tin chính xác, kịp thời. Yếu tố công
nghệ cũng tác động đến quá trình sản xuất, gia công, chế biến hàng hóa xuất khẩu.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Huỳnh Thị Kim Ngân
Trang 12

Khoảng cách địa lý giữa Việt Nam và các nước sẽ ảnh hưởng đến chi phí vận
tải, tới thời gian thực hiện hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng do vậy nó ảnh
hưởng đến việc lựa chọn nguồn hàng, lựa chọn cho thị trường và mặt hàng xuất
khẩu.
Vị trí của các nước cũng ảnh hưởng đến việc lưạ chọn nguồn hàng, thị
trường tiêu thụ. Ví dụ: việc mua bán hàng hóa với các nước có cảng biển có chi phí
thấp hơn so với các nước không có cảng biển.
Thời gian thực hiện hợp đồng xuất khẩu có thể bị kéo dài do bị thiên tai như
bão, động đất…
- Cơ sở hạ tầng:
Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động xuất khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến
xuất khẩu, chẳng hạn như:
+ Hệ thống giao thông đặc biệt là hệ thống cảng biển: mức độ trang bị, kho hàng…
Hệ thống cảng biển nên hiện đại sẽ giảm bớt thời gian bốc dở, thủ tục giao nhận
cũng như đảm bảo an toàn cho hàng hóa xuất khẩu.
+ Hệ thống ngân hàng: sự phát triển của hệ thống ngân hàng cho phép các nhà kinh
doanh xuất khẩu thuận lợi trong việc thanh toán, huy động vốn. Ngoài ra ngân hàng

là một nhân tố đảm bảo cho lợi ích nhà kinh doanh bằng các dịch vụ thanh toán qua
ngân hàng.
+ Hệ thống bảo hiểm kiểm tra chất lượng hàng hóa cho phép các hoạt động xuất
khẩu được thực hiện một các an toàn hơn, đồng thời giảm bớt được mức độ thiệt hại
khi có rủi ro xảy ra…


Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Huỳnh Thị Kim Ngân
Trang 13

1.1.5.2 Các nhân tố bên trong
- Nhân lực:
Trong kinh doanh, con người là yếu tố lao động hàng đầu để đảm bảo thành
công. Chính con người với năng lực thực sự của họ mới lựa chọn được đúng cơ hội
và sử dụng sức mạnh khác mà họ đã và sẽ có: vốn, tài sản, kỹ thuật, công nghệ, một
cách có hiệu quả để khai thác và tranh thủ cơ hội.
- Tài chính:
Một trong những yếu tố quan trọng tác động tới hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp là vốn. Bên cạnh yếu tố về con người, tổ chức quản lý thì doanh
nghiệp phải có vốn để thực hiện các mục tiêu về xuất khẩu mà doanh nghiệp đã đề
ra. Năng lực tài chính có thể làm hạn chế hoặc mở rộng các khả năng của doanh
nghiệp, vì vốn là tiền đề cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu theo nhiều hướng khác
nhau, tốc độ và thời gian khác nhau… tạo nên một môi trường xuất khẩu phức tạp
đối với doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải thường xuyên nắm bắt những thay đổi
này để có những phản ứng kịp thời, tránh rủi ro đáng tiếc khi tiến hành hoạt động
xuất khẩu.
- Trình độ tổ chức quản lý:
Là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống các cán bộ, công nhân
viên đến hoạt động tổ chức sản xuất và xuất khẩu hàng hóa. Việc thiết lập cơ cấu tổ

chức của bộ máy điều hành cũng như cách thức điều hành cuả các cấp lãnh đạo là
nhân tố quyết định tính hiệu quả của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có cơ cấu tổ
chức hợp lý các điều hành hoạt động kinh doanh sẽ quyết định đến tới hiệu quả kinh
doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.
- Quy trình sản xuất chế biến:
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Huỳnh Thị Kim Ngân
Trang 14

Đây là quá trình tạo ra sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản
phẩm, đến thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất khẩu của doanh
nghiệp.
Để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu
dùng ở các nước nhập khẩu đặc biệt là yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm ngày
càng cao, doanh nghiệp cần cải thiện thường xuyên quy trình sản xuất sản phẩm
ngày càng hiện đại hơn, cho công suất cao hơn, tiết kiệm hơn.
- Hoạt động Marketing:
Trong giai đoạn hội nhập ngày nay, để có thể cạnh tranh với sản phẩm của các
doanh nghiệp khác trên thị trường quốc tế, doanh nghiệp cần thực hiện tốt các hoạt
động marketing của mình để xây dựng thương hiệu vững mạnh, tạo lòng tin với
người tiêu dùng trong lẫn ngoài nước. Nếu thực hiện tốt các hoạt động marketing,
hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ mang lại hiệu quả hơn, khẳng định vị trí
của mình trên thị trường.
1.2 Tổng quan về ngành điều
1.2.1 Đôi nét về ngành điều
Là quốc gia nằm trong khu vực Đông Nam Á, thổ nhưỡng và khí hậu của
Việt Nam rất phù hợp cho sự phát triển của cây điều.
Thấy được giá trị kinh tế của cây điều, ngay từ những năm 1980, Đảng và
Nhà nước đã bước đầu có sự quan tâm đến cây điều, đặc biệt là công nghệ chế biến
điều xuất khẩu – tại Hội nghị ngoại thương tổ chức tại tỉnh Sông Bé (cũ) vào năm
1982, cố Thủ tướng Phạm Hùng đã chỉ đạo cho ngành ngoại thương phải tổ chức

chế biến và xuất khẩu hạt điều. Tuy nhiên thời kỳ này Việt Nam chủ yếu là xuất
khẩu hạt điều thô, giá trị kinh tế thấp, thường xuyên bị ép giá ở nước ngoài.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Huỳnh Thị Kim Ngân
Trang 15

Phải đến năm 1990 ngành điều Việt Nam mới thực sự khởi sắc. Ngày
29/11/1990 Bộ trưởng Bộ NN và CN Thực phẩm (nay là Bộ NN và PT Nông thôn)
đã có Quyết định số 346 /NN-TCCB/QĐ v/v: thành lập Hiệp hội cây điều Việt Nam
với tên giao dịch bằng tiếng Anh: Vietnam Cashew Association (VINACAS).
Năm 1992, tức là chỉ một năm sau khi khai thông biên giới Việt - Trung, hạt
điều Việt Nam đã có mặt tại thị trường đông dân nhất hành tinh này. Ngày nay,
Trung Quốc luôn là thị trường lớn thứ 2 của hạt điều Việt Nam.
Đặc biệt hơn là ngay từ khi Việt Nam – Hoa Kỳ chưa bình thường hoá quan
hệ về mặt ngoại giao thì chúng ta đã có những lô hàng xuất khẩu nhân điều xuất
khẩu trực tiếp qua thị trường Hoa Kỳ - đó là năm 1994.
Trong suốt 10 năm liền từ 1990 – 1999, cây điều Việt Nam từ chỗ chỉ có vài
chục ngàn ha với sản lượng mấy chục ngàn tấn, xuất khẩu nhỏ lẻ, thì năm 1999 Việt
Nam đã có sản lượng 100 ngàn tấn điều thô, sản lượng nhân xuất khẩu đạt 28 ngàn
tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 164 triệu USD. Công nghiệp chế biến điều phát triển
mạnh mẽ, sản lượng điều thô trong nước bắt đầu không đủ cung cấp cho công
nghiệp chế biến và xuất khẩu.
Do vậy mà năm 1996, Việt Nam chính thức ghi tên mình vào danh sách các
quốc gia nhập khẩu hạt điều thô từ châu Phi.
Những năm gần đây mặc dù gặp rất nhiều khó khăn, ngành điều Việt Nam
vẫn kiên trì thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Diện tích cây điều được giữ vững,
nhiều vùng, nhiều hộ nông dân trồng điều không những xoá được đói, giảm được
nghèo mà còn khá hơn từ trồng điều. Công nghiệp chế biến dần hoàn thiện, ngày
càng đi vào công nghiệp hoá, thân thiện với môi trường hơn, chất lượng sản phẩm
được nâng cao, vệ sinh an toàn thực phẩm được đảm bảo.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Huỳnh Thị Kim Ngân

Trang 16

Việt Nam là một trong những nước có diện tích và sản lượng điều đứng hàng
thứ hai trên thế giới sau Ấn Độ, là nước xuất khẩu hạt điều nhân hàng đầu thế giới
trong nhiều năm qua. Bình Phước là tỉnh có diện tích điều lớn nhất cả nước. Bình
Phước được biết đến với năng suất và chất lượng hàng đầu. Hiện tại ngành điều
Việt Nam – ngành điều Bình Phước đang phát triển ngày càng hội nhập sâu rộng và
có vị thế quan trọng trong ngành điều thế giới.
1.2.2 Ngành điều trên Thế Giới nói chung
Cây điều sinh trưởng và phát triển tốt ở những quốc gia thuộc khu vực cận
xích đạo – nơi có nhiệt độ và độ ẩm cao. Hiện có 32 quốc gia trồng điều trên thế
giới. Ấn Độ là nước có diện tích cây điều lớn nhất thế giới và dẫn đầu thế giới về
sản lượng điều thô và nhân điều chế biến. Được biết tổng sản lượng điều thô toàn
thế giới tại thời điểm từ 1,575 - 1,600 ngàn tấn, bao gồm Ấn Độ 400 - 500 ngàn tấn,
chiếm 25 đến 30% tổng sản lượng. Tiếp theo là Brazin, Việt Nam, các nước châu
Phi như Bờ Biển Ngà, Tanzania, Guinea Bissau, Benin, Nigeria, Mozambique,
Senegal và Kenya – những quốc gia sản xuất điều nổi tiếng; mỗi năm các nước
Châu Phi cũng đóng góp khoảng 500 ngàn tấn điều thô vào tổng sản lượng điều thế
giới.
Ở Ấn Độ cây điều được trồng rộng rãi ở các bang Maharashra, Andhra
Pradesh, Orissa, Kerala,Tamil Nadu, Karnataka, Goa và West Bengal. Ngoài những
bang trồng điều truyền thống này, cây điều hiện còn được trồng ở các bang khác của
Ấn Độ như Gujarat và Assam - nơi mà diện tích cây điều có sự đột phá thời gian
gần đây.
Chế biến là một trong những khâu quan trọng của chuỗi giá trị hạt điều. Mỗi
quốc gia đều có những cách chế biến và công đoạn chế biến điều riêng. Trong khi ở
Braxin cơ giới hóa chế biến điều thì Ấn Độ vẫn phụ thuộc nhiều vào lao động thủ
công, thậm chí ở Ấn Độ, mỗi vùng khác nhau có phương pháp chế biến khác nhau.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Huỳnh Thị Kim Ngân
Trang 17


Ví dụ: ở khu vực Mangalore của bang Karnataka sử dụng phương pháp hấp và
những khu vực Orissa và Andhra Pradesh thì sử dụng phương pháp chiên.
Sau khi chế biến, nhân điều được tách khỏi vỏ và được phân loại theo kích
cỡ, hình dáng, màu sắc như nhân nguyên (wholes), nhân vỡ dọc (split), nhân bể
(brokens), nhân vụn (butts), nhân vụn sém (scorched butts) Nhân nguyên sau đó
được phân loại tiếp thành những loại W320, loại W180, loại W450… căn cứ số
lượng hạt trên mỗi pound (tương đương 0,45 kg). Nhân điều được phân thành 23
đến 26 loại (grades). Nhân nguyên được bán như thực phẩm ăn nhanh (snack) trong
khi nhân vỡ dọc thường được dùng làm nguyên liệu chế biến các thực phẩm khác.
Trong số những nước sản xuất điều, Ấn Độ, Braxin và Việt Nam tiếp tục là
những nước chế biến điều lớn nhất thế giới. Những nước châu Phi chế biến rất ít và
hơn 90% lượng điều thô của châu Phi được xuất khẩu sang Ấn Độ. Ngày nay các
quốc gia châu Phi đang có nhiều nỗ lực nhằm gia tăng năng lực chế biến của mình.
Trong số các nước kể trên, Ấn Độ là nước đứng đầu về sản lượng chế biến với
khoảng 950 ngàn tấn điều mỗi năm mặc dù quốc gia này chỉ có khả năng tự thỏa
mãn khoảng một nửa nhu cầu nguyên liệu. Với năng lực chế biến lớn, Ấn Độ phải
nhập khẩu điều thô từ các nước châu Phi và trước kia từ Việt Nam. Việt Nam chế
biến được 400 ngàn tấn điều thô mỗi năm trong khi đó Braxin chỉ chế biến được
khoảng 250 ngàn tấn.
Trong khi các nước Ấn Độ, Braxin, Việt Nam cùng nhau sản xuất khoảng
70% tổng sản lượng điều thế giới, thì chỉ riêng Bắc Mỹ đã tiêu thụ khoảng 50%
tổng số lượng nhân điều thế giới, tiếp theo là Liên minh châu Âu (EU) chiếm 29%,
còn lại là các nước châu Á, chủ yếu là Ấn Độ và Trung Quốc chiếm 21%.


Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Huỳnh Thị Kim Ngân
Trang 18

1.2.3 Tình hình xuất khẩu nhân điều của Việt Nam trong thời gian qua

Năm 2010 là năm đầu tiên kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam chạm
mốc 1 tỷ USD. Con số này đã giúp Việt Nam tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu thế giới
trong năm thứ tư về xuất khẩu mặt hàng này.
Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn ước tính lượng điều xuất khẩu cả
năm 2010 đạt khoảng 196 nghìn tấn, kim ngạch thu về là 1,14 tỷ USD, tăng 10,8%
về lượng và 34,8% về giá trị so với cùng kỳ. Giá xuất khẩu bình quân 11 tháng đạt
5.737 USD/tấn tăng 21,5 % so với cùng kỳ năm 2009. Hiện nay, Mỹ vẫn tiếp tục
giữ vị trí đầu bảng về tiêu thụ điều của Việt Nam, chiếm tỷ trọng 32,6% về giá trị.
Bộ NN&PTNT vừa đưa ra dự báo về tình hình xuất khẩu của ngành điều
trong năm 2011. Theo đó, trong năm 2011, lượng điều xuất khẩu của Việt Nam có
thể sẽ đạt 163.000 tấn, với giá trị kim ngạch ở mức 1,32 tỷ USD, giảm 17,6% về
lượng nhưng tăng 16% về giá trị so với năm 2010.Cũng theo Bộ NN&PTNT, trong
năm 2011, xuất khẩu điều tiếp tục được giá, theo tính toán, giá xuất khẩu nhân điều
cả năm 2011 dự báo sẽ ở mức 8.098 USD/tấn, tăng 22,6% so với cùng kỳ năm
2010.
Được biết, 7 tháng năm 2011 Việt Nam xuất khẩu 84.000 tấn điều, trị giá
656 triệu USD. Giá xuất khẩu bình quân đạt 7.631 USD/tấn, tăng 43,9% so cùng kỳ
năm trước.
Hiện nay Việt Nam đang là nước xuất khẩu nhân điều số 1 thế giới. Song để
giữ được vị trí này là điều rất khó, bởi lẽ diện tích trồng điều của Việt Nam đang
ngày càng giảm dần.
Theo Bộ NN&PTNT trong thời gian qua diện tích và năng suất và sản lượng
điều của Việt Nam đều giảm. Sản lượng điều trong nước đã từng chiếm từ 70 - 80%
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Huỳnh Thị Kim Ngân
Trang 19

công suất chế biến của toàn ngành giai đoạn 2005 - 2008 thì năm 2009 chỉ đạt 49%
tổng công suất, năm 2010 đạt 39% và năm 2011 ước đạt 33% công suất chế biến.
Diện tích trồng điều cũng giảm mạnh, năm 2010 chỉ còn 372.000 ha, giảm
20.696 ha so với năm 2009 và nếu so với năm 2006 thì diện tích còn giảm nhiều

hơn (năm 2006 cả nước có 444.200 ha trồng điều).
Có thể nói, sự sụt giảm của sản lượng điều trong nước thời gian qua đã làm
cho xuất khẩu nhân điều của Việt Nam ngày càng lệ thuộc vào điều thô nhập khẩu.
Để khắc phục thực trạng này đòi hỏi ngành điều phải nỗ lực hơn nữa, tiếp tục mở
rộng diện tích trồng điều. Đồng thời, ngành nông nghiệp cũng cần có thêm những
chính sách hỗ trợ cho người trồng và doanh nghiệp thu mua tạm trữ nguyên liệu,
xuất khẩu điều có như vậy, mới tiếp tục giữ vững đà tăng trưởng của ngành điều
trong những năm tiếp theo.
1.2.4 Xu hướng xuất khẩu nhân điều của Việt Nam trong thời gian tới
Định hướng chiến lược đến năm 2020 là phát triển bền vững ngành điều Việt
Nam trong tất cả các khâu trồng, thu mua, chế biến, tiêu thụ trong nước và xuất
khẩu, đảm bảo kinh doanh điều theo hướng: uy tín, thương hiệu, chất lượng, năng
suất, hiệu quả, cạnh tranh cao và môi trường bến vững.
Phát triển sản suất, chế biến phải mang lại hiệu quả về kinh tế, xã hội và bảo
vệ môi trường, đảm bảo 3 lợi ích: Người lao động, doanh nghiệp và nhà nước, phát
triển cây điều hợp với quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ nâng cao năng suất lao động,
sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Phát triển công nghiệp chế biến theo hướng thiết bị hiện đại và tiên tiến, đa
dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo đảm vệ sinh an toàn thực
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Huỳnh Thị Kim Ngân
Trang 20

phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập kinh tế quốc tế và gắn kết chặt chẽ
với vùng nguyên liệu.
Huy động nguồn lực của nhiều thành phần kinh tế, trong đó, Nhà nước hỗ trợ
một phần kinh phí về cơ sở giao thông, thủy lợi về một số đề án, chương trình phát
triển ngành điều, các doanh nghiệp đóng vai trò chủ yếu trong việc hiện đại hóa
ngành Điều, xây dựng nguồn nguyên liệu đảm bảo thực hiện mục tiêu chiến lược đề
ra.

Mục tiêu phát triển ngành Điều bền vững, giữ vững vị trí số một thế giới về
xuất khẩu Điều, đảm bảo có sức cạnh tranh cao. Cụ thể:
TT
Mục tiêu cụ thể
ĐVT
Giai đoạn 2011-2020
Đến 2015
Đến 2020
1
Diện tích Điều
1.000 ha
315-350
300-330
2
Năng suất Điều bình quân
chung
Kg/ha
1.000
1.200-1.400
3
Sản lượng hạt Điều thô
1.000 tấn
300
350
4
Sản lượng Điều chế biến
1.000 tấn
800
900
5

Tỷ trọng nhân Điều chế biến
sâu
%
10
20
6
Trình độ cơ giới hóa trong khâu
chế biến Điều
%
70
90
7
Kim ngạch xuất khẩu (kể cả sản
phẩm chế biến sâu và dầu vỏ
hạt Điều
Triệu
USD
1.200
1.500
8
Đào tạo lao động (nông dân
trồng Điều, công nhân chế biến
Điều-tỷ lệ 50/50)
1.000 lao
động
1.500
2.000
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Huỳnh Thị Kim Ngân
Trang 21


Quy hoạch phát triển sản phẩm và tiêu thụ:
 Đến năm 2015:
Chế biến được: 190.000 tấn nhân Điều (trong đó có 40.000 tấn chế biến sâu);
xuất khẩu 150.000 nhân và 30.000 tấn chế biến sâu có hàm lượng giá trị gia tăng
cao; tiêu dùng trong nước: 1000 tấn(5,36%). Đạt giá trị tiêu thụ: 1,5 tỷ Dola.
 Đến năm 2020:
Chế biến được: 220.000 tấn nhân Điều (trong đó có 100.000 tấn chế biến
sâu); xuất khẩu 120.000 tấn nhân, tiêu dùng trong nước: 35.000 tấn; chế biến sâu
15%. Đạt giá trị tiêu thụ: 2 tỷ Dola.
-Sản phẩm nhân Điều chế biến sâu:
+ Điều rang muối, điều tẩm gia vị.
+ Bánh kẹo điều, điều bọc sôcôla
+ Các sản phẩm khác.
-Các sản phẩm phụ từ cây Điều:
+ Dầu vỏ hạt Điều
+ Ván ép từ vỏ hạt Điều
+ Các sản phẩm từ gỗ cây Điều
+ Các sản phẩm từ trái Điều


Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Huỳnh Thị Kim Ngân
Trang 22

1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu của công ty
1.3.1 Các chỉ tiêu kinh tế
1.3.1.1 Các tỷ số về khả năng thanh toán
1.3.1.1.1 Khả năng thanh toán hiện thời
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp khi các
khoản nợ đến hạn, nó chỉ ra phạm vi, qui mô mà các yêu cầu của các chủ nợ được
trang trải bằng những tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền trong thời kỳ

phù hợp với thời hạn trả nợ.
Công thức:


Ý nghĩa: tỷ số này cho biết trung bình một đồng nợ ngắn hạn của công ty sẽ
có bao nhiêu đồng tài sản lưu động sẵn sàng chi trả.
1.3.1.1.2 Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền
hoặc tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá
hạn.
Ngoài tỷ số thanh toán hiện thời và vốn lưu động người ta còn có nhiều
phương pháp thử nghiệm tính chất thích hợp trong vị trí hiện tại của một doanh
nghiệp. Những tài sản nào là những tài sản quay vòng nhanh. Đó là những tài sản
mà có thể nhanh chóng đưa đến ngân hàng khi cần, chúng là những tài sản có thể
nhanh chóng chuyển đổi thành tiền mặt. Nó không bao gồm hàng tồn kho, bởi vì
người ta cần phải có thời gian bán chúng và có khả năng mất giá cao, nghĩa là nó có
khả năng thanh toán kém nhất.
Tỷ số thanh toán
hiện thời
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Huỳnh Thị Kim Ngân
Trang 23

Do đó tài sản quay vòng nhanh là phần còn lại của tài sản lưu động sau khi
trữ cho hàng tồn kho.
Công thức:



Ý nghĩa: tỷ số cho biết cứ một đồng nợ sẽ có bao nhiêu đồng tài sản có thể
thanh lý nhanh chóng để trả nợ.
1.3.1.2 Các tỷ số về cơ cấu tài chính
1.3.1.2.1 Tỷ số nợ
Chỉ tiêu này cho thấy tỷ lệ phần trăm sử dụng nợ (vay dài hạn, vay ngắn hạn,
chiếm dụng) để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ số nợ là chỉ
tiêu phản ánh cơ cấu, không trực tiếp phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, nhưng sự thay đổi của nó có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Các chủ nợ thường thích một tỷ số nợ vừa phải, tỷ số nợ càng thấp, món nợ
càng được đảm bảo ở trường hợp doanh ngiệp bị phá sản. Ngược lại các chủ sở hữu
doanh nghiệp thường muốn một tỷ số nợ cao vì họ muốn giai tăng lợi nhuận nhanh
vì việc tăng thêm vốn tự có sẽ làm giảm quyền điều khiển hay kiểm soát của doanh
nghiệp.
Công thức:


Tỷ số nợ
Tổng nợ
Tổng tài sản

Tỷ số thanh toán
nhanh
Tài sản lưu động – tồn kho
Nợ ngắn hạn

Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Huỳnh Thị Kim Ngân
Trang 24

Ý nghĩa: tỷ số nợ cho thấy, tương ứng với mỗi 100 đồng vốn do chủ doanh

nghiệp cung cấp, chủ nợ cung cấp sẽ có bao nhiêu đồng tài trợ.
1.3.1.2.2 Khả năng thanh toán lãi vay
Lãi nợ vay hàng năm là một khoản chi phí cố định và chúng ta muốn biết
công ty sẳn sàng trả tiền lãi đến mức nào. Cụ thể hơn, chúng ta muốn biết rằng liệu
vốn đi vay có thể được sử dụng tốt đến mức có thể đem lại những khoản lợi nhuận
bao nhiêu và có đủ để bù đắp lại các chi phí về tiền lãi hay không.
Tỷ số này được dùng để đo lường mức độ mà lợi nhuận phát sinh do việc sử
dụng vốn để đảm bảo khả năng trả lãi vay như thế nào.
Công thức:


Ý nghĩa: hệ số cho biết một đồng lãi vay được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
1.3.1.3 Các tỷ số về hoạt động
1.3.1.3.1 Vòng quay tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp nghĩa là
trong một năm tài sản của doanh nghiệp quay được bao nhiêu lần.
Công thức:



Hệ số thanh toán
lãi vay
Tổng lợi nhuận trước thuế + lãi vay
Chi phí lãi vay

Vòng quay tài
sản
Doanh thu thuần
Tổng tài sản


Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Huỳnh Thị Kim Ngân
Trang 25

Ý nghĩa: thông qua hệ số này chúng ta có thể biết được với mỗi một đồng tài
sản có bao nhiêu đồng doanh thu được tạo ra.
1.3.1.3.2 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Chỉ tiêu này được sử dụng để đo lường việc sử dụng tài sản cố định như thế
nào, tỷ số này càng cao thì càng tốt. Vì khi đó hiệu suất sử dụng tài sản cố định cao
cho thấy công suất sử dụng tài sản cố định cao.
Công thức:


1.3.1.4 Các tỷ số về doanh lợi
1.3.1.4.1 Doanh lợi tiêu thụ
Chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ (ROS: Return on sale) phản ánh mức sinh lời trên
doanh thu. Chỉ tiêu này rất đáng quan tâm nhưng nó sẽ có ý nghĩa lớn hơn, nếu
chúng ta so sánh nó với mức lợi tức sau thuế của năm trước.
Sự thay đổi trong mức sinh lời phản ánh những thay đổi về hiệu quả, đường
lối sản phẩm hoặc loại khách hàng mà doanh nghiệp phục vụ.
Công thức:


Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết với một đồng doanh thu thuần từ bán hàng và
cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng lơn thì vai
trò, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng tốt hơn.

Doanh lợi tiêu
thụ
Lợi tức sau thuế

Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng
tài sản cố định
Doanh thu thuần
Tài sản cố định

×