Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

một số giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp sài gòn công thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (810.91 KB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG
THƯƠNG
Ngành: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Châu Văn Thưởng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Bích Trâm
MSSV: 107403233 Lớp: 07DKT4
TP. Hồ Chí Minh, 2011
Khoa: KT – TC – NH
PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên được giao đề tài (sĩ số trong nhóm……):
(1) Nguyễn Thị Bích Trâm MSSV: 107403233 Lớp: 07DKT4
(2) MSSV: ……………… Lớp:
(3) MSSV: ……………… Lớp:
Ngành : Kế toán – Kiểm toán
Chuyên ngành : Kế toán – Kiểm toán
(4) Tên đề tài : “Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn Công
Thương”.
(5) Các dữ liệu ban đầu :



(6) Các yêu cầu chủ yếu :





(7) Kết quả tối thiểu phải có:
1)
2)
3)
4)
Ngày giao đề tài: ……./…… /……… Ngày nộp báo cáo: ……./…… /………
Chủ nhiệm ngành
(Ký và ghi rõ họ tên)
TP. HCM, ngày … tháng … năm 2011
Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong
luận văn tốt nghiệp này được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương,
không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà
trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Thị Bích Trâm
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp này, em đã nhận được sự giúp đỡ và
hướng dẫn nhiệt tình của nhiều người.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến anh Trần Quốc Thanh – Phó Giám đốc Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Bến Nghé đã tạo điều kiện thuận lợi
cho em được thực tập tại đây. Em cũng xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến anh Nguyễn
Thanh Sơn – Trưởng Phòng giao dịch Bến Thành người đã cho em những ý kiến đóng
góp quý báu giúp em có được cái nhìn tổng quan hơn về thực trạng của các Ngân hàng
hiện nay, tạo cơ sở cho những lý luận về đề tài của em bám sát với thực tế. Bên cạnh
đó, em cũng rất biết ơn các anh chị Phòng giao dịch Bến Thành đã hỗ trợ em hoàn
thành tốt chuyên đề này.

Em cũng xin chân thành cảm ơn quý Thầy cô trường Đại học Kỹ Thuật Công
Nghệ TP. HCM, các Thầy cô khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng đã truyền đạt cho
em những kiến thức quý báu. Đặc biệt, em xin cảm ơn Thầy Châu Văn Thưởng đã tận
tình hướng dẫn em trong suốt quá trình em hoàn thành bài luận văn này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Thị Bích Trâm
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu 1
3. Mục tiêu nghiên cứu 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
5. Phương pháp nghiên cứu 3
6. Kết quả đạt được của đề tài 3
7. Kết cấu đề tài 3
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM 4
1.1. Tổng quan về tín dụng và rủi ro tín dụng trong NHTM 4
1.1.1. Khái niệm tín dụng 4
1.1.2. Vai trò của tín dụng 4
1.1.3. Các phương thức cấp tín dụng 5
1.1.4. Quy định pháp lý về cho vay 6
1.1.5. Thời hạn cho vay 9
1.1.6. Thẩm định tín dụng trung và dài hạn 10
1.1.7. Quy trình cho vay 12
1.2. Rủi ro tín dụng 14
1.2.1. Khái niệm 14
1.2.2. Tác động của rủi ro tín dụng 14

1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 15
1.2.4. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng 20
1.2.5. Hệ số an toàn 20
1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NH
TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG 23
i
2.1. Khái quát về NH TMCP Sài Gòn Công Thương 23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 24
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NH TMCP Sài Gòn Công Thương 25
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn
Công Thương 29
2.2.1. Doanh số cho vay 32
2.2.2. Doanh số thu nợ 37
2.2.3. Dư nợ cho vay 41
2.2.4. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ 47
2.2.5. Hệ số an toàn vốn tối thiểu – CAR 48
2.2.6. Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động - LDR 49
2.3. Đánh giá thực trạng tín dụng và công tác quản lý tín dụng của NH TMCP Sài
Gòn Công Thương giai đoạn 2008-2010 50
2.3.1. Kết quả đạt được 50
2.3.2. Hạn chế 51
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên 52
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ GIÚP CÔNG TÁC QUẢN
LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG
ĐẠT HIỆU QUẢ 54
3.1. Định hướng phát triển của NH TMCP Sài Gòn Công Thương trong thời gian
tới 54
3.2. Một số giải pháp giúp công tác quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn

Công Thương đạt hiệu quả 55
3.2.1. Xử lý nợ tồn đọng 55
3.2.2. Tăng cường vốn tự có 55
3.2.3. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực 56
ii
3.2.4. Thẩm định tốt trước khi cho vay 56
3.2.5. Hiện đại hóa công nghệ NH góp phần hạn chế rủi ro 57
3.2.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động của kiểm tra nội bộ 57
3.2.7. Hoàn thiện mô hình ban quản lý tài sản nợ - có 57
3.2.8. Mô hình ban quản lý rủi ro tín dụng tập trung 59
3.2.9. Bảo đảm tín dụng 60
3.2.10. Mua bảo hiểm tín dụng 61
3.2.11. Ứng dụng mô hình Basel 61
3.3. Một số kiến nghị 65
3.3.1. Kiến nghị với NH TMCP Sài Gòn Công Thương 65
3.3.2. Kiến nghị với NHNN 66
KẾT LUẬN 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
PHỤ LỤC 70
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN: Chi nhánh
iii
DN: Doanh nghiệp
NH: Ngân hàng
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTƯ: Ngân hàng trung ương
TCTD: Tổ chức tín dụng
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TMCP: Thương mại cổ phần

TSDH: Tài sản dài hạn
KH: Khách hàng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.5.2.3.2. Tiêu chí phân loại quy mô DN
iv
Bảng 1.5.2.3.2. Đánh giá và xếp hạng tín dụng DN
Bảng 2.1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.1.3.2. Tình hình hoạt động
Bảng 2.1.3.3. Điểm giao dịch và nhân sự
Bảng 2.2. Hoạt động cho vay
Bảng 2.2.1.1. Doanh số cho vay theo kỳ hạn
Bảng 2.2.1.2. Doanh số cho vay theo đối tượng vay
Bảng 2.2.1.3. Doanh số cho vay theo mục đích vay
Bảng 2.2.2.1. Doanh số thu nợ theo kỳ hạn
Bảng 2.2.2.2. Doanh số thu nợ theo đối tượng
Bảng 2.2.2.3. Doanh số thu nợ theo mục đích vay
Bảng 2.2.3.1. Dư nợ cho vay theo kỳ hạn
Bảng 2.2.3.2. Dư nợ cho vay theo đối tượng
Bảng 2.2.3.3. Dư nợ cho vay theo mục đích vay
Bảng 2.2.3.4. Chất lượng nợ cho vay
Bảng 2.2.4. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
Bảng 2.2.5. Hệ số an toàn vốn tối thiểu
Bảng 2.2.6. Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh
v
Biểu đồ 2.1.3.2. Tình hình hoạt động
Biểu đồ 2.1.3.3.1. Điểm giao dịch
Biểu đồ 2.1.3.3.2. Nhân sự
Biểu đồ 2.2. Hoạt động cho vay

Biểu đồ 2.2.1.1. Cơ cấu doanh số cho vay theo kỳ hạn
Biểu đồ 2.2.1.2. Cơ cấu doanh số cho vay theo đối tượng vay
Biểu đồ 2.2.1.3. Cơ cấu doanh số cho vay theo mục đích vay
Biểu đồ 2.2.2.1. Cơ cấu doanh số thu nợ theo kỳ hạn
Biểu đồ 2.2.2.2. Cơ cấu doanh số thu nợ theo đối tượng vay
Biểu đồ 2.2.2.3. Cơ cấu doanh số thu nợ theo mục đích vay
Biểu đồ 2.2.3.1. Cơ cấu dư nợ cho vay theo kỳ hạn
Biểu đồ 2.2.3.2. Cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng
Biểu đồ 2.2.3.3. Cơ cấu dư nợ cho vay theo mục đích vay
Biểu đồ 2.2.4. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
Biểu đồ 2.2.5. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
Biểu đồ 2.2.6. Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động
vi
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong thời gian qua, cùng với những biến động của nền kinh tế các NHTM trên
địa bàn thành phố đã trải qua bao thăng trầm và tưởng chừng có lúc không thể trụ vững
được vào những năm 96-97, khi mà hàng loạt các vụ án kinh tế có liên quan đến ngành
NH, gây tổn thất nghiêm trọng về tài sản hàng ngàn tỷ đồng, đặc biệt là ảnh hưởng đến
uy tín của ngành NH trong nền kinh tế. Những rủi ro tín dụng xảy ra trong giai đoạn
này cho dù có xuất phát từ những nguyên nhân khách quan hay chủ quan đều phản ánh
rõ nét những yếu kém trong công tác quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM. Những
biện pháp nhằm ngăn ngừa, quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng chưa được các NH
đưa ra và thực hiện một cách đầy đủ, triệt để.
2. Tình hình nghiên cứu:
Về bản thân các NHTM trên địa bàn, sau những sự việc đáng tiếc xảy ra, công tác
giải quyết khắc phục hậu quả đã được thực hiện với những cố gắng hết mình, đồng thời
công tác phòng chống, quản lý rủi ro tín dụng cũng được chú trọng hơn. Các NH tập
trung đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp, đổi mới quy trình và bộ máy cho

vay sao cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và đảm bảo an toàn khi cho vay.
Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ hiện nay tại các NHTM trên địa bàn
vẫn còn cao hơn mức quy định (5%). Nợ quá hạn còn cao chủ yếu là do hậu quả của
các năm trước để lại, chưa giải quyết dứt điểm, song tại một số NH vẫn có tình trạng
phát sinh mới về nợ quá hạn, cho thấy rủi ro tín dụng luôn tiềm tàng trong hoạt động
kinh doanh đòi hỏi các NH phải chú trọng hơn nữa đến công tác phòng chống, quản lý
rủi ro nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại xảy ra.
Tóm lại, cùng với sự phát triển của TP.HCM, nhu cầu vốn cho nền kinh tế ngày
càng tăng, dẫn đến mức độ tăng trưởng tín dụng cũng tăng lên tương ứng. Tuy nhiên sự
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm 1 Lớp:07DKT4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
tăng trưởng tín dụng cũng kéo theo sự gia tăng rủi ro tín dụng, điều này làm ảnh hưởng
rất nhiều đến hiệu quả sử dụng vốn và làm hạn chế việc mở rộng tín dụng của các
NHTM. Do đó việc phát triển tín dụng phải đi đôi với chất lượng tín dụng. Vì vậy các
giải pháp tốt trong quản lý rủi ro tín dụng là vấn đề quan tâm hàng đầu của các NH
nhằm tạo ra sự tăng trưởng tín dụng một cách ổn định, bền vững.
Nhận thức được vai trò của hoạt động tín dụng cũng như tầm quan trọng trong
việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng nên sau một thời gian nghiên cứu tại NH
TMCP Sài Gòn Công Thương cùng với những kiến thức đã được học ở trường, em đã
chọn đề tài “Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn Công
Thương” làm đề tài nghiên cứu của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
 Mục tiêu chung:
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương
trên cơ sở đó đánh giá tình hình rủi ro tín dụng để đưa ra biện pháp quản lý rủi ro tín
dụng một cách có hiệu quả.
 Mục tiêu cụ thể:
• Khái quát những vấn đề chung về rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM.
• Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng tại NH TMCP Sài
Gòn Công Thương, tìm ra nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng.

• Đưa ra một số giải pháp thiết thực góp phần quản lý rủi ro tín dụng tại NH
TMCP Sài Gòn Công Thương một cách có hiệu quả đồng thời đề xuất những kiến nghị
với các bộ, ngành liên quan.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của NH TMCP Sài Gòn Công
Thương nghiên cứu đưa ra một số giải pháp quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả trong đó
đặc biệt tập trung hướng đến việc giới thiệu và áp dụng mô hình Basels vào thực tiễn
hoạt động của NH.
5. Phương pháp nghiên cứu:
 Phương pháp thu thập số liệu:
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm 2 Lớp:07DKT4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
• Số liệu được thu thập từ báo cáo tài chính hàng năm của NH TMCP Sài Gòn
Công Thương.
• Tham khảo thêm thông tin từ các Website, tài liệu liên quan đến NH, kết hợp
với những ý kiến chỉ dẫn của GVHD.
 Phương pháp phân tích số liệu:
• Phương pháp so sánh: so sánh số liệu qua các năm, các thời kỳ.
• Phương pháp thống kê tổng hợp số liệu.
• Phương pháp phân tích tỷ trọng, số tuyệt đối, số tương đối.
6. Kết quả đạt được của đề tài:
Đề tài đã trình bày khái quát cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng và rủi ro trong
hoạt động tín dụng từ đó phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NH và đã rút ra
những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại từ đó có giới thiệu một
số giải pháp có tính khả thi và hiệu quả trong công tác quản lý rủi ro tín dụng có thể áp
dụng tại NH.
7. Kết cấu khóa luận:
Phần 1: Phần mở đầu.
Phần 2: Phần nội dung.
• Chương I: Một số vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi ro trong hoạt động tín dụng

của NHTM.
• Chương II: Thực trạng tín dụng và rủi ro tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn Công
Thương.
• Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị giúp công tác quản lý rủi ro tín dụng
tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương đạt hiệu quả.
Phần 3: Kết luận.
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm 3 Lớp:07DKT4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
1.1. Tổng quan về tín dụng và rủi ro tín dụng trong NHTM:
1.1.1. Khái niệm tín dụng:
Tín dụng NH là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ NH cho KH trong
một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
1.1.2. Vai trò của tín dụng:
1.1.2.1. Tín dụng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục và ổn định:
Trong hoạt động sản xuất kinh doah không thể nào có sự trao đổi ngya trực tiếp
giữa hàng và tiền vì thế cần vốn để có thể không làm gián đoạn quá trình sản xuất rất
cần đến tín dụng ngân hàng, làm cho quá trình sản xuất được liên tục ổn định và có thể
tồn tại được.
1.1.2.2. Tín dụng là điều kiện tạo ra bước nhảy vọt phát triển kinh tế xã hội:
Tiền luôn có mặt ở tất cả các hoạt động kinh tế xã hội. Trong hoạt động sản xuất
kinh doanh việc rút ngắn thời gian nhằm làm tăng vòng quay vốn do đó mỗi chủ thể
kinh doanh phải chủ động tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp như ứng dụng thành
tựu khoa học công nghệ…những việc làm này đòi hỏi một lượng lớn về vốn. Và tín
dụng NH là nơi có thể cạnh tranh và sẽ làm cho nền kinh tế phát triển nhảy vọt.
1.1.2.3. Tín dụng là một công cụ điều tiết vĩ mô của NN:
Nhà nước có thể điều chỉnh kinh tế giữa các vùng, các ngành, các lĩnh vực khác
nhau thông qua tín dụng NH của Nhà nước để có thể phát huy mọi tiềm năng của cùng

ngành đó, đưa kinh tế của vùng đó phát triển mạnh lên và có điều kiện như những vùng
khác.
1.1.2.4. Tín dụng tạo điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại:
Việc giữa các NH mở tài khoản ở các quốc gia khác nhau giúp cho việc quan hệ
kinh doanh giữa các quốc gia được diễn ra thuận lợi hơn, tin tưởng nhau hơn để các đối
tác yên tâm hợp tác làm ăn.
1.1.3. Các phương thức cấp tín dụng:
1.1.3.1. Chiết khấu thương phiếu:
KH có thể đem thương phiếu lên để xin chiết khấu trước hạn. Số tiền NH ứng
trước phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu, thời hạn chiết khấu. Thường là NH ký với
khách hợp đồng chiết khấu, khi cần chiết khấu KH chỉ cần gửi phiếu lên NH chiết
khấu. Do có ít nhất hai người cam kết trả tiền cho NH nên độ an toàn của thườn phiếu
cao.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm 4 Lớp:07DKT4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
1.1.3.2. Cho vay:
1.1.3.2.1. Thấu chi:
Là nghiệp vụ cho vay qua đó NH cho phép người cho vay được bội chi só dư tiền gửi
thanh toán. Thấu chi dựa trên cơ sở thu chi của KH không phù hợp về thời gian và quy
mô. Thời gian và số lượng thiếu có thể dự đoán dựa vào dự đoán ngân quỹ song không
chính xác.
1.1.3.2.2. Cho vay trực tiếp từng lần:
Là hình thức cho vay áp dụng đối với những KH không có nhu cầu vay thường
xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Theo từng kỳ hạn trong hợp
đồng, NH sẽ thu gốc và lãi.
1.1.3.2.3. Cho vay theo hạn mức:
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó NH thỏa thuận cấp cho KH hạn mức tín dụng. Hạn
mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tại thời điểm tính. Trong
nghiệp vụ này NH không xác định trước kỳ hạn nợ và thời hạn tín dụng, khi KH có thu
nhập NH sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho KH.

1.1.3.2.4. Cho vay trả góp:
Là hình thức tín dụng theo đó NH cho phép KH trả gốc làm nhiều lần trong thời hnạ tín
dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung
và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền.
1.1.3.2.5. Cho thuê tài sản:
Cho thuê của NH là hình thức tín dụng trung và dài hạn. NH mua tài sản cho KH
thuê với thời hạn sao cho NH phải thu gần đủ giá trị tài sản cho thuê cộng lãi. Hết thời
hạn thuê KH có thể mua lại tài sản đó.
1.1.3.2.6. Bảo lãnh:
Bão lãnh của NH là cam kết của NH dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính thay cho KH của NH khi KH không thực hiện đúng nghĩa vụ
như cam kết.
1.1.4. Quy định pháp lý về cho vay:
1.1.4.1. Nguyên tắc cho vay:
Theo Điều 6 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với KH (Ban hành theo
Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN) về
nguyên tắc vay vốn như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm 5 Lớp:07DKT4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
1.1.4.1.1. Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng:
Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ vay sau này. Việc KH sử dụng vốn vay không
đúng mục đích dễ dẫn đến thất thoát và lãng phí khiến vốn vay không tạo được ngân
lưu để trả nợ cho NH.
Về phía KH, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn vay, đồng thời giúp DN đảm bảo khả năng hoàn trả nợ vay cho NH. Từ đó,
nâng cao uy tín của KH đối với NH và củng cố quan hệ vay vốn của KH với NH sau
này.
1.1.4.1.2. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng:

Đây là nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho vay. Đại đa số nguồn vốn
mà NH sử dụng để cho vay là vốn huy động từ KH gửi tiền. Do đó, sau khi vay một
thời hạn nhất định, KH vay tiền phải hoàn trả lại cho NH để NH hoàn trả lại cho KH
gửi tiền.
1.1.4.2. Điều kiện vay vốn:
Mặc dù khi cho vay, NH yêu cầu KH vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc như
vừa nêu nhưng thực tế không phải KH nào cũng có thể tuân thủ đúng các nguyên tắc
này. Do vậy, theo Điều 7 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với KH (Ban hành
theo Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN)
về điều kiện vay vốn, tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi KH có đủ
các điều kiện sau:
• Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật.
• Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
• Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm 6 Lớp:07DKT4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
• Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả
hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của
pháp luật.
• Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của NHNN Việt Nam.
1.1.4.3. Những nhu cầu vốn không được cho vay:
Theo Điều 9 của Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với KH (Ban hành
Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN) tổ
chức tín dụng không được cho vay các nhu cầu vốn sau đây:
• Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm
mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.
• Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.
• Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.

1.1.4.4. Giới hạn cho vay:
Theo Điều 18 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với KH (Ban hành theo
Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN) thì:
• Tổng dư nợ cho vay đối với một KH không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ
chức tín dụng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác
của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của một KH vượt
quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng hoặc KH có nhu cầu huy động vốn từ nhiều
nguồn thì các tổ chức tín dụng cho vay hợp vốn theo quy định của NHNN Việt Nam.
1.1.4.5. Những trường hợp không được cho vay:
Theo Điều 19 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với KH (Ban hành theo
Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN) tổ
chức tín dụng không được cho vay đối với KH trong các trường hợp sau đây:
• Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó
Tổng giám đốc (Phó giám đốc) của tổ chức tín dụng.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm 7 Lớp:07DKT4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
• Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định,
quyết định cho vay.
• Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc (Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc).
1.1.4.6. Hạn chế cho vay:
Theo Điều 20 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với KH (Ban hành theo
Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN) tổ
chức tín dụng không được cho vay không có bảo đảm, cho vay với những điều kiện ưu
đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với những đối tượng sau đây:
• Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán tại tổ chức tín
dụng cho vay, Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại tổ chức tín dụng cho
vay, Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng cho vay.
• Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng.
• DN có một trong những đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 77 của Luật các tổ

chức tín dụng sở hữu trên 10% vốn điều lệ của DN đó.
1.1.5. Thời hạn cho vay:
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi KH bắt đầu nhận khoản
tiền vay đầu tiên cho đến thời điểm trả hết nợ vay bao gồm gốc và lãi vay đã được thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng giữa NHTM và KH (bên đi vay).
1.1.5.1. Dựa vào đặc điểm và chu kỳ hoạt động tương ứng với các nghiệp vụ kinh
doanh của người đi vay (chu kỳ ngân quỹ):
Chu kỳ hoạt động là khoảng thời gian từ khi mua nguyên vật liệu, đưa nguyên vật
liệu vào sản xuất ra sản phẩm cho tới khi tiêu thụ sản phẩm thu được tiền bán hàng để
bù đắp chi phí và tiếp tục chu kỳ hoạt động kế tiếp.
Đặc điểm và chu kỳ hoạt động kinh doanh của KH ảnh hưởng đến chu kỳ ngân
quỹ, từ đó ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ cho NH.
Nghiên cứu chu kỳ hoạt động và chu kỳ ngân quỹ của DN cho thấy:
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm 8 Lớp:07DKT4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
• Chu kỳ hoạt động và chu kỳ ngân quỹ của DN xuất hiện sự không ăn khớp về
thời gian lưu chuyển tiền tệ giữa dòng tiền ra và dòng tiền vào. Ðiều này đòi hỏi phải
có nguồn tài trợ về ngân quỹ để đáp ứng mức chênh lệch đó.
• Về mặt thời gian và qui mô của chu kỳ hoạt động và chu kỳ ngân quỹ của KH
có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho NH, vì vốn vay của NH là một bộ phận cấu
thành nên chi phí sản xuất nên NH chỉ có thể thu hồi vốn vay khi DN có nguồn thu từ
bán hàng.
• Thông thường thời hạn cho vay được xác định căn cứ vào độ dài thời gian chu
kỳ hoạt động của KH. Tuy nhiên thời hạn cho vay có thể ngắn hơn chu kỳ hoạt động
nếu trong kế hoạch trả nợ KH có cân đối thêm các nguồn trả nợ khác (lợi nhuận, khấu
hao ).
1.1.5.2. Ðặc điểm đối tượng vay vốn và mục đích vay vốn của KH:
Nghiên cứu đặc điểm đối tượng vay vốn của KH để có biện pháp quản lý, tính
toán xác định thời hạn cho vay phù hợp với đặc điểm luân chuyển vốn của đối tượng
vay. Về nguyên tắc KH phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã ghi trong đơn xin vay,

đây là căn cứ để NH kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của KH.
1.1.5.3. Dựa vào thời gian hoàn vốn đầu tư của dự án, phương án đầu tư:
Thời gian hoàn vốn đầu tư là thời gian cần thiết để dự án, phương án hoạt động
thu hồi đủ số vốn đầu tư đã bỏ ra. Đó chính là thời gian để hoàn trả số vốn đầu tư ban
đầu bằng các khoản lợi nhuận và khấu hao thu hồi hàng năm. Do đối tượng vay vốn
tham gia vào quá trình luân chuyển vốn của dự án, phương án đầu tư nên thời hạn hoàn
vốn của dự án là cơ sở để NH xác định thời hạn cho vay phù hợp để thu hồi được nợ
vay khi đến hạn.
1.1.6. Thẩm định tín dụng trung và dài hạn:
1.1.6.1. Khái niệm:
Thẩm định tín dụng đầu tư là việc tổ chức thu thập và xử lý thông tin một cách
khách quan, toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự
án làm căn cứ để quyết định cho vay.
1.1.6.2. Mục đích:
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm 9 Lớp:07DKT4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
• Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế xã hội của dự án
đầu tư, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra để quyết định cho vay hoặc từ chối
một cách đúng đắn.
• Tham gia góp ý cho chủ đầu tư, tạo tiền đề bảo đảm hiệu quả cho vay, thu được
nợ cả lãi và gốc đúng hạn, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.
• Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời hạn cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo
điều kiện cho DN hoạt động có hiệu quả.
1.1.6.3. Cơ sở để thẩm định:
Việc thẩm định được thực hiện trên cơ sở các thông tin mà NH thu nhận từ KH
cùng các văn bản, tài liệu có liên quan khác, bao gồm:
Toàn bộ hồ sơ xin vay vốn của chủ đầu tư trong đó có:
• Ðơn xin vay kèm theo kế hoạch vay vốn: KH trình bày cụ thể mục đích, thời
hạn và tổng số tiền vay.
• Luận chứng kinh tế kỹ thuật và các tài liệu thuyết minh cho các hợp đồng kinh

tế, bảng dự toán chi phí, bảng tính giá thành và hiệu quả kinh tế. Các văn bản liên quan
đến thủ tục xây dựng cơ bản.
Các tài liệu có liên quan đến bảo đảm và xét đoán rủi ro: Tài liệu về tình hình sản
xuất kinh doanh và tài chính của bên vay trong 3 năm trở lại (bảng cân đối kế toán, xác
định kết quả kinh doanh…). Giấy cam kết và tài sản thế chấp, hàng hoá cầm cố.
Các tài liệu cần thu thập thêm để khẳng định như các định mức kỹ thuật về xây
dựng cơ bản, thông tin về giá cả máy móc thiết bị, các dự án đã thực hiện có hiệu quả
gần giống với dự án đang thẩm định để tham chiếu, so sánh.
1.1.6.4. Nội dung công tác thẩm định:
• Phân tích sự cần thiết và tính khả thi của dự án đầu tư.
• Thẩm định về phương diện thị trường.
• Thẩm định về phương diện kỹ thuật.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm 10 Lớp:07DKT4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
• Lựa chọn địa điểm xây dựng công trình.
• Ðảm bảo khả năng cung cấp nguyên vật liệu, bán thành phẩm, năng lượng,
nhiên liệu cho dự án.
• Lực lượng lao động.
• Các điều kiện phục vụ và phù trợ cho sản xuất.
• Thẩm định về phương diện tài chính.
1.1.6.5. Quy trình thẩm định:
1.1.7. Quy trình cho vay:
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CHO VAY
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm 11 Lớp:07DKT4
3
Cán bộ tín dụng tiếp
nhận hồ sơ xin vay
CBTD thẩm định hồ
sơ đề xuất kiến nghị
Trưởng phòng tín

dụng đầu tư
Tổng giám đốc ra
quyết định
Giám đốc chi
nhánh đề nghị
2 3
45
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm 12 Lớp:07DKT4
Khách hàng
Cung cấp tài liệu
Cán bộ tín dụng
tiếp xúc khách
hàng, tư vấn
hướng dẫn
Hồ sơ cho vay
- Đơn xin vay
- Hồ sơ pháp lý
Thẩm định hồ sơ
Quyết định cho vay
Thực hiện quyết định
cho vay
Ký hợp đồng tín dụng
Giải ngân
Tổ chức giám sát
người vay vốn.
Thu nợ
Thu thập tài liệu
Qua trao đổi,

mua, tự thu thập
Cập nhật thông
tin: Thị trường,
Chính sách, Pháp
lý , Khách hàng
Thông báo
- Cho vay
- Từ chối (lý do).
- Thông báo khác
Xử lý tài sản,
khởi kiện
Xử lý
rủi ro
Thu không đủ
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(5b)
(7)
(8)
(9b)
Gia hạn nợ,
đảo nợ
Thu đủ
Thanh lý hợp đồng
(12)
(10b)

(10c)
(10a) (11b)
)
(11a)
0 ))
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
1.2. Rủi ro tín dụng:
1.2.1. Khái niệm:
Căn cứ vào Khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng (Ban hành
theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN)
thì:“Rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn
thất trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng do KH không thực hiện hoặc không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.”
1.2.2. Tác động của rủi ro tín dụng:
1.2.2.1. Đối với NH:
Rủi ro xảy ra ảnh hưởng trực tiếp đến kinh doanh của NH, ảnh hưởng đến nguồn
thu nhập, lợi nhuận NH, thậm chí NH phải lấy vốn tự có của mình để bù đắp các khoản
thiếu hụt do rủi ro gây ra, lúc đó khả năng thanh toán của NH kém đi làm giảm lòng tin
của KH, người gửi tiền muốn rút tiền để tránh rủi ro cho bản thân họ và người vay
không muốn vay nữa, họ có thể chuyển sang NH khác.
Vì vậy, khi rủi ro ở mức nhỏ NH có thể bù đắp bằng lợi nhuận kinh doanh hoặc
lỗ, nhưng rủi ro ở mức độ nghiêm trọng, nguồn vốn tự có của NH không đủ để bù đắp
thiệt hại, tất yếu sẽ dẫn NH đến bờ vực của sự phá sản.
1.2.2.2. Đối với nền kinh tế:
Rủi ro làm cho lợi nhuận NH giảm, từ đó NH không có khả năng đáp ứng nhu
cầu về vốn cho KH và chi trả chậm đối với người cho vay. Xét trong nền kinh tế, rủi ro
làm cho sản xuất bị đình trệ, các DN phải đóng cửa, hàng hóa không đủ đáp ứng nhu
cầu của thị trường, tới chừng mực nào đó làm cho giá cả hàng hóa tăng vọt, đó là một
trong các nguyên nhân dẫn đến lạm phát.

Mặt khác, các NH thường có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, khi một NH
gặp phải rủi ro có nguy cơ phá sản dễ dàng kéo theo tình trạng khủng hoảng của cả hệ
thống NH, gây mất ổn định thị trường tiền tệ. Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế thị
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm 13 Lớp:07DKT4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
trường, mọi hoạt động thanh toán giao dịch của KH được thực hiện qua NH, các DN
hoạt động chủ yếu nhờ vào vốn NH, khi NH gặp rủi ro lớn làm cản trở trực tiếp quá
trình chu chuyển vốn, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của DN.
1.2.2.3. Đối với khách hàng:
Nếu rủi ro từ phía NH, KH có thể mất vốn dẫn đến khó khăn trong sản xuất kinh
doanh. Mặt khác, nếu rủi ro xảy ra đối với chính KH gây chậm trễ trong việc thanh
toán ảnh hưởng đến quan hệ của họ đối với NH. Khi đó, KH cần vốn họ buộc phải
quan hệ với NH khác và phải tốn thêm một khoảng thời gian để thiết lập hồ sơ vay
vốn, gây trì hoãn quá trình sản xuất nếu rủi ro lớn có thể họ sẽ bị phá sản.
1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng:
Nền kinh tế có nhiều biến động, hoạt động kinh doanh của NH và DN luôn phải
đối mặt với nhiều rủi ro có thể dẫn đến thua lỗ hoặc phá sản nếu không có chính sách
quản lý chặt chẽ. Những rủi ro này xuất phát từ các nguyên nhân khách quan và chủ
quan. Trong đó, rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do
nguyên nhân khách quan. Rủi ro xuất phát từ người vay và NH cho vay gọi là rủi ro do
nguyên nhân chủ quan.
1.2.3.1. Nguyên nhân khách quan:
1.2.3.1.1. Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới:
Nền kinh tế VN vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp và công
nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên liệu), dầu thô,
may gia công,… vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới, nên dễ bị tổn
thương khi thị trường thế giới biến động xấu.
Ngành dệt may trong một số năm gần đây đã gặp không ít khó khăn vì bị khống
chế hạn ngạch làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các DN nói riêng
và của các NH cho vay nói chung. Ngành thủy sản cũng gặp nhiều lao đao vì các vụ

kiện bán phá giá vừa qua.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm 14 Lớp:07DKT4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
Không chỉ xuất khẩu, các mặt hàng nhập khẩu cũng dễ bị tổn thương không kém.
Mặt hàng sắt thép cũng bị ảnh hưởng lớn của giá thép thế giới. Việc tăng giá phôi thép
làm cho một số DN sản xuất thép trong nước phải ngưng sản xuất do chi phí giá thành
rất cao trong khi không tiêu thụ được sản phẩm.
1.2.3.1.2. Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế:
Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng
khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các DN, những KH thường
xuyên của NH phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của
thị trường.
Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các NHTM trong nước và quốc tế trong
môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các NH trong nước với hệ thống quản lý
yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các KH có tiềm lực tài
chính lớn sẽ bị các NH nước ngoài thu hút.
1.2.3.1.3. Sự tấn công của hàng nhập lậu:
Với hàng trăm km biên giới trên bộ và trên biển cùng địa hình địa lý phức tạp và
tình hình đời sống nghèo khó của dân cư vùng biên giới, cuộc chiến đấu với hàng lậu
đã kéo dài dai dẳng từ rất nhiều năm nay mà kết quả là hàng lậu vẫn tràn lan tại các
thành phố lớn, làm điêu đứng các DN trong nước và các NH đầu tư vốn cho các DN
này. Các mặt hàng kim khí điện máy, gạch men, đường cát, vải vóc, quần áo, mỹ
phẩm,… là những ví dụ tiêu biểu cho tình hình hàng lậu ở nước ta.
1.2.3.1.4. Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng
hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành:
Ở nước ta thời gian qua, sự cạnh tranh đã phát triển một cách tự phát, hoàn toàn
không đi kèm với sự quy hoạch hợp lý, hợp tác, phân công lao động, chuyên môn hoá
lao động, sự bất lực trong vai trò của các hiệp hội nghề nghiệp và sự điều tiết vĩ mô của
Nhà nước. Điều này dẫn đến sự gia tăng quá đáng vốn đầu tư vào một số ngành, dẫn
đến khủng hoảng thừa, lãng phí tài nguyên quốc gia.

SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm 15 Lớp:07DKT4

×