Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................ 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ........................................................ 4
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................... 5
CHƯƠNG I: TÍN DỤNG VÀ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................................................... 7
I.TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ....................................................................... 7
1.Khái niệm tín dụng ngân hàng ............................................................ 7
2.Những nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại ..................... 7
3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế quốc dân ........ 8
II.RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NHTM
..................................................................................................................... 10
1. Khái niệm rủi ro ................................................................................ 10
2.Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM .............................. 12
3: Lý thuyết về hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại:
................................................................................................................. 16
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX GP BANK
CHI NHÁNH HÀ NỘI PHÒNG GIAO DỊCH PHỐ HUẾ ................... 19
I.Khái quát về ngân hàng TMCP GP Bank chi nhánh Hà nội Phòng
giao dịch Phố Huế ...................................................................................... 19
1. Lịch sử hình thành ............................................................................ 19
2.Giới thiệu về chi nhánh Hà nội Phòng giao dịch Phố Huế ............. 20
II. Thực trạng về tình hình quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng
TMCP GP Bank Hà nội Phòng giao dịch Phố Huế: ............................... 25
Đặng Thị Thơm Khoa TC Ngân Hàng K21
1
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHTMCP GP Bank chi nhánh
Hà nội Phòng giao dịch Phố Huế ......................................................... 25
III. Thực trạng về tình hình hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP GP
Bank Hà nội Phòng giao dịch Phố Huế ................................................... 38
1. Chính sách hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP GP Bank Hà nội
Phòng giao dịch Phố Huế ...................................................................... 38
2. Các nội dung quản lý rủi ro tín dụng cơ bản tại GP ...................... 39
3. Quy trình tín dụng tại ngân hàng TMCP GP Bank Hà nội Phòng
giao dịch Phố Huế: ................................................................................ 41
4 . Đánh giá hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương
mại cổ phần GP Bank chi nhánh Hà nội Phòng giao dịch Phố Huế . 43
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG Ở NGÂN
HÀNG TMCP GP BANK CHI NHÁNH HÀ NỘI PHÒNG GIAO
DỊCH PHỐ HUẾ .................................................................................... 46
I. Định hướng kinh doanh của ngân hàng TMCP GP Bank chi nhánh
Hà nội Phòng giao dịch Phố Huế ............................................................. 46
1. Định hướng chung ............................................................................. 46
2. Định hướng hoạt động tín dụng ....................................................... 46
II. Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với ngân hàng TMCP GP
Bank chi nhánh Hà nội Phòng giao dịch Phố Huế ................................. 47
1. Công tác tổ chức đào tạo cán bộ ...................................................... 47
2. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin ........................... 48
3. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho vay ............. 50
4. Giải pháp hoàn thiện quy trình cho vay .......................................... 50
5. Các giải pháp phân tán rủi ro tín dụng ........................................... 52
6. Giải pháp hoàn thiện chính sách đối với khách hàng .................... 53
7. Giải pháp tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ về tín dụng ...... 54
Đặng Thị Thơm Khoa TC Ngân Hàng K21
2
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
8. Các biện pháp về tài sản bảo đảm ................................................... 55
9. Một số biện pháp khác ...................................................................... 55
III. Một số kiến nghị với các cơ quan chức năng .................................... 56
1.Kiến nghị với ngân hàng TMCP GP Bank ...................................... 56
2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước và các cấp,ngành có liên quan
................................................................................................................. 57
3. Kiến nghị với chính phủ ................................................................... 58
Đặng Thị Thơm Khoa TC Ngân Hàng K21
3
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của GP Bank phòng giao dịch Phố Huế..20
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại GP Hà nội Phòng giao dịch Phố
Huế..........................................................................................................21
( Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh Hà nội Phòng giao
dịch Phố Huế).........................................................................................21
Bảng 2.3: Bảng báo cáo kết quả hoạt động của GP.................24
Biểu dồ 2.1: Dư nợ tín dụng của GP Bank Hà nội Phòng giao dịch Phố
Huế..........................................................................................................25
Bảng 2.4: Bảng phân loại tín dụng theo thành phần kinh tế. .26
(tỷ đồng).................................................................................................26
Bảng 2.5: Bảng phân loại tín dụng theo kỳ hạn (tỷ đồng)....................27
Bảng 2.6: Bảng phân loại tín dụng theo chất lượng (tỷ
đồng).......................................................................................................28
Bảng 2.8: Bảng phân loại nợ không đủ tiêu chuẩn theo thời hạn của
GP Hà nội Phòng giao dịch Phố Huế (Tỷ đồng) (Nguồn: Phòng quản lý
tín dụng)..................................................................................................29
Bảng 2.9: Bảng phân loại nợ không đạt chuẩn theo đối tượng vay (tỷ
đồng).......................................................................................................31
Đặng Thị Thơm Khoa TC Ngân Hàng K21
4
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình đổi mới nền kinh tế, để từng bước phát
triển, hội nhập với nền kinh tế của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Trải qua nhiều khó khăn, thử thách nền kinh tế nước ta đã đạt được những
thành tựu đáng khích lệ. Để đạt được điều đó có sự đóng góp không nhỏ của
ngành Ngân hàng với vai trò là " đòn bẩy kinh tế " thông qua hoạt động tín
dụng.
Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn cho nền kinh tế, góp phần thúc
đẩy sự phát triển cân đối của các ngành, các lĩnh vực khác theo định hướng
của Nhà nước. Tín dụng ngân hàng đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân
hàng thương mại. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng ngân hàng lại là hoạt động
chứa đựng nhiều rủi ro.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng không chỉ tác động tới bản thân ngân
hàng thương mại mà còn tác động tiêu cực tới nền kinh tế. Chính vì vậy, công
tác hạn chế rủi ro tín dụng luôn được các Ngân hàng thương mại quan tâm.
Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề, sau thời gian thu thập tài liệu và đi
thực tế tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex GP Bank, chi nhánh Hà
nội Phòng giao dịch Phố Huế, tôi đã quyết định chọn đề tài : " Một số giải
pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex GP
Bank chi nhánh Hà nội Phòng giao dịch Phố Huế ".
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề này là :
- Nghiên cứu vấn đề rủi ro tín dụng trên phương diện lý thuyết: Bản chất
của rủi ro tín dụng, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cũng như tác
động của nó tới bản thân Ngân hàng thương mại và với nền kinh tế.
Đặng Thị Thơm Khoa TC Ngân Hàng K21
5
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
- Thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng
TMCP GP Bank chi nhánh Hà nội Phòng giao dịch Phố Huế để đánh giá được
tình hình rủi ro trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh.
- Đưa ra một số ý kiến nhận xét và đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế
rủi ro trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng TMCP GP Bank Hà
nội Phòng giao dịch Phố Huế.
Để giải quyết từng vấn đề trên, tiểu luận được thiết kế làm 3 chương:
Chương 1 : Tín dụng và rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân
hàng thương mại.
Chương 2 : Thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
Ngân hàng TMCP GP Bank Hà nội Phòng giao dịch Phố Huế.
Chương 3 : Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với Chi nhánh
Ngân hàng TMCP GP Bank Hà nội Phòng giao dịch Phố Huế
Đặng Thị Thơm Khoa TC Ngân Hàng K21
6
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: TÍN DỤNG VÀ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I.TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa một bên là: Ngân hàng (người cho
vay) và một bên là đối tượng đi vay (người dân, các thành phần trong nền
kinh tế…) trên nguyên tắc hoàn trả. Khi đáo hạn, khách hàng thanh toán cho
ngân hàng cả gốc và lãi thì quan hệ tín dụng là thành công. Tuy nhiên, đối với
một khoản vay, trong quá trình thực hiện, ngân hàng luôn phải trích lập một
khoản dự phòng rủi ro khi có tín hiệu rủi ro từ phía đối tượng đi vay.
2.Những nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại
2.1. Huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản đầu tiên của NHTM mà qua các nghiệp vụ này
thì các nghiệp vụ khác của NHTM mới có khả năng thực hiện được. NHTM
có thể huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội bằng cách nhận tiền gửi của các cá
nhân và các tổ chức kinh tế qua các hình thức như tiền gửi có kì hạn, tiền gửi
không kì hạn, tiền gửi tiết kiệm. Ngoài ra khi cần thêm vốn, ngân hàng có thể
huy động vốn bằng cách phát hành các chứng chỉ tiền gửi, các trái phiếu ngân
hàng hay vay vốn của ngân hàng nhà nước hay các tổ chức tín dụng khác.
Tuy nhiên, ngân hàng phải thu hút vốn tự có. Vốn tự có được coi là nền
tảng cơ bản để chống đỡ các rủi ro trong kinh doanh. Tỷ trọng giữa vốn huy
động và vốn tự có được quy định cụ thể trong luật ngân hàng mỗi nước, ở
Việt Nam các ngân hàng thương mại không được phép huy động vốn quá 20
lần vốn tự có.
Đặng Thị Thơm Khoa TC Ngân Hàng K21
7
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
2.2. Tín dụng và đầu tư
NHTM dùng vốn huy động để cho vay từ đó thu lợi nhuận trên cơ sở
chênh lệch lãi suất giữa vốn huy động và vốn cho vay. Thực hiện nghiệp vụ
này, các NHTM đã thực hiện chức năng kinh doanh của mình nhưng đồng
thời cũng đóng góp lợi ích cho xã hội như mở rộng vốn đầu tư, gia tăng sản
phẩm xã hội, cải thiện đời sống nhân dân……Tín dụng có ý nghĩa quan trọng
đối với nền kinh tế thông qua hoạt động cho các ngành, các lĩnh vực trong nền
kinh tế như công nghiệp, nông nghiệp…, đồng thời đây cũng là hoạt động
chứa đựng nhiều rủi ro nhất, do vậy hạn chế rủi ro tín dụng là vấn đề bức thiết
luôn được các ngân hàng quan tâm.
2.3. Các hoạt động khác
Ngoài các nghiệp vụ cơ bản trên, NHTM còn tiến hành các hoạt động
dịch vụ để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng và tăng lợi nhuận cho ngân
hàng như:
- Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền
- Dịch vụ môi giới và đại lý, ủy thác mua bán chứng khoán
- Dịch vụ bảo quản và quản lý tài sản, chứng từ có giá
- Dịch vụ trung gian mua bán trên thị truơng ngoại hối
Thông qua các hoạt động này, ngân hàng nhận được các khoản thu
nhập dưới hình thức và hoa hồng.
3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế quốc dân
Thứ nhất: Tín dụng ngân hàng thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các
doanh nghiệp.
Đặng Thị Thơm Khoa TC Ngân Hàng K21
8
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Tín dụng ngân hàng tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất, lưu thông
hàng hóa, ngay cả những hoạt động dịch vụ, phi sản xuất cũng không thể tách
ly sự hỗ trợ của tín dụng ngân hàng
Với các ngành sản xuất chế biến, khai thác…để đảm bảo sản xuất ổn
định cần thiết phải có vốn để dự trữ nguyên, nhiên vật liệu…..đồng thời để
không ngừng nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm…các doanh
nghiệp buộc phải thường xuyên cải tiến máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ
đặc biệt trong thời đại khoa học kĩ thuật phát triển như vũ bão hiện nay. Tất
cả các công việc đó sẽ không thể thực hiện được nếu thiếu sự hỗ trợ của ngân
hàng thông qua hoạt động tín dụng.
Thứ hai: Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản xuất
mở rộng, ứng dụng công nghệ, kĩ thuật tiên tiến hiện đại, nâng cao năng suất
và hiệu quả kinh tế tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa tiêu dùng nội địa và xuất
khẩu. Ngân hàng với chức năng tiêu dùng vốn, tập trung nguồn vốn từ trong
và ngoài nước đã phần nào đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế.
Thứ ba: Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các dự án tạo công ăn
việc làm, tăng thu nhập, thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo và các mục
tiêu xã hội khác.
Muốn nâng dần thu nhập bình quân đầu người, giải quyết việc làm thì
không chỉ dựa vào ngân sách nhà nước hoặc trông chờ vào các khoản vay
nước ngoài. Tín dụng ngân hàng thực sự giữ vai trò trong việc đầu tư cho các
dự án có ý nghĩa kinh tế xã hội để giải quyết những vấn đề như vậy.
Thứ tư: Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn sản
xuất mở rộng quá trình phân công lao động xã hội và hợp tác kinh tế trong
nước và quốc tế.Các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và uy tín được ngân
Đặng Thị Thơm Khoa TC Ngân Hàng K21
9
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
hàng tập trung đầu tư vốn tạo đà mở rộng quy mô sản xuất và thị trường tiêu
thụ.
Thứ năm: Thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng, nhà nước có thể
kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế để đề ra các
biện pháp chính sách quản lý kinh tế và pháp lý phù hợp. Nhà nước có thể
điều chỉnh cơ cấu kinh tế và hoạt động của các thành phần kinh tế thông qua
các chính sách ưu đãi về lãi suất và các điều kiện cho vay cho các doanh
nghiệp đầu tư sản xuất theo mục tiêu định hướng kinh tế của nhà nước.
II.RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NHTM
1. Khái niệm rủi ro
Nhiều nhà kinh tế học đã định nghĩa rủi ro theo nhiều cách khác nhau.
Frank Knight, một học giả người Mỹ đầu thế kỉ 20 định nghĩa:”rủi ro là
sự bất trắc có thể đo lường được”. Alain Willet cho rằng”rủi ro là sự bất trắc
có thể liên quan đến biến cố không mong đợi”. Một nhà kinh tế học người
Anh là Marinic Hurt Carty lại quan niệm rằng”rủi ro là tình trạng trong đó các
biến cố xảy ra trong tương lai có thể xác định được”. Như vậy định nghĩa có
thể khác nhau nhưng đều thống nhất ở một nội dung coi rủi ro là sự bất trắc
không mong đợi, gây ra thiệt hại và có thể đo lường được.
Chính vì rủi ro gây ra mất mát thiệt hại nên không ai mong đợi. Song rủi
ro là những bất trắc vì thế không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con
người.Tuy nhiên rủi ro lại có thể đo lường được và đây chính là cánh cửa hé
mở cho các nhà kinh doanh đi vào thế giới rủi ro để tìm kiếm vận may.
Đặng Thị Thơm Khoa TC Ngân Hàng K21
10
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
1.1. Tác hại của rủi ro trong kinh doanh của NHTM
1.1.1. Đối với bản thân ngân hàng
Rủi ro xảy ra có ảnh hưởng trực tiếp đến kinh doanh của ngân hàng,
ảnh hưởng đến nguồn thu nhập, lợi nhuận của ngân hàng, thậm chí ngân hàng
phải lấy vốn tự có của mình để bù đắp các khoản thiếu hụt do rủi ro gây ra,
lúc đó khả năng thanh toán của ngân hàng kém đi và lòng tin của khách khàng
không còn nữa, khi người gửi tiền muốn rút tiền để tránh rủi ro cho chính bản
thân họ và người vay không muốn vay ở đó nữa, chuyển sang vay ngân hàng
khác. Vì vậy khi rủi ro ở mức nhỏ,ngân hàng có thể bù đắp bằng lợi nhuận
kinh doanh hoặc bị lỗ, nhưng nếu rủi ro ở mức độ nghiêm trọng, nguồn vốn tự
có của ngân hàng không đủ để bù đắp thiệt hại, tất yếu sẽ dẫn ngân hàng đến
bờ vực của sự phá sản.Như vậy rủi ro có thể làm đảo lộn thành quả hoạt động
nhiều năm,thậm chí trở thành vấn đề sống còn của ngân hàng.
1.1.2. Đối với nền kinh tế
Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ tín dụng với tư
cách là trung gian của đời sống kinh tế, nó có quan hệ trực tiếp và thường
xuyên với các tổ chức kinh tế. Vì vậy kinh doanh ngân hàng gặp phải rủi ro
tất yếu sẽ gây ra những ảnh hưởng đối với nền kinh tế và đời sống kinh tế xã
hội. Rủi ro làm cho lợi nhuận ngân hàng giảm,từ đó ngân hàng không có khả
năng đáp ứng nhu cầu về vốn cho khách hàng và chi trả chậm đối với người
cho vay.Vì vậy,xét trong nền kinh tế,rủi ro làm cho sản xuất bị đình trệ,các
doanh nghiệp phải đóng cửa,hàng hoá không đủ đáp ứng nhu cầu của thị
trường,tới một chừng mực nào đó làm giá cả hàng hóa tăng vọt,đó chính là
một trong những nguyên nhân của lạm phát.Mặt khác,các ngân hàng thường
lập một hệ thống chặt chẽ có mối liên hệ với nhau,khi một ngân hàng gặp
Đặng Thị Thơm Khoa TC Ngân Hàng K21
11
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
phải rủi ro có nguy cơ dẫn đến phá sản dễ dàng kéo theo tình trạng khủng
hoảng của cả hệ thống ngân hàng,gây mất ổn định trên thị trường tiền tệ.
1.1.3. Đối với khách hàng
Nếu rủi ro xảy ra từ phía ngân hàng,khách hàng có thể mất vốn dẫn đến
khó khăn trong sản xuất kinh doanh.Mặt khác nếu rủi ro xảy ra đối với chính
khách hàng, các khoản nợ của họ sẽ trở thành các khoản nợ khó đòi, gây khó
khăn và ảnh hưởng đến quan hệ của họ với ngân hàng.Khi đó khách hàng cần
vốn họ buộc phải quan hệ với các ngân hàng khác và phải chịu một khoảng
thời gian tìm hiểu gây trì hoãn sản xuất.Đồng thời, nếu rủi ro lớn, chính họ sẽ
bị phá sản.
2.Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Không một loại hình doanh nghiệp nào mà không phải đối đầu với nguy
cơ rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Nhưng với các đặc điểm, đặc thù của
NHTM có thể kết luận hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ-tín dụng
của ngân hàng gặp nguy cơ rủi ro cao hơn cả. Ở đây ta chỉ xét đến rủi ro tín
dụng là chủ yếu vì hoạt động này mang lại rủi ro nặng nhất cho các NHTM.
Dưới đây là một vài loại rủi ro tín dụng mà Ngân hàng dễ gặp phải:
Đặng Thị Thơm Khoa TC Ngân Hàng K21
12
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Rủi ro tín dụng có thể xảy ra ở 4 trường hợp đối với nợ lãi và nợ gốc.Đó
là việc không thu được lãi đúng hạn hoặc không thu đủ lãi,không thu được
vốn đúng hạn hoặc không thu đủ vốn.Tuỳ trường hợp mà ngân hàng hạch
toán vào các khoản mục theo dõi khác nhau như lãi treo hoặc nợ qúa hạn.Khi
không thu được lãi đúng hạn,nguy cơ rủi ro đang ở mức thấp và chỉ đưa vào
mục lãi treo phát sinh.Nếu ngân hàng không thể thu đủ lãi thì sẽ có khoản
mục lãi treo đóng băng,trừ những trường hợp ngân hàng miễn giảm lãi đó cho
doanh ngiệp.Còn khi không thu được vốn đúng hạn,ngân hàng sẽ có khoản nợ
quá hạn phát sinh.Tuy nhiên,khoản này vẫn chưa thể coi là khoản mất mát
hoàn toàn của ngân hàng vì có thể vì lý do nào đó doanh nghiệp chậm trả nợ
gốc và sẽ trả sau hạn cam kết trong hợp đồng.Nếu như khoản này NH không
thể thu hồi được(do doanh nghiệp bị phá sản chẳng hạn)thì lúc này ngân hàng
coi như gặp rủi ro tín dụng ở mức độ cao vì đã phát sinh khoản nợ không có
khả năng thu hồi,trừ những trường hợp đặc biệt,doanh nghiệp vay vốn hội tụ
đủ các điều kiện theo quy định về xoá nợ thì NH có thể xem xét để xoá nợ
cho doanh nghiệp.Rủi ro tín dụng tồn tại dưới nhiều hình thức,các hình thức
Đặng Thị Thơm Khoa TC Ngân Hàng K21
13
Rủi ro tín dụng
Không thu
được lãi đúng
hạn
Không thu
được vốn đúng
hạn
Không thu đủ
lãi
Không thu đủ
vốn(mất vốn)
Lãi treo phát
sinh
Nợ quá hạn
phát sinh
1.Lãi treo đóng
băng
2.Miễn giảm lãi
1.Nợ không có
khả năng thu
hồi
2.Xóa nợ
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
đó luôn chuyển biến cho nhau,mà mức độ cuói cùng là nợ không có khả năng
thu hồi.Khi nghiên cứu về rủi ro tín dụng người ta thường chú trọng vào các
nguy cơ xảy ra rủi ro như lãi treo và đặc biệt là nợ phát sinh,còn lãi treo đóng
băng và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi được coi là các tình huống rủi
ro thực sự nên thường được xem xét để giải quyết hậu quả và rút ra bài học.
2.1: Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
2.1.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp thường xuyên phải đối mặt với rủi ro từ nhiều phía kể các rủi ro thuần
túy…Hơn nữa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không thể thoát ly
khỏi mối quan hệ với ngân hàng. Chính vì vậy rủi ro của NHTM là cộng
hưởng rủi ro của các doanh nghiệp.
Nếu đứng trên góc độ tư cách đạo đức của người đi vay(khách hàng) thì
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng từ phía khách hàng có thể chia làm 2
trường hợp lớn: Khách hàng gian lận hoặc khách hàng không gian lận
2.1.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Các khoản cho vay có vấn đề và các thiệt hại cho vay có thể xảy ra do sơ
hở về thủ tục trong ngân hàng. Đây được gọi là thủ tục cho vay không hoàn
hảo và nó xuất hiện do các nguyên nhân sau đây:
- Do thông tin tín dụng không đầy đủ nên đánh giá sai lệch hiệu quả
của các khoản vay, cho vay quá khả năng chi trả của khách hàng.
- Trình độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín
dụng nói riêng còn hạn chế
- Ngân hàng quá chú trọng về lợi tức, do vậy rủi ro của khoản vay
càng cao.
Đặng Thị Thơm Khoa TC Ngân Hàng K21
14
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
- Sự cạnh tranh không lành mạnh với các ngân hàng khác để mong
muốn có tỷ trọng vay nhiều hơn
- Hoạt động kiểm tra, kiểm soát chưa được tiến hành thường xuyên.
2.1.3. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh
2.1.3.1: Môi trường kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường,chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ
đóng vai trò quyết định đối với hoạt động của nền kinh tế quốc dân nói chung
và lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng nói riêng.
Chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ bao gồm các chính sách về kinh
tế, tài chính tiền tệ…chỉ cần chính phủ thay đổi một trong các chính sách trên,
lập tức sẽ có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp và người chịu tác động trực tiếp là các NHTM.
2.1.3.2: Môi trường pháp lý
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các yếu tố pháp lý là điều kiện
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động tín dụng của các
NHTM. Nhưng cũng chính vì vậy, nếu môi trường pháp lý chưa hoàn thiện,
thiếu đồng bộ cũng sẽ gây khó khăn,bất lợi cho cả doanh nghiệp lẫn ngân
hàng.
2.1.4. Nguyên nhân từ môi trường xã hội
Những biến động lớn về kinh tế, chính trị trên thế giới luôn có ảnh
hưởng tới công việc kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như của các ngân
hàng. Ngày nay, trong quá trình hội nhập kinh tế, những thay đổi về chính trị
có thể dẫn đến sự biến động cán cân thương mại quốc tế,tỷ giá hối đoái giá
các đồng tiền làm biến động thị trường trong nước như giá cả nguyên vật
Đặng Thị Thơm Khoa TC Ngân Hàng K21
15
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
liệu,hàng hoá,dịch vụ...trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất,kinh
doanh của các doanh nghiệp và người chịu tác động là các NHTM.
2.1.5. Dấu hiệu của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng ẩn chứa trong các khoản cho vay có vấn đề, được biểu
hiện bằng nhiều dấu hiệu.Sau đây là một vài dấu hiệu cơ bản:
- Việc trì hoãn nộp báo cáo tài chính
- Việc trì hoãn nộp báo cáo tài chính có thể do nhiều nguyên nhân
khác nhau nhưng cũng có thể thấy được hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp có những dấu hiệu không bình thường.
- Gia tăng bất bình thường hàng tồn kho, các khoản bán chịu và các
khoản nợ. Sự gia tăng hàng tồn kho dẫn đến doanh thu, thu nhập kém. Đồng
thời, với sự gia tăng của hàng tồn kho, giảm sut doanh thu thì các khoản vay
cũng gia tăng chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp giảm sút làm
cho khả năng trả nợ ngân hàng là khó khăn.
- Giảm bất thường giá bán: Điều này không nằm trong chiến lược
marketing của doanh nghiệp thì tức là doanh nghiệp đang gặp khó khăn về
tài chính.
- Hoàn trả nợ vay và lãi không đúng hạn: Nếu trường hợp này diễn ra
thường xuyên và mức độ ngày càng lớn thì đây chính là dấu hiệu rõ ràng
nhất của rủi ro tín dụng.
- Ngoài các dấu hiệu trên thì còn rất nhiều yếu tố khác như doanh
nghiệp thay đổi tổ chức, công nhân không có việc làm…
3: Lý thuyết về hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại:
3.1. Hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại:
Mục đích của việc hạn chế rủi ro tín dụng là nhằm đảm bảo cho hoạt
động tín dụng của ngân hàng không phải chịu những rủi ro quá lớn làm ảnh
Đặng Thị Thơm Khoa TC Ngân Hàng K21
16
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
hưởng đến sự tồn tại và khả năng cạnh tranh và phát triển của ngân hàng. Để
có thể giảm thiểu rủi ro của mình các ngân hàng thực hiên theo các bước cơ
bản sau
- Bước 1: theo dõi giám sát để nhận biết, xác định và nắm được nguyên
nhân gây ra rủi ro.
- Bước 2: đo lường rủi ro, tính toán đưa ra mức độ rủi ro tín dụng mà
ngân hàng phải đối mặt, mức độ thiệt hại tài chính mà ngân hàng phải chịu
nếu rủi ro xẩy ra.
- Bước 3: đưa ra những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro cũng như tăng
cường khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng.
Ngân hàng phải xây dựng hạn mức rủi ro tín dụng hợp lý cho từng loại
sản phẩm, từng cán bộ và tổng mức rủi ro của toàn bộ hoạt động tín dụng của
ngân hàng.
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng của ngân
hàng thương mại
• Nhân tố con người: đây là nhân tố quan trọng tác động tới hoạt
động hạn chế rủi ro của NHTM. Nhân tố con người bao gồm những cán bộ
trong chính ngân hàng. Đối với các cán bộ ngân hàng hai yếu tố cần được
chú ý đó chính là trình độ của cán bộ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ.
Tuy vậy nhưng đạo đức nghề nghiệp mới là yếu tố gây ra rủi ro tín dụng
nguy hiểm hơn. Về phía khách hàng, hai yếu tố là ý thức của khách hàng và
năng lực của khách hàng sẽ tác động tới rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt.
• Môi trường pháp lý và môi trường kinh doanh: bất kỳ sự thay đổi
nào của Chính Phủ về chính sách phát triển kinh tế, chính sách tài chính tiền
tệ... đều có ảnh hưởng tới đến hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh đó yếu tố
Đặng Thị Thơm Khoa TC Ngân Hàng K21
17
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
luật pháp cúng là một yếu tố tác động tới việc hạn chế rủi ro tín dụng của
ngân hàng.
• Hệ thống thông tin: yếu tố thông tin là một yếu tố vô cùng quan
trọng trong hoạt động tín dụng cũng như hạn chế rủi ro trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Các cán bộ tín dụng phải dựa vào các thông tin thu
thập được về khách hàng mới có thể ra quyết định tín dụng cũng như có thể
phát hiện ra rủi ro với các khoản vay của ngân hàng.
Đặng Thị Thơm Khoa TC Ngân Hàng K21
18
Phòng quan hệ khách hàng
. Bộ phận KHDN
. Bộ phận KHCN
. Bộ phận hỗ trợ
Phòng kế toán và DVKD
. Kế toán
. Teller
. Qũy
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX GP
BANK CHI NHÁNH HÀ NỘI PHÒNG GIAO DỊCH PHỐ HUẾ
I.Khái quát về ngân hàng TMCP GP Bank chi nhánh Hà nội Phòng giao
dịch Phố Huế
1. Lịch sử hình thành
Ngày 10/01/2009, GP.Bank chính thức khai trương Chi nhánh GP.Bank
Hà nội Phòng giao dịch Phố Huế.Chi nhánh đầu tiên tại Hà Nội, đồng thời là
Chi nhánh thứ 8 của GP.Bank trên toàn quốc.Sự ra đời của chi nhánh đã đóng
góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế, ổn định tiền tệ,thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế đất nước.
Ngân hàng TMCP GP Bank Hà nội Phòng giao dịch Phố Huế là một chi
nhánh của ngân hàng TMCP GP Bank đóng vai trò tạo lập nguồn vốn, cung
cấp các hình thức dịch vụ ngân hàng, đáp ứng nhu cầu tín dụng của các thành
phần kinh tế trên địa bàn, góp phần thực hiện các mục tiêu,chương trình, giải
pháp của Thông đốc ngân hàng nhà nước đề ra,định hướng phát triển kinh
doanh của ngân hàng TMCP GP Bank và công cuộc công nghiệp hóa,hiện đại
hóa đất nước.
Ngân hàng TMCP GP Bank chi nhánh Hà nội Phòng giao dịch Phố Huế
có các chức năng chính sau đây:
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kì hạn,có kì hạn,tiền gửi thanh
toán của tất cả các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bằng đồng Việt Nam
và ngoại tệ.
- Tiếp nhận vốn tài trợ, tín thác,ủy thác đầu tư từ chính phủ,Ngân hàng
nhà nước và các tổ chức quốc tế,quốc gia,các cá nhân trong và ngoài nước
Đặng Thị Thơm Khoa TC Ngân Hàng K21
19
Phòng quan hệ khách hàng
. Bộ phận KHDN
. Bộ phận KHCN
. Bộ phận hỗ trợ
Phòng kế toán và DVKD
. Kế toán
. Teller
. Qũy
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
- Cho vay ngắn hạn,trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và
ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế,các cá nhân,hộ gia đình thuộc mọi thành
phần kinh tế.
- Chiết khấu các loại giấy tờ có giá bằng tiền
- Thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán L/C cho khách hàng, bảo lãnh, tái
bảo lãnh tín dụng, bảo lãnh đấu thầu cho các doanh nghiệp, các tổ chức tín
dụng trong và ngoài nước hoạt động tại Việt Nam.
- Kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối ngoại. Thực
hiện nghiệp vụ cầm cố bất động sản
2.Giới thiệu về chi nhánh Hà nội Phòng giao dịch Phố Huế
2.1. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của GP Bank phòng giao dịch Phố Huế
Đặng Thị Thơm Khoa TC Ngân Hàng K21
20
GIÁM ĐỐC
Bộ phận hành chính TH
Bộ phận quản lý tín dụng
Phòng quan hệ khách hàng
. Bộ phận KHDN
. Bộ phận KHCN
. Bộ phận hỗ trợ
Phòng kế toán và DVKD
. Kế toán
. Teller
. Qũy
Phòng giao dịch
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
2.2. Tình hình hoạt động của chi nhánh trong những năm gần đây:
Tình hình huy động vốn
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại GP Hà nội Phòng giao dịch Phố
Huế
( Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh Hà nội Phòng giao
dịch Phố Huế)
Năm Huy động vốn Đơn vị
2009 305,158 Tỷ VNĐ
Chuẩn năm gôc 98%
Năm 2008, cuộc khủng hoảng tài chính từ Mỹ bùng nổ và lan
rộng ra phạm vi toàn cầu khiến cho tình hình hoạt động của các ngân hàng tại
Việt Nam bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Tuy nhiên, trước tình hình thế giới
đang rơi vào cuộc khủng hoảng nghiêm trọng như vậy thì GP Bank Hà nội
Phòng giao dịch Phố Huế vẫn ra đời. Tháng 01/2009, GP Bank Hà nội Phòng
giao dịch Phố Huế chính thức đi vào hoạt động. GP Bank Hà nội Phòng giao
dịch Phố Huế là chi nhánh đầu tiên của ngân hàng GP Bank tại Hà Nội. Mặc
dù còn nhiều khó khăn, tuy nhiên với đội ngũ tín dụng hoạt động hiệu quả
làm uy tín của chi nhánh tăng lên cao nên nguồn vốn huy động vẫn ở mức
cao. Đặc biệt, thu nhập chủ yếu của Chi nhánh là từ các khoản tiền gửi của
khách hàng, chiếm tới 98% thu nhập của chi nhánh. Có thể thấy, trong thời kì
nền kinh tế đang suy thoái, người dân rất cẩn trọng khi đầu tư vào bất cứ cái
gì, vậy mà Chi nhánh vẫn thu hút được khá đông lượng tiền gửi nhàn rỗi từ
dân cư chứng tỏ uy tín của Chi nhánh rất tốt. Đây là một dấu hiệu rất tốt cho
sự phát triển của Chi nhánh. Cụ thể nguồn vốn huy động của Chi nhánh được
thể hiện qua bảng sau:
Đặng Thị Thơm Khoa TC Ngân Hàng K21
21
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn cụ thể của GP Hà nội Phòng giao dịch Phố
Huế (tỷ đồng)
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh GP Hà nội Phòng giao dịch
Phố Huế)
Năm 2009
Số tiền Tỷ trọng(%)
Tiền gửi không kì hạn 37,667 12,343
Tiền gửi không kì hạn
cá nhân
12,452 33,058
Tiền gửi không kì hạn
TCKT
25,215 66,942
Tiền gửi kí quỹ TCKT 12,325 4,04
Tiền gửi tiết kiệm 255,166 83,62
Kỳ hạn dưới 12 tháng 195,178 76,5
Kỳ hạn trên 12 tháng 59,988 23,5
Nhìn vào bảng trên ta thấy, trong năm 2009, tổng lượng vốn mà Ngân
hàng huy động được là 305,158 tỷ đồng, một con số rất ấn tượng. Năm 2009,
năm mà toàn thế giới đang phải đối mặt với tình hình suy thoái toàn cầu thì
Ngân hàng vẫn thu được một lượng tiền gửi tương đối lớn. Cụ thể tiền gửi
không kì hạn là 37,667 tỷ đồng, chiếm 12,343% trong tổng lượng tiền mà chi
nhánh huy động được, trong đó lượng tiền gửi không kì hạn của các TCKT
chiếm tới 66,942%. Có thể thấy, các TCKT rất tin tưởng vào uy tín của chi
nhánh. Họ quyết định đầu tư bằng cách gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi
hơn là đầu tư vào các loại hình đầu tư mạo hiểm khác.
Tiền gửi kí quỹ của các TCKT tại Chi nhánh trong năm 2009 là 12,325
tỷ đồng, chiếm 4,04 %. Năm 2009, có một lượng tương đối lớn khách hàng
gửi tiền kí quỹ vào ngân hàng để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán
cho ngân hàng. Việc tiếp nhận lượng tiền gửi này giúp Ngân hàng thu được
một khoản lợi tương đối lớn do số lượng tiền kí quỹ này chỉ được hưởng với
lãi suất của tiền gửi không kì hạn mà thôi.
Đặng Thị Thơm Khoa TC Ngân Hàng K21
22
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Lượng tiền gửi tiết kiệm của dân cư gửi vào ngân hàng trong năm vừa
qua là rất lớn: 255,166 tỷ đồng, chiếm 83,62%. Trong thời kì nền kinh tế đang
suy thoái, người dân luôn cẩn trọng với các loại hình đầu tư mạo hiểm mà
hướng tới các loại hình đầu tư có mức độ an toàn cao hơn. Việc lượng tiền gửi
tiết kiệm mà ngân hàng thu hút được từ dân cư càng một lần nữa chứng tỏ
ngân hàng đã tạo dựng được một uy tín rất tốt trong dân cư. Trong đó ngân
hàng chủ yếu là vay ngắn hạn( chiếm 76,5%), điều này giúp cho ngân hàng
tránh được những rủi ro lãi suất có thể xảy ra.
• Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Đây là hoạt động phụ của chi
nhánh. Trong năm 2009, ngân hàng quyết định đa dạng hóa các loại hình
đầu tư bằng cách tham gia hoạt động kinh doanh ngoại tệ. tuy nhiên, hoạt
động này đã khiến cho ngân hàng bị lỗ 85 tỷ đồng (23,56%).
• Hoạt động dịch vụ: Trong thời gian, hoạt động dịch vụ của chi
nhánh cũng tương đối phát triển. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ chiếm tới
201.31% trong tổng thu nhập lãi thuần của ngân hàng. Lãi thuần từ hoạt
động dịch vụ là 4.37%.
• Dịch vụ phát hành thẻ và thanh toán thẻ: Hiện nay dịch vụ thẻ của
chi nhánh cũng vẫn chỉ có một sản phẩm thẻ duy nhất đó là ATM.Có thể
nói, hoạt động này của chi nhánh vẫn chưa thực sự phát triển.
• Hoạt động ngân quỹ: hoạt động ngân quỹ của chi nhánh luôn tuân
thủ mọi quy trình nghiệp vụ. Cho đến thời điểm hiện nay công tác ngân quỹ
của chi nhánh vẫn chưa xẩy ra sai phạm nào. Với 4 cửa thu chi tại chi nhánh
và 4 cửa khác tại phòng giao dịch của chi nhánh, đã đáp ứng được nhu cầu
giao dịch của khách hàng tại chi nhánh.
• Một số hoạt động khác:
• Marketing ngân hàng: Hiện nay hoạt động của chi nhánh vẫn chưa
thực sự phát triển. Tuy nhiên, với mục tiêu sắp tới của ngân hàng là đạt
Đặng Thị Thơm Khoa TC Ngân Hàng K21
23
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
được tốc độ tăng trưởng đã đặt ra thì các hoạt động của chi nhánh sẽ tiếp tục
được mở rộng. Chi nhánh đã bắt đầu quan tâm tới công tác khuêch chương,
quảng bá các sản phẩm, dịch vụ của mình. Đồng thời, chi nhánh cũng thực
hiện các chính sách ưu đãi đối với các khách hàng của mình.
_ Công tác tuyển dụng: Đây là một công tác rất được chú trọng tại chi
nhánh, vì vậy chi nhánh đang lên kế hoạch chuẩn bị tuyển dụng nhân sư trong
thời gian tới để đáp ứng cho nhu cầu nhân sự của mình.
_ Công tác đào tạo cán bộ: hiện tại chi nhánh đang lên kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng trình độ chuyên môn cũng như kỹ năng chăm sóc cho khách hàng.
Nhiều lớp học sẽ được mở trong thời gian tới nhằm mục tiêu này. Và đặc biệt
là việc nâng cao trình độ cho lớp cán bộ mà chi nhánh sẽ tuyển dụng trong
thời gian tới.
Kết quả và hiệu quả kinh doanh của chi nhánh:
Bảng 2.3: Bảng báo cáo kết quả hoạt động của GP
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh GP Hà nội Phòng giao dịch
Phố Huế)
Có thể thấy, trong giai đoạn này, tình hình hoạt động kinh doanh của
GP Bank Hà nội Phòng giao dịch Phố Huế là khá tốt. Năm 2009, khi nền kinh
tế thế giới đang rơi vào tình trạng suy thoái, và hơn thế nữa, trước đó năm
2008 là thời kì khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến
các hoạt động của các ngân hàng Việt Nam nói chung và ngân hàng GP Bank
Hà nội Phòng giao dịch Phố Huế nói riêng. Tuy nhiên, với đội ngũ nhân viên
hoạt động có hiệu quả cùng với sự chỉ đạo tài năng của giám đốc chi nhánh,
Đặng Thị Thơm Khoa TC Ngân Hàng K21
Năm 2009 Đơn vị
Lợi nhuận sau thuế 1518 Triệu đồng
24
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
nên ngân hàng đã đạt được mức lợi nhuận rất ấn tượng: 1,518 tỷ đồng. Một
tốc độ tăng ấn tượng trong thời kì nền kinh tế đang suy giảm.
II. Thực trạng về tình hình quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP
GP Bank Hà nội Phòng giao dịch Phố Huế:
1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHTMCP GP Bank chi nhánh Hà nội
Phòng giao dịch Phố Huế
1.1. Tình hình dư nợ tín dụng
Biểu dồ 2.1: Dư nợ tín dụng của GP Bank Hà nội Phòng giao dịch Phố
Huế
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh Hà nội Phòng giao dịch Phố
Huế)
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
2009
3-D Colum n 1
Đặng Thị Thơm Khoa TC Ngân Hàng K21
25