BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC
o0o
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG
PHÁT SINH HÌNH THÁI CỦA LÁT MỎNG TẾ BÀO
PHÁT HOA ĐỒNG TIỀN (Gerbera jamesonii)
TRONG ĐIỀU KIỆN IN VITRO
Chuyên ngành: Công Nghệ Sinh Học
Mã ngành : 111
GVHD: CN. BÙI VĂN THẾ VINH
SVTH : ĐẶNG LÂM TRÚC
MSSV : 105111070
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2009
1. Đầu đề Đồ án tốt nghiệp:
“Nghiên cứu khả năng đáp ứng phát sinh hình thái của lát mỏng tế bào
phát hoa đồng tiền (Gerbera jamesonii) trong điều kiện in vitro”
2. Nhiệm vụ (yêu cầu về nội dung và số liệu ban đầu):
Khảo sát thời gian khử trùng mẫu cấy bằng dung dịch Javel.
Khảo sát ảnh hưởng của BA lên sự phát sinh hình thái của mẫu cấy phát hoa
Đồng tiền.
Khảo sát ảnh hưởng của NAA lên sự phát sinh hình thái của mẫu cấy phát hoa
Đồng tiền.
Khảo sát ảnh hưởng của BA kết hợp NAA lên khả năng tái sinh chồi
3. Ngày giao Đồ án tốt nghiệp: 01/04/2009
4. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 24/06/2009
5. Họ tên người hướng dẫn Phần hướng dẫn
CN. Bùi Văn Thế Vinh Toàn bộ
Nội dung và yêu cầu LVTN đã được thông qua Bộ môn.
Ngày tháng năm 2009
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN NGƯỜ
I HƯỚNG DẪN CHÍNH
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KTCN TPHCM
CỘNG HOÀ XÃ
H
ỘI CH
Ủ
NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP - TỰ DO – HẠNH PHÚC
KHOA : MÔI TR
Ư
ỜNG & CNS
H
BỘ MÔN : CNSH
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
HỌ
V
À TÊN : ĐẶNG LÂM TRÚC MSS
V
: 105111070
NGÀNH : CÔNG NGHỆ SINH HỌC LỚP : 05DSH
PHẦN DÀNH CHO KHOA, BỘ MÔN
Người duyệt (chấm sơ bộ): ………………………
Đơn vị:……………………………………………
Ngày bảo vệ:……………………………………
Điểm tổng kết:……………………………………
Nơi lưu trữ Đồ án tốt nghiệp:
Lời cảm ơn
Cuối cùng tôi cũng được đặt chân vào trường Đại học, đó không chỉ là mong ước
của chính bản thân mà còn là điều kỳ vọng của những người thân của tôi. Và mục tiêu kế
tiếp là được như các đàn anh được làm luận văn tốt nghiệp.
Ngay lúc này đây, tôi vẫn còn đang “sợ” vì không biết mình có được bảo vệ đề tài
hay không? Đơn giản, chỉ vì khả năng làm luận văn còn quá tệ để mà … Câu viết xin được
bỏ ngõ, thay vào đó tôi sẽ cố gắng – cố gắng hơn nữa.
Đề tài của mình sẽ là gì ??? Tôi vẫn chưa biết chính xác trong khi luôn ao ước là
được làm luận văn. Nhưng thật may mắn, Đại học năm thứ 3 tôi cũng đã chọn được cho
mình hướng đi khi được học môn Công nghệ thực vật. Biết được Thầy, người truyền đạt
kiến thức và khơi dậy niềm yêu thích từ lâu trong bản thân mình. Không biết nói gì hơn,
người học trò này xin chân thành cảm ơn thầy –Tiến sĩ Dương Tấn Nhựt, tuy chưa lần nào
được gọi trực tiếp là thầy, nhưng tôi vẫn luôn mong mỏi điều đó. Vì thầy đã là người khơi
dậy niềm đam mê nghiên cứu khoa học từ một người học trò mà lẽ ra chỉ yêu thích Công
nghệ thông tin… Chính nhờ thầy mà giờ đây, em đã may mắn được học hỏi từ người học trò
ấy.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Thầy – Bùi Văn Thế Vinh, người
hiện đang dẫn dắt và hướng dẫn tận tình không những cho em mà còn 3 người học trò khác
nữa.
Để có thể viết ra cuốn luận văn này, em xin cảm ơn Ban lãnh đạo trường Đại học Kỹ
Tthuật Công Nghệ và thầy cô phòng thí nghiệm đã tạo mọi điều kiện để em có thể hoàn
thành đề tài này.
Tôi cũng cám ơn các bạn, những người đã gắn bó cùng tôi trong những tháng vừa
qua tại phòng thí nghiệm, đó sẽ luôn là kỷ niệm hạnh phúc trong tôi : Hiền, Xuân, Quyên
cám ơn các bạn nhé. Ngoài ra, người đã luôn ủng hộ tôi trong những lúc chán nản sau khi
gặp nhiều thất bại khi làm luận văn, đó là Phúc, người bạn thân nhất của tôi. Vẫn còn nhiều
lời cảm ơn mà tôi thực sự muốn gủi đến như bạn Trinh, Cẩm, Khánh Linh và thầy Thành
nữa, nhờ thầy mà không khí ở phòng thí nghiệm thực vật “bùn tẻ” này đã trở nên vui nhộn
và ấm áp.
Cuối cùng, con xin cảm ơn ba mẹ nhiều lắm, điều mà có lẽ con chưa bao giờ nói ra : con
yêu ba mẹ và nhóc con “lớn xác”- nhỏ em cũng như người bạn của tôi.
Đồng Nai, tp. Biên Hòa ngày 29 tháng 6 năm 2009
Đặng Lâm Trúc
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt i
Danh mục bảng ii
Danh mục hình iii
Phần 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích, nội dung nghiên cứu 1
1.2.1. Mục đích 1
1.2.2. .Nội dung 1
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Khái quát về kỹ thuật vi nhân giống 2
2.1.1. Khái niệm 2
2.1.2. Ứng dụng của kỹ thuật nuôi cấy mô 2
2.1.3. Các bước nhân giống in vitro 2
2.1.4. Quá trình tái sinh cơ quan trong vi nhân giống in vitro 6
2.1.4.1. Sự hình thành chồi bất định 7
2.1.4.2. Sự hình thành rễ bất định 9
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát sinh hình thái in vitro 11
2.1.5.1. Ảnh hưởng của mẫu cấy 11
2.1.5.2. Ảnh hưởng của ch
ất điều hòa sinh trưởng và phát triển của thực vật 14
2.1.6. Các chất khử trùng hóa học được dùng trong nuôi cấy mô 15
2.2. Kỹ thuật nuôi cấy lớp mỏng tế bào 17
2.2.1. Giới thiệu 17
2.2.2. Định nghĩa hệ thống lớp mỏng tế bào 17
2.2.3. Một số nghiên cứu ứng dụng phương pháp nuôi cấy lớp mỏng tế bào 19
2.3. Giới thiệu chung về cây hoa Đồng tiền 21
2.3.1. Các đặc điểm quan trọng của cây hoa Đồng tiền 22
2.3.1.1. Vị trí phân loại 22
2.3.1.2. Đặc điểm hình thái 22
2.3.1.3. Điều kiện trồng trọt 23
2.3.2. Một số phương pháp vi nhân giống đối với cây hoa Đồng tiền 25
Phần 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
3.1. Vật liệu 30
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 30
3.1.2. Mẫu cấy 30
3.1.3. Các loại môi trường 30
3.1.4. Điều kiện nuôi cấy 30
3.2. Phương pháp thí nghiệm 31
3.2.1. Khử trùng mẫu 31
3.2.2. Bố trí thí nghiệm 32
3.2.2.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát thời gian khử trùng mẫu cấy bằng dung dịch Javel
3.2.2.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của BA lên sự phát sinh hình thái của
mẫu cấy tTCL phát hoa
Đồng tiền 32
3.2.2.3. Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của NAA lên sự phát sinh hình thái của
mẫu cấy tTCL phát hoa Đồng tiền 33
3.2.2.4. Thí nghiệm 4: : Khảo sát ảnh hưởng của BA kết hợp với NAA lên khả năng
tái sinh chồi 34
3.2.3. Phân tích thống kê 34
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát thời gian khử trùng mẫu cấy bằng dung dịch Javel
4.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của BA lên sự phát sinh hình thái của
mẫu cấy tTCL phát hoa Đồng tiền 38
4.3. Thí nghiệm 3: Môi trường khảo sát ảnh hưởng của NAA lên sự phát sinh
hình thái của mẫu cấy tTCL phát hoa Đồng tiền 41
4.4. Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng của BA kết hợp với NAA lên khả năng
tái sinh chồi 44
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận 48
5.2. Đề Nghị 48
Phần 6 : TÀI LIỆU THAM KHẢO
6.1. Tài liệu tham khảo trong nước a
6.2. Tài liệu tham khảo nước ngoài a
e Danh mục chữ viết tắt f
GVHD: CN. Bùi Văn Thế Vinh e i f # Đặng Lâm Trúc
Khoa Môi trường & CNSH
Danh mục chữ viết tắt
¾ MS : MS medium (Murashige và Skoog, 1962)
¾ TCL : Thin cell layer
¾ tTCL : Transverse thin cell layer
¾ lTCL : Long thin cell layer
¾ ELS : Embro-like structure
¾ NAA : Naphthalene acetic acid
¾ BA : 6-benzylladenine acid
¾ TDZ : N-phenyl-N’-1,2,3-thidiazol-5-ylurea
e Danh mục bảng f
GVHD: CN. Bùi Văn Thế Vinh e ii f #Đặng Lâm Trúc
Khoa Môi trường & CNSH
Danh mục bảng
Bảng 3.1. Nồng độ Javel và thời gian khử trùng mẫu cấy
Bảng3. 2. Môi trường khảo sát nồng độ BA ảnh hưởng đến sự phát sinh hình thái
của mẫu cấy tTCL phát hoa Đồng tiền.
Bảng 3.3. Môi trường khảo sát nồng độ NAA ảnh hưởng đến sự phát sinh hình
thái của mẫu cấy tTCL phát hoa Đồng tiền.
Bảng 3.4. Khảo sát nồng độ BA kết hợp với NAA đến sự ti sinh chồi c
ủa mẫu
cấy tTCL phát hoa Đồng tiền.
Bảng 4.1. Kết quả ảnh hưởng của thời gian và nồng độ Javel lên mẫu cấy tTCL
phát hoa Đồng tiền.
Bảng 4.2. Kết quả ảnh hưởng của BA lên sự phát sinh hình thái của mẫu cấy
tTCL phát hoa Đồng tiền.
Bảng 4.3. Kết quả ảnh hưởng của NAA lên sự phát sinh hình thái của mẫu
cấy tTCL phát hoa Đồng tiền.
e Danh mục hình f
Danh mục hình
Hình 2.1. Mười hai loài thuộc họ Cúc (Asteraceae), từ các phân họ Asteroideae,
Cichoriodeae và Carduoideae.
Hình 2.2. Cây hoa Đồng tiền (Gerbera jamesonii)
Hình 2.3. Một số loài hoa Đồng tiền trên thế giới.
Hình 2.4. Cụm hoa đầu (B - C) và hoa Đồng tiền.
Hình 4.1. Ảnh hưởng chất điều hòa tăng trưởng lên sự phát sinh hình thái tTCL phát
hoa Đồng tiền (Gerbera jamesonii)
GVHD: CN. Bùi Văn Thế Vinh e iii f # Đặng Lâm Trúc
Khoa MT & CNSH 05DSH
e Phần 1 – Mở đầu f
GVHD: CN. Bùi Văn Thế Vinh # Đặng Lâm Trúc
Khoa Môi trường & CNSH
Phaàn 1: MÔÛ ÑAÀU
e Phần 1 – Mở đầu f
GVHD: CN. Bùi Văn Thế Vinh # Đặng Lâm Trúc
Khoa Môi trường & CNSH
- 1 -
1.1. Đặt vấn đề
Hoa Đồng tiền (Gerbera jamesonii) là cây cảnh thuộc họ cúc (Asteraceae).
Cây rất phổ biến được dùng làm cây trang trí trong sân vườn hay dùng làm cây cắt
cành. Nên có tầm quan trọng về mặt thương mại, hoa Đồng tiền đứng hàng thứ năm
trong số các loại hoa được cắt để bán trên thế giới (chỉ sau hoa hồng, cẩm chướng,
cúc đại đóa và tulip). Ngoài ra cây còn chứa các dẫn xuất của comarin nguồn gốc tự
nhiên – có tính chất chống đông máu.
Nhân giống in vitro là một công cụ kỹ thuật quan trọng nhằm tạo một số
lượng cây lớn mà vẫn giữ được đặc tính di truyền như cây mẹ. Trên thế giới cũng
như Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về cây hoa Đồng tiền trong lĩnh
vực nuôi cấy in vitro, và đã thiết kế được nhiều quy trình nhân giống số lượng lớn và
đồ
ng nhất từ mẫu ban đầu là chồi đỉnh, cuống lá, mặt lá, rễ, đế hoa, và cánh hoa. Đề
tài “Nghiên cứu khả năng đáp ứng phát sinh hình thái của lát mỏng tế bào phát
hoa Đồng tiền (Gerbera jamesonii) trong điều kiện in vtro” nhằm bổ sung thêm
nguồn mẫu ban đầu để xây dựng một quy trình nhân giống mới từ tế bào phát hoa.
Trong nghiên cứu này, mẫu cấy sử dụng là các lát mỏng tTCL được cắt từ phát hoa
cây
Đồng tiền.
Các kết quả cho thấy được kỹ thuật nuôi cấy lát mỏng tế bào phát hoa tương
lai có thể dùng để nhân giống cây hoa Đồng tiền cùng với các kỹ thuật khác đã
nghiên cứu thành công
1.2. Mục đích, nội dung nghiên cứu
1.2.1. Mục đích
Bước đầu thực hiện nghiên cứu khả năng đáp ứng phát sinh hình thái của lát
mỏng tế bào phát hoa Đồng tiền (Gerbera jamesonii) trong điều ki
ện in vitro .
1.2.2. Nội dung
Nghiên cứu khử trùng mẫu cấy để xác định nồng độ hóa chất, thời gian khử
trùng tối ưu.
Nghiên cứu các nồng độ của chất điều hòa sinh trưởng ảnh hưởng lên mẫu
cấy.
e Phần 2 – Tổng quan tài liệu f
GVHD: CN. Bùi Văn Thế Vinh # Đặng Lâm Trúc
Khoa Môi trường & CNSH
Phaàn 2: TOÅNG QUAN TAØI
LIEÄU
e Phần 2 – Tổng quan tài liệu f
GVHD: CN. Bùi Văn Thế Vinh # Đặng Lâm Trúc
Khoa Môi trường & CNSH
- 2 -
2.1. Khái quát về kỹ thuật vi nhân giống
2.1.1. Khái niệm
Nhân giống in vitro hay nuôi cấy mô đều là thuật ngữ mô tả các phương thức
nuôi cấy các bộ phận thực vật trong ống nghiệm có chứa môi trường xác định ở điều
kiện vô trùng. Môi trường có chứa các chất dinh dưỡng thích hợp như muối khoáng,
vitamin, các hormone tăng trưởng và đường (Dương Công Kiên, 2002).
2.1.2. Ứng dụng của kỹ thuật nuôi cấ
y mô
Phương pháp nuôi cấy mô và tế bào thực vật có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với
nghiên cứu lý luận sinh học cơ bản, đồng thời nó có giá trị đóng góp trực tiếp cho
thực tiễn sản xuất và đời sống.
Phương pháp nuôi cấy mô và tế bào thực vật được ứng dụng trong một số lĩnh
vực như:
9 Lai tạo giữa những loài xa nhau về di truyền bằng phương pháp dung h
ợp
(nuôi cấy tế bào trần).
9 Nuôi cấy tế bào thực vật trong môi trường lỏng (nuôi cầy huyền phù tế bào)
trên quy mô lớn để sản xuất các hợp chất thứ cấp như alkaloid, glycoside, các
steroid (dùng trong y học), chất dính dùng trong công nghiệp thực phẩm,
những chất kìm hãm sự sinh trưởng của vi khuẩn dùng trong nông nghiệp.
9 Chọn lọc tế bào có những đặc tính mong muốn, cho phát triển thành cây con
thay vì chọn lọc cây ngoài đồng ruộng (nuôi c
ấy tế bào đơn).
9 Sản xuất dòng cây đồng hợp tử (nuôi cấy bao phấn và túi phấn).
9 Vi nhân giống những giống cây có giá trị khoa học và thương mại.
9 Bảo quản phôi và cơ quan trong điều kiện nhiệt độ thấp.
9 Nuôi cấy phôi sinh dưỡng, phôi hợp tử.
9 Nuôi cấy quang tự dưỡng.
2.1.3. Các bước nhân giống in vitro
Quá trình nhân giống in vitro được chia thành các giai đoạn sau:
¾ Chọn lựa và khử trùng mẫu cấy
Khi chọn cây mẹ phải chú ý xác định đúng cây cần nhân giống. Cây mẹ phải
sạch bệnh và tốt nhất là chọn cây trồng trong nhà kính hoặc trong phòng tăng trưởng.
e Phần 2 – Tổng quan tài liệu f
GVHD: CN. Bùi Văn Thế Vinh # Đặng Lâm Trúc
Khoa Môi trường & CNSH
- 3 -
Kết quả nhân giống tốt nhất có thể đạt được khi mẫu cấy được lấy vào thời
điểm tăng trưởng mạnh nhất của cây mẹ.
Mục tiêu của việc khử trùng mẫu cấy là thu được một lượng lớn các mẫu cấy
vô trùng và vẫn còn khả năng tăng trưởng. Khử trùng bề mặt mẫu cấy bao gồm rửa
mẫu và khử trùng mẫu cấ
y.
Mẫu thu được phải rửa dưới vòi nước chảy từ 30 phút – 2 giờ, sau đó rửa mẫu
bằng xà phòng sẽ làm giảm đáng kể nguồn lây nhiễm trên mẫu cấy.
Mẫu sau khi rửa sạch sẽ được ngâm chìm trong dung dịch khử trùng để khử
các nguồn lây nhiễm trên bề mặt mẫu cấy. Dung dịch thường được sử dụng để khử
trùng mẫu là hypochlorite sodium 0,5 – 5,25%, cồn, hypochlorite calcium, oxy già,
nitrate bạc, dung dịch bromine, chlorur th
ủy ngân. Khi thêm Tween 20
(polyoxyethylene sorbitan monolaurate) vào dung dịch khử trùng thì sẽ làm tăng hiệu
quả khử trùng vì làm giảm sức căng bề mặt giữa nước và mô thực vật như vậy bề
mặt mẫu tiếp xúc với chất khử trùng tốt hơn.
Sau khi khử trùng mẫu cấy phải được rửa lại vài lần bằng nước cất vô trùng
trong tủ cấy để rửa sạch các chất khử trùng còn bám trên bề mặt m
ẫu, những phần bị
tổn thương phải được cắt bỏ, đồng thời mẫu cấy phải được cắt theo kích thước thích
hợp.
Mẫu thực vật thường bị nhiễm bên trong và có thể được khử trùng bằng cách
bổ sung benomyl hoặc benlate 10mg/l trong môi trường nuôi cấy hoặc xử lý mẫu
bằng các chất này trước khi khử trùng.
Mẫu cấy của vài loài thực vật có thể hóa nâu hoặc đ
en sau vài ngày kể từ khi
bắt đầu nuôi cấy. Khi bị hóa nâu thì sự tăng sinh của mẫu sẽ bị ức chế và lâu ngày
mẫu sẽ chết. Hiện tượng hóa nâu này xảy ra khi trong mẫu cấy có chứa một lượng
lớn tannin hoặc các hợp chất hydroxyphenol. Các mô non thường ít bị hóa nâu hơn
mô trưởng thành hay mô già. Hiện tượng hoại tử hoặc hóa nâu là do hoạt động của
enzyme oxidase có nhân Cu (ví dụ như polyphenoloxidase và tryosinase), nó được
tổng hợp và phóng thích tùy thuộc vào v
ết thương trong suốt quá trình cắt và khử
trùng mẫu.
e Phần 2 – Tổng quan tài liệu f
GVHD: CN. Bùi Văn Thế Vinh # Đặng Lâm Trúc
Khoa Môi trường & CNSH
- 4 -
Phương pháp thường được sử dụng nhiều nhất để ngăn cản hiện tượng hóa
nâu là dùng than hoạt tính để hấp thụ bớt các hợp chất phenol được tiết ra. Lượng
thường dùng 0,5 – 5 g/l. Ngoài ra còn có một số chất khác như: polyvinyl pyrolidone
(PVP), acid ascorbic, acid citric, L–cystein, hydrochlorite, 1,4 – ditheithreitol,
glutathione và mercaptoethanol.
Khi nghiên cứu enzyme phenolase người ta thấy rằng enzyme này hoạt động
mạnh ở pH 6,5 và hoạt động yếu ở pH thấp. Vì vậy, nếu giảm pH thì sẽ giảm được
hiệ
n tượng hóa nâu.
Tóm lại, từ kinh nghiệm thực tiễn người ta rút ra rằng để làm giảm hiện tượng
hóa nâu của mẫu cấy nên:
Sử dụng mẫu cấy nhỏ ở mô non. Gây vết thương trên mẫu với kích thước nhỏ
nhất.
Ngâm mẫu vào dung dịch acid ascorbic trong vài giờ trước khi cấy vào môi
trường.
Nuôi cấy mẫu trong môi trường lỏng có lượng O
2
thấp, không có ánh sáng
trong 1 – 2 tuần đầu.
Chuyển mẫu từ môi trường có chất kích thích sinh trưởng nồng độ thấp sang
môi trường có chất kích thích sinh trưởng nồng độ cao.
Chuyển mẫu liên tục trong khoảng thời gian 2 – 4 tuần kể từ khi bắt đầu nuôi
cấy thì một lượng lớn các hợp chất phenol sẽ không tích tụ.
Tạo thể nhân giống in vitro
Mẫu nuôi cấy được cấy trên môi trường chọn lọc đặ
c biệt nhằm mục đích tạo
thể nhân giống in vitro. Có hai thể nhân giống in vitro: thể chồi, thể cắt đốt.
Tạo thể nhân giống in vitro dựa vào đặc điểm nhân giống ngoài tự nhiên của
cây trồng. Tuy nhiên, có những loài cây trồng không có khả năng nhân giống, người
ta thường nhân giống bằng cách tạo cụm chồi từ mô sẹo.
Để nhân giống, trong môi trường nuôi cấy thường bổ sung cytokinin, GA
3
và
các chất hữu cơ khác.
e Phần 2 – Tổng quan tài liệu f
GVHD: CN. Bùi Văn Thế Vinh # Đặng Lâm Trúc
Khoa Môi trường & CNSH
- 5 -
¾ Nhân giống in vitro
Đây là giai đoạn quan trọng trong việc nhân giống cây trồng bằng phương
pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật nhằm mục đích tăng sinh khối thể nhân giống. Vật
liệu nuôi cấy là những thể chồi, môi trường nuôi cấy thông thường giống với môi
trường tạo thể chồi, đôi khi nồng độ chất sinh trưởng giảm thấp cho phù hợp với quá
trình nhân giống kéo dài.
Điều kiện nuôi cấy thích hợp giúp cho quá trình tăng sinh
được nhanh. Cây nhân giống in vitro có trạng thái sinh lý trẻ và được duy trì trong
thời gian vô hạn.
¾ Tái sinh cây hoàn chỉnh in vitro
Đây là giai đoạn tạo cây con hoàn chỉnh có đầy đủ thân, lá và rễ chuẩn bị
chuyển ra vườn ươm cây. Cây con phải khỏe mạnh nhằm nâng cao sức sống khi ra
môi trường bình thường. Các chất có tác dụng tạo chồi được loại bỏ, thay vào đó là
các chất kích thích quá trình tạo rễ
. Điều kiện nuôi cấy tương tự với điều kiện tự
nhiên bên ngoài, một bước thuần hóa trước khi được tách ra khỏi điều kiện in vitro.
Sự ra rễ phụ thuộc vào nhiều yếu tố: hàm lượng auxin nội sinh, tỷ lệ C/N, ánh sáng,
sự trẻ hòa của mẫu, kiểu di truyền. Người ta thường bổ sung auxin để kích thích quá
trình ra rễ in vitro.
¾ Chuyển cây con in vitro ra vườn
ươm
Đây là giai đoạn khó khăn nhất trong quá trình nhân giống vô tính. Cây in
vitro được nuôi cấy trong điều kiện ổn định về dinh dưỡng, ánh sáng, nhiệt độ, độ
ẩm… Nên khi chuyển ra đất, với điều kiện tự nhiên hoàn toàn khác hẳn như dinh
dưỡng thấp, ánh sáng có cường độ mạnh, nhiệt độ cao, ẩm độ thấp, cây con dễ dàng
bị stress, dễ mất nước và mau héo.
Để tránh tình trạng này, vườn ươm cây c
ấy mô phải mát, cường độ chiếu sáng
thấp, nhiệt độ không khí mát, ẩm độ cao…cây con thường được cấy trong luống ươm
cây có cơ chất dễ thoát nước, tơi xốp, giữ được ẩm, trong những ngày đầu cần phải
được phủ nylon để giảm quá trình thoát nước ở lá (thường 7-10 ngày kể từ ngày cấy).
Rễ được tạo ra trong quá trình cấy mô sẽ dần dần bị lụi đi và rễ m
ới xuất hiện, cây
con thường được xử lý với chất kích thích ra rễ bằng cách ngâm hay phun lên để rút
ngắn thời gian ra rễ.
e Phần 2 – Tổng quan tài liệu f
GVHD: CN. Bùi Văn Thế Vinh # Đặng Lâm Trúc
Khoa Môi trường & CNSH
- 6 -
2.1.4. Quá trình tái sinh cơ quan trong vi nhân giống in vitro
Sự tái sinh cơ quan trong nuôi cấy mô không xảy ra ngay khi vừa cô lập mẫu
cấy mà phải trải qua một quá trình rất phức tạp vì:
¾ Quá trình tái sinh chỉ xảy ra khi mối tương quan cũ được phá vỡ và những
mối tương quan mới được hình thành.
¾ Quá trình này bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau:
9 Loại bỏ sự phản biệt hóa của các tế bào phản biệt hóa (dẫn đến s
ự trẻ hóa
tế bào).
9 Sự phân chia tế bào (đôi khi dẫn đến sự hình thành mô sẹo): sự hình
thành cơ quan bắt đầu xảy ra khi sự phân chia tế bào diễn ra.
9 Sự hình thành cơ quan
9 Sự phát triển cơ quan
9 Sự tái sinh bị giới hạn về số lượng và chất lượng do nhiều nhân tố:
9 Các yếu tố nội sinh trong mẫu cấy
9 Điều ki
ện tăng trưởng của cây mẹ trong nhà kính hoặc ngoài thiên nhiên
9 Vị trí của mẫu cấy trên cây
9 Thời gian thu mẫu trong năm
9 Hàm lượng chất điều hòa sinh trưởng thực vật nội sinh
9 Kích thước của mẫu cấy, phương pháp cấy, nuôi, thành phần dưỡng chất
trong môi trường nuôi cấy, các chất điều hòa sinh trưởng, các yếu tố vật
lý trong quá trình nuôi cấy như nhiệt độ, ánh sáng…, sự
bổ sung một số
cơ chất khác vào trong môi trường…
Những nguyên nhân trên cho thấy quá trình tái sinh cơ quan trong nuôi cấy
mô rất phức tạp, chúng ta không thể đề cập hết những khía cạnh liên quan nhưng cần
lưu ý đến một số vấn đề sau:
9 Quá trình tái sinh phức tạp do chịu sự tương tác của nhiều nhân tố khác nhau
(môi trường dinh dưỡng, ánh sáng, nhiệt độ và các chất điều hòa sinh
trưởng,…).
e Phần 2 – Tổng quan tài liệu f
GVHD: CN. Bùi Văn Thế Vinh # Đặng Lâm Trúc
Khoa Môi trường & CNSH
- 7 -
9 Không thể khái quát chung quá trình tái sinh cho tất cả các loài vì mỗi loài
khác nhau cần điều kiện tái sinh khác nhau.
9 Khó có thể điều hòa quá trình tái sinh vì khả năng tái sinh của mỗi loài khác
nhau: trong những trường hợp này các nhân tố nội sinh đóng vai trò quyết
định do đó các yếu tố ngoại sinh như chất điều hòa ảnh hưởng không nhiều.
9 Sự hình thành rễ bất định thường đối lập với sự hình thành chồi bất
định. Nếu
cả hai quá trình này được thúc đẩy đồng thời, cây con tạo ra sẽ mang nhiều
thiếu sót. Để thu nhận một cây hoàn chỉnh tốt nhất chúng ta nên tạo chồi bất
định trước sau đó cảm ứng tạo rễ.
2.1.4.1. Sự hình thành chồi bất định
Người ta sử dụng phương pháp tạo chồi bất định như một phương pháp nhân
giống vô tính nhằm làm tăng số lượng cây mong mu
ốn. Các loại cây thường được áp
dụng phương pháp này để nhân giống ví dụ như: Saintpaulia, Begonia, Achimenes,
Streptocarpus, Lily, lan dạ hương, Nerin…
Có nhiều điểm giống nhau giữa tạo chồi bất định và tạo rễ bất định:
9 Sự hình thành chồi bất định ở cây hạt trần chỉ thành công khi sử dụng các bộ
phận của cây con (Anonymous, 1984).
9 Đường luôn luôn đóng vai trò quan trọng trong sự tạo cơ quan (ch
ồi và rễ).
9 Sự hình thành chồi và rễ đều bị ức chế bởi gibberellin và acid abscisic.
9 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tạo chồi bất định
¾ Ánh sáng
Ánh sáng kích thích sự tạo chồi nhưng cũng có một số trường hợp ngoại lệ là
có một số cây trồng lại có thể tạo chồi dễ dàng hơn khi ở trong tối: chồi hoa của
Freesia (Pierik và Steegmans, 1975), cu
ống hoa Eucharis grandiflora và Nerine
bowdenii (Pierik, 1985; Pierik và Steegmans, 1986). Economou và Read (1986)
cho biết rằng các mẫu cấy lá của Petunia hyrbida tăng trưởng trên môi trường không
có cytokinin và được xử lý với ánh sáng đỏ thì tạo ra nhiều chồi có trọng lượng tươi
lớn hơn là được nuôi cấy dưới ánh sáng đỏ xa. Tuy nhiên, trên môi trường có BA thì
khi xử lý với ánh sáng đỏ và ánh sáng đỏ xa thì sẽ tạo ra số lượng chồi và trọng
e Phần 2 – Tổng quan tài liệu f
GVHD: CN. Bùi Văn Thế Vinh # Đặng Lâm Trúc
Khoa Môi trường & CNSH
- 8 -
lượng tươi của chúng tương tự nhau và nhiều hơn trên môi trường không có
cytokinin.
¾ Nhiệt độ
Nhiệt độ cao cần thiết cho sự tạo chồ nhưng cũng có một số trường hợp ngoại
lệ như Begonia (Heide, 1965) và Streptocarpus ( Appelgren và Heide, 1972).
¾ Chất điều hòa sinh trưởng thực vật
Nhu cầu về auxin và cytokinin trong sự tạo chồi bất định có phần phức tạp:
Có nhữ
ng loài thực vật về mặt cơ bản không cần cả auxin lẫn cytokinin để tạo
chồi bất định như: rau diếp xoăn (Pierik, 1966), Streptocarpus (Appelgren và Heide,
1972; Rossini và Nitsch, 1966).
Hầu hết các loài thực vật đều cần đến cytokinin để cảm ứng sự tạo chồi, trong
khi auxin lại có vai trò ngược lại (Miller và Skoog, 1953; Paulet, 1965; Nitsch,
1968).
Có một số thực vật cần đến auxin ngoại sinh để tạo chồi, đó là trường hợp Lili
(van Aartrijk, 1984), lan dạ hương (Pierik và Steegmans, 1975).
Một nồng độ cytokinin cao phối hợp với auxin nồng độ thấp rất quan trọng
trong việc tạo chồi ở nhiều loài thực vật khác nhau như Begonia (Ringe và Nitsch,
1968; Heide, 1965) và cây bông cải (Margara, 1969).
Chúng ta có thể kết luận rằng ở những loài cần cytokinin và auxin cho sự tái
sinh chồi, nồng độ cytokinin bao giờ cũng cao hơn nồng độ auxin. Tỉ lệ của hai chất
điều hòa sinh trưởng này sẽ quyế
t định sự hình thành cơ quan (Skoog và Tsui, 1948;
Miller và Skoog, 1953). Cytokinin BA rất hiệu quả trong việc thúc đẩy tạo chồi ở
nhiều loài thực vật nhưng nếu sử dụng BA ở nồng độ cao sẽ xuất hiện nhiều biến dị
(chồi biến dạng).
Trong một số trường hợp, sự kết hợp giữa cytokinin và adenine (sulphate) sẽ
tăng hiệu quả tạo chồi (Skoog và Miller, 1957; Nitsh và cộng sự, 1969). Một số
trường hợp, việc sử dụng một mình adenine cũng có thể cảm ứng tạo chồi: Begonia
(Ringle và Nitsch, 1968), cây thuốc lá (Skoog và Tsui, 1948).
Sự gia tăng nồng độ gibberellin ức chế quá trình tạo chồi: ở loài Begonia rex
(Schrandolf và Reinert, 1959), Plumbago indica (Nitsch, 1968)… Acid abscisic ức
e Phần 2 – Tổng quan tài liệu f
GVHD: CN. Bùi Văn Thế Vinh # Đặng Lâm Trúc
Khoa Môi trường & CNSH
- 9 -
chế sự hình thành chồi bất định mặc dù vẫn có trường hợp cảm ứng sự hình thành
chồi như ở cây Ipomoea batatas.
2.1.4.2. Sự hình thành rễ bất định
Rễ bất định được hình thành trên các cơ quan khác nhau của cây, nơi mô của
chúng còn giữ khả năng phân sinh.
Quá trình hình thành rễ rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến khả năng sống sót
của mẫu cấy khi cây in vitro được chuyển ra vườ
n ươm.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành rễ bất định: đặc điểm di truyền
của loài, tuổi của mẫu, vị trí của mẫu cấy trên thân, kích thước mẫu cấy, vết thương,
số lần cấy chuyển, nguồn oxy, ánh sáng, nhiệt độ, chất điều hòa sinh trưởng, than
hoạt tính, đường, agar, pH.
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự
phát sinh hình thái in vitro
2.1.5.1. Anh hưởng của mẫu cấy
Vật liệu nuôi cấy là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự sinh
trưởng và phát triển in vitro:
¾ Kiểu di truyền
Khả năng tái sinh của thực vật rất đa dạng. Những cây hai lá mầm thông
thường có khả năng tái sinh mạnh hơn cây một số lá mầm và cây hạt trần rất khó tái
sinh (trừ khi chúng còn non). Trong số các cây hai lá mầ
m, Solanaceae,
Begoniaceae, Crassulaceae, Gesneriaceae, Cruciferae là những họ thực vật dễ tái
sinh nhất.
Nếu một loài dễ tái sinh cơ quan trong tự nhiên (các giống lai Saintpaulia
ionantha, Begonia rex, Streptocarpus) thì chúng hầu như dễ tái sinh in vitro. Cũng có
những trường hợp ngoại lệ như những đoạn cắt từ lá của Kalanchoe farinacea hầu
như không có khả năng hình thành chồi bất định in vivo nhưng có thể thực hiện trong
điều kiệ
n in vitro, điều này có thể do sự hấp thu các chất điều hòa sinh trưởng có
trong môi trường nuôi cấy.
¾ Tuổi của cây
Các mô phôi thường có khả năng tái sinh cao do đó ở ngũ cốc người ta thường
dùng phôi và hạt làm vật liệu nuôi cấy mô. Khi cây già đi, khả năng tái sinh của
e Phần 2 – Tổng quan tài liệu f
GVHD: CN. Bùi Văn Thế Vinh # Đặng Lâm Trúc
Khoa Môi trường & CNSH
- 10 -
chúng cũng giảm theo và các bộ phận của cây non dễ tái sinh hơn như trong trường
hợp cây bụi.
Khi mô phân sinh và chồi đỉnh được tách khỏi cây mẹ thì chúng vẫn giữ
những đặc tính già hay non trong điều kiện in vitro tùy vào điều kiện ban đầu. Đôi
khi qua nhiều lần cấy chuyển, mô phân sinh già từng bước được trẻ hóa do tăng khả
năng tái sinh và phân chia tế bào. Điều này được chứng minh trên những đối tượ
ng
như Pinus vinifera, Malus sylvestris, Cryptomeria japonica.
¾ Tuổi của mô và cơ quan
Những mô còn non và mềm thường dễ nuôi cấy hơn những mô cứng nhưng
cũng có nhiều trường hợp ngoại lệ. Các mẫu cấy từ cuống lá còn non tái sinh tốt
hơn những mẫu cấy từ cuống lá già do cơ quan của chúng già hơn nên khả năng tái
sinh và phân chia tế bào giảm. Khả năng tái sinh của những loài khác nhau tăng lên
trong suốt giai đoạn ra hoa: các b
ộ phận của phát hoa còn non đôi khi tái sinh rất
mạnh, ví dụ như Freesia (Bajaj và Pierik, 1974), Lunaria annua (Pierik và cộng sự,
1974), Primula obconica ( Coumans và cộng sự, 1979).
¾ Tình trạng sinh lý
Tình trạng sinh lý ảnh hưởng mạnh đến khả năng tái sinh và phân chia tế bào
in vitro. Thông thường các bộ phận của cây trong giai đoạn sinh dưỡng dễ tái sinh
hơn trong giai đoạn sinh sản. Các mẫu cấy từ vảy của cây huệ tây ở giai đoạn sinh
dưỡ
ng tái sinh tốt hơn những mẫu cấy ở giai đoạn sinh sản (Robb, 1957). Các chồi
của cây trong giai đoạn ngủ đông (cuối thu đầu đông) khó nuôi cấy in vitro hơn chồi
của những cây đã vượt qua được giai đoạn này (vào mùa xuân trước khi chúng bắt
đầu phát triển).
¾ Vị trí của mẫu cấy trên cây
Ever (1984) đã khảo sát sự ảnh hưởng của vị trí mẫu cấy lên sự sinh tr
ưởng và
phát triền in vitro sau khi tách mẫu ở cây Pseudotsuga menziesii, ông nhận thấy
những chồi ban đầu được tách từ những vị trí thấp trên cây phát triển trong môi
trường in vitro tốt hơn, và chồi gốc tăng trưởng nhanh hơn chồi nách. Sự hình thành
các giả hành bất định của mẫu cấy lan dạ hương được tách ra từ phần gốc của vảy
hành tốt hơn từ phần đỉnh. Đi
ều này cũng xảy ra tương tự đối với Lily (Robb, 1957).
e Phần 2 – Tổng quan tài liệu f
GVHD: CN. Bùi Văn Thế Vinh # Đặng Lâm Trúc
Khoa Môi trường & CNSH
- 11 -
Điều đáng lưu ý là những mô sẹo phát sinh từ những mẫu cấy có nguồn gốc từ các
phần khác nhau của cây như rễ, chồi, cuống lá đều có phản ứng in vitro giống nhau.
¾ Kích thước mẫu cấy
Các cấu trúc nhỏ như tế bào, cụm tế bào và mô phân sinh khó cảm ứng để
tăng trưởng hơn những cấu trúc lớn như thân, lá, củ. Các phần được tách rời khỏ
i cây
tự nó cung cấp chất dinh dưỡng và hormone, do đó mẫu cấy có kích thước càng lớn
càng dễ tái sinh và phát triển. Các bộ phận của cây có chứa nhiều chất dinh dưỡng dự
trữ như củ, thân hành thường dễ tái sinh trên môi trường in vitro hơn những cơ quan
ít chất dự trữ. Đối với những mẫu bị cắt, phần trăm bề mặt bị tổn thương cũng ảnh
hưở
ng đến khả năng tái sinh. Ảnh hưởng của vết thương lên sự tái sinh của các mẫu
cấy từ vảy hành Lily đã được Aartrijk (1984) chứng minh.
¾ Vết thương
Sự tổn thương trên bề mặt mẫu cấy đóng vai trò quan trọng trong sự tái sinh
mẫu cấy. Bề mặt tổn thương tăng lên làm gia tăng sự hấp thu chất dinh dưỡng và các
chất điều hòa đồng thời ethylene đượ
c tạo ra nhiều hơn. Ngoài ra, có thể tăng cường
sự hình thành rễ bất định bằng vết thương.
¾ Phương pháp cấy
Các mẫu cấy có thể được đặt trên môi trường theo nhiều cách khác nhau: có
cực (thẳng đứng với phần gốc cắm xuống môi trường) hoặc không cực (cắm phần
ngọn xuống môi trường). Chồi và rễ thường tái sinh dễ và nhanh khi mẫu được cấy
không cực (Pierik và Steegmans, 1975). M
ẫu tái sinh tốt khi được cung cấp đầy đủ
oxy nhưng những nhân tố khác cũng đóng vai trò quan trọng. Phần gốc của mẫu cấy
không cực có các chất dự trữ không có khả năng khuếch tán vào trong agar do nó
không tiếp xúc với môi trường. Như ở trường hợp tất cả các cây thuộc họ
Amaryllidaceae (Pierik và cộng sự, 1974), sự tái sinh chỉ xảy ra ở phần gốc của vảy
hành, do đó phương pháp cấ
y không cực dẫn đến sự hình thành thân hành bất định
tốt hơn phương pháp cấy có cực.
e Phần 2 – Tổng quan tài liệu f
GVHD: CN. Bùi Văn Thế Vinh # Đặng Lâm Trúc
Khoa Môi trường & CNSH
- 12 -
2.1.5.2. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng và phát triển của thực vật
Chất điều hòa sinh trưởng hoạt động với liều lượng rất thấp,ở liều lượng cao
chúng trở nên độc, điều này cho phép một vài chất kích thích tố được sử dụng như
các chất diệt cỏ dại.
Các chất điều hòa nội sinh có thể được kiểm soát do cơ
chế chuyển hóa của tế
bào nên chúng được kiểm soát hoặc đào thải khá nhanh. Trái lại các chất điều hòa
tổng hợp tồn tại lâu hơn nhiều nên thường được sử dụng cho các ứng dụng trong thực
tế.
Có 5 nhóm chất điều hòa quan trọng trong nuôi cấy mô thực vật: auxin,
cytokinin, gibberellin, abscisic acid và etylen.
¾ Auxin
Auxin là hợp chất có nhân indole, có công thức nguyên là C
10
H
9
O
2
N. Auxin
gồm có hai loại là auxin có nguồn gốc nội sinh do thực vật tạo ra (IAA), và auxin
tổng hợp do con người tạo ra (IBA, NAA, 2,4-D, ).
Auxin can thiệp vào nhiều hiện tượng sinh lý, hoạt động của nó tùy thuộc vào
nồng độ và tác động bổ trợ của chúng với các chất điều hòa tăng trưởng khác.
Auxin tác động lên sự kéo dài tế bào. Hiệu quả này là sự nối tiếp cho sự gia
tăng tính đàn hồi của thành tế bào và cho sự xâm nh
ập của nước vào bên trong tế
bào, sức căng của thành tế bào giảm đi và tế bào tự kéo dài ra.
Auxin thay đổi tính thẩm thầu của màng tế bào, sự thay đổi này thể hiện bằng
một sự phóng thích ion H
+
. Ion này gây ra một hoạt tính acid chịu trách nhiệm làm
giảm tính đề kháng của thành tế bào bởi sự hấp thu ion K
+
.
Auxin tác động lên các quá trình chuyển hóa, đặc biệt nhất là trên sự tổng hợp
ARN ribosome.
Auxin kích thích sự phân chia tế bào một cách đặc biệt trong quá trình hình
thành mô sẹo và sự hình thành rễ bất định. Auxin cũng ức chế sự phát triển của chồi
nách và sự hình thành phôi sinh dưỡng trong môi trường nuôi cấy mô sẹo.
Tất cả cây trồng đều tổng hợp auxin tùy theo giai đoạn phát triển của chúng.
Auxin được tổng hợp ở lá non, trong các chồi đang hoạ
t động, ở phát hoa, ở các quả
còn non và lưu thông từ đỉnh xuống phía dưới với một sự phân cực rõ ràng được nhìn
e Phần 2 – Tổng quan tài liệu f
GVHD: CN. Bùi Văn Thế Vinh # Đặng Lâm Trúc
Khoa Môi trường & CNSH
- 13 -
thấy rõ trên các cơ quan thực vật còn non. Nhưng trong quá trình vận chuyển này,
chúng bị oxy hóa do hoạt động của các enzyme auxin – oxidase, điều này cho thấy
nồng độ auxin luôn cao hơn ở những vùng tổng hợp ra chúng.
Đối với một số loài, auxin cần cho sự hình thành rễ của các cành giâm (Võ
Thị Bạch Mai, 2004).
¾ Cytokinin
Cytokinin (gồm kinetin, BA, zeatin và 2-iP) được phát hiện sau auxin và
gibberellin. Người ta biết rằng trong môi trường nuôi cấy, việc bổ sung cytokinin sẽ
tạo điều kiệ
n thuận lợi cho sự phân chia tế bào và hình thành chồi. Cytokinin là các
hợp chất adenin được thay thế, có 2 nhóm cytokinin nội sinh được biết đến là zeatin
và IPA, ngoài ra còn có 2 nhóm cytokinin tổng hợp được sử dụng nhiều nhất trong
nuôi cấy mô thực vật là Kinetin và BAP.
Cytokinin tác động hiệu quả lên sự phân chia tế bào khi có sự hiện diện của
auxin: auxin tạo điều kiện thuận lợi cho sự nhân đôi DNA và cytokinin cho phép tách
rời nhiễm sắc thể.
Cytokinin có vai trò trong sự tạo cơ
quan thực vật, chúng kích thích mạnh mẽ
sự thành lập chồi non, trái lại chúng là chất đối kháng với sự tạo rễ.
Cytokinin kích thích quá trình chuyển hóa, bảo vệ các chất chuyển hóa chống
lại tác động của enzyme phân giải, làm chậm quá trình lão hóa. Các chồi nách được
xử lý bằng cytokinin sẽ tăng trưởng và cạnh tranh với chồi ngọn.
Tóm lại, cytokinin giúp duy trì sự sống của mô, kích thích sự phân chia tế bào
và định hướng tế bào trong con đường phân hóa, tạo
điều kiện thuận lợi cho nuôi cấy
in vitro.
¾ Gibberellin
Gibberellin cũng như chất auxin, đã nổi bật rất lâu trước khi được nhận dạng.
Chất gibberellin đầu tiên được nhận dạng GA
3
. Đây là các chất có cấu trúc nội sinh.
Tất cả các gibberellin thể hiện một nhân giống nhau, chúng có sự khác nhau
bởi chất lượng và vị trí của các chất thế trên nhân.
Tính chất chính của gibberellin là sự kéo dài của các đốt cây. Tác động này
cũng có thể áp dụng trên các cuống hoa và điều này cho phép có một sự chín tốt hơn
e Phần 2 – Tổng quan tài liệu f
GVHD: CN. Bùi Văn Thế Vinh # Đặng Lâm Trúc
Khoa Môi trường & CNSH
- 14 -
hoặc những phát hoa phát triển hơn (trên các loài nho có chùm nhiều trái, chất
gibberellin cho phép làm các chùm nho thưa trái, thoáng hơn).
Trong nuôi cấy in vitro, gibberellin có tác dụng đối với nhiều đỉnh sinh
trưởng, nếu thiếu gibberellin đỉnh sinh trưởng thể hiện một dạng hình cầu, tạo nên
các mắt cây.
Các gibberellin cũng có tác động trên sự đậu trái của các trái không hạt, chẳng
hạn trái lê, quýt, mận và một vài loại cây khác.
Một hoạt động cũng phức tạp trong hiện tượng làm thứ
c giấc các chồi, mầm
ngủ trên các hạt giống. Hiệu quả này sẽ làm thuận lợi cho sự nảy mầm hoặc là để
thay thế sự lạnh và để thu được một sự tăng trưởng tốt.
¾ Etylen
Gia tăng quá trình rụng lá và trái được sử dụng cho phép thu hoạch cơ giới trái
(thí dụ trái olive, cerise…).
Tính cảm ứng hoa trên cây trồng thuộc họ dứa.
Tác động làm thuận lợi cho sự tạ
o củ.
Tất cả các bộ phận của cây đều có khả năng tổng hợp etylen, nơi sản xuất
quan trọng nhất là trái cây, kế đến ở mức độ kém hơn là hoa, cũng nhu chúng có ở
các cơ quan thực vật bị chấn thương.
¾ Abscisic acid
Acid abscisic (ABA), một loại hormone thực vật gây nên sự rụng lá và quả
cũng như sự miên trạng thường được sử dụng trong nuôi cấy phôi.
Hoạt động trên sự thẩm thấu của tế bào đối với ion potassium (K
+
), do tác
động này nó đã ảnh hưởng trên sự đóng các lỗ hổng của tế bào.
Khi áp dụng trên các cây ngắn ngày được nuôi cấy bằng chu kỳ sáng thích
hợp, nó có thể hoàn toàn (như cây volubilis) hoặc từng phần bị ức chế (như cây
chenopodium rubrum) thậm chí kích thích sự ra hoa (như cây plumbago). Áp dụng
trên các cây dài ngày, nó có thể ức chế sự ra hoa trong chu kỳ sáng thuận lợi chẳng
hạn như cây epinard, lolium temulentum).