Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Nghiên cứu khả năng thích ứng của một số giống khoai tây nhập nội và một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng năng suất khoai tây tại huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 125 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
----------------------

HOÀNG TIẾN HÙNG



NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA MỘT SỐ
GIỐNG KHOAI TÂY NHẬP NỘI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT ĐẾN SINH TRƢỞNG, NĂNG SUẤT KHOAI
TÂY TẠI HUYỆN HIỆP HOÀ, TỈNH BẮC GIANG



LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Trồng Trọt
Mã số: 60.62.01


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN NGỌC NGOẠN



THÁI NGUYÊN, 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày
trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả



Hoàng Tiến Hùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Ngọc
Ngoạn, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian
thực hiện đề tài, cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt
nghiệp.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo Khoa Sau
Đại học; Khoa Trồng trọt (Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên); Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân,
Phòng Nông Nghiệp, Trạm Khí tượng – Thuỷ văn đóng trên
địa bàn huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang; UBND các xã,
thị trấn và bà con nông dân huyện Hiệp Hoà (tỉnh Bắc
Giang); các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình và người thân đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài và
hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.


Tác giả


Hoàng Tiến Hùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ..................................................... ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ..................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài ................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ..................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 3
4.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 3
4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 5
1.1. Giới thiệu chung về cây khoai tây............................................................ 5
1.1.1 Một số nghiên cứu về guồn gốc cây khoai tây ....................................... 5
1.1.2. Giá trị dinh dưỡng và ý nghĩa kinh tế của cây khoai tây ....................... 7
1.2. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam ........................ 9
1.2.1. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới ............................................. 9

1.2.2. Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam ............................................ 12
1.2.3. Tình hình sản xuất khoai tây ở các tỉnh miền núi phía Bắc ................. 14
1.3.Tình hình nghiên cứu khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam .................. 16
1.3.1. Một số nghiên cứu về giống................................................................ 16
1.3.2. Một số nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật trồng khoai tây ................... 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.4 Tình hình sản xuất và phát triển sản xuất khoai tây tại tỉnh Bắc Giang qua
một số năm qua. ........................................................................................... 36
1.4.1. Tình hình sản xuất khoai tây ở Bắc Giang .......................................... 36
1.4.2. Vị trí cây khoai tây trong sản xuất nông nghiệp Bắc Giang ................ 39
1.4.3. Một số hạn chế đến sản xuất khoai tây tại Bắc Giang ......................... 40
1.5. Những kết luận rút ra từ phần tổng quan tài liệu .................................... 41
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 43
2.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 43
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 43
2.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp ...................................................................... 43
2.2.2. Thiết kế thí nghiệm đồng ruộng, chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ..... 43
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 49
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 51
3.1. Điều kiện tự nhiên – Khí hậu thời tiết tỉnh Bắc Giang ........................... 51
3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình ........................................................................... 51
3.1.2. Khí hậu thời tiết tỉnh Bắc Giang ......................................................... 52
3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Bắc Giang .............................. 53
3.3 Kết quả các thí nghiệm ........................................................................... 55
3.4.1 Thí nghiệm 1: Nghiên cứu tình hình sinh trưởng và năng suất của một số
giống khoai tây nhập nội trong điều kiện vụ Đông tại huyện Hiệp Hoà, tỉnh
Bắc Giang .................................................................................................... 55
3.4.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển
và năng suất khoai tây giống Solara vụ Đông năm 2007 tại huyện Hiệp Hoà

tỉnh Bắc Giang. ............................................................................................ 66
3.4.3 Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sinh trưởng, phát triển
và năng suất khoai tây giống Solara vụ Đông năm 2007 tại huyện Hiệp Hoà,
tỉnh Bắc Giang ............................................................................................. 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
3.4.4 Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của lượng phân bón N, P, K đến sinh trưởng,
phát triển và năng suất khoai tây giống Solara vụ Đông năm 2007 tại huyện
Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang ............................................................................ 74
3.4.5 Kết quả xây dựng mô hình trình diễn vụ đông năm 2008 tại huyện Hiệp
Hoà, tỉnh Bắc Giang ..................................................................................... 83
Chƣơng 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................... 86
4.1. Kết luận ................................................................................................. 86
4.2. Đề nghị .................................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

LĐ : Lao động
GTSX : Giá trị sản xuất
GTGT : Giá trị gia tăng
CPTG : Chi phí trung gian
Ha : Héc ta
Đ : Đồng
Kg : Kilogam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
1.1. Giá trị dinh dưỡng của một số sản phẩm ................................................. 7
1.2. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới ............................................... 9
1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây của Châu Âu ........................ 10
1.4. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây của Châu Á .......................... 11
1.5. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây khu vực Đông Nam Á .......... 11
1.6. Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam.............................................. 12
1.7. Tình hình sản xuất khoai tây ở một số tỉnh Miền núi phía Bắc năm 2005 ... 14
1.8. Liều lượng Phospho khuyến cáo dựa trên cơ sở hàm lượng phospho và
vôi có ở trong đất ......................................................................................... 30
1.9. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây tỉnh Bắc Giang qua các năm từ
2000 - 2006 .................................................................................................. 36
3.1. Một số chỉ tiêu khí hậu huyện Hiệp Hoà, Bắc Giang ............................ 52
3.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2006 và dự kiến đến năm 2010
của tỉnh Bắc Giang ....................................................................................... 54
3.3 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống tham gia thí nghiệm ............. 55
3.4 Đặc điểm hình thái của một số giống khoai tây thí nghiệm .................... 61
3.5 Tình hình bệnh hại chính của các công thức thí nghiệm ........................ 62
3.6 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các công thức thí nghiệm ... 63
3.7 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của khoai tây giống Solara ở các mật độ
trồng khác nhau ............................................................................................ 66
3. 8 Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tình hình bệnh hại khoai tây giống
Solara ........................................................................................................... 67
3.9 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất khoai tây giống Solara của
các công thức thí nghiệm .............................................................................. 68
3.10 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống khoai tây Solara trong các công
thức thí nghiệm ............................................................................................ 70
3.11 Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tình hình sâu bệnh hại ..................... 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
3.12 Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất khoai tây ............................................................................................... 73
3.13 Một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của khoai tây Solara trong các
công thức thí nghiệm .................................................................................... 76
3.14 Tình hình bệnh hại chính của các công thức thí nghiệm....................... 78
3.15. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của khoai tây Solara trong
các công thức thí nghiệm .............................................................................. 80
3.16 Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm ................................... 82
3.17 Nội dung xây dựng mô hình trình diễn ................................................ 83
3.18 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của mô hình ................... 83
3.19 Hiệu quả kinh tế của mô hình trình diễn .............................................. 84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

1.1 Diện tích trồng khoai tây giai đoạn 2000-2006 của tỉnh Bắc Giang ....... 38
1.2 Thời vụ của cây khoai tây trong các công thức luân canh ...................... 39
3.1 Bản đồ hành chính huyện Hiệp Hoà tỉnh Bắc Giang .............................. 51
3.2. Diễn biến một số yếu tố khí hậu ở Hiệp Hoà, Bắc Giang ...................... 53
3.3 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Hiệp Hoà năm 2006 và dự
kiến năm 2010 .............................................................................................. 55
3.4 Chiều cao cây của các giống tham gia thí nghiệm .................................. 57
3.5 Năng suất củ tươi của một số giống khoai tây nhập nội vụ Đông năm
2007 tại Bắc Giang ....................................................................................... 65
3.6 Chiều cao cây và số thân chính/m
2
của các công thức thí nghiệm .......... 67
3.7 Chiều cao cây và số thân chính/khóm của các công thức thí nghiệm ........... 71
3.8 Chiều cao cây và số thân chính/khóm của các công thức thí nghiệm ........... 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay Đảng và Nhà nước ta có chủ trương đưa khoa học kỹ thuật đến người
nông dân nhằm tăng lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất nông nghiệp trên một đơn vị
diện tích đất, đặc biệt đối với vùng nông thôn các tỉnh Trung du và Miền núi. Để làm được
điều đó cần phải có chiến lược chuyển đổi cơ cấu cây trồng, thay thế cây trồng có năng
suất thấp bằng giống mới có năng suất cao, đầu tư thâm canh, đa đạng sản phẩm nông
nghiệp nhằm bảo đảm an ninh lương thực và phát triển bền vững. Vì thế việc lựa chọn cây
trồng phù hợp có hiệu quả kinh tế cao là vấn đề hết sức cấp thiết.
Khoai tây (Solanum tuberosum L.) là cây thuộc họ cà (Solanaceae), chi Solanum,
vừa là cây lương thực, cây thực phẩm và thức ăn gia súc có giá trị dinh dưỡng cao, vừa là
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao. Do
có khả năng thích hợp với nhiều vùng sinh thái, cho năng suất cao, củ giàu dinh dưỡng nên
khoai tây được trồng rất phổ biến. Tính đến năm 1998, trên thế giới đã có 130 nước trồng
khoai tây với tổng diện tích 18,3 triệu ha, năng suất trung bình 16 tấn/ha, tổng sản lượng
295,1 triệu tấn (Nguyễn Quang Thạch, 2005) [21].
Ở Việt Nam từ những năm cuối của thập kỷ 70 do cuộc cách mạng xanh
ở miền Bắc, lúa xuân thay lúa chiêm nên diện tích trồng khoai tây được mở
rộng nhanh chóng (Trương văn Hộ, 1990) [7]. Năm 1987, cây khoai tây chính
thức được Bộ Nông nghiệp đánh giá là một cây lương thực quan trọng thứ 2
sau lúa, có vai trò vừa là cây lương thực vừa là cây thực phẩm, đồng thời là
cây xuất khẩu có giá trị kinh tế cao. Với điều kiện khí hậu của vụ đông đồng
bằng Bắc Bộ, khoai tây là một cây trồng lý tưởng.
Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay sản xuất khoai tây chưa phản ánh đúng tiềm năng của
nó. Trong khi nhu cầu về tiêu dùng khoai tây ngày càng tăng nhưng năng suất và sản lượng
khoai tây vẫn còn rất thấp,chỉ đạt khoảng 8- 10 tấn/ha trong khi đó một số nước trên thế
giới năng suất đạt tới 40 - 50 tấn/ha, vì thế, sản xuất khoai tây ở nước ta vẫn chưa đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng khoai tây trong nước (Đỗ Kim Chung, 2003)[3]. Nguyên nhân cơ bản

của hạn chế trên là do vấn đề giống và kỹ thuật trồng khoai tây, từ nhiều năm nay người
trồng khoai tây đa số vẫn sử dụng củ không đảm bảo chất lượng để làm giống, đó là những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
củ ở trong nước hoặc nhập từ Trung Quốc đã bị thoái hoá do bị già sinh lý hoặc bị nhiễm
bệnh virus nên đã làm giảm đáng kể năng suất khoai tây, vì thế hiệu quả kinh tế đem lại
cho người trồng khoai tây còn rất thấp.
Bắc Giang là một tỉnh miền núi, kinh tế nông nghiệp chủ yếu là lúa, ngô,
màu và cây ăn quả. Trong những năm qua, diện tích trồng cây lương thực nói
chung và cây khoai tây nói riêng ngày càng được mở rộng. Phát triển cây
khoai tây trên vùng đất này có nhiều lợi thế bởi lẽ:
Khoai tây là cây lương thực có thời gian sinh trưởng ngắn (dao động từ
80 - 90 ngày); nhưng lại cho năng suất cao, đã có nhiều điển hình đạt năng
suất 25-30 tấn/ha. Sản phẩm thu hoạch dễ tiêu thụ và dễ thương mại hoá. Mặt
khác rất phù hợp trong công thức luân canh truyền thống với 2 vụ lúa xuân và
vụ lúa mùa. Cây khoai tây nếu được đầu tư thâm canh sẽ mang lại lượng hàng
hoá lớn, có giá trị xuất khẩu làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Với điều kiện khí hậu, thời tiết, đât đai khá thích hợp cho sự phát triển
cây khoai tây trong vụ đông. Một số huyện có diện tích trồng khoai tây lớn
như: Hiệp Hoà, Việt Yên, Tân Yên, Lạng Giang, Yên Dũng. Diện tích khoai
tây hàng năm của Bắc Giang đạt trên 3.000 ha, chiếm khoảng 12% diện tích
khoai tây của cả nước và có khả năng mở rộng diện tích.
Tuy nhiên, tình hình sản xuất khoai tây ở Bắc Giang trong những năm
gần đây lại giảm sút cả về diện tích trồng trọt lẫn năng suất. Một số nguyên
nhân dẫn đến điều đó là do thiếu giống và chưa có bộ giống tốt, nông dân
chưa áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp với điều kiện sinh thái của địa
phương. Các giống khoai tây chủ yếu đang trồng bị thoái hoá, tỷ lệ nhiễm
bệnh virus cao khoảng 50% đến 60%.. Đây là những vấn đề hết sức cấp bách
mà thực tế đang đòi hỏi. Vì vậy, để sớm góp phần vào việc giải quyết những
vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Nghiên cứu khả năng

thích ứng của một số giống khoai tây nhập nội và một số biện pháp kỹ thuật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
đến sinh trưởng, năng suất khoai tây tại huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định một số giống khoai tây nhập nội, có năng suất cao phù hợp
với điều kiện vụ Đông để đưa ra sản xuất đại trà.
- Xác định biện pháp kỹ thuật sản xuất khoai tây thương phẩm trong
điều kiện vụ Đông .
- Xây dựng mô hình trình diễn về canh tác khoai tây vụ Đông,
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Bước đầu xác định và bổ sung cứ liệu khoa học để xây dựng quy trình
sản xuất khoai tây thương phẩm trong điều kiện vụ Đông huyện Hiệp Hoà.
- Kết quả nghiên cứu và lựa chọn được giống và biện pháp kỹ thuật
trồng khoai tây trong điều kiện vụ Đông huyện Hiệp Hoà là tài liệu tham khảo
cho cán bộ trong ngành nông nghiệp của huyện Hiệp Hoà nói riêng và của
tỉnh Bắc Giang nói chung.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Xác định một số giống khoai tây có triển vọng trong điều kiện vụ
Đông góp phần nâng cao năng suất, sản lượng khoai tây của huyện Hiệp Hoà.
- Thúc đẩy mở rộng diện tích cây khoai tây trong cơ cấu 3 vụ: 2 lúa 1
màu tại tỉnh Bắc Giang để nâng cao hệ số sử dụng đất cũng như tăng thu
nhập, nâng cao đời sống cho người nông dân.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài đánh giá khả năng thích ứng của 8 giống khoai tây nhập nội
trong điều kiện vụ Đông trên đất ruộng hai lúa một màu tại huyện Hiệp Hoà.
- Thí nghiệm nghiên cứu biện pháp kỹ thuật sản xuất khoai tây thương
phẩm trong điều kiện vụ Đông bao gồm: các thí nghiệm về mật độ, thời vụ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
phân bón.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Thí nghiệm, mô hình được nghiên cứu tại huyện Hiệp Hoà. Kết quả
nghiên cứu được áp dụng cho sản xuất khoai tây trên đất ruộng hai lúa một
màu tại huyện Hiệp Hoà tỉnh BắcGiang.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Giới thiệu chung về cây khoai tây
1.1.1 Một số nghiên cứu về guồn gốc cây khoai tây
* Nguồn gốc phân loại: Cây khoai tây thuộc genus solanum sectio potato
gồm 180 loài có khả năng cho củ. Có khoảng 20 loại khoai tây thương phẩm.
Cây khoai tây thuộc nhóm cây thân thảo, họ cà (Solanaceae), thuộc loài Solanum
tuberosum L., Có nhiều cách phân loại khác nhau, nhưng theo Hawkes J.G thì
cây khoai tây được phân loại theo số lượng nhiễm sắc thể như sau:
- Loại nhị bội thể (2n=24) gồm 4 loài là: S. Xajanhuiri, S. gonicocalyx,
S. phureja, S. sêtnôtnum.
- Loại tam bội thể (3n=36) gồm 2 loại là: S. xchaucha, S. xjureperukii.
- Loại tứ bội thể (4n=48) phân bố rộng rãi nhất, chiếm 70%, loại này
gồm 2 loài phụ là Solanaceae tuberosum spp.tuberosum và spp andigena.
- Loại ngũ bội (5n=60) gồm S. xcurtilobum.
- Loại lục bội (6n=72) gồm S. demissium.

* Nguồn gốc và lịch sử phát triển: (Trương Văn Hộ, 1992) [8] cây
khoai tây (Solanum tuberosum) là một trong những cây lương thực chính của
thế giới, xếp thứ 4 sau lúa mỳ, gạo và ngô. Khoai tây thuộc họ cà Solanaceae
có nguồn gốc xuất xứ ở dãy núi Andes. Nơi khởi thuỷ của cây khoai tây trồng
là ở quanh hồ Titicaca giáp ranh nước Peru và Bolivia. Những di tích khảo cổ
tìm thấy ở vùng này thấy cây khoai tây làm thức ăn cho người đã có từ thời
đại 500 năm trước công nguyên. Những hóa thạch củ khoai tây khô và những
đồ vật hình dáng khoai tây có khá nhiều ở thế kỷ thứ II sau công nguyên.
Hiện nay ở dãy núi Andes còn có rất nhiều loài khoai tây dại, bán hoang dại,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
loài khoai tây trồng. Nhân dân Peru, Bolivia và những nước lân cận trồng
những giống khoai tây rất đa dạng, phổ biến nhất là loài Solanum tuberosum,
sau đó là loài S.andigena, loài ít hơn là S.juzepezukii.
Ban đầu những nhà thám hiểm châu Âu đến Peru, Bolivia, Colombia
phát hiện thấy người da đỏ Inca trong bữa ăn có ngô, khoai tây và đậu. Đầu
thế kỷ XVI, quân đội viễn chinh Tây Ban Nha đi chiếm thuộc địa vùng Nam
châu Mỹ. Năm 1532, Francisco Pizarro và quân đội của ông chiếm Peru và có
thể là những người châu Âu đầu tiên tìm thấy khoai tây ở Cajamarca núi
Andes nơi họ gặp vụ hoàng đế Atahnallpa người Inca, đồng thời một đội quân
viễn chinh khác do Quesada đi tới miền Nam Colombia và đã đi qua vùng
khoai tây ở thung lũng Crita. Năm 1536, người Tây ban Nha được ăn khoai
tây và may mắn nhất của họ là được lấy giống, xem như là một loài cây kỳ lạ
đem về trồng ở Tây Ban Nha, nước đầu tiên ở Tây ban Nha trồng khoai tây.
Từ Tây Ban Nha, khoai tây lan truyền ra các nước Châu Âu. Ban đầu trồng
trong vườn, sau trở thành cây lương thực chính của Châu Âu như hiện nay.
Hành trình cây khoai tây đến mỗi nước có những giai thoại khác nhau.
Ở Việt Nam, khoai tây được đưa vào năm 1890 do những nhà truyền
giáo người Pháp đem đến. Tiếng Anh là Potato, đến Việt Nam được đặt tên là
khoai tây, có nghĩa là khoai của người Tây, người phương tây. Trước năm

1970, khoai tây trồng rải rác ở Sapa- Lào Cai, Đồ Sơn- Hải Phòng, Trà Lĩnh
Cao Bằng, Đông Anh- Phúc Yên, Đà Lạt Lâm Đồng v.v. Diện tích tất cả
khoảng 3 nghìn ha. Thời gian này, khoai tây được coi là loại rau cao cấp của
người nước ngoài. Những năm 70, cuộc cách mạng xanh ở miền Bắc Việt Nam
diễn ra rộng khắp, các nhà khoa học cùng các nhà quản lý đã nghiên cứu và
phát triển, lúa xuân ngắn ngày năng suất cao thay lúa chiêm dài ngày năng suất
thấp, dẫn đến hiệu quả kinh tế là gần 1 triệu ha đất xưa nay trồng 2 vụ lúa đã có
thời gian từ cuối tháng 10 đến đầu tháng 2 (khoảng 3,5 tháng) có thể trồng cây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
vụ đông. Hệ thống canh tác mới 3 vụ, đó là: Lúa xuân Lúa mùa- Cây vụ đông
đã được xác lập. Trong số những cây vụ đông thì cây khoai tây được các nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu nhiều. Khi sản xuất lúa gạo và khô dư thừa thì
khoai tây là thực phẩm rau sạch trên thị trường và đã có nhiều thời gian xuất
khẩu sang Liên Bang Nga, năm 1986 là 5 nghìn tấn, năm 1987 là 1,5 nghìn tấn
và xuất sang một số nước lân cận như Singapo, Lào, Campuchia.
1.1.2. Giá trị dinh dưỡng và ý nghĩa kinh tế của cây khoai tây
Hiện nay cây khoai tây là một trong những nguồn lương thực quan trọng
của loài người. Cây khoai tây được xếp vào cây lương thực đứng hàng thứ tư
trên thế giới sau lúa mì, lúa gạo và ngô. Theo FAO, sản lượng khoai tây thế
giới hàng năm đạt khoảng 300 triệu tấn, chiếm 60 - 70% tổng sản lượng lúa
hoặc lúa mì và chiếm 50% tổng sản lượng cây có củ (FAO, 1995) [40].
Khoai tây là cây có giá trị dinh dưỡng rất cao. Kết quả phân tích cho
thấy củ khoai tây chứa hầu như đầy đủ các chất dinh dưỡng quan trọng như:
Protein, đường, lipit, các lọai vitamin A, B, PP, C và D. Ngoài ra còn có các
chất khoáng như: Ca, K, Mg… Nếu tỷ lệ Protein sử dụng ở trứng gà là 100 thì
ở khoai tây là 71 (Beukema, vander Zaag, 1979) [35].
Bảng 1.1. Giá trị dinh dƣỡng của một số sản phẩm
(Beukema, Vander Zaag, 1979) [35]
Sản phẩm Tỷ lệ protein sử dụng (% so với trứng)

Trứng 100
Khoai tây 71
Đậu tương 56
Ngô 55
Bột mì 52
Đậu Hà Lan 44
Do khoai tây có giá trị dinh dưỡng cao lại dễ dàng chế biến khi sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
nên đã mang lại nguồn lợi kinh tế to lớn. Khoai tây là cây xoá đói cho những
vùng khó khăn, là cây sinh lợi hơn cả so với các cây trồng khác. Khoai tây
được lưu thông trên thị trường thế giới với khối lượng rất lớn hàng năm và là
một trong những mặt hàng nông sản bán chạy. ở Việt Nam kết quả điều tra tại
các điểm: Bắc Giang, Hà Tây, Thái Bình chothấy thu nhập ròng/ha khoai tây
thương phẩm chính vụ dao động từ 3,83 đến 10,09 triệu đồng (1999). Sản
xuất giống cho giá trị cao hơn sản xuất khoai tây thương phẩm từ 2- 4 lần. cây
khoai tây vẫn là cây cho thu nhập cao hơn 1,7 đến 3,8 lần so với khoai lang và
ngô (Nguyễn Công Chức, 2001) [2].
Ở các nước có nền kinh tế phát triển, khoai tây còn sử dụng làm thức ăn
gia súc. Theo số liệu thống kê của FAO (1991) [39], lượng khoai tây làm thức
gia súc ở Pháp là 3,06 triệu tấn, Hà Lan 1,93 triệu tấn. Nếu năng suất khoai
tây củ là 150 tạ/ha và 80 tạ/ha thân lá thì có thể đảm bảo 5500 đơn vị thức ăn
gia súc (Ngô Đức Thiệu, 1978) [24]. ở Việt Nam sản xuất khoai tây cùng
đóng góp to lớn cho chăn nuôi nhất là chăn nuôi lợn (90% hộ trồng khoai tây
sử dụng củ nhỏ làm thức ăn cho chăn nuôi) (Nguyễn Công Chức, 2001) [2].
Bên cạnh giá trị làm lương thực, thực phẩm và thức ăn gia súc, khoai tây còn
là nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp chế biến. Tinh bột khoai tây có
thể sử dụng trong ngành công nghiệp dệt, gỗ ép, giấy và đặc biệt là trong công
nghiệp chế biến axit hữu cơ (lactic, xitric), dung môi hữu cơ (Etanol,
Butanol), axit cacbonic và nhiều sản phẩm phụ khác. ước tính một tấn khoai

tây củ có hàm lượng tinh bột là 17,6% chất tươi thì sẽ cho 112 lit rượu, 55 kg
axít hữu cơ và một số sản phẩm phụ khác, hoặc là 170 kg tinh bột hoặc là 80
kg glucoza cùng nhiều sản phẩm khác. Do vậy khoai tây được lưu thông trên
thị trường thế giới với khối lượng rất lớn hàng năm và là một trong những mặt
hàng nông sản bán chạy nhất. Giá 1 tấn khoai tây lên đến 265 270 USD năm
1986 tại Anh (Lê Hưng Quốc, 2002) [18].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Khoai tây có vai trò kinh tế xã hội to lớn, hiện nay sản xuất khoai tây
đóng góp từ 42 - 87% thu nhập từ cây vụ đông, 4,5 - 34,5% thu nhập từ trồng
trọt, 4,5 - 22,5% trong tổng thu nhập của hộ trồng khoai tây. Với diện tích
khoai tây như hiện nay khoảng trên dưới 30.000 ha, ngành sản xuất này đã tạo
ra việc làm cho 120.000 - 180.000 lao động nông nghiệp trong vụ đông xuân.
Vì vậy, hiện nay khoai tây được xác định là một trong những cây chủ yếu
nằm trong chương trình tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, đảm bảo an ninh
lương thực và cải thiện chế độ dinh dưỡng cho người dân vùng đồng bằng và
miền núi phía Bắc (Nguyễn Tiến Hưng, 2001) [12]. Ngoài ra sản xuất khoai tây
còn đem lại lợi ích lâu dài và đáng kể khác như: làm tăng năng suất cây trồng sau
đó, tăng độ phì nhiêu và mầu mỡ của đất, giảm chi phí làm đất và làm cỏ.
1.2. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới
Khoai tây được trồng rộng rãi ở 130 nước trên thế giới, từ 71
0
vĩ tuyến Bắc đến 40
0

vĩ tuyến Nam. Do điều kiện sinh thái, mức độ thâm canh và trình độ sản xuất khác nhau
nên năng suất khoai tây chênh lệch rất lớn, từ 7 đến 65 tấn/ha. Tính đến năm 2005 trên thế
giới trồng được 18,57 triệu ha khoai tây, sản lượng đạt 320,15 triệu tấn (bằng 60 – 70%
tổng sản lượng lúa hay lúa mỳ) (FAO, 2005)[40]

Số liệu bảng 1.2 cho thấy diện tích khoai tây của thế giới trong những năm gần đây
có xu hướng giảm nhẹ, năm 2000 có 19,94 triệu ha, năm 2003 toàn thế giới trồng được 18,94
ha, năm 2005 diện tích khoai tây giảm 0,37 triệu ha so với năm 2003, giảm 1,37 triệu ha so
với năm 2000. Năm 2001 năng suất khoai tây trung bình của toàn thế giới đạt thấp nhất
(15,92 tấn/ha), nhưng từ năm 2001 đến nay năng suất không ngừng tăng lên, năm 2007 năng
suất khoai tây tăng 0,79 tấn/ha so với năm 2000, tăng 1,32 tấn/ha so với năm 2001
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ ha)
Sản lƣợng
(triệu tấn)
2000 19,94 16,45
328,01
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
2001 19,62 15,92
312,35
2002 19,06 16,88
321,73
2003 18,94 16,80
318,19
2004 18,90 17,43
329,43
2005 18,57 17,24
320,15
2006 18,3 16,4
300,12

2007 18,53 17,24
319,46
(Nguồn: FAO. 2005)[41]
* Tình hình sản xuất khoai tây ở Châu Âu
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lƣợng khoai tây của Châu Âu
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ ha)
Sản lƣợng
(triệu tấn)
2000 9,13 16,30
148,82
2001 8,86 15,50
137,33
2002 8,39 15,50
130,05
2003 8,20 15,96
130,87
2004 8,01 17,67
141,54
2005 7,81 16,81
131,29
2006 15,09 22,7
342,5
2007 18,6 22,4
416,6
(Nguồn: FAO. 2005)[41]
Khoai tây là một loại cây trồng quan trọng trong khẩu phần ăn và là nguồn dinh

dưỡng rất tốt cho nhiều người dân Châu Âu. Vì thế khoai tây là cây trồng chính và được
trồng nhiều ở các nước như Hà Lan, Đức, Anh, Tây Ban Nha... Từ năm 1980 đã có 8 nước
trong khối EU có diện tích trồng khoai tây lên tới 100.000 ha.
Châu Âu có nền sản xuất khoai tây lớn nhất thế giới đang có xu hướng tăng. Năm
2000 cả châu lục trồng được 9,13 triệu ha, đến năm 2007 tăng lên 18,6 triệu ha, tăng 9,47
triệu ha. Để đáp ứng nhu cầu về khoai tây trong điều kiện diện tích, các nhà khoa học đã
nghiên cứu nhiều biện pháp kỹ thuật, đặc biệt là về giống nên năng suất cây khoai tây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
không ngừng được nâng cao. Năng suất khoai năm 2006 cao nhất đạt 22,7 tấn/ha, tăng 7,2
tấn/ha so với năm 2001 và 6,4 tấn/ha so với năm 2000. Tuy nhiên năm 2007 năng suất
khoai tây lại giảm nhẹ so với năm 2006.
* Tình hình sản xuất khoai tây ở châu Á
Châu Á có nền sản xuất khoai tây lớn thứ 2 sau châu Âu, trong mấy thập kỷ gần
đây khoai tây ở vùng này có xu hướng phát triển mạnh. Trong 20 năm (từ 1982 - 2002) sản
lượng khoai tây đã tăng gấp 3 lần so với các năm trước đó (từ 25 triệu tấn khoai tây tăng
lên gần 75 triệu tấn), tập trung ở các nước như: Trung Quốc, Nhật Bản, Cộng hoà Dân chủ
nhân dân Triều Tiên, Hàn Quốc, ... Năm 1996, riêng Trung Quốc có diện tích trồng khoai
tây là 3,5 triệu ha với năng suất đạt 13,1 tấn/ha, sản lượng đạt khoảng 4,6 triệu tấn, đứng
đầu Châu Á trong 10 năm liền (từ 1986 - 1996). Hiện nay Trung Quốc là quốc gia trồng
nhiều khoai tây nhất thế giới.
Châu Á có nền sản xuất khoai tây khá ổn định, năm 2000 có 7,96 triệu ha, năm
2006 diện tích trồng khoai thấp nhất là 7,63 triệu ha, đến năm 2007 cả châu lục trồng được
8,03 triệu ha, gần bằng diện tích khoai tây của châu Âu. Số liệu trên cho thấy người dân
châu Á đã và đang chú trọng đến việc trồng khoai tây, điều này còn thể hiện ở năng suất
khoai tây tăng lên hàng năm. Năm 2000 đạt 15,2 tấn/ ha, đến năm 2005 đạt 16,38 tấn/ ha
thấp hơn năng suất bình quân của châu Âu không đáng kể.

Bảng 1.4. Diện tích, năng suất, sản lƣợng khoai tây của Châu Á
Năm

Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ ha)
Sản lƣợng
(triệu tấn)
2000 7,96 15,20 120,99
2001 7,84 15,10 118,38
2002 7,75 15,60 120,90
2003 7,80 15,76 122,93
2004 7,98 16,53 131,91
2005 7,86 16,38 128,75
2006 7,63 14,8 112,92
2007 8,03 14,5 116,44
(Nguồn: FAO. 2005)[41]
* Tình hình sản xuất và khoai tây ở khu vực Đông Nam Á
Bảng 1.5. Diện tích, năng suất, sản lƣợng khoai tây khu vực Đông Nam Á
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ ha)
Sản lƣợng
(triệu tấn)
2000 3,55 11,82 41,96
2001 3,70 12,81 47,40
2002 3,77 11,77 44,37
2003 3,64 12,00 43,68

2004 3,68 12,00 44,16
2005 3,69 12,45 45,94
2006 1,5 14,05 21,08
2007 1,56 13,9 21,69
(Nguồn: FAO. 2005)[41]
Số liệu bảng 1.5 cho thấy, ở khu vực Đông Nam Á, khoai tây được trồng rất ít và
phát triển chậm hơn rất nhiều so với các khu vực khác. Năm 2000 toàn khu vực trồng
được 354,5 nghìn ha, đến năm 2002 đã trồng thêm được 22,2 nghìn ha, nhưng năm 2007
chỉ còn 1,5 nghìn ha, giảm 2,27 nghìn ha so với năm 2002. Năng suất khoai tây ở khu
vực này còn thấp so với năng suất bình quân của thế giới cũng như châu Âu, châu Á.
1.2.2. Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam
Bảng 1.6. Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam
Năm
Diện tích (ha) Năng suất (tấn/ ha) Sản lƣợng (tấn)
2000 28.022 11,27 315.807,94
2001 30.000 10,53 315.900,00
2002 32.102 11,76 377.519,52
2003 33.887 10,69 362.252,03
2004 34.000 10,74 365.160,00
2005 35.000 10,57 369.950,00
2006 35.000 10,57 369.950,00
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
2007 35.000 10,57 369.950,00
(Nguồn: FAO. 2005)[41]
Khoai tây được nhập nội vào nước ta từ châu Âu do người Pháp đưa vào năm 1890.
Trước năm 1966 diện tích khoai tây ở nước ta chỉ dưới 1000 ha được trồng rải rác trên
vườn ở Sa pa, Đà Lạt, Cao Bằng, Đông Anh, Thường Tín, Đồ Sơn. Cuối những năm 60
đầu những năm 70, đất nước yêu cầu sản xuất cây lương thực bằng mọi giá, mặt khác do
cuộc cách mạng xanh ở miền Bắc, lúa Xuân thay thế lúa Chiêm mà diện tích khoai tây

được mở rộng. Năm 1971 có 5000 ha năm 1980 cả nước trồng được 100.000 ha, mỗi năm
tăng 12.000 ha (Đào Huy Chiên (2002)[1], sau đó giảm xuống còn 28.022 ha vào năm
2000 và hiện nay (năm 2007) đạt 35.000 ha.
Số liệu bảng 1.7 cho thấy, diện tích trồng khoai tây của nước ta giai đoạn 2000 –
2007 có xu hướng mở rộng và ổn định đến nay. Năm 2000 diện tích trồng khoai tây là
28.022 ha, đến năm 2007 đạt 35.000 ha, tăng 6.978 ha. Bên cạnh sự tăng lên về diện tích
thì năng suất lại có xu hướng biến động thất thường, năng suất khoai tây đạt cao nhất vào
năm 2002 là 11,76 tấn/ha, thấp nhất năm 2001 (10,53 tấn/ha), năm 2007 là 10,57 tấn/ha,
giảm 1,19 tấn/ha so với năm 2002. Nếu so sánh, năng suất khoai tây của nước ta chỉ bằng
61,3% năng suất bình quân chung của thế giới, bằng 62,9% năng suất khoai tây của châu
Âu và bằng 22,7% năng suất khoai tây của Bỉ.
* Nguyên nhân dẫn đến diện tích, năng suất khoai tây của Việt Nam còn thấp và
không ổn định là:
- Thiếu bộ giống thích hợp với điều kiện nóng ẩm, đặc biệt là thiếu hụt giống có
chất lượng tốt có thể trồng ở nhiều vùng sản xuất. Để trồng 1 ha khoai tây ở Việt Nam cần
1,2 – 1,5 tấn củ giống, với mức hao hụt 40 – 50% trong quá trình bảo quản lượng giống
cần giữ ban đầu có thể lên tới 2,5 – 3 tấn củ tươi (Vũ Tuyên Hoàng và cs, 1998)[11]. Như
vậy, với diện tích 35.000 ha sản xuất cần 42 – 52 ngàn tấn giống do đó các giống khoai tây
sản xuất ở Việt Nam chỉ đáp ứng được 20% diện tích nên nước ta phải nhập từ Trung Quốc
là 60% giống, nhập từ châu Âu (Hà Lan, Đức) 20% giống (Lê Hưng Quốc, 2006)[18].
Giống khoai tây của Trung Quốc có thế mạnh là trẻ sinh lý, giá rẻ nhưng chứa đựng nguy
cơ về dịch bệnh khó lường trong khi khoai tây nhập khẩu từ châu Âu có giá thành cao, thời
điểm trồng không chủ động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
- Củ giống bị thoái hoá không sạch bệnh và già sinh lý: Thời gian bảo quản giống ở
Việt nam rất dài (từ tháng 1 đến tháng 9). Giống phải bảo quản lâu trong thời gian nhiệt độ
cao nên củ giống bị già hóa nhanh. Trồng củ trẻ sinh lý năng suất cao hơn 40% so với
trồng củ già (Trương Văn Hộ và cs, 1990)[7]. Mặt khác hầu hết các giống khoai tây trồng
trên đồng ruộng đều bị nhiễm virus với tốc độ tăng dần làm cho giống bị thoái hóa, năng

suất và chất lượng giảm sút (Lê Hưng Quốc, 2006)[18].
- Điều kiện khí hậu ở Việt Nam ít thuận lợi cho khoai tây sinh trưởng, phát triển:
Nhiệt độ cao, ngày ngắn và nhiều điều kiện khí hậu không thích hợp khác nữa nên khoảng
cách giữa năng suất thực tế với tiềm năng năng suất là rất lớn (chỉ bằng 10%) và thời vụ
gieo trồng ngắn, chỉ trồng được 1 đến 2 vụ/năm. Thời vụ gieo trồng ngắn không chỉ trồng
được ít vụ mà năng suất cây trồng cũng không cao.
Những giống khoai tây nhập nội thường có thời gian sinh trưởng dài (150 – 190
ngày), khi trồng ở Việt Nam thời gian sinh trưởng bị rút ngắn, chỉ khoảng 85 – 115 ngày
(Nguyễn Văn Thắng, Bùi Thị Mỳ, 1996)[23]. Thời gian sinh trưởng ngắn là yếu tố bất lợi,
hạn chế nhiều đến năng suất và phẩm chất khoai tây (Trương văn Hộ và cs, 1990)[6].
1.2.3. Tình hình sản xuất khoai tây ở các tỉnh miền núi phía Bắc
Miền Bắc Việt Nam có một mùa Đông lạnh, rất thích hợp cho cây khoai tây sinh
trưởng, phát triển. Trong những năm gần đây thực hiện phương thức chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, cây khoai tây đã và đang được người dân Miền núi quan tâm. Nhiều tỉnh (Bắc Giang,
Điện Biên, Cao Bằng, Bắc Kạn…) coi cây khoai tây là cây vụ Đông chủ lực, là cây xóa đói
giảm nghèo cho người nông dân. Vì vậy diện tích khoai tây ở vùng này ngày càng mở rộng.

Bảng 1.7. Tình hình sản xuất khoai tây ở một số tỉnh Miền núi phía
Bắc năm 2007
TT Tỉnh
DT
(ha)
NS
(tấn/ha)
SL
(tấn)
Giống Thời vụ
1 Bắc Kạn 55,0 15,3 841,5 VT2, Diamant, TQ khác Đông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15

2 Cao Bằng 65,0 17,0 1105,0 VT2, Hà Lan, TQ khác Đông
3 Điện Biên 80,0 22,0 1760,0 VT2, TQ khác Đông
4 Hà Giang 154,0 12,2 1878,8 VT2, KT3, Hà lan Đông
5 Lào Cai 227,0 10,2 2315,4 VT2, TQ khác Đông, xuân
6 Bắc Giang 3.050 10,85 33.092 VT2, KT3,Diamant Đông
7 Quảng Ninh 150,0 15,0 2250,0 KT3, VT2, Diamant Đông
8 Thái Nguyên 382,0 11,0 4202,0 VT2, KT2 Đông
9 Tuyên Quang 98,6 6,6 650,0 VT2, TQ khác Đông
10 Vĩnh Phúc 72,9 10,8 787,3 VT2, TQ khác Đông
(Nguồn: Số liệu thống kê của Sở NN và PTNT các tỉnh năm 2007[19])
Số liệu bảng 1.8 cho thấy, có 5/10 tỉnh có diện tích trồng khoai tây lớn hơn
100 ha, trong đó tỉnh Bắc Giang có diện tích trồng khoai tây lớn nhất là 3.050 ha.
Xét về năng suất, hầu hết các tỉnh đều có năng suất khoai tây cao tương
đương với năng suất bình quân chung của cả nước. Tỉnh Điện Biên có năng
suất đạt cao nhất là 22 tấn/ha, Cao Bằng đạt 17,0 tấn/ha, Bắc Kạn đạt 15,3
tấn/ha,. tỉnh Tuyên Quang có năng suất khoai tây thấp nhất chỉ đạt 6,6 tấn/ha.
Về cơ cấu giống, số liệu bảng trên cho thấy giống chủ lực được trồng ở
các tỉnh Miền núi là VT2 và giống Trung quốc khác, một số tỉnh trồng giống
KT2, KT3, giống nhập nội từ Hà Lan. Theo đánh giá của các địa phương,
giống KT2, KT3 có năng suất không cao bằng giống nhập nội từ Hà Lan
nhưng giá giống rẻ, khả năng chống chịu tốt, thích ứng rộng, năng suất ổn
định. Các giống nhập nội từ Hà Lan có năng suất cao nhưng giá giống đắt.
Giống nhập nội từ Trung Quốc có giá thấp nhưng năng suất thường không cao
và không ổn định.
Tóm lại, cây khoai tây đã và đang phát triển lên các tỉnh Miền núi phía
Bắc. Tuy nhiên tốc độ mở rộng diện tích và tăng năng suất hàng năm không
cao. Ngoài những nguyên nhân chung trong sản xuất khoai tây ở Việt Nam đã
được đề cập đến ở phần trên còn có những nguyên nhân sau:

×