Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

phân tích dự án trồng mới chè đài loan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (714.29 KB, 63 trang )



 !"#$
1.1 Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.4. Bố cục đề tài
 !%$&
1.1Khái niệm, đặc điểm, mục tiêu của dự án
1.1.1 Khái niệm
1.1.2 Đặc điểm của một số dự án
1.1.3 Yêu cầu đối với dự án
1.2 Phân loại dự án đầu tư
1.2.1 Phân loại the nhóm
1.2.2 Phân loại mối quan hệ giữa các dự án
1.3 Chu kỳ của dự án
1.3.1 Thời kỳ chuẩn bị đầu tư
1.3.2 Thời kỳ thực hiện đầu tư
1.4 Cácchỉ tiêu phân tích đánh giá dự án
1.4.1 Chỉ tiêu lợi ích hay chi phí
1.4.2 Chỉ tiêu thu hồi nội bộ ( IRR ) …………………………………
19



1.4.3 Tỷ số lợi ích ( B/C) 19
TRẦN THỊ NGỌC THANH 1 LỚP 07DKT4






1.4.4 Thời gian hoàn vốn đầu tư
1.4.5 Điểm hòa vốn 20


 '()*+,-."/
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần chè Minh Rồng

1.1.1 Lịch sử hình thành
1.1.2 Quá trình phát triển
1.1.3 Chức năng nhiệm vụ của công ty
1.1.4 Các nội dung của dự án đầu tư
1.1.4.1 Sự cần thiết đầu tư
1.1.4.2 Mục tiêu
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Minh Rồng
1.2.1Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
1.2.2 Chức năng của các phòng ban
1.3. Các sản phẩm của công ty Minh Rồng
1.4. Quy trình sản xuất công nghệ sản phẩm của công ty
1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2009-2010
2.1. Giới thiệu tổng quát về dự án
2.1.1 Chủ đầu tư
2.1.2 Hình thức tổ chức quản lý
TRẦN THỊ NGỌC THANH 2 LỚP 07DKT4


2.1.3 Thời gian thực hiện
2.1.4 Lí do lựa chọn sản phẩm
2.2. Chương trình sản xuất kinh doanh
2.2.1 Sản phẩm

2.2.2 Thị trường
2. 2.2.1 Thị trường trong nước
2.2.2.2 Thị trường xuất khẩu
2.3. Địa điểm đầu tư
2.3.1 Khu vực đầu tư trồng mới
2.3.2 Điều kiện tự nhiên
2.3.2.1 Điều kiện khí hậu
2.3.2.2 Đất đai
2.3.2.3 Điều kiện giao thông
2.3.2.4 Tình hình lao động
2. 3.2.5 Cơ sở để xác định đầu tư
2.4. Giải pháp kỹ thuật, trồng và chăm sóc
2.4.1 Giống chè
2.4.2 Cây giống
2.4.3 Kỹ thuật trồng và chăm sóc chè
2.5. Hình thức tổ chức quản lý lao động và tổ chức thực hiện
2.5.1 Tổ chức thực hiện
2.5.2 Lao động và chi phí nhân công
2.5.2.1 Lao động
2.5.2.2 Chi phí nhân công
TRẦN THỊ NGỌC THANH 3 LỚP 07DKT4


2.6. Tổng dự toán đầu tư
2.7. Vốn và nguồn vốn
2.7.1 Vốn cố định
2.7.2 Nguồn vốn
2.7.3 Tiến độ huy động vốn
2.8. Phương án hoàn trả vốn vay
2.8.1 Tổng hợp vốn và lãi vay phải trả

2.8.2 Nguồn trả nợ
2.9. Phân tích hiệu quả đầu tư
2.9.1 Doanh thu
2.9.2 Bảng tính hiệu quả
2.9.3 Hiện giá thu nhập
2.9.4 Phân tích hòa vốn
2.9.5 Thời gian hoàn vốn
2.9.6 Hiệu quả kinh tế xã hội
 01 2314$&
1. Nhận xét chung về vườn chè của công ty
2. Một số kiến nghị và đề xuất
3. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
14$& 
30506$4789:;
<$=: Dự trù chi phí đầu tư cho năm trồng và chăm sóc thời kì xây
dựng cơ bản

<<=>: Lịch trả nợ vốn vay
TRẦN THỊ NGỌC THANH 4 LỚP 07DKT4


<<= C: Chi phí giá thành của dự án
?@"A
BB %C;=DEF430
Trong quá trình hội nhập kinh doanh quốc tế và khu vực, nhất là trong
thời điểm hiện tại, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức
thương mại Quốc tế WTO là sân chơi chung cho tất cả các doanh nghiệp
trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam
đang có được những thuận lợi và những khó khăn nhất định, nhất là thị
trường, chất lượng sản phẩm, rào cản thuế quan thương mại được dỡ bỏ…

chính những điều này đã đem lại cho doanh nghiệp nhiều cơ hội kinh doanh,
ngược lại nó cũng bóp chết khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nếu như
doanh nghiệp không tận dụng được những đặc trưng của sản phẩm cũng như
thay đổi chất lượng sản phẩm để phát triển và tăng cường khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp trên thị trường.
Trong nền kinh tế ngày nay, hầu hết tất cả các doanh nghiệp luôn luôn
có sự đổi mới về sản phẩm, đa dạng hoá các mặt hàng để phù hợp với nhu cầu
của người tiêu dùng. Chính vì vậy nâng cao chất lượng sản phẩm có vai trò
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp nhất là trong
giai đoạn hiện nay của thị trường trà Việt Nam.
Xuất phát từ các yêu cầu đó, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ
Phần chè Minh Rồng tôi nhận thấy tại đơn vị đa số là giống chè cũ từ thời
Pháp, chè già cỗi, mật độ thưa, năng suất thấp, búp chè kém, hiệu quả kinh tế
thấp. Chính vì vậy đầu tư trồng mới chè Đài Loan có năng suất và chất lượng
TRẦN THỊ NGỌC THANH 5 LỚP 07DKT4


cao đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của Công ty nên tôi
chọn đề tài: GH4I=CJKE#$44LM 8N0=O"30;7P làm khóa
luận tốt nghiệp của mình.
BQ<=EI= 0R=S$
Phân tích dự án đầu tư trồng mới chè Đài Loan có năng suất và chất
lượng cao của Công ty cổ phần chè Minh Rồng, nhằm thay thế diện tích trồng
giống chè cũ già cỗi có năng suất và chất lượng thấp, trên cơ sở đó tăng doanh
thu, thị phần và uy tín của Công ty trên thị trường trong nước cũng như thế
giới.
BT UKU 0R=S$
Sử dụng các phương pháp tính toán, thẩm định và xây dựng dự án : thởi
gian hoạt động của dự án, doanh thu dự kiến, các chỉ số tài chính, các phương
án vay và trả lãi vay, NPV, IRR…dựa trên các số liệu thu thập được.

BV>W=<==X7EF430 M8V= 
  : :Cơ sở lý luận
  : Phân tích dự án đầu tư trồng mới chè Đài loan
  : Kiến nghị - Kết luận
145$&
TRẦN THỊ NGỌC THANH 6 LỚP 07DKT4


?
?@Y"Z["\)*"A
BBK0068]E^=E0_8]8<=40R$=X7CJK
BBBK0068
Dự án là một tập hợp riêng biệt những hoạt động đầu tư, vạch chính
sách, xây dựng thể chế và các hoạt động khác được trù tính để thực hiện một
hoặc một nhóm mục tiêu trong thời gian nhất định.
Theo tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO 8402): Dự án là một quá trình
bao gồm các hoạt động được phối hợp thực hiện và quản lý trong một giai
đoạn xác định nhằm đạt được một mục tiêu cụ thể trong điều kiện hạn chế về
nguồn lực.
BBQ`4CJK=a=K=E^=E0_8b7$
Các hoạt động thống nhất, các giải pháp về tổ chức, kinh tế, kỹ thuật
là những nhiệm vụ hay công việc được thực hiện để tạo ra các kết quả cụ thể
của dự án.
Thời gian xác định: Các công việc của dự án được thực hiện theo lịch
trình xác định.
TRẦN THỊ NGỌC THANH 7 LỚP 07DKT4


Các nguồn lực về con người, tài chính… cần thiết để thực hiện các
hoạt động của dự án. Chi phí cho các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cần

cho dự án.
BBTcR$=#$EW0dN0CJK
Để đảm bảo tính khả thi, một dự án đầu tư phải đáp ứng được các yêu
cầu cơ bản sau:
Tính pháp lý: Tất cả các nội dung đề xuất trong dự án đều phải phù
hợp với các quy định của luật pháp hiện hành.
Các yếu tố sau đây trong dự án phải thoả mãn các yêu cầu về mặt pháp
lý: tư cách pháp nhân của các đối tác, khả năng tài chính, quy hoạch đất đai,
kiến trúc, xây dựng đất đai, công nghệ, môi trường, lao động, tiền lương.
Tính khoa học: Yêu cầu này đòi hỏi người lập dự án phải có một quá
trình nghiên cứu tỉ mỉ, kỹ càng và tính toán thận trọng, chính xác từng nội
dung của dự án, đặc biệt là nội dung về thị trường, kỹ thuật, công nghệ và tài
chính. Trong tính toán các số liệu, dữ liệu phải có đủ căn cứ, nguồn cung cấp
phải có tư cách pháp nhân, các phương pháp phân tích đánh giá phải có cơ sở
khoa học, nếu cần thiết có thể tham khảo tư vấn của các cơ quan chuyên môn
về đầu tư trong quá trình soạn thảo dự án.
Để từ các đầu vào có thể tạo ra được các đầu ra với hiệu quả cao, trong
dự án phải tiến hành hoạch định. Bản chất của hoạch định trong dự án là với
mỗi vấn đề nêu ra các khả năng chọn lựa, tính toán, phân tích, so sánh các
phương án và lựa chọn phương án tốt nhất, thích hợp nhất. Cơ sở để hoạch
định là phương pháp phân tích định tính kết hợp với các phương pháp phân
tích định lượng. Những đề xuất kiến nghị chưa qua hoạch định chưa được
chứng minh về tính phù hợp đều không được coi là xác đáng.
Tính hợp lý: Dự án đầu tư phải phù hợp với chủ trương, đường lối,
chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của ngành, vùng kinh tế
cũng như các địa phương. Các phương án lựa chọn phải phù hợp với các điều
kiện cụ thể của dự án, phù hợp với truyền thống, phong tục tập quán của cư
TRẦN THỊ NGỌC THANH 8 LỚP 07DKT4



dân. Nội dung, hình thức trình bày của dự án phải phù hợp với các quy định
hướng dẫn các cơ quan chức năng về đầu tư, đối với các dự án đầu tư quốc tế
còn phải tuân theo những quy định chung mang tính quốc tế.
Tính hiệu quả:Dự án phải chứng minh được hiệu quả của dự án về mặt
thị trường sản phẩm, về kỹ thuật - công nghệ, về tài chính cũng như về mặt
kinh tế - xã hội thông qua các chỉ tiêu cụ thể. Tránh phóng đại các chỉ tiêu
hiệu quả của dự án. Bên cạnh đó cần đánh giá mức độ rủi ro của dự án xem
xét các chỉ tiêu về án toán đầu tư, khả năng trả nợ, phân tích độ nhạy của dự
án.
BQH5;e0CJKE#$4
1.2.1 Phân loại theo nhóm
Để tiến hành quản lý và phân cấp quản lý các dự án đầu tư được chia
thành 03 nhóm: Nhóm A; Nhóm B; Nhóm C. Việc phân loại dự án đầu tư theo
nhóm dựa trên hai tiêu thức: Lĩnh vực đầu tư và quy mô vốn đầu tư.
Dự án thuộc nhóm A là những dự án có một trong những điều kiện sau
- Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất bảo
mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng, thành lập và xây dựng
hạ tầng khu công nghiệp mới - không kể mức vốn.
- Các dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ không phụ thuộc quy mô
đầu tư - không kể mức vốn.
- Các dự án: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, chế biến dầu khí, hóa
chất, phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ôtô), xi
măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu,
cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ có mức vốn trên 600
tỷ đồng.
- Các dự án: Thủy lợi, giao thông , cấp thoát nước và công trình kỹ
thuật hạ tầng; kỹ thuật điện; sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa
TRẦN THỊ NGỌC THANH 9 LỚP 07DKT4



dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn
thông; xây dưng khu nhà ở; đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã
có quy hoạch chi tiết được duyệt có mức vốn trên 400 tỷ đồng.
- Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: Công
nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh,, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên,
mua sắm thiết bị xây dựng; sản xuất nông. lâm, ngư nghiệp, nuôi trồng thủy
sản; chế biến nông, lâm sản có mức vốn 300 tỷ đồng.
- Các dự án: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây
dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và
các dự án khác có mức vốn trên 200 tỷ đồng.
Dự án thuộc nhóm B là những dự án có một trong những điều kiện
sau
- Các dự án: công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo
máy (bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ôtô), xi măng, luyện kim, khai
thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông,
sân bay, đường sắt, đường quốc lộ có mức vốn từ 30 đến 600 tỷ đồng.
- Các dự án: Thủy lợi, giao thông, cấp thoát nước và công trình kỹ thuật
hạ tầng; kỹ thuật điện; sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa dược,
thiết bị y tế, công trình cơ khí, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông; xây
dựng khu nhà ở; trường phổ thông, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô
thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt có mức vốn từ 20 đến 400 tỷ đồng.
- Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công
nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh,, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên,
thiết bị xây dựng; sản xuất nông. lâm, ngư nghiệp, nuôi trồng thủy sản; chế
biến nông, lâm sản có mức vốn từ 15 đến 300 tỷ đồng.
- Các dự án: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây
dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và
các dự án khác có mức vốn từ 7 đến 200 tỷ đồng.
TRẦN THỊ NGỌC THANH 10 LỚP 07DKT4



Dự án thuộc nhóm C là những dự án có một trong những điều kiện
sau
 - Các dự án: công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo
máy (bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ôtô), xi măng, luyện kim, khai
thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông,
sân bay, đường sắt, đường quốc lộ - có mức vốn dưới 30 tỷ đồng. Các trường
phổ thông nằm trong quy hoạch không kể mức vốn.
- Các dự án: Thủy lợi, giao thông , cấp thoát nước và công trình kỹ
thuật hạ tầng; kỹ thuật điện; sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa
dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thong ;
xây dựng khu nhà ở; trường phổ thông, đường giao thông nội thị thuộc các
khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt có mức vốn dưới 20 tỷ đồng.
- Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công
nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh,, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên,
thiết bị xây dựng; sản xuất nông. lâm, ngư nghiệp, nuôi trồng thủy sản; chế
biến nông, lâm sản có mức vốn từ dưới 15 tỷ đồng.
- Các dự án: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng
dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự
án khác có mức vốn dưới 7 tỷ đồng.
1.2.2 Phân loại mối quan hệ giữa các dự án
fCác dự án độc lập với nhau: Hai dự án được gọi là độc lập về mặt
kinh tế nếu việc chấp nhận hay từ bỏ một dự án này không ảnh hưởng đến
dòng tiền tệ của dự án khác. Khi hai dự án độc lập về mặt kinh tế, việc thẩm
định, đánh giá để chấp nhận đầu tư hay từ bỏ dự án này không tác động đến
quyết định chấp nhận hay từ bỏ dự án kia.
- Các dự án phụ thuộc nhau:Tính phụ thuộc về mặt kinh tế giữa hai dự
án xuất hiện trong trường hợp quyết định chấp nhận hay từ bỏ dự án này có
ảnh hưởng đến dòng tiền của dự án kia. Đương nhiên nếu một dự án phụ
thuộc về mặt kinh tế vào dự án kia thì ngược lại, dự án thứ hai cũng phụ thuộc

TRẦN THỊ NGỌC THANH 11 LỚP 07DKT4


về mặt kinh tế vào dự án thứ nhất. Các dự án phụ thuộc về mặt kinh tế với
nhau có thể tác động theo hai hướng, đó là các dự án có tính bổ sung cho nhau
và các dự án triệt giảm nhau.
- Các dự án loại trừ nhau:Hai dự án được coi là loại trừ nhau nếu như
quyết định chấp nhận dự án này sẽ dẫn đến quyết định phải từ bỏ dự án kia và
ngược lại. Có thể xem các dự án loại trừ nhau là trường hợp phụ thuộc đặc
biệt của các dự án.
BT$9g=X7CJK
- Chu kỳ của dự án còn được gọi là chu trình của dự án, là các bước
hoặc các giai đọan mà một dự án phải trải qua từ khi dự án mới là ý đồ cho
đến khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng và chấm dứt hoạt động.
- Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư trải qua ba thời
kỳ:
 Chuẩn bị đầu tư
 Thực hiện đầu tư
 Kết thúc đầu tư.
1.3.1 Thời kỳ chuẩn bị đầu tư
- Thời kỳ chuẩn bị đầu tư gồm ba giai đoạn:
Nghiên cứu cơ hội đầu tư: Đây là giai đoạn đầu tiên liên quan đến việc
xác định và hình thành ý đồ đầu tư. Trong hoạt động kinh doanh, các ý đồ đầu
tư thường bắt đầu từ một cơ hội đầu tư được chủ đầu tư nắm bắt. Nó có thể là
một ý tưởng kinh doanh sáng tạo, nó cũng có thể bắt nguồn từ một công trình
nghiên cứu một phát minh hay một sự thay đổi trong các quy định của nhà
nước… Việc phân tích tổng quát sơ bộ về ý tưởng này để xem xét có nên tiếp
tục phát huy ý tưởng đó hay không, có nên triển khai nghiên cứu sâu rộng vấn
TRẦN THỊ NGỌC THANH 12 LỚP 07DKT4



đề đã đặt ra hay không là công việc đầu tiên của dự án. Do vậy giai đoạn này
được gọi là giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư.
- Để phát hiện các cơ hội đầu tư cần dựa vào các căn cứ sau:
* Chiến lược phát triển kinh tế quốc gia, vùng, địa phương, chiến lược
của ngành hoặc chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
* Nhu cầu của thị trường về sản phẩm, dịch vụ gồm cả thị trường trong
nước, khu vực và thế giới.
* Tình hình sản xuất và khả năng cung ứng các sản phẩm, dịch vụ.
* Các nguồn lực, đặc biệt là lợi thế so sánh so với thị trường bên ngoài
nước và các doanh nghiệp khác trong nước.
Yêu cầu đối với bước phát hiện, nghiên cứu và đánh giá cơ hội đầu tư là phải
đưa ra được những thông tin cơ bản phản ánh một cách sơ bộ khả năng thực
thi và triển vọng của cơ hội làm cơ sở để người có khả năng đầu tư phải cân
nhắc, xem xét và đi đến quyết định có triển khai tiếp sang giai đoạn nghiên
cứu sau hay không.
Tính chất của nghiên cứu cơ hội đầu tư là khá sơ sài. Việc xác định các
yếu tố đầu vào, đầu ra và hiệu quả của cơ hội đầu tư thường dựa trên các ước
tính tổng hợp hoặc dựa vào các dự án tương tự đang hoạt động.
Sản phẩm của giai đoạn này là bản nghiên cứu cơ hội đầu tư gồm các nội
dung chủ yếu sau: Sự cần thiết và mục tiêu của đầu tư, vốn đầu tư dự tính, các
nguồn vốn dự tính ước tính hiệu quả tài chính và kinh tế - xã hội, kết luận sơ
bộ về cơ hội đầu tư.
Nghiên cứu tiền khả thi: Đây là bước nghiên cứu tiếp theo các cơ hội
đầu tư có nhiều triển vọng đã được lựa chọn có quy mô đầu tư lớn, phức tạp
về mặt kỹ thuật, có nhiều yếu tố bất định tác động. Đối với các cơ hội đầu tư
này, bước nghiên cứu khả thi chỉ được tiến hành khi dự án tiền khả thi được
thông qua.
Nội dung nghiên cứu tiền khả thi gồm các vấn đề sau:
- Bối cảnh kinh tế - xã hội chung của dự án.

TRẦN THỊ NGỌC THANH 13 LỚP 07DKT4


- Nghiên cứu thị trường sản phẩm
- Nghiên cứu kỹ thuật - công nghệ.
- Nghiên cứu về tổ chức quản lý.
- Phân tích về tài chính.
- Phân tích về hiệu quả kinh tế xã hội.
Trong giai đoạn này, việc nghiên cứu các vấn đề trên là ở trạng thái
tĩnh, chưa chi tiết, ở mức trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía cạnh kỹ
thuật, thị trường, tài chính của cơ hội đầu tư. Vì vậy độ chính xác chưa cao.
Các công việc trong giai đoạn này gồm soạn thảo, thẩm định dự án tiền khả
thi và ra quyết định có tiếp tục nghiên cứu khả thi hay không.
Sản phẩm của giai đoạn nàylà hồ sơ dự án tiền khả thi hay còn gọi là luận
chứng tiền khả thi. Bản luận chứng tiền khả thi phải nêu được các vấn đề sau:
+ Giới thiệu về cơ hội đầu tư theo các nội dung nghiên cứu trên.
+ Chứng minh rằng cơ hội đầu tư có triển vọng đến mức có thể quyết
định đầu tư. Các thông tin đưa ra phải đủ sức thuyết phục các nhà đầu tư.
+ Các khía cạnh gây khó khăn cho quá trình thực hiện đầu tư và vận
hành các kết quả đầu tư sau này, cần phải tổ chức các nghiên cứu hỗ trợ. Các
nghiên cứu hỗ trợ có thể đựơc tiến hành song song với nghiên cứu khả thi và
cũng có thể sau nghiên cứu khả thi tùy thuộc thời điểm phát sinh các khía
cạnh cần nghiên cứu sâu hơn. Chi phí cho nghiên cứu hỗ trợ nằm trong chi
phí nghiên cứu khả thi.
Nghiên cứu khả thi: Đây là nghiên cứu sàng lọc cuối cùng để khẳng
định tính khả thi của ý tưởng đầu tư ban đầu và ra quyết định quan trọng là có
chấp nhận dự án hay không.
- Trong giai đoạn này, các nội dung nghiên cứu tương tự như giai đoạn
nghiên cứu tiền khả thi. Tuy nhiên sự khác nhau là ở mức độ chi tiết, đầy đủ,
chính xác hơn, các nội dung nêu trên đều được xem xét ở trạng thái động, tức

là có xét đến các yếu tố bất định có thể xảy ra tác động đến từng nội dung
nghiên cứu.
TRẦN THỊ NGỌC THANH 14 LỚP 07DKT4


- Mục đích chính của giai đoạn này là làm rõ lợi ích, chi phí và tính khả
thi của dự án. Các phương án khác nhau về thị trường, kỹ thuật, tài chính, địa
điểm, công nghệ, nhân sự… được đưa ra để lựa chọn. Việc phân tích có tính
đến tác động các yếu tố thời gian, của các yếu tố rủi ro, bất định khác theo
từng nội dung nghiên cứu. Những sự phân tích đó giúp cho chủ đầu tư, các
nhà thẩm định có sự hiểu biết tường tận hơn, qua đó đưa ra các lựa chọn phù
hợp để khai thác cơ hội đầu tư một cách hiệu quả.
- Công việc của giai đoạn này gồm soạn thảo, thẩm định dự án khả thi
và ra quyết định đầu tư. Sản phẩm của giai đoạn này là hồ sơ dự án khả thi
được duyệt.
- Đối với các dự án đầu tư lớn, cả ba giai đoạn trên phải được tiến hành
nhằm đảm bảo từng bước phân tích sâu hơn,đầy đủ và chi tiết hơn, phát hiện
và khắc phục dần những sai xót ở các giai đoạn nghiên cứu trước thông qua
việc tính toán lại, đối chiếu các dự kiện, các thông số, thông tin thu nhập được
thông qua mỗi giai đoạn. Quá trình này sẽ đảm bảo cho các kết quả nghiên
cứu khả thi đạt được độ tin cậy cao. Đối với các dự án nhỏ, ít quan trọng có
thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi và tiến hành nghiên cứu khả thi.
Có thể thấy, thời kỳ chuẩn bị đầu tư đóng vai trò quan trọng là tiền đề và ra
quyết định sự thành công hay thất bại của dự án trong các giai đoạn sau, đặc
biệt là giai đoạn vận hành và kết quả đầu tư.
1.3.2 Thời kỳ thực hiện đầu tư:
Thực hiện dự án: Sau khi dự án khả thi được cấp có thẩm quyền hay
chủ đầu tư thông qua, thời kỳ chuẩn bị đầu tư kết thúc, dự án chuyển dang
giai đoạn thứ tư : Thực hiện dự án. Giai đoạn này bắt đầu khi thực hiện thực
tế triển khai xây dựng dự án cho đến khi công trình dự án được nghiệm thu

đưa vào sử dụng.
- Cac công việc chủ yếu của giai đoạn này:
- Thiết kế chi tiết: Cần xác định rõ các yêu cầu về quy cách kỹ thuật,
bản vẽ thiết kế chi tiết cho việc xây dựng nhà xưởng, lắp đặt thiết bị, xác định
TRẦN THỊ NGỌC THANH 15 LỚP 07DKT4


nhu cầu nhân lực theo kỹ năng lao động cụ thể; xác định lịch trình thực hiện
dự án cũng như kế hoạch dự phòng bất trắc.
- Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của nhà nước.
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
- Tổ chức đầu thầu mua sắm thiết bị, thi công xây lắp.
- Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có)
- Ký kết hợp đồng với các nhà thầu để thực hiện dự án.
- Thi công xây lắp công trình.
- Theo dõi kiểm tra việc thực hiện hợp đồng.
- Bàn giao công trình: Sau khi đã xây lắp hoàn chỉnh theo thiết kế
được duyệt và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng, công trình được bàn giao
cho người sử dụng kèm theo sơ đồ hoàn thành công trình và những tài liệu có
liên quan đến công trình.
Kết thúc công trình: Hoạt động xây dựng kết thúc khi công trình được
bàn giao toàn bộ cho chủ đầu tư. Sau khi bàn giao, người xây dựng phải thanh
lý hoặc di chuyển toàn bộ tài sản của mình ra khỏi khu vực xây dựng công
trình, thanh lý các hợp đồng phục vụ thi công.
- Bảo hành công trình: Người cung cấp tài liệu, số liệu khảo sát phục
vụ thiết kế, xây lắp nghiệm thu, giám định công trình, chủ nhiệm đề án thiết
kế, chủ thầu xây lắp, người cung ứng vật tư thiết kế cho xây dựng và người
giám sát xây dựng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất
lượng sản phẩm hoặc kết quả công việc do mình thực hiện.
- Trong giai đoạn này, vấn đề quan trọng nhất của dự án là phải đảm

bảo về mặt thời gian. 85 – 99,5% vốn đầu tư của dự án được chi ra và không
phát sinh lời ở giai đoạn này. Thời gian thực hiện dự án càng kéo dài, vốn
càng bị ứ đọng lâu, tổn thất càng lớn đồng thời có thể làm mất cơ hội kinh
doanh khi dự án chậm được đưa vào vận hành. Bên cạnh đó là những thiệt hại
về vật chất do thời tiết, khí hậu gây ra đối với vật tư, thiết bị đang hoặc chưa
được thi công, đối với các công trình đang xây dựng dỡ dang. Vì vậy, cần xây
TRẦN THỊ NGỌC THANH 16 LỚP 07DKT4


dựng một kế hoạch triển khai chặt chẽ để đảm bảo dự án không bị chậm trễ,
trì hoãn một cách không cần thiết.
Sản phẩm của giai đoạn này là các hợp đồng thiết kế, thi công hợp đồng giao
nhận thầu… và kết quả là công trình hoàn thành.
Vận hành dự án: Sau khi công trình hoàn thành và được bàn giao, dự
án được đưa vào vận hành nhằm thực hiện các mục tiêu đã đặt ra. Đây chính
là giai đoạn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở các công
trình, nhà xưởng được xây dựng, máy móc, thiết bị được lắp đặt trong giai
đoạn thực hiện dự án. Hiệu quả của quá trình này tùy thuộc trực tiếp vào quá
trình tổ chức hoạt động của chủ dự án nếu các giai đoạn trước đó đã tạo ra kết
quả. Thời gian khai thác dự án gọi là vòng đời dự án.
- Sản phẩm của giai đoạn này là sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ mà dự
án dự định sản phẩm và cung cấp cho thị trường.
c. Thời kỳ kết thúc dự án: (đánh giá dự án; Thanh lý dự án)
- Đánh giá dự án: Trong vòng đời dự án, sau một thời gian khai thác
nhà xưởng, trang thiết bị, máy móc…của dự án bị hao mòn (hữu hình và vô
hình) vì thế hiệu quả của dự án có thể giảm dần, chi phí cơ hội của dự án tăng
dần, các nguồn lực huy động cho hoạt động của dự án trở hiệu lãng phí vì
hiệu quả thấp. Do đó cần đánh giá lại dự án để làm cơ sở cho việc ra quyết
định nên tiếp tục khai thác dự án hay cần đầu tư bổ sung hay chấm dứt khai
thác dự án và nghiên cứu tìm cơ hội đầu tư mới. Mặt khác cần đối chiếu, so

sánh giữa quá trình thực tế vận hành dự án với hồ sơ dự án để xác định xem
các mục tiêu của dự án có đựơc hoàn thành tốt hay không qua đó rút ra các
bài học kinh nghiệm cho những dự án trong tương lai.
Sản phẩm của giai đoạn này là biên bản đánh giá tình hình hoạt động
trong suốt vòng đời dự án.
- Thanh lý dự án: Khi kết thúc vòng đời dự án hoặc khi dự án không
còn hiệu quả do khả năng sinh lời thấp hoặc do chi phí cơ hội cao, dự án cần
TRẦN THỊ NGỌC THANH 17 LỚP 07DKT4


được thanh lý để thực hiện những dự án khác có hiệu quả hơn. Trong giai
đoạn này, đồng thời với việc triển khai nghiên cứu thực hiện ý đồ dự án mới.
- Sản phẩm của giai đoạn này là hồ sơ thanh lý dự án và ý tưởng hay
bản nghiên cứu về cơ hội đầu tư mới.
BVK==h40R$UH4I=EK 0KCJK
1.4.1 Chỉ tiêu lợi ích hay chi phí
NPV (Net present value) được dịch là Giá trị hiện tại ròng, có nghĩa là giá trị
tại thời điểm hiện nay của toàn bộ dòng tiền dự án trong tương lai được chiết
khấu về hiện tại:
 Phương pháp dùng chỉ tiêu hiệu số thu chi qui về thời điểm hiện tại
Công thức xác định:
B
t
: Là các khoản thu ở năm thứ t của dự án
C
t
: Là các khoản chi ở năm thứ t của dự án
n : Là tuổi thọ của dự án
I : Lãi suất của dự án


Nếu chỉ số B
t
và C
t
đều hàng năm
Trong đó V
0
là vốn đầu tư ban đầu ( t = 0)
H : giá trị thu hồi khi thanh lý tài sản ở thời điểm n
 Phương pháp dùng chỉ tiêu hiệu số thu chi qui về thời điểm tương lai
TRẦN THỊ NGỌC THANH 18 LỚP 07DKT4

( ) ( )
∑∑
==
+

+
=
n
t
t
t
n
t
t
t
i
C
i

B
NPV
00
11
( ) ( ) ( )
n
n
t
t
t
n
t
t
t
i
H
i
C
i
B
VNPV
+
+
+

+
+−=
∑∑
==
111

00
( )
( )
( ) ( )
nn
n
tt
i
H
ii
i
CBVNPV
+
+
+
−+
−+−=
11
11

Công thức xác định:
Nếu dòng thu chi là đều và liên tục
Nếu NPV > 0 : thì dự án có lời, có thể đầu tư
Nếu NPV < 0 : thì dự án bị lỗ, không nên đầu tư
Nếu NPV = 0 : dự án hòa vốn
Nếu NPV dương thì dự án đáng giá. Tại sao lại đáng giá, bởi suất chiết khấu
đã là chi phí cơ hội của dự án, vì vậy, nếu đã khấu trừ chi phí cơ hội mà vẫn
có lời thì dự án có lợi tức kinh tế.
Nếu như NPV dương có nghĩa là khoản đầu tư có lời bởi giá trị của dòng tiền
mặt sau khi khấu hao đã cao hơn mức đầu tư ban đầu.

1.4.2 Chỉ tiêu thu hồi nội bộ ( IRR )
IRR (internal rate of return) hay còn gọi là hệ số hoàn vốn nội bộ, chính là lãi
suất chiết khấu mà ứng với nó tổng giá trị hiện tại của thu hồi thuần bằng
đúng tổng hiện giá vốn đầu tư tức là tổng thu của dự án sẽ cân bằng với tổng
chi trong cùng mặt bằng thời gian hiện tại
Nếu IRR < i : dự án không đủ tiền trả nợ
Nếu IRR = i : dự án chỉ đủ trả nợ, nhà đầu tư không có lợi ích
Nếu IRR > i : nhà đầu tư sẽ có tiền trả nợ và còn có lời
TRẦN THỊ NGỌC THANH 19 LỚP 07DKT4

( ) ( )
∑∑
=

=

+−+=
n
t
tn
t
n
t
tn
t
iCiBNFV
00
11
( )
( )

( )
H
i
i
CBiVNFV
n
n
+
−+
−++−=
11
1
0
( )
//
ba
a
aba
NPVNPV
NPV
IRRIRRIRRIRR
+
−+=

Nếu giá trị này lớn hơn giá trị suất chiết khấu (chi phí cơ hội) thì dự án đáng
giá. Hiểu một cách chung nhất, tỉ lệ hoàn vốn nội bộ càng cao thì khả năng
thực thi dự án là càng cao.
IRR còn được sử dụng để đo lường, sắp xếp các dự án có triển vọng
theo thứ tự, từ đó có thể dễ dàng hơn trong việc cân nhắc nên thực hiện dự án
nào. Nói cách khác, IRR là tốc độ tăng trưởng mà một dự án có thể tạo ra

được. Nếu giả định rằng tất cả các yếu tố khác của các dự án là như nhau thì
dự án nào có tỉ suất hoàn vốn nội bộ cao nhất thì dự án đó có thể được ưu tiên
thực hiện đầu tiên.
1.4.3 Tỷ số lợi ích ( B/C)
Chỉ tiêu tỷ số lợi ích / chi phí (B/C) : Được xác định bằng tỷ số giữa lợi
ích thu được và chi phí bỏ ra. Lợi ích và chi phí của dự án có thể tính theo giá
trị ở mặt bằng thời điểm hiện tại hoặc thời điểm tương lai.
Khi đánh giá dự án, đối với các dự án độc lập thì B/C ≥ 1 là có thể
chấp nhận được. Khi đó, tổng các khoản lợi ích của dự án đủ để bù đắp chi
phí phải bỏ ra của dự án và dự án có khả năng sinh lợi. Ngược lại, nếu B/C <
1 dự án bị bác bỏ.
1.4.4 Thời gian hoàn vốn đầu tư
Thời gian hoàn vốn T là thời gian cần thiết để tổng hiện giá thu hồi thuần
đúng bằng tổng hiện giá vốn đầu tư. Tức là ứng với thời gian đó thì vốn đầu
tư được hoàn lại đầy đủ hay NPV = 0.
TRẦN THỊ NGỌC THANH 20 LỚP 07DKT4

( )
( )


=
=
+
+
=
n
t
t
t

n
t
t
t
i
C
i
B
CB
0
0
1
1
/
0 0
0
(1 ) (1 )
t
n n
t
t t
t t
C
B
NPV
i i
= =
= - =
+ +
å å


1.4.5 Điểm hòa vốn
Điểm hoàn vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ trang trải các khoản chi
phí bỏ ra. Nói cách khác điểm hòa vốn chính là giao điểm của đường biểu
diễn doanh thu và đường biểu diễn chi phí.
?
'()*"A+,-."/
QB2=bij43d3UK44L0_=X7=k 4l=mU#=O0+M
QBB2=bij43
fVùng đất Lâm Đồng nói chung và huyện Bảo Lâm nói riêng là nơi có
khí hậu phù hợp cho việc trồng và phát triển cây chè.
fVào thời điểm những năm 1992 – 1993 huyện Bảo Lâm thuộc địa
phận quản lý của huyện Bảo Lộc, có diện tích trồng chè rất lớn với năng suất
chất lượng cao. Ở thời điểm này, có rất nhiều công ty thuộc sự quản lý của
Nhà máy chè Lâm Đồng nhận thu mua chè để chế biến nhưng các công ty này
tập trung ngay tại thị xã Bảo Lộc nên việc vận chuyển chè búp tươi đến công
ty phải tốn một đoạn đường khá xa, tốn kém chi phí vận chuyển, đồng thời
chất lượng chè cũng bị giảm đi.
fNhận thấy sự cần thiết phải thành lập nhà máy chế biến chè tại chỗ
nên Công ty chè Lâm Đồng đã làm luận chứng kinh tế - kỹ thuật trình lên
UBND tỉnh Lâm Đồng xin duyệt vay vốn để xây dựng công ty lấy tên gọi là
Nhà máy chè Minh Rồng.
TRẦN THỊ NGỌC THANH 21 LỚP 07DKT4


fTheo chủ trương của Nhà nước và UBND tỉnh Lâm Đồng là cổ phần
hóa các DNNN, Nhà máy chè Minh Rồng cũng nằm trong phương án cổ phần
hóa. Ngày 28/06/2005 theo Quyết định số 1604/QĐ – UBND tỉnh Lâm Đồng
chuyển Nhà máy chè Minh Rồng thành Công ty cổ phần chè Minh Rồng.
fNgày 02/12/2005 Sở Kế Hoạch tỉnh Lâm Đồng cấp Giấy phép kinh

doanh số 4203000065, Công ty cổ phần chè Minh Rồng chính thức đi vào
hoạt động.
Tên công ty : ncoA.+,
Tên giao dịch : MINHRONG TEA JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : +p
Logo :
Chủ tịch Hội đồng quản trị : Nguyễn Đình Tuấn
Giám đốc điều hành công ty : Phạm Ngọc Thậm
Trụ sở công ty : Đường Nguyễn Văn Cừ - Khu 1A – Thị trấn Lộc Thắng –
Bảo Lâm – Lâm Đồng.
Điện thoại : 0633. 877051 – 877121
Fax : 0633. 877121
Email :
Tổng tài sản : 21.920.138.000 VNĐ
Vốn CSH (vốn cổ đông) : 13.725.309.000 VNĐ
Nợ ngắn hạn : 8.195.729VNĐ
Trong đó : 77 cổ đông chiếm giữ 87%, Nhà nước 13%
Tổng số lao động : 800 người
Trong đó : Lao động hợp đồng dài hạn là 220 người
Hợp đồng thời vụ là 580 người.
QBQq$K4LjUK44L0_
TRẦN THỊ NGỌC THANH 22 LỚP 07DKT4


fTừ tháng 10/1993 – 12/1995 Công ty được được xây dựng và lắp đặt
hệ thống thiết bị máy móc và tuyển dụng công nhân vào làm việc tại công ty.
f Đến cuối năm 1995 công ty đưa vào sản xuất thử và chính thức sản
xuất ngày 01/01/1996.
fTừ khi được thành lập, đội ngũ CBCNV ngày càng được nâng cao,
hiệu quả sản xuất kinh doanh và đời sống của các nhân viên được nâng cao rõ

rệt.
f Đến ngày 01/04/2002, Công ty chè Minh Rồng đưa ra quyết định sát
nhập giữa nông trường Minh Rồng với Nhà máy chè Minh Rồng thành lập
Công ty chung thực hiện quy trình khép kín và vẫn lấy tên gọi là Nhà máy chè
Minh Rồng. Việc sát nhập này có nhiều thay đổi đáng kể trong công tác quản
lý cũng như quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
fNgày 02/02/2005 thông qua phương án cổ phần hóa, chuyển Nhà máy
chè Minh Rồng thành công ty cổ phần chè Minh Rồng với vốn điều lệ là 6,7
tỷ đồng. Ngày 02/09/2005 Công ty đã thông qua thể thức lấy ý kiến cổ đông
bằng văn bản để thông qua quyết định tăng vốn điều lệ từ 6,8 tỷ đồng lên 13,6
tỷ đồng. Từ khi chuyển thành Công ty cổ phần, công ty bước đầu đã có động
lực mới, nâng cao tính chủ động, sáng tạo trong đội ngũ quản lý và tinh thần
làm việc cao của anh chị em công nhân.
QBTS=r ]068d<=X7=k 4l
fSản xuất kinh doanh bao gồm các lĩnh vực về công nghệ chế biến chè,
cà phê và các loại nông sản thực phẩm khác.
fXuất nhập khẩu : Nhập khẩu các nguyên vật liệu, máy và thiết bị phục
vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty; xuất khẩu chè, cà phê và các loại sản
phẩm hàng hóa khác.
f Kinh doanh vật tư nông nghiệp, nhà ở và xây dựng dân dụng.
fKinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi đăng ký và phù hợp
với quy định của Pháp luật.
TRẦN THỊ NGỌC THANH 23 LỚP 07DKT4


fCông ty cổ phần chè Minh Rồng là Công ty có tư cách pháp nhân theo
quy định của pháp luật hiện hành. Hạch toán kinh tế độc lập, có tài sản, đất
đai, vốn và các nguồn lực khác hoạt động theo luật doanh nghiệp.
QBVK=`0C$ =X7CJKE#$4
2.1.4.1. Sự cần thiết đầu tư

- Công ty cổ phần chè Minh Rồng có diện tích chè 450 ha. Trong đó
diện tích chè hạt già cỗi chiếm hơn 70 %, giống lẫn tạp và năng suất thấp, kỹ
thuật canh tác còn hạn chế nên hiệu qủa kinh tế của cây chè chưa cao, đời
sống của người lao động còn thấp, nhất là trong thời điểm hiện nay thị trường
chè thế giới còn nhiều khó khăn. Do đó việc trồng mới thay đổi giống chè cũ
có năng suất, chất lượng thấp bằng các giống chè mới có năng suất, chất
lượng cao, gắn với việc đầu tư công nghệ mới cho chế biến chè là mục tiêu
trước mắt cũng như lâu dài của Công ty cổ phần chè Minh Rồng.
- Năm 2011 công ty đã thanh lý 25 ha chè già cỗi, năng suất thấp để
trồng mới bằng một số giống chè thơm nhập nội từ Đài Loan như Kim Tuyên,
Tứ Quí, Oolong… phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh Lâm Đồng nâng
cao hiệu quả sử dụng quỹ đất của công ty và nâng cao khả năng hội nhập
trong tương lai gần.
- Để xây dựng một vùng nguyên liệu bền vững, ổn định và phát triển đa
dạng hoá sản phẩm đáp ứng ngày càng tốt hơn thị hiếu của khách hàng, Công
ty cổ phần chè Minh Rồng nên :Đầu tư trồng mới chè thơm (Đài Loan) có
năng suất và chất lượng cao”.
2.1.4.2 Mục tiêu
- Trồng mới giống chè có chất lượng cao, cho thu hoạch sớm; phù hợp
với điều kiện tự nhiên, sinh thái của tỉnh Lâm Đồng và đang là loại sản phẩm
có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường khu vực và thế giới.
- Thay đổi vườn chè già đã hết thời gian khai thác, chất lượng và giá
bán thấp, thay bằng giống mới có hiệu quả hơn đang phát triển mạnh tại Lâm
Đồng.
TRẦN THỊ NGỌC THANH 24 LỚP 07DKT4


- Giải quyết việc làm ổn định cho người lao động và có thu nhập ổn
định. Công ty quản lý tập trung, nâng cao suất đầu tư góp phần nâng cao thu
nhập trên đơn vị diện tích và nâng cao hiệu quả đầu tư.

- Tăng cường biện pháp quản lý chất lượng nguyên liệu về phẩm chất,
bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, kiểm soát được việc sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật trong danh mục của sở và của bộ NN&PTNT .
QBs=t$4m=S=u`8Klv$:5%=X7k 4l=mU#=O0+M
QBsBEM4m=S=u`8Klv$:5%
wm=S=u`8Kl=X7=k 4lbxUy1Ub7$
>: QBEM4m=S=u`8Kl=X7=k 4l

TRẦN THỊ NGỌC THANH 25 LỚP 07DKT4

z",q{+\
*""|/
>Z*
}~*
/(
}o
•
€@
~
>~
"z
{
€•
B
}n

"z
{
€•
Q

"z
{
€•
T
"z
{
€•
V
"z
{
€•
s


q



×