Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế đối với người nghèo - thực trạng và giải pháp.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.37 MB, 128 trang )

K-



oe

=

ou

———

BẢO HIẾM XÃ HỘI VIỆT NAM

———————ễ

a

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:

TỔ PHỨC THỰC HIEN BAO HIỂM Y TẾ ĐỐI VI NGƯỜI NGHÈ0
- THUC TRANG VA GIAI PHAP

CHU

NHIEM:

CN. NGUYEN

MINH HAI


Hà Nội- 2004
=



32
46106


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 5 tháng 10 năm 2005.

BẢN NHẬN XÉT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC.
Tên đề tài: " Tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế đối với người nghèo

- thực

trạng và giải pháp".

Đề tài nghiên cứu khoa học: "Tổ chức thực hiện bảo hiểm y

tế cho

người nghèo- thực trạng và giải pháp” do CN Nguyễn Minh Hải cùng các
cộng sự thực hiện, là một đề tài mang tính thời sự, có ý nghĩa trong cả lý
luận và thực tiễn, cũng là vấn để mà nhiều cơ quan chức năng có cách nhìn
khác nhau trong lựa chọn giải pháp chăm sóc sức khoẻ cho người nghèo.
Đây là một để tài khó, địi hỏi những người nghiên cứu phải thu thập tài liệu
từ các nguồn khác nhau, tập trung xử lý, phân tích, đánh giá, qua đó đề xuất


các giải pháp mang tính đồng bộ, thống nhất trong giai đoạn tới.

Về những ưu điểm của đề tài nghiên cứu.
Đề tài có kết cấu rõ ràng, bảo đảm dược những -vấn để cần tứ: sâu
nghiên cứu, Các tác giả đã bám sát mục tiêu nghiên cứu, vì vậy đã thu thập
khá đầy đủ tài liệu, số liệu, đặc biệt hệ thống các tư tưởng chỉ đạo của Đảng,
của Nhà nước qua các giai đoạn sau khi thực hiện BHYT ở Việt Nam.

Về cơ sở lý luận chung, có thể nói để tài đã dẫn dất các vấn đề cần đề

cập khá lơgích, khá đầy đủ những khái niệm, định nghĩa về nghèo đói, chuẩn
nghèo đói của quốc tế và Việt Nam, các nguyên nhân gây ra nghèo đói, sự

phân bổ khơng đồngnhóm dân cư nghèo đói giữa các vùng miền, đặc biệt đã
chỉ ra tác động của chỉ phí y tế, công tác khám chữa bệnh là những tác nhân
khiến người nghèo khó thốt nghèo và khiến một bộ phận dân cư trở thành
nghèo.

Đề tài đã giành nhiều trang để trích dẫn các quan điểm của Đảng và

Nhà nước về CSSK nhân dân, trong đó đặc biệt quan tâm đến người nghèo ở
Việt Nam. Có thể nói phần viết này đã toát lên đầy đủ định hướng của Đảng
trong việc xây đựng một xã hội công bằng, phát triển theo định hướng
XHCN, đã thể hiện sự quan tâm đặc biệt của Đảng đối với bộ phận dân cư
yếm thế của xã hội, và căũng chính vì sự quan tâm này mà cơng cuộc xố


đói giảm nghèo của VN đã có những tiến bộ vượt bậc và được cộng đồng
quốc tế công nhận và ngưỡng mộ.

Đề tài đã đi sâu phân tích thực trạng tình hình khám chữa bệnh của
người nghèo ở VN từ năm 1997 đến nay. Đây là một bức tranh sát thực và

đúng với tình hình thực tiễn đã diễn ra, có thể nói mặt tích cực của bức tranh
này là sự đa đạng các hình thức, phương thức khám chữa bệnh cho người
nghèo, nhưng mặt chưa được của nó là sự khơng thống nhất, tơi khơng muốn
nói là khá "lộn xộn” và hiệu quả cuối cùng như mọi người đều biết là không

mang đến hiệu quả cao. Điều này cũng thể hiện sự lúng túng của các cơ quan

quần lý ở cả TW và địa phương trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo định

hướng của Đảng là chưa đạt yêu cầu. Đề tài cũng đi sâu phân tích việc khám

chữa bệnh của người nghèo có thẻ BHYT, có so sánh với các nhóm đối tượng
khác trong xã hội, các số liệu và phân tích cho thấy nếu người nghèo được
cấp thẻ BHYT thì việc tiếp cận dịch vụ y tế và sử dụng dịch vụ y tế là khá

tốt.

Từ những vấn đề còn tồn tại và trước yêu cầu bức xúc của tình hình,

Để lài đã tập hợp, nghiên cứu và đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm nâng

cao hiệu quả khám chữa bệnh cho người nghèo. Các giải pháp này khá tồn
điện, địi hỏi sự nỗ lực cố gắng cao của các Bộ, ngành, của cấp uỷ Đảng và
chính quyền địa phương. Điều đặc biệt trong các nhóm giải pháp đó là việc
tăng cường đầu tư cho tuyến y tế cơ sở cả về nhân lực và cơ sở vật chất kỹ
thuật nhằm đưa dịch vụ y tế đến gần dân, mặt khác phải tăng cường hơn vai
trò của ngành Lao động trong lĩnh vực xem xét, xác định hộ nghèo trong

cộng đồng, tăng cường sự phối hợp giữa các ngành chức năng tham mưu

trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ.

Về những vấn đề cần nghiên cứu thêm trong đề tài
Khi đọc tên để tài, tôi nghĩ ngay đến 2 vấn đề nối cộm trong thực hiện
BHYT cho người nghèo thời gian vừa qua, đó là:

- Tại sao hệ thống BHYT trước đây, hệ thống BHXH hiện nay có đầy

đủ các khả năng thực hiện nhiệm vụ theo chuyên ngành được giao, chế độ
BHYT khá ưu việt đối với người nghèo và nhiều rất nhiều những tiên ích nếu
thực hiện BHYT cho người nghèo, xong trong nhiều năm các cơ quan quản
lý nhà nước ở TW cũng như địa phương vẫn chưa chọn BHYT là giải pháp
duy nhất?


- Thực chất việc tiếp cận dịch vụ y tế của người nghèo như thế nào, tôi
không tin với mức đóng BHYT 30.000đ và 50.000đ, mà quỹ khám chữa bệnh

của người nghèo vẫn còn dư và dư khá nhiều.

Từ những câu hỏi đó tơi hy vọng để tài sé làm sáng tỏ những vấn dé
trên, nhưng thật sự khi đọc xong để tài tơi chưa tìm thấy những ngun nhân
thật
chủ
q
thực

xác đáng của vấn đề. Tơi nghĩ rằng, trong này có nhiều

quan, của chính những người hoạch định chính sách.
nhiều về sự cảm thơng với nỗi khổ, với khó khăn của
chất Đảng, Chính phủ đã thể hiện sự quan tâm này rất

tổ chức thực hiện thì khơng đạt u cầu.

ngun nhân của
Chúng ta đã nói
người nghèo, và
lớn, nhưng trong

Tơi xin để cập một số vấn đề cụ thể của dé tai:

1. Nếu đề tài này có tên là: "Khám chữa bệnh cho người nghèo và giải

pháp thực hiện BHYT cho người nghèo”, thì sẽ gần gũi hơn với tồn bộ nội
dung của đề tài.

2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là kết quả thực hiện BHYT đối với
người. nghèo từ năm 1997 đến nay. Nhưng trong phần nghiên cứu, đánh giá
cụ thể, thời gian nghiên cứu lại không đồng nhất, ví dụ:
- Điểm 2.1, phần II: Thực trạng, KŒB cho người nghèo từ năm 1997
đến 2002.

- Điểm 2.2, phần II: Kết quả thực hiện BHYT từ năm 1999 đến 2004

§,VZ” ko, dụo
4: Tại trang 27, Nội dung cơ bản của Thông tư số 14... đề nghị xem lại +3 rales ??

khổ cuối vì khơng phù hợp với nội dung cần nêu.


Ant "wed >

g Trang 39, đánh giá tại khổ cuối chưa chinh xdc, viquy BHYT ngudi
nghèo giai đoạn 1999- 2002 được phân cấp quản lý theo địa phương.

we
Sa
ve „* mộ
aK WN Ap?

6. Trang 54, dé nghi xem lại mệnh giá thẻ, vì nếu nói mệnh giá thểthì
a4" Mr...
khơng thể thấp hơn 30.000đ/năm.
wen
Ary
g. Dé tài còn nhiều lỗi kỹ thuật, dé nghị nhóm tác giả đọc lại và sửa.

Nhin chung, dé tai nghién citu khoa hoc do CN Nguyễn Minh Hải

cùng các cộng sự thực hiện đã hoàn thành, đạt được mục tiêu cẩn nghiên chu,
và chấn chấn giúp cho những người quan tâm đến lĩnh vực này có cái nhìn

đây đủ hơn về vấn để cịn nhiều khó khăn, cũng như sự tập hợp các tư liệu

phục vụ cho quá trình nghiên cứu và lưu trữ.

ait atu den tay

Attia MÃ tae

w 9

we Ww
3c 4n

ok wk
deg -

al


Khá.

Đề nghị Hội đồng cho phép thông qua, tôi đánh giá Đề tài đạt loại
nhận xét 1.

hy

_—

Hoang Kién Thiét


Nhận xét đề tài khoa học:

“TỔ CHỨC THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chủ nhiệm đề tài : CN. Nguyễn Minh Hải
1. Về sự cần thiết nghiên cứu đề tài:
Trong những năm qua, để thực thi chính sách khám chữa bệnh đối với người

nghèo, Chính phủ và các Bộ, Ngành liên quan đã ban hành rất nhiều văn bản
quy định hướng dẫn về cơ chế tài chính để đảm bảo việc khám chữa bệnh người

nghèo: miễn giảm trực tiếp cho người bệnh nghèo bằng nguồn ngân sách, cấp
số KCB miễn phí và đặc biệt là cấp thẻ BHYT. Số người nghèo có thẻ BHYT, tỷ
lệ người nghèo được khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT ngày một tăng. Chất
lượng dịch vụ KCB cho người nghèo cũng khơng ngừng được nâng cao. Kết quả

đó khẳng định tính đúng đắn của cơ chế đảm bảo tài chính trong khám chữa
bệnh cho người nghèo đó là thơng qua việc cấp thẻ BHYT.

Tuy nhiên, trong q trình tổ chức thực hiện BHYT cũng còn nhiều vấn để tồn
tại. Từ việc điều tra xác định hộ đói nghèo, đến tổ chức cung cấp các dịch vụ y
tế cho đối tượng này đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa. Bên cạnh đó, việc thiếu
đồng bộ và thống nhất trong việc triển khai cấp thẻ BHYT cho người nghèo
giữa các địa phương cũng tạo nên những khó khăn trong việc cấp thẻ và tổ chức

khám chữa bệnh cho người nghèo có thẻ BHYT. Để có cơ sở đưa ra cấc giải
pháp nhằm hồn thiện chính sách BHYT cho người nghèo, cần có sự phân tích
đánh giá những kết quả đạt được cũng như những hạn chế tồn tại trong triển
khai thực hiện thời gian qua. Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề “tổ chức và thực
hiện BHYT đối với người nghèo, thực trạng và giải pháp” là hết sức cần thiết và
phù hợp với nhiệm vụ trọng tâm của Ngành.


IL. Vé b6 cuc cia dé fai:

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bố trí thành 3 chương:
Chương I: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về đói
nghèo, các chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người nghèo đặc biệt các

chính sách liên quan đến chăm sóc sức khoẻ cho người nghèo. Trong chương
này tác giả cũng để cập đến kinh nghiệm của một số nước về chăm sóc sức
khoẻ cho người nghèo.

Chương II: Đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng về tổ chức và thực hiện
bảo hiểm y tế đối với người nghèo.
Chương III: Đây là chương chính của để tài, tác giả đưa ra một số giải

pháp nhằm hồn thiện chính sách BHYT cho người nghèo tại Việt Nam.
Với bố cục của một để tài như vậy là tương đối hợp lý, đảm bảo được
mục tiêu nghiên cứu của đề tài và mang tính logic của một cơng trình khoa học.

IIL. Những thành cơng và hạn chế của đề tài:
Những thành cơng:
1. Đề tài đã khái qt hố những vấn đề có tính lý luận về vấn đề nghèo

đói - một vấn đề mang tính tồn cầu. Tác giả đã đi sâu phân tích tình hình đói
nghèo ở Việt Nam, các ngun nhân tạo nên tình trạng đói nghèo. Đây là điều
kiện cần thiết, làm cơ sở để đánh giá về thực trạng chính sách chăm sóc sức
khỏe cho người nghèo nói chung và BHYT cho người nghèo nói riêng từ đó có
những kiến nghị nhằm hồn thiện.
2. Đề tài đã đi sâu nghiên cứu các quan điểm, định hướng của Đảng, Nhà
nước, những quy định của Chính phủ, các Bộ về chính sách chăm sóc sức khoẻ
cho người nghèo: Hiến pháp của Nước CHXHCN
BCHTW,

Việt Nam, Nghị quyết của

các Nghị định của Chính phủ và các thơng tư hướng dẫn thực hiện.


Cũng trong chương này, tác giả đã đưa ra kinh nghiệm tổ chức thực hiện chăm
2


sóc sức khỏe và BHYT cho người nghèo của 5 quốc gia. Đây là những tư liệu

cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài.

3. Dé tai đã trình bày khá chỉ tiết thực trạng về tình hình tổ chức thực
hiện khám chữa bệnh và BHYT cho người nghèo ở Việt Nam từ năm 1997 trở

lại đây. Trong phần này, bằng các tư liệu thu thập được, tác giả đã nêu đầy đủ
các nguồn tài chính và phương thức thực hiện KCB cho đối tượng người nghèo:

mua BHYT, cấp số hộ nghèo, miễn giảm trực tiếp tại bệnh viện... Đồng thời đề
tài cũng phân tích, đánh giá một cách khoa học ưu điểm, nhược điểm của từng
phương thức, đi sâu phân tích các kết quả đạt được trong thực hiện chính sách
BHYT cho người nghèo. Tác giả đã nêu và phân tích được các khó khăn, tồn tại

cũng như ngun nhân chính dẫn đến các tồn tại đó trong q trình thực hiện
khám chữa bệnh và BHYT cho người nghèo. Với 34 trang trình bày, 10 bảng và
5 biểu dé, tác giả đã khắc hoạ đầy đúng thực trạng công tác khám chữa bệnh và
BHYT cho người nghèo tại Việt Nam giai đoạn qua. Phần đánh giá thực trạng

có sức hấp dẫn người đọc. Đây là cơ sở thực tế để đề xuất các giải pháp và kiến
nghị hoàn thiện ở chương 3.
4. Ở chương 3 tác giả đã đưa ra một số quan điểm có tính ngun tắc
trong xây dựng và thực thi chính sách KCB

và thực hiện BHYT


cho người

nghèo như: vấn để củng cố màng lưới y tế cơ sở, nguồn tài chính cho y tế, mở

rộng BHYT cho người nghèo... Trên cơ sở đó, đề tài đã đưa ra hai nhóm giải
pháp chính: nhóm giải pháp chung và nhóm giải pháp cụ thể. đồng thời, tác giả
cũng đã để xuất, kiến nghị với Chính phủ, các Bộ, Ngành, Chính quyền địa
phương các cấp, BHXH Việt Nam. Các kiến nghị này là cần thiết.
Những hạn chế:

1. Phan đánh giá thực trạng khám chữa bệnh cho người nghèo, tác giả
cập nhật số liệu không thường xuyên (từ năm 2001) nên phần nào ảnh hưởng
đến tính thời sự của đề tài.


2. Một số tiêu để của bảng chưa rõ ràng (bảng 11, tr.59; bang 12 tr.60),
đồng thời chưa ghi hoặc ghi không đầy đủ nguồn số liệu.
3. Tác giả kiến nghị tăng mức đóng BHYT người nghèo lên khoảng 2 lần
so với hiện nay trong khi ngân sách nhà nước đang có nhiều khó khăn thì kinh
phí sẽ lấy từ nguồn nào?

Tương tự để xuất tăng quyền lợi khám chữa bệnh cho người nghèo có thể
BHYT nhưng tác giả lại chưa tính tốn tác động đến quỹ BHYT. Phần trình bày
ở trang 75 là chưa rõ.
Đánh giá chung: Mặc dù còn một số vấn đề chưa rõ, nhưng vé co ban dé

tài đã làm rõ được các mục tiêu nghiên cứu. Đề tài trình bày logic, bố cục tương
đối hợp lý, văn phong sáng sủa, dễ hiểu, nội dung trình bày đã bám sát thực tế.


Tập thể tác giả đã thể hiện sự nghiên cứu nghiêm túc, khoa học, những để xuất
có giá trị thực tế. Đề tài đã đáp ứng được yêu cầu của một đề tài nghiên cứu
khoa học cấp bộ. Đề nghị Hội đồng nghiệm thu.
Người nhận xét
i

#h2<‹{
TS. Bùi Văn Hồng


'

Te
BAO HIEM XA HOI VIET NAM

TOM TAT DE TAI NGHIEN CUU KHOA HOC:

TỔ CHU THUC HIEN BẢO HIỂM Y TẾ Bối Vi NGƯỜI NGHÈ0
- THUC TRANG VA GIAI PHÁP

CHU NHIEM: CN. NGUYEN MINH HAI

Hà Nội- 2004
—-

|
———


Tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế đối với người nghèo - Thực trạng và giải pháp


MỞ ĐẦU
1. SU CAN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Khám chữa bệnh (KCB) và Bảo hiểm y tế (BHYT) đối với người nghèo là
một chính sách xã hội quan trọng, được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm.
Những năm qua, Nhà nước đã cố gắng tạo cơ chế, các địa phương, đơn vị cũng

đã có nhiều giải pháp. Tuy nhiên kết quả thực hiện cho thấy vẫn cịn nhiều khó
khăn, vướng mắc cần được tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện. Nhằm đánh giá thực

trạng tổ chức thực hiện BHYT đối với người nghèo để từ đó nghiên cứu đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả trong việc tổ chức thực hiện chính sách, nhóm

nghiên cứu đã lựa chọn đề tài “Tổ chức thực hiện BHYT dối với người nghèo thực trạng và giải pháp”.
;

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu các chính sách khám chữa bệnh và BHYT đối với người nghèo thời
gian qua.
- Đánh giá thực trạng và hiệu quả việc tổ chức thực hiện khám chữa bệnh cho

người nghèo thơng qua hình thức cấp thẻ BHYT.

- Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trong tổ chức thực hiện BHYT
cho người nghèo trong thời gian tới.

3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về tổ chức thực hiện khám chữa
bệnh và BHYT đối với người nghèo tại Việt Nam


4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là kết quả thực hiện BHYT đối với người nghèo từ
1999 đến nay.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trên cơ sở các yêu cầu đặt ra, dé tai sir dung các phương pháp điều tra, thống kê,

tổng hợp, phân tích, dự báo và kế thừa các nghiên cứu trước đây về các vấn để
có liên quan.

6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Nội dung nghiên cứu của Đẻ tài, ngoài phần mở đầu và Kết luận, gồm có 3

chương:

Chương I: Cơ sở lý luận, pháp lý về KCB và BHYT đối với người nghèo
1.1. Một số vấn để chung


Tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế đối với người nghèo - Thực trạng và giải pháp

1.2. Kinh nghiệm chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh và BHYT cho người

nghèo ở một số nước
1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về chăm sóc sức khoẻ nhân
dân, khám chữa bệnh và BHYT cho người nghèo
Chương II: Tình hình tổ chức thực hiện BHYT đối với người nghèo ở VN
2.1. Các hình thức tổ chức thực hiện khám chữa bệnh cho người nghèo
2.2. So sánh và đánh giá 2 hình thức tổ chức thực hiện khám chữa bệnh cho

người nghèo

Chương II: Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả khám chữa
bệnh và BHYT cho người nghèo trong giai đoạn sắp tới
3.1. Cơ sở xây dựng các giải pháp
3.2. Các giải pháp
3.3. Một số đề xuất, kiến nghị
PHAN KET LUAN


Tổ chức thực hiện bdo hiểm y tế đối với người nghèo - Thực trạng và giải pháp

Chuong I

CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VE KHÁM CHỮA BỆNH VÀ BAO HIỂM Y
TẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO
1.1. Một số vấn đề chung
1.1.1. Khái niệm về đói nghèo
“Đới nghèo” là một khái niệm tương đối về nội hàm. Hiện nay vẫn tổn tại

song song 2 quan niệm cơ bản về đói nghèo. Quan niệm thứ nhất cho rằng
nghèo Ia tinh trạng thường xuyên không thoả mãn được nhu cầu tối thiểu về

dinh dưỡng hàng ngày. Tương
mức thấp gọi là đường đói nghèo
với quan niệm như vậy, đường
Quan niệm thứ hai thì cho rằng

ứng
về

như
đói

với quan niệm này là đường đói nghèo ở
lương thực, thực phẩm. Xét về thực chất thì
gần với khái niệm “đói” hơn là “nghèo”.
nghèo ?à fình trạng thường xun khơng

thoả mãn được nhu cầu tốt thiểu cơ bẩn, bao gồm cả đỉnh đưỡng (lương thực,

thực phẩm) và phi dinh dưỡng. Tương ứng với quan niệm này là đường đói
nghèo thứ hai ở mức cao hơn gọi là đường đói nghèo chung. Với quan niệm như

vậy, khái niệm về đói nghèo được hiểu là người có mức sống đưới mức tối thiểu
chung, tức là bao hàm cả nghĩa “đói” và “nghèo”.

Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung như sau: “Đói nghèo là tình trạng

một bộ phận dân cư khơng được hưởng và thỏa mấn các nhu cầu cơ bản của con

người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát
triển kinh tế- xế hội và phong tục tập quán của địa phương. ”

1.1.2. Tình hình đói nghèo ở Việt Nam:
Theo chuẩn chung của thế giới thì Việt Nam được xếp vào nhóm các nước
nghèo trên thế giới với tỉ lệ đói nghèo năm 1998 là 37%, năm 2000 là 32%.
Theo chuẩn về lương thực, thực phẩm thì năm 1998 là 15%, năm 2000 là 13%.

Ngân hàng thế giới đưa ra chuẩn mực mức tiêu dùng nhiệt lượng tối thiểu hàng


ngày là 2.100 calo/ngày/người và có những nhu cầu khác về mặc, học tập, chữa
énh ...

Theo cách xác định này, Bộ LĐTBXH đưa ra chuẩn đói nghèo dựa vào
thu nhập qui ra gạo: Ngày 20/5/1997 Bộ LĐTBXH đã có Thơng báo số
1751/LĐTBXH vẻ việc xác định chuẩn mực đói nghèo năm 1997 — 1998, theo

đó hộ được coi là thuộc diện đói nếu có thu nhập bình quân đầu người dưới 13

Kg sao/tháng, hộ nghèo có thu nhập từ 15 Kg đến dưới 25 Kg gạo/tháng (tuy
nhiên chuẩn này được áp dụng cho tới năm 2000).


Tổ chức thực hiện bdo hiểm y tế đối với người nghèo - Thực trạng và giải pháp

Tháng 11 năm 2000, căn cứ vào qui mô tốc độ tăng trưởng kinh tế, nguồn

lực tài chính của giai đoạn 2001 - 2005 và mức sống thực tế của người dân từng,
ving, BO LDTBXH dua ra chuẩn đói nghèo mới cao hơn (Quyết định số

1143/QÐ ngày 1111/2000). Theo chuẩn của chương trình xóa đói giảm nghèo

quốc gia mới, năm 2000 có khoảng 2,8 triệu hộ nghèo chiếm 17,2%.

Theo ước tính thì số lượng và tỉ lệ đói nghèo của các vùng miền theo

chuẩn nghèo của Việt Nam giai đoạn 2001 — 2005 được thể hiện trong Bảng 1
dưới đây.
Bảng 1: Ước tính qui mơ và tỷ lệ nghèo đóitheo chuẩn nghèo giai đoạn (2001 - 2005)


Khu vực
Tổng số

Sốhộ nghèo | So với tổng số |
(nghìn hộ)
hộ trong vùng |
(%)
-

So với tổng số
hộ nghèo trong
cả nước (%)

2.800

17,2

100

Ving Tay Bac

146

33,9

5,2

Ving Dong Bac

511


22,3

18,2

Vùng Đồng Bằng sông Hồng,

337

9.8

12,0

Vùng Bắc Trung Bộ

554

25,6

19,8

Vùng Duyên hải miền Trung

389

224

13,9

Vùng Tây Nguyên


190

24,9

6,8

Vùng Đông Nam Bộ

183

8,9

6,6

Vùng Đồng bằng sông Cửu Long

490

14,4

17,5

Nguồn: Chương trình quốc gia xóa đói giảm nghèo

Việc xác định chuẩn đói nghèo nhằm để đánh giá tình hình kinh tế — xã

hội, hoạch định chính sách và mang nhiều ý nghĩa khác. Ngoài ra, chuẩn nghèo
sẽ là cơ sở để xác định hộ nghèo, người nghèo nhằm lập danh sách hộ nghèo để


hưởng sự trợ giúp của Chính phủ từ Chương trình mục tiêu Quốc gia về xóa đói

giảm nghèo và các chính sách hỗ trợ khác. Do đó chuẩn đói nghèo là một quy
định hết sức quan trọng, nó đóng vai trị điều tiết vĩ mơ và có tác động đến nhiều

mặt của đời sống xã hội của từng địa phương và cả một quốc gia.

Thành công trong phát triển kinh tế và một chính sách xố đói giảm

nghèo trong giai đoạn 2001 — 2005 đã giúp cho Việt Nam đang có tỉ lệ nghèo

đối từ 17,2% năm 2000, giảm xuống chỉ còn khoảng 8% năm 2005. Ngày
08/7/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ban

hành chuẩn nghèo mới, áp dụng cho giai đoạn 2006 — 2010. Theo chuẩn nghèo


mới này, những hộ gia đình có mức thu nhập dưới 200.000đ/người/tháng ở nông
thôn và thu nhập đưới 260.000đ/người/tháng ở thành phố sẽ được coi là người
nghèo. Với chuẩn nghèo mới này, tỉ lệ nghèo đói ở Việt Nam sẽ tăng lên khoảng

26,7%, bằng gấp 3 lần hiện nay.

1.1.3. Nguyên nhân gây đói nghèo:
Theo báo cáo khảo sát đánh giá của Bộ Y tế cho thấy có 8 nguyên nhân

chủ yếu dẫn đến tình trạng đói nghèo. Các ngun nhân này. có sự khác nhau

nếu so sánh ở tại các vùng, miền khác nhau. Điều này được thể hiện quả kết quả


đánh giá trong Bảng 2 dưới đây.
Bảng 2:
Chỉ tiêu

Nguyên nhân gây nghèo đói (ty lệ %)
Miễn Bác |

Miền Trung |

Miền Nam

Cộng

Thiếu kinh nghiệm làm ăn

15,3

14,5

13,3

14,5

Thiếu sức lao động

34,3

523

15,3


34,5

Đông người ăn theo

24.8

30,9

24,0

26,5

Thiếu vốn

39,4

511

71,7

54,3

Thiếu đất sản xuất

16,3

14,2

70,8


31,5

26,2

21,8

11,0

20,3

Có người mắc tệ nạn xã hội

0,8

0,0

0,0

03

Do thiên tai, rủi ro

2,7

44

41

0,4


Có người ốm đau tàn tật

Nguồn: Báo cáo nghiên cứu chính sách tài chính và cung cấp dịch vụ y té cho NN taiVN

Theo số liệu nghiên cứu trên đây thì ngun nhân gây đói nghèo có nhiều
trong đó bệnh tật và sức khỏe kém là một yếu tố đẩy con người vào tình trạng
nghèo đói trầm trọng. Vấn đề bệnh tật và sức khỏe kém ảnh hưởng trực tiếp đến

thu nhập và chỉ tiêu của người nghèo, làm họ rơi vào vòng tròn luẩn quần của

đói nghèo mà người ta thường gọi là “bảy nghèo”. Họ phải gánh chịu hai gánh
nặng: một là mất đi thu nhập từ lao động, hai là gánh chịu chi phí cao cho việc
khám chữa bệnh (KCB), kể cả các chỉ phí trực tiếp và gián tiếp. Do vậy, chi phí
KŒP là gánh nặng đối với người nghèo và đẩy họ đến chỗ vay mượn, cầm cố tài
sản để có tiền trang trải chí phí, dẫn đến tình trạng càng có ít cơ hội cho người
nghèo thốt khỏi vịng đói nghèo. Trong khi đó khả năng tiếp cận đến các dịch
vụ phịng bệnh (nước sạch, các chương trình y tế...) của người nghèo còn hạn
chế làm tăng khả năng bị mắc bệnh của họ.

1.2. Chăm sóc sức khoẻ (CSSK), KCB và BHYT cho người nghèo ở một số

nước

1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về CSSK nhân dân, KCB

và BHYT cho người nghèo


Tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế đối với người nghèo - Thực trạng và giải pháp


1.3.1. Định hướng của Đảng và Nhà nước về CSSK nhân dân, KCB và BHYT
cho người nghèo:

- Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam Điều 61 qui định “Cơng đân có quyền
được hưởng chế độ bảo vệ sức khỏe. Nhà nước qui định chế độ viện phí, chế độ
miễn, giảm viện phí... .”
- Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân qui định “Sức khỏe là vốn quý nhất của con
người, là một trong những điều cơ bản để con người sống hạnh phúc, là mục tiêu

và là nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo vệ

tổ quốc”.

1.3.2. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước để bảo đảm sự cơng bằng
trong cơng tác chăm sóc sức khỏe của nhân dân:
Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến sự nghiệp CSSK nhân dân, đó là
một trong những nội dung quan trọng của chiến lược phát triển con người Việt

Nam. Ngay từ khi xóa bỏ cơ chế KCB miễn phí cho tồn dân, ban hành chế độ
viện phí thì Chính phủ đã ban hành Quyết định số 45-HĐBT ngày 24/4/1989
hướng dẫn về việc thu một phần viện phí, Chính phủ cũng qui định một số đối
tượng được miễn giảm viện phí.
Nghị quyết hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ IV (Khóa
VID ngay 14/1/1993 đã xác định rõ những quan điểm cơ bản và mục tiêu CSSK

khoẻ nhân dân: “Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã
hội, là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy
chúng ta phải phấn đấu để mọi người đêu được quan tâm chăm sóc”.
Tiếp đó các Nghị định số 95/CP ngày 27/8/1994, Nghị định số 33/CP của


Chính phủ và Thơng tư liên bộ số 14/TTLB cũng xác định một số đối tượng

được miễn giảm viện phí như: trẻ em dưới 6 tuổi; người bị bệnh tâm thần phân
liệt, động kinh, bệnh phong, lao phối BK dương tính; người bệnh ở các xã vùng

cao; đồng bào khai hoang, xây dựng kinh tế mới trong 3 năm đầu mới đến;

người tàn tật, mồ côi, già yếu không nơi nương tựa, người q nghèo; người có
cơng với cách mạng.
Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã xác định dành ưu tiên cho lĩnh vực
CSSK là một nội dung quan trọng, cụ thể “chăm lo cho con người, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của mọi người”. Nghị quyết cũng đề ra “Thực hiện công
bằng xã hội trong chăm sóc sức khỏe; đổi mới cơ chế và chính sách viện phí; có

chính sách trợ cấp và BHYT cho người nghèo, tiến tới BHYT tồn dân ...”
Cụ thể hóa quan điểm tại Nghị quyết Đại hội Đảng khóa IX và Chiến lược
chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001 - 2010, ngày 15/10/2002
Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định số 139/QĐ-TTg về chế độ KCB


Tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế đối với người nghèo - Thực trạng và giải pháp

cho người nghèo, trong đó có qui định cụ thể về đối tượng được hướng, kinh phí

và cơ chế tổ chức thực hiện KCB cho người nghèo.

Nghị quyết số 46- NQ/TW ngày 23 tháng 02 năm 2005 của Bộ Chính trị
về cơng tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình
mới, trong đó một trong những quan điểm chỉ đạo được nêu ra là: “Đổi mới và

hoàn thiện hệ thống y tế theo hướng công bằng, hiệu quả và phát ír tển, nhằm
tạo cơ hội thuận lợi cho mọi người dân được bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức

khoẻ với chất lượng ngày càng cao, phà hợp với sự phát triển kinh tế— xã hội
của đất nước. Phát triển bảo hiểm y tế toàn dân, nhằm từng bước đạt tới cơng

bằng trong chăm sóc sức khoẻ, thực hiện sự chia sẻ giữa người khoẻ với người
ốm, người giàu với người nghèo, người trong độ tuổi lao động với trể em, người
già; công bằng trong đãi ngộ đối với cán bộ y tế. ”

1.3.3. Các văn bân quy định chính sách của Nhà nước về KCB và BHYT cho
người nghèo

- Nghị định số 95/CP ngày 27/8/1994 của Chính phủ về thu một phần viện phí,
Điều 3 qui định “người bệnh thuộc diện quá nghèo được miễn nộp một phần

viện phí khi đến KCPB tại các cơ sở y tế của Nhà nước”
- Thông tư

số 27/LĐTBXH ngày 24/10/1995 của Bộ LĐTBXH

hướng dẫn về

việc cấp Giấy chứng nhận cho đối tượng được miễn nộp một phần viện phí, làm
cơ sở để các bệnh viện xác định đối tượng được miễn giảm

- Thông tư số liên tịch số 05/1999/TTLUT-BLĐTBXH-BYT-BTC ngày 29/1/1999

của liên Bộ LĐTBXH, Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện KCB
được miễn nộp một phần viện phí đối với người thuộc diện quá nghèo qui định


tại Nghị định số 95/CP ngày 27/8/1994 của Chính phủ

- Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ

về chế độ khám chữa bệnh cho người nghèo

- Thông tư liên tịch số 14/2002/TTLT/BYT-BTC ngày 16/12/2002 của liên Bộ Y
tế - Tài chính hướng dẫn tổ chức khám chữa bệnh và lập, quản lý, sử dụng, thanh
quyết toán Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo.

- Cong vin s6 1751/LDTBXH ngay 20/5/1997 của Bộ LĐTBXH
việc xác định chuẩn mực đói nghèo nãm 1997- 1998

thông báo về

- Quyét định số 1143/2000/QĐ- LĐTBXH ngày 01/11/2000 của Bộ LĐTBXH về
việc điều chỉnh chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2001- 2005


Tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế đối với người nghèo - Thực trạng và giải pháp

Chương II
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN KHÁM CHỮA BỆNH VÀ BẢO
HIỂM Y TẾ CHO NGƯỜI NGHÈO Ở VIỆT NAM
2.1. Các hình thức tổ chức thực hiện và kết quả
2.1.1. Các hình thức tổ chức thực hiện miễn giảm viện phí:
- Bệnh viện miễn phí cho bệnh nhân nghèo: Một số địa phương đã có mơ hình
bệnh viện với cơ chế hoạt động khác nhau để tạo nguồn kinh phí hỗ trợ cho bệnh


nhân nghèo. Hình thức này khơng ổn định vì thiếu kinh phí, khơng thể là giải
pháp cho một diện rộng trong phạm vi cả nước.

- Cấp sổ người nghèo: Theo hình thức này, người nghèo (hộ nghèo) được cấp sổ
để khi đau ốm, bệnh nhân nghèo đến các cơ sở dịch vụ y tế Nhà nước sẽ được

KCB miễn phí. Hình thức này có ưu điểm là bệnh nhân nghèo được KCB ở bất
cứ cơ sở dịch vụ y tế nào, song lại có phần mặc cảm của bệnh nhân nghèo. Việc

KCPB tại địa phương khác không được đảm bảo.

- Cấp giấy chứng nhận KCB miễn phí cho người nghèo: Giấy này do Sở

LĐTBXH cấp để thực hiện KCB miễn phí bằng ngân sách y tế và viện phí.

- Người nghèo khám chữa bệnh miễn phí: người nghèo KCB miễn phí dưới sự
bảo trợ của các tổ chức từ thiện trong và ngồi nước.
- Đơn xin miễn giảm phí khám chữa bệnh: bệnh nhân nghèo làm đơn và được
chính quyền địa phương (xã, huyện) xác nhận và bệnh viện xét duyệt, miễn phí
do ngân sách y tế và một phần phí dịch vụ y tế cơng chỉ trả.
Bệnh nhân nghèo được miễn giảm phí KCB với nhiều hình thức như đã
niêu trên nhưng cũng chỉ được áp dụng tại các bệnh viện công, hầu như chưa
được cấp thuốc khi điều trị ngoại trú, cũng như KCB miễn phí tại trạm y tế xã.

Tổng hợp số người được cấp Giấy chứng nhận KCB miễn phí và thẻ
BHYT trong giai đoạn 1997 — 2002 thể hiện ở bảng sau:


Tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế đối với người nghèo - Thực trạng và giải pháp


Chỉ tiêu |

Số

Số GCNKCBMP và thẻ BHYT đợc cấp

tinh,
Năm

Téng sé

thực
hiện

Sốngười

Trong đó

| Tỷlệ|
%

Sốngờicó |
thẻ BHYT

Tỷ lệ
%

Sốngờicó | Tỷ lệ
GCNKCBMP | %


1997

25

1.280.000 | 10,0

155.600 |_

1/20

1.124.400 |

8,80

1998

40 |

2.263.177 | 18,8

187.844 |

1,56

2.075.333 | 17,24

1999

-|


3.066.072 | 29,0

688.826 |

6,50

2.377.246 | 22,50

2000

-|

3.867.460 | 45,5}

1.111.678 |

13,00

2.755.782 | 32,50

2001

-

-

-|

1.487.583


-

-

-

2002

-

-

-]|

1.675.870

-

-

-

*Báo cáo của Bộ LĐTBXH - Kỷ yếu KCB cho ngời nghèo

Đánh giá về các giải pháp tổ chức thực hiện miễn giẩm viện phí
Đánh giá mặt được:
- Chính sách KCB cho người nghèo với hình thức cấp thẻ BHYT và KCB miễn
phí cho người nghèo, với số đối tượng được thụ hưởng tăng lên hàng năm đã góp
phần đáng kể vào việc thực hiện mục tiêu công bằng trong CSSK nhân dân, đáp
ứng được nguyện vọng, nhu cầu bức xúc của người nghèo.

- Số người nghèo tiếp cận được với dịch vụ KCB tăng lên theo từng năm. Tỷ lệ

người nghèo được KCB miễn phí tăng lên hàng năm, góp phần giảm được đáng
kể chỉ tiêu của người nghèo
- Chính sách KCB cho người nghèo đã dần dần được xã hội hóa, huy động được

ngn lực của các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội cộng đồng, cá nhân, tổ chức
từ thiện, mở rộng hình thức KCB cho người nghèo.

Đánh giá những khó khăn, tơn tại:
- Sự biến động thường xun của hộ đói nghèo nên việc điều tra xác định người
nghèo hàng năm thường chậm, ảnh hưởng đến công tác KCB cho người nghèo.

- Đgoại trừ những người nghèo đã có thẻ BHYT người nghèo, những người bệnh
nghèo còn hạn chế trong việc tiếp cận, sử dụng các dịch vụ kỹ thuật cao hay

thuốc đất tiền.

- Đội ngũ cán bộ y tế, trang thiết bị tại các trạm y tế xã, phường cịn hạn chế nên
khó khăn cho người nghèo trong việc tiếp cận được địch vụ y tế.

- Việc thanh tốn viện phí cịn là gánh nặng tài chính đối với những người thuộc
diện “cận nghèo”.


Tổ chức thực hiện bảo hiém y té doi với người nghèo - Thực trạng và giải pháp

- Chưa đồng bộ và thống nhất trong việc triển khai chính sách KCB cho người
nghèo để mua thẻ BHYT cho tất cả các hộ nghèo trong phạm vì cả nước.


2.1.2. Hình thức cấp thể bảo hiểm y tế
2.1.2.1. Tình hình tổ chức thực hiện

Chính sách BHYT được áp dụng thực hiện tại Việt Nam từ năm 1992 với
sự ra đời của Nghị định số 299/HĐBT ngày 15/9/1992 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ) ban hành Điều lệ BHYT, người nghèo chưa phải là đối tượng
bắt buộc tham gia BHYT, do đó chỉ một số ít người nghèo thuộc diện q nghèo
được miễn nộp một phần viện phí theo quy định của Nghị định số 95/CP của
Chính phủ, người nghèo gặp rất nhiều khó khăn trong KCB.

Năm 1998 Chính phủ có Nghị định số 58/1998/NĐ-CP ngày 13/8/1998

ban hành Điều lệ BHYT mới, đối tượng tham gia BHYT được mở rộng, nhưng
người nghèo vẫn chưa phải là đối tượng được quy định trong Điều lệ BHYT do
chưa có nguồn kinh phí mua thẻ BHYT cho người nghèo. Để giải quyết những
khó khăn bất cập về kinh phí KCB cho người nghèo và mở rộng cho người
nghèo được tham gia BHYT, Bộ Y tế, Bộ LĐTBXH, Bộ Tài chính ban hành
Thơng tư liên tịch số 05/1999/TTLT ngày 29/01/1999 hướng dẫn việc thực hiện

KCB và miễn nộp một phần viện phí đối với
định tại Nghị định 95/CP ngày 27/ 8/ 1994 của
Theo quy định của Thông tư liên tịch
nghèo được Nhà nước cấp thẻ BHYT. Nguồn

người thuộc diện q nghèo quy
Chính phủ.

số 05 thì người thuộc diện quá
kinh phí để mua thẻ BHYT cho


người thuộc diện quá nghèo lấy từ dự toán chỉ đảm báo xã hội đã được bố trí

hàng năm từ nguồn ngân sách địa phương. Thẻ BHYT miễn phí của người nghèo

được gọi là thẻ BHYT A7.

Như vậy kinh phí để mua thẻ BHYT miễn phí cho người nghèo theo quy
định của Thông tư liên tịch số 05 chủ yếu là từ nguồn ngân sách địa phương
chi cho dam bao xã hội, do đó ở những tỉnh có tỷ lệ người nghèo cao nhưng
nguồn kinh phí ít thì chỉ một số ít đối tượng người nghèo được cấp thẻ BHYT,
nhiều người nghèo khơng được cấp thẻ BHYT miễn phí theo quy định.
Để giải quyết những tồn tại bất cập về cơ chế tạo nguồn tài chính mua thẻ
BHYT cho người nghèo và đảm bảo cho tất cả người nghèo đều được KCB miễn
phí, Thủ tướng Chính
15/10/2002 thành lập
định mức tối thiểu là
người nghèo được mở

phủ đã ban hành Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày
quỹ KCB cho người nghèo do UBND các tỉnh quản lý với
70.000 đ/người /năm. Quyết định 139 quy định đối tượng
rộng tới toàn thể hộ nghèo:

- Quy KCB cho ngudi nghèo được NSNN cấp đảm bảo tối thiểu bằng 75%
tổng giá trị của quỹ; ngoài ra tuỳ từng địa phương có thể tăng chí cho Quỹ từ
nguồn ngân sách địa phương.




×