Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dược – Vật tư y tế Gia Lai..doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.71 KB, 88 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lý Thị Bích Châu
Lời mở đầu
-----  -----
1. Lý do chọn đề tài:
Sự gia nhập vào WTO đã làm cho nền kinh tế Việt Nam từng bước đi lên dần hoà nhập
vào nền kinh tế Thế Giới, là cánh cửa mở ra thời kỳ lạc quan mới cho nền kinh tế Việt Nam với
thông điệp vươn ra biển lớn. Đây cũng là cơ hội để các Doanh nghiệp Việt Nam nắm bắt thời
cơ và biết cách định vị thế đứng của mình ngay tại sân nhà cũng như trong khu vực và các thị
trường tiềm năng khác. Cơ hội đi liền với thách thức, đòi hỏi các Doanh nghiệp phải tự vận
động để đi lên, nhanh chóng đổi mới cho phù hợp với xu thế chung của thời đại.
Bất kỳ một Doanh nghiệp hay một công ty nào muốn sản xuất kinh doanh đều đòi hỏi
trước tiên phải có một nguồn vốn “bằng tiền”, đồng thời các nhà quản trị cần trang bị cho mình
những kiến thức về phân tích hoạt động kinh doanh nhằm biết cách đánh giá kết quả và hiệu
quả hoạt động kinh doanh; biết phân tích có hệ thống các nhân tố thuận lợi và không thuận lợi
đến hoạt động kinh doanh.
Mọi hoạt động kinh tế phải được phản ánh thông qua các bảng báo cáo quyết toán tài
chính và bảng cân đối kế toán … để đánh giá được doanh thu và lợi nhuận của Doanh nghiệp.
Kết hợp với các yếu tố khác để mở rộng thị trường, phát triển sản xuất, tăng sức cạnh tranh,
không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Sau những năm học tập tại trường với kiến thức được các thầy, các cô trong Khoa Kế
toán trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Qua tìm hiểu tình hình kinh kinh doanh của
Doanh nghiệp, cùng với sự chỉ bảo dạy dỗ của các thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt là cô Lý
Thị Bích Châu, em đã lựa chọn đề tài tốt nghiệp có tiêu đề là : “Những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dược – Vật tư y tế Gia Lai”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Do thời gian và điều kiện thực tập và tiếp cận với công ty có hạn nên đề tài này xin
được giới hạn trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các số liệu về kết quả
doanh thu tiêu thụ, lợi nhuận đạt được … của công ty Cổ phần dược vật tư y tế Gia Lai. Hơn
nữa kiến thức và kinh nghiệm trong công tác còn nhiều hạn chế nên trong phạm vi của bài báo
cáo thực tập chỉ phản ánh, phân tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh và một số biện
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.


3. Phương pháp nghiên cứu:
Để phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, em sử dụng một số phương pháp sau:
* Phương pháp phân tích tài chính:
Trong đề tài này đòi hỏi phải hiểu và biết được vị trí của lợi nhuận, các số liệu thu thập
được từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng báo cáo tài chính, bảng cân đối kế
toán …. Sau đó tiến hành thống kê, tổng hợp lại cho có hệ thống để phân tích và đưa ra nhận
xét về hiệu quả kinh doanh của công ty.
* Phương pháp so sánh:
So sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá
có cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng mức độ biến động của các
chỉ tiêu. Thông qua việc so sánh các chỉ số của năm này với năm khác. Từ đó, nhận thấy được
SVTH : Dương Văn Mạnh Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lý Thị Bích Châu
xu hướng biến động về tình hình kinh doanh cũng như tình hình tài chính của công ty là tốt hay
xấu qua các năm, nhằm đề ra những giải pháp thích hợp trong kỳ kinh doanh tiếp theo.
* Phương pháp liên hoàn:
Một chỉ tiêu kinh tế chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Ví dụ: Chỉ tiêu doanh số bán
hàng của một công ty ít nhất chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi 2 nhân tố: Số lượng bán hàng và giá
bán hàng hoá. Cho nên thông qua phương pháp có thể nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố lên chỉ tiêu cần phân tích.
* Phương pháp nghiên cứu Marketing:
Nắm bắt được cơ hội thị trường, nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu, ngoài ra
cần phải hoạch định chương trình và thiết kế chiến lược để nhìn thấy vấn đề rõ nét hơn, làm nổi
bật lên chiến lược tổ chức, thực hiện phát triển kinh doanh của công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Một Doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều có những điểm mạnh và điểm yếu, nhưng Doanh
nghiệp nào biết đẩy cao điểm mạnh của mình, lấy lợi thế phát triển Doanh nghiệp và khắc phục
những điểm yếu. Do đó đề tài được đề ra nhằm mục tiêu:
- Đánh giá tình hình doanh thu và lợi nhuận đạt được từ năm 2006 – 2008.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình biến động của doanh thu và lợi nhuận.

- Đề ra một số giải pháp nhằm tăng doanh thu, lợi nhuận để nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty.
5. Cấu trúc của đề tài : Gồm 4 chương.
* Chương 1: Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần dược vật tư y tế Gia Lai.
* Chương 2: Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính.
* Chương 3: Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần dược vật tư y tế Gia Lai.
* Chương 4: Một số giải pháp – kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính của công
ty.
SVTH : Dương Văn Mạnh Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lý Thị Bích Châu
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT
VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VẬT TƯ Y TẾ GIA LAI
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
1.1.1. Tổng quan về công ty Cổ phần Dược - Vật tư y tế Gia Lai:
Công ty Cổ phần Dược - Vật tư y tế Gia Lai là một Doanh nghiệp Nhà nước độc lập, có
tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản giao dịch tại Ngân hàng, chịu sự quản lý và
lãnh đạo của cơ quan chủ quản cấp trên là UBND Tỉnh Gia Lai.
 Tên Công ty viết bằng Tiếng Việt (tên giao dịch):
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC - VẬT TƯ Y TẾ GIA LAI
 Tên Công ty viết bằng Tiếng Anh (tên đối ngoại):
GIA LAI PHARMACEUTICAL JOINT STOCK COMPANY
 Tên Công ty viết tắt :
GIAPHARCO
 Trụ sở chính : 04 Quang Trung – Phường Tây Sơn – TP. Pleiku – Tỉnh Gia Lai.
 Số đăng ký kinh doanh : 1392/QĐ-CT ngày 11/10/2002.
 Số điện thoại : 059. 3827308 – 059.3824192.
 Fax : 059. 3827269.
 Email :
 Vốn điều lệ : 4.106.000.000 VNĐ.

 Giám đốc kiêm Chủ tịch Hội đồng quản trị: Nguyễn Văn Tú (Nam).
Sinh ngày : 10/02/1948 Dân tộc : Kinh Quốc Tịch : Việt Nam.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty.
Công ty Cổ phần Dược - Vật tư y tế Gia Lai ra đời năm 1975. Tiền thân là Công ty
Dược phẩm Gia Lai – Kon Tum. Theo Quyết định ngày 25 tháng 12 năm 1975 Công ty Dược
phẩm thành lập và trực thuộc Công ty y tế Gia Lai.
Vào ngày 20 tháng 10 năm 1992 căn cứ Quyết định số 18/QĐ – UB – TLL của Chỉ tịch
UBND Tỉnh Gia Lai thành lập Doanh nghiệp Nhà nước : CÔNG TY DƯỢC PHẨM GIA
LAI.
Tên giao dịch : PLEIPHACO.
Trụ sở đặt tại : 1A Phan Đình Phùng – Thị xã Pleiku – Tỉnh Gia Lai.
Vốn kinh doanh : 1.333.455 triệu VNĐ.
Trong đó : - Vốn cố định : 338.217 triệu VNĐ.
- Vốn lưu động : 695.238 triệu VNĐ.
- Vốn dự trữ : 300.000 triệu VNĐ.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Kinh doanh Dược phẩm, dược liệu.
SVTH : Dương Văn Mạnh Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lý Thị Bích Châu
Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức : Công ty Quốc doanh.
Sau những năm hoạt động, công ty Dược phẩm Gia Lai có đủ điều kiện để tiến hành cổ
phần hoá theo quy định của Chính phủ về việc chuyển một số Công ty Nhà nước thành Công ty
Cổ phần.
Tỷ lệ cổ phần của các cổ đông trong công ty:
- Nhà nước : 30% vốn điều lệ.
- Người lao động trong công ty : 70% vốn điều lệ.
- Ngoài công ty : 0% vốn điều lệ.
Căn cứ quyết định số 1392/QĐ – CT ngày 11 tháng 10 năm 2002 của Chủ tịch UBND
Tỉnh Gia Lai về việc chuyển công ty Dược phẩm Gia Lai từ công ty Nhà nước thành CÔNG
TY CỔ PHẦN DƯỢC - VẬT TƯ Y TẾ GIA LAI và hoạt động theo hình thức Công ty Cổ
phần từ ngày 11 tháng 10 năm 2002.

Tại thời điểm Cổ phần hoá, giá trị Doanh nghiệp Nhà nước:
- Giá trị thực tế của Doanh nghiệp Nhà nước:
11.873.793.288 VNĐ.
- Giá trị thực tế phần Vốn Nhà nước tại Doanh nghiệp :
4.106.395.889 VNĐ.
- Giá trị tài sản của Nhà nước không đưa vào Cổ phần hoá:
25.253.600 VNĐ
Từ một đơn vị lúc đầu còn nhỏ bé với một số Quầy hàng hoạt động còn hoàn toàn mang
tính bao cấp, trải qua những bước thăng trầm, Công ty đã từng bước đi lên phát triển các hoạt
động và phân phối các mặt hàng Dược phẩm, Mỹ phẩm và nguyên liệu Dược… đã đáp ứng nhu
cầu của thị trường Tỉnh Gia Lai và khu vực.
Hoà nhập với sự chuyển mình đi lên cùng đất nước Công ty ngày càng phát triển lớn
mạnh. Doanh số của ty ngày một tăng lên, các khoản nộp Ngân sách Nhà nước năm sau cao
hơn so với năm trước, đời sống CBCNV không ngừng được cải thiện. Doanh thu năm 2007 trên
100 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân từ 12 đến 15%. Một tốc độ tăng trưởng khá cao so
với các Doanh nghiệp khác trong Tỉnh.
Với đội ngũ CBCNV có trình độ chuyên môn theo đặc thù của ngành, có kinh nghiệm
lại hăng say lao động và gắn bó hết mình với công ty. Mặc dù với số lượng lao động không
đông (chỉ gần 90 người, trong đó chỉ có 12% trình độ Đại học và trên Đại học), nhưng công ty
đã đảm bảo cung ứng được lượng hàng hoá lớn không những đáp ứng nhu cầu thị trường trong
Tỉnh mà còn mở rộng sang các Tỉnh bạn như Đắk Lắk, Kon Tum …
Công ty đã xây dựng hệ thống kênh phân phối có thể cung cấp nguồn thuốc cho các
bệnh viên cơ quan, nông trường, xí nghiệp, các trung tâm y tế, các phòng khám và các đại lý
nhà thuốc …… Ngoài ra công ty còn có mối quan hệ bạn hàng với trên 100 công ty – Xí nghiệp
Dược khác trong và ngoài nước. Công ty đã khai thác nguồn hàng phong phú, đa dạng đáp ứng
nhu cầu phòng và chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân.
SVTH : Dương Văn Mạnh Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lý Thị Bích Châu
Điều này mở ra cho Công ty một hình thái hoạt động theo phương thức mới với một số
vốn được tăng nhưng cũng đặt Công ty vào thử thách lớn: Làm sao để tăng hoạt động kinh

doanh trong việc mua, bán hàng hoá và tồn kho cũng như dự trữ hàng hoá tốt nhất, tăng thu
nhập cho người lao động và mang lại lợi nhuận cao để giữ chân và thu hút các nhà đầu tư, đối
tác kinh doanh.
1.1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ của công ty.
1.1.3.1. Mục tiêu:
Tổ chức, thực hiện quá trình sản xuất , kinh doanh Dược phẩm, Dược liệu và kinh
doanh thuốc tân dược và đông dược theo đơn đặt hàng của khách hàng, đáp ứng nhu cầu về
thuốc chữa bệnh thiết yếu thực hiện nhiệm vụ công ích cũng như các mặt hay mỹ phẩm của
nhân dân trong địa bàn Tỉnh, thành phố và các khu vực lân cận. Mở rộng hoạt động kinh doanh
để kịp thời đáp ứng phục vụ người bệnh và nhu cầu khách hàng khi cần thiết.
Phạm vi hoạt động : Giao dịch với tất cả các Doanh nghiệp trong và ngoài nuớc nhằm
đáp ứng nhu cầu kinh doanh và tiêu thụ, lưu chuyển sản phẩm hàng hoá.
Phát huy vai trò chủ động, sáng tạo, năng động của tuổi trẻ trong các hoạt động kinh
doanh thương mại, dự án phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước và giải quyết việc làm cho
thanh niên, đặc biệt trong lĩnh vực y tế.
Thông qua hoạt động thực tiễn của công ty, đào tạo nghề nghiệp cho CBCNV nhằm đáp
ứng nhua cầu công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước.
1.1.3.2. Nhiệm vụ :
Công ty có trách nhiệm tổ chức, quản lý, vận hành và khai thác các nguồn lực hiện có
để sản xuất, kinh doanh về Dược phẩm, dược liệu, hoàn thành tốt kế hoạch đã định góp phần
thực hiện những dự án kinh tế xã hội, nhất là trong lĩnh vực y tế.
Đồng thời tổ chức huy động, sử dụng vốn có hiệu quả nhằm tối đa hoá lợi nhuận, giảm
thiểu về chi phí tạo việc làm ổn định cho người lao động, tạo điều kiện đào tạo và phát triển về
nghề nghiệp, tăng lợi tức cho Cổ đông và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng góp Ngân sách cho
Nhà nước.
1.1.4. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
- Sản xuất kinh doanh Dược phẩm, dược liệu.
- Mua bán các loại mặt hàng mỹ phẩm.
- Thực hiện một số nhiệm vụ công ích theo đơn đặt hàng của Nhà nước.
- Mua bán các mặt hàng vật tư, thiết bị y tế.

1.1.4.1. Mặt bằng hoạt động kinh doanh.
- Trụ sở: 04 Quang Trung – Phường Tây Sơn – TP. Pleiku – Tỉnh Gia Lai.
- Tổng kho Dược : 203 Phạm Văn Đồng.
- Ngoài ra, để tiến hành tốt các giao dịch với khách hàng Công ty còn mở thêm đơn vị
trực thuộc khác như:
SVTH : Dương Văn Mạnh Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lý Thị Bích Châu
+ Trung tâm dược phẩm số 1: 90 Hai Bà Trưng – TP. Pleiku – Gia Lai.
+ Trung tâm dược phẩm số 2: 70 Hùng Vương – TP. Pleiku – Gia Lai.
+ Trung tâm dược phẩm số 3: 70 Trần Phú – TP. Pleiku – Tỉnh Gia Lai.
Hiệu thuốc bệnh viên Đa khoa Tỉnh Gia Lai.
Quầy mỹ phẩm.
Hệ thống 61 Quầy thuốc, Nhà thuốc, Đại lý bán lẻ,, Hiệu thuốc của Công ty.
1.1.4.2. Thuận lợi:
Được sự quan tâm chỉ đạo giúp đỡ của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân, Sở y tế Gia Lai và
các ngành chức năng.
Đội ngũ CBCNV trong Công ty đoàn kết, nhiệt tình trong công tác và thân thiện cởi mở
trong việc mua bán kinh doanh.
Với phương châm đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm không chỉ tạo
cơ hội cho Doanh nghiệp nắm vững và phát triển thị trường trong Tỉnh mà còn có thể mở rộng
ra các thị trường ngoài Tỉnh.
1.1.4.2.2. Khó khăn:
Máy móc thiết bị cũ kỹ, công nghệ kỹ thuật lạc hậu chưa được đầu tư đúng mức.
Vốn kinh doanh ít lại bị các đơn vị khác như các bệnh viên huyện, thị nợ cao và kéo dài.
Tình hình giá cả luôn biến động, Công ty lại chưa có chức năng cuất nhập khẩu trực tiếp
nên chưa chủ động được nguồn nguyên liệu, hàng hoá, không chủ động được về giá cả các loại
hàng nhập khẩu.
CBCNV dù nhiệt tình nhưng năng lực quản lý, tay nghề còn hạn chế. Đội ngũ tiếp thị
của Công ty chưa có nên khó nắm bắt các diễn biến phức tạp của thị trường. Chưa có phương
án thích hợp trong quảng cáo, truyền thông khuyến mãi nhằm đẩy mạnh hơn nữa sức tiêu thụ

của thị trường khi cần thiết.
Công tác quản lý dược từ Trung ương đến địa phương còn nhiều bất cập, thị trường
dược phẩm diễn biến rất phức tạp.
1.1.5. Phương hướng phát triển Công ty trong thời gian tới.
Công ty Cổ phần Dược - Vật tư y tế Gia Lai sẽ thực hiện việc mở rộng thị trường kinh
doanh.
Phát huy năng lực sẵn có và có kế hoạch đào tạo, không ngừng đào tạo lại đội ngũ
CBCNV để nâng cao trình độ quản lý, năng suất và chất lượng lao động.
Xây dựng mới xưởng sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP để đáp ứng nhu cầu sản xuất
thuốc chất lượng cao, liên kết với các nhà khoa học nhằm ứng dụng các công nghệ sản xuất tiên
tiến. Đồng thời nâng dần tỷ trọng doanh thu, hàng năm phát triển từ 10 đến 15%.
Song song với phát triển thị trường trong Tỉnh, Công ty còn thực hiện việc liên doanh,
liên kết, trao đổi, mua bán với tất cả các đối tác hiện có và tìm kiếm thêm đối tác ,ới có tiềm
năng kinh tế mạnh trong lĩnh vực dược phẩm, trang thiết bị, dụng cụ y tế, nguyên liệu sản xuất
dược, các loại thuôvs đặc trị phục vụ người bệnh và nhất là chủ động được giá cả.
SVTH : Dương Văn Mạnh Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lý Thị Bích Châu
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp.
1.2.1. Cơ cấu tổ chức tại Công ty:
Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Dược - Vật tư y tế Gia Lai hiện nay bao gồm:
- Hội đồng quản trị : 05 người (trong đó Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc).
- Ban kiểm soát : 03 người (01 kiểm soát trưởng và 02 thành viên).
- Ban Giám đốc : 02 người.
- Phòng chức năng:
+ Phòng tổ chức hành chính.
+ Phòng kế hoạch nghiệp vụ.
+ Phòng kế toán tài chính.
+ Tổng kho Dược phẩm.
Tổng số lao động : 89 người.
SVTH : Dương Văn Mạnh Trang 7

Chun đề tốt nghiệp GVHD: Lý Thị Bích Châu
SƠ ĐỒ SỐ 1.1: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

Ghi chú :
- Quan hệ chỉ đạo, trực tuyến
- Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
SVTH : Dương Văn Mạnh Trang 8
HĐQT
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KẾ HOẠCH
NGHIỆP VỤ
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
PHÒNG
KẾ TOÁN
TÀI CHÍNH
TỔNG KHO
TRUNG TÂM
DƯC PHẨM
SỐ 1
TRUNG TÂM
DƯC PHẨM
SỐ 2
TRUNG TÂM
DƯC PHẨM
SỐ 3
QUẦY
THUỐC

TY
SỐ
1
QUẦY
THUỐC
TY
SỐ
2
QUẦY
THUỐC
TY
SỐ
n
ĐẠI LÝ
THUỐC
TÂY
SỐ
1
ĐẠI LÝ
THUỐC
TÂY
SỐ
2
ĐẠI LÝ
THUỐC
TÂY
SỐ
n
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lý Thị Bích Châu
1.2.2. Nhiệm vụ và chức năng các phòng ban.

1.2.2.1. Ban lãnh đạo:
* Giám đốc:
+ Do Đại hội đồng Cổ đông của Công ty đã tín nhiệm và bỏ phiếu bầu ra.
+ Điều hành mọi hoạt động của Công ty theo chế độ Thủ trưởng.
+ Chịu trách nhiệm toàn diện tập thể CBCNV toàn Công ty.
* Phó Giám đốc:
+ Là người giúp việc cho Giám đốc trong công tác lãnh đạo Công ty.
+ Thay mặt Giám đốc quản trị điều hành mọi công tá khi Giám đốc đi vắng.
* Phòng tổ chức hành chánh:
+ Tham mưu cho Giám đốc về tổ chức, sắp xếp, bổ sung nguồn nhân lực.
+ Tổ chức quản lý công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ, tài liệu cho Công ty.
+ Thành viên thường trực trong hội đồng xét thưởng thi đua khen thưởng, kỷ luật, giải
quyết vấn đề tiền nong, chế độ chính sách cho CBCNV.
+ Chăm lo đến công tác đời sống của CBCNV, bảo vệ trật tự an toàn lao động trong
Công ty.
* Phòng kế hoạch nghiệp vụ:
+ Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển của Công ty.
+ Lập các hợp đồng kinh tế.
+ Theo dõi và thống kê quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Xây dựng và quản lý định mức kỹ thuật.
+ Phụ trách kho, các hiệu thuốc, quay thuốc, đại lý của Công ty.
* Phòng kế toán – tài chính:
+ Tính toán và ghi chép bằng con số mọi hiện tượng kinh tế tài chính phát sinh tại Công
ty nhằm phản ánh chính xác tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Tổ chức công tác kế toán, lưu trữ và cung cấp thông tin kinh tế, công tác thống kê phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh tại Công ty, giải quyết các vấn đề liên quan đến kế toán
tài chính, lập các báo cáo tài chính theo đúng chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành đáp ứng
yêu cầu quản lý của đơn vị lẫn các cơ quan quản lý bên ngoài.
+ Tổng hợp kết quả kinh doanh, phân tích tình hình tài chính và tham mưu cho Ban
Giám đốc trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty.

* Tổng kho dược phẩm:
+ Quản lý, bảo quản và phân phối hàng hóa cho 03 trung tâm bán sỉ và lẻ, hệ thống các
quay thuốc tây của Công ty.
+ Cung cấp hàng hóa cho khách hàng theo đơn đặt hàng.
* Các trung tâm bán sỉ và lẻ:
SVTH : Dương Văn Mạnh Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lý Thị Bích Châu
+ Các trưởng trung tâm chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc và phụ trách điều hành
hệ thống nhân viên thuộc trung tâm.
+ Có trách nhiệm quản lý, bảo quản hàng hóa, phân phối và cung cấp hàng hóa cho các
đại lý bán lẻ.
* Hệ thống các quầy thuốc và đại lý:
+ Do các Dược sỹ có chuyên môn phụ trách và chịu trách nhiệm về Quầy thuốc, đại lý
của mình.
+ Có nhiệm vụ cung cấp sỉ và lẻ các mặt hàng thuốc thiết yếu cho người tiêu dùng.
1.2.3. Tổ chức nhân sự tại Công ty.
1.2.3.1. Tổ chức nhân sự:
Tổng số lao động trong Công ty : 89 người.
Trong đó :
- Phòng Tổ chức – Hành chính : 08 người.
- Phòng Kế hoạch Nghiệp vụ : 06 người.
- Phòng Kế toán Tài chính : 06 người.
- Tổng kho Dược phẩm : 14 người.
- Trung tâm Dược phẩm số 1 : 05 người.
- Trung tâm Dược phẩm số 2 : 04 người.
- Trung tâm Dược phẩm số 3 : 04 người.
- Hiệu thuốc bệnh viện : 01 người.
- Quầy Mỹ phẩm : 01 người.
- Hệ thống các Quầy thuốc : 40 người.
1.2.3.2. Thu nhập của cán bộ – công nhân viên.

- Năm 2006: Mức thu nhập bình quân : 4.200.000 đồng/ người/ tháng.
- Năm 2007: Mức thu nhập bình quân : 4.700.000 đồng/ người/ tháng.
- Năm 2008: Mức thu nhập bình quân : 5.200.000 đồng/ người/ tháng.
1.2.3.3. Công tác đào tạo và huấn luyện.
Công tác đào tạo và huấn luyện được Công ty đặc biệt quan tâm và chú trọng. Tuy thời
gian thành lập và phát triển công ty chưa lâu nhưng đội ngũ quản lý, trình dược viên, cán bộ
công nhân viên được đào tạo, rèn luyện nghiệp vụ trước khi vào làm việc chính thức.
Thêm vào đó những CBCNV đã làm việc lâu dài tại Công ty được học tập, nghiên cứu
tại các Trung tâm dược có tên tuổi trong nước và nước ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
hiện tại của đất nước đổi mới.
1.3. Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp.
1.3.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty :
Là một Công ty có quy mô vừa, đặc điểm tổ chức sản xuất tập trung nên bộ máy kế
toán tại Công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, tất cả các công việc kế toán từ
SVTH : Dương Văn Mạnh Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lý Thị Bích Châu
lập chứng từ, phân loại chứng từ, định khoản, hạch toán cho đến ghi vào sổ kế toán và lập báo
cáo tài chính đều được thực hiện tại phòng kế toán.
Bộ máy tổ chức công tác kế toán tại Công ty bao gồm:
* Kế toán trưởng: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp và chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc
cũng như Hội đồng quản trị về tình hình tài chính của Công ty. Có trách nhiệm tổ chức điều
hành, có nhiệm vụ quản lý, kiểm tra cũng như tham mưu toàn bộ hệ thống kế toán của Công ty
cũng như hoạt động kinh doanh.
* Phòng kế toán: Phụ trách tổng hợp và chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát các hoạt
động kinh tế của Công ty, tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh
doanh của đơn vị. Tham mưu cho Kế toán trưởng về chế độ, kết quả kinh doanh, chi phí, thu
nhập.
* Kế toán hàng hóa: Theo dõi tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hóa, thành
phẩm và chi phí bán hàng, chịu trách nhiệm về khâu chứng từ, hóa đơn, báo cáo thuế, đảm bảo
bộ hồ sơ nhập xuất có nay đủ chứng từ, phương án, Khi trình bày phải có chứng từ nay đủ để

lãnh đạo phòng kiểm tra và rà soát lại. Theo dõi các khoản thuế để thực hiện nghiệp vụ kịp thời
chính xác. Báo cáo hàng tồn kho và định kỳ kiểm tra đối chiếu chứng từ, số liệu với thủ kho.
* Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm các khoản thanh toán liên quan đến tiền mặt
của Công ty, thường xuyên đối chiếu số liệu với kế toán Ngân hàng để đảm bảo tính chính xác,
cuối ngày kiểm tra tồn quỹ, đối chiếu với thủ quỹ và kiểm tra quỹ. Cập nhật số liệu hàng ngày,
thực hiện các nghiệp vụ thu chi bằng tiền khi có chỉ đạo của cấp trên.
* Kế toán thanh toán ngân hàng: Theo dõi đối chiếu số phát sinh và số dư trên tài
khoản tiền gửi Ngân hàng, theo dõi khoản nợ vay ngân hàng và công nợ của khách hàng. Tập
hợp nay đủ chứng từ hàng hóa mới thanh toán, thường xuyên báo cáo tỷ giá các ngân hàng và
chi tiết số liệu ngân hàng cho kế toán trưởng để kịp thời giải quyết khi có biến động. Cập nhật
hóa số liệu trong ngày.
* Kế toán giá thành: Thực hiện tổng hợp chi phí sản xuất , tính giá thành sản phẩm
nhập kho trong kỳ sản xuất , kiêm kế toán tổng hợp kho vật tư, tài sản cố định, ghi sổ nhật ký
chung, lên sổ cái và tổng hợp lập báo cáo tài chính hàng kỳ.
* Kế toàn tiền lương: Thực hiện tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương,
các khoản trợ cấp, phụ cấp cho toàn thể công nhân viên Công ty, theo dõi bậc lương công nhân
viên, đồng thời kiêm phụ trách việc lập báo cáo thống kê theo quy định.
* Thủ quỹ: Cùng với kế toán thanh toán theo dõi tình hình thu chi tiềm mặt, kiểm kê
báo cáo quỹ hàng ngày. Kết hợp để đảm bảo thanh toán đúng số liệu và đúng đối tượng.
SVTH : Dương Văn Mạnh Trang 11
Chun đề tốt nghiệp GVHD: Lý Thị Bích Châu
1.3.2. Tổ chức bộ máy kế tốn.
SƠ ĐỒ SỐ 1.2: BỘ MÁY KẾ TỐN TẠI CƠNG TY.
Ghi chú :
- Quan hệ chỉ đạo, trực tuyến
- Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
SVTH : Dương Văn Mạnh Trang 12
KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÓ PHÒNG
PHỤ TRÁCH TỔNG HP

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
KẾ TOÁN
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
KẾ TOÁN CÔNG N
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN NGÂN HÀNG
KẾ TOÁN THUẾ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lý Thị Bích Châu
1.3.3. Hệ thống tài khoản sử dụng tại Công ty.
Công ty sử dụng toàn bộ hệ thống tài khoản liên quan đến phần hành Kế toán lưu
chuyển hàng hóa tại Công ty.
Hệ thống báo cáo tại Công ty bao gồm:
* Báo cáo tài chính:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Bảng lưu chuyển tiền tệ.
* Báo cáo quản trị:
1.3.4. Hình thức kế toán.
Để phù hợp với quy mô đặc điểm sản xuất và trình độ kế toán của cán bộ kế toán Công
ty đã chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này mỗi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trước khi ghi vào sổ nhất thiết phải tổng hợp và định khoản trên chứng từ ghi sổ.
Trình tự hạch toán: Căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra lập các chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được chuyển tới kế toán trưởng ký duyệt rồi chuyển giao cho
bộ phận kế toán tổng hợp với đầy đủ các chứng từ gốc kèm theo để bộ phận này ghi vào sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái. Cuối tháng khóa sổ tìm ra tổng số tiền phát sinh nợ và có
cũng như số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh của
các tài khoản tổng hợp.
Tổng số phát sinh nợ và có của các tài khoản tổng hợp trên bảng cân đối phát sinh trùng
khớp nhau và khớp với tổng số tiền của sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ và có của
các tài khoản trên bảng cân đối phải khớp với số dư của tài khoản tương ứng trên bảng tổng

hợp chi tiết của phần kế toán chi tiết. Sau khi kiểm tra đối chiếu các số liệu đã hoàn tất, bảng
cân đối số phát sinh được sử dụng để làm căn cứ lập báo cáo kế toán.
Trình tự hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh theo sơ đồ như sau:
SVTH : Dương Văn Mạnh Trang 13
Chun đề tốt nghiệp GVHD: Lý Thị Bích Châu
SƠ ĐỒ SỐ 1.3: SƠ ĐỒ HẠCH TỐN TẠI CƠNG TY
Ghi chú :
- Ghi hàng ngày
- Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
- Ghi cuối tháng
SVTH : Dương Văn Mạnh Trang 14
CHỨNG TỪ
GỐC
SỔ QUỸ
SỔ, THẺ HẠCH
TOÁN CHI TIẾT
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
BẢNG TỔNG
HP CHI TIẾT
SỔ CÁI
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
BÁO CÁO KẾ TOÁN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lý Thị Bích Châu
1.3.5. Tổ chức sổ sách kế toán.
* Sổ cái: Là sổ phân loại (ghi theo hệ thống) dùng để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài khoản được
phản ánh trên một trang sổ cái.
* Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã lập
trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu với sổ cái. Mọi

chứng từ ghi sổ sau khi lập xong đều phải đăng ký vào sổ này để lấy số hiệu ghi vào hàng tháng. Số hiệu
của chứng từ ghi sổ được đánh liên tục từ đầu tháng (hoặc đầu năm) đến cuối tháng (hoặc cuối năm), ngày
tháng, ngày tháng trên chứng từ ghi sổ tính theo ngày ghi vào “Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”.
* Bảng cân đối tài khoản: Dùng để phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và tình hình
cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn với mục đích kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép cũng như
cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý.
* Các sổ, thẻ hạch toán chi tiết: Như sổ quỹ, sổ công nợ phải thu, phải trả, sổ tiền gửi ngân hàng,
sổ chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết xuất nhập tồn hàng hóa, sổ kho,…… dùng để phản ánh các đối tượng cần
hạch toán chi tiết (vật liệu, dụng cụ, tài sản, công nợ, tiền mặt, tiền gửi…).
* Chứng từ ghi sổ : Là sổ định khoản theo kiểu tờ rơi để tập hợp các chứng từ gốc các loại.
Chứng từ ghi sổ sau khi vào “ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ” mới được dùng làm căn cứ vào sổ cái.
SVTH : Dương Văn Mạnh Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lý Thị Bích Châu
CHƯƠNG 2:
LÝ LUẬN CHUNG
VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.1. BẢN CHẤT TÀI CHÍNH VÀ Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
2.1.1 - BẢN CHẤT TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Tài chính là tất cả các mối liên hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức tiền tệ phát sinh trong quá trình
hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tồn tại khách quan trong quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối liên hệ kinh tế gắn liền với việc hình thành và sử dụng
các quỹ tiền tệ tại doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và góp
phần tích luỹ vốn cho Nhà nước.
Những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp:
 Những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước.
 Những mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường.
 Những quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông qua việc hình thành
và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là các quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt
phản ánh rõ doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc lập, chiếm địa vị chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng

thời phản ảnh rõ nét mối liên hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính.
2.1.2 - Ý NGHĨA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Hoạt động tài chính có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, tất cả các
hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại tình
hình tài chính tốt hay xấu đều có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Vì vậy cần phải thường xuyên theo dõi kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp,
trong đó công tác phân tích tình hình tài chính giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa sau:
 Qua phân tích hình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và
quản lý các loại vốn và nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ
sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
 Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác quản lý của cơ quan cấp
trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài
chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn...
2.2. NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU CỦA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
2.2.1 - NHIỆM VỤ CỦA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính là làm rõ xu hướng, tốc độ tăng trưởng, thực trạng tài
chính của doanh nghiệp, đặt trong mối quan hệ so sánh với các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành và các
chỉ tiêu bình quân ngành, chỉ ra những thế mạnh và cả trình trạng bất ổn nhằm đề xuất những biện pháp
quản trị tài chính đúng đắn và kịp thời để phát huy ở mức cao nhất hiệu quả sử dụng vốn.
SVTH : Dương Văn Mạnh Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lý Thị Bích Châu
2.2.2 - MỤC TIÊU CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Phân tích tài chính giúp ta đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Những người sử dụng các báo
cáo tài chính theo đuổi các mục tiêu khác nhau nên việc phân tích tài chính cũng được tiến hành theo
nhiều cách khác nhau. Điều đó vừa tạo ra lợi ích vừa tạo ra sự phức tạp của phân tích tài chính.
Đối với nhà quản trị việc phân tích tài chính có nhiều mục tiêu:
 Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ, tiến hành cân đối tài
chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
 Định hướng các quyết định của Ban Tổng Giám Đốc cũng như giám đốc tài chính: quyết định đầu
tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần...

 Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền mặt...
 Cuối cùng, phân tích tài chính là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
2.3. TÀI LIỆU, PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
2.3.1 - TÀI LIỆU PHÂN TÍCH
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ là những bộ phận chủ
yếu được sử dụng khi phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
2.3.1.1. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản
hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thức tiền tệ, vào một thời điểm xác định
(thời điểm lập báo cáo tài chính).
Bảng cân đối kế toán gồm hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn.
TÀI SẢN NGUỒN VỐN
 Bên tài sản phản ánh quy mô, kết cấu các tài sản của doanh nghiệp đang tồn tại dưới mọi hình
thức,.nó cho biết tài sản của doanh nghiệp được tài trợ từ nguồn nào”
 Bên nguồn vốn phản ánh nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp.
Nó cho biết từ những nguồn vốn nào doanh nghiệp có được những tài sản trình bày trong phần tài
sản.
2.3.1.2. BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ, chi tiết theo hoạt động; tình hình thực hiện nghĩa
vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác và tình hình về thuế giá trị gia
tăng.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gồm ba phần chính là lãi lỗ; phần tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và phần thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn
giảm.
SVTH : Dương Văn Mạnh Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lý Thị Bích Châu
Phần 1: Lãi, lỗ
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
Phần 3: Tình hình thuế giá trị gia tăng

2.3.1.3. BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng
tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh đầy đủ các dòng thu và chi tiền và tương đương tiền của doanh
nghiệp trong một niên độ kế toán. Nó cung cấp thông tin về những dòng tiền vào, ra của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn gọi là báo cáo ngân lưu, được tổng hợp bởi ba dòng ngân lưu, từ ba
hoạt động của doanh nghiệp:
 Hoạt động kinh doanh
 Hoạt động đầu tư
 Hoạt động tài chính
2.3.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
2.3.2.1 PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH
Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong phân tích tài chính. Phương pháp so
sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở
(chỉ tiêu gốc).
 So sánh giữa thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính
của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được thể hiện tốt hay xấu đi như thế nào để có
biện pháp khắc phục trong kỳ tới .
 So sánh chiều dọc để thấy được tỉ trọng của từng loại trong tổng thể ở mỗi bảng báo cáo.
 So sánh theo chiều ngang để thấy đươc sự biến đổi cả về số tương đối và số tuyệt đối của một
khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Phương pháp này thực hiện theo 3 nguyên tắc:
 Tiêu chuẩn để so sánh
 Điều kiện so sánh
 Kỹ thuật so sánh
2.3.2.2 PHƯƠNG PHÁP LIÊN HỆ CÂN ĐỐI
Phương pháp cân đối được sử dụng để nghiên cứu các mối liên hệ cân đối về lượng của yếu tố với
lượng các mặt yếu tố và quá trình kinh doanh, trên cơ sở đó có thể xác định ảnh hưởng của các yếu tố.
Những liên hệ cân đối thường gặp như:

 Cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
SVTH : Dương Văn Mạnh Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lý Thị Bích Châu
 Cân đối giữa nguồn thu và nguồn chi
 Cân đối giữa nhu cầu sử dụng vốn và khả năng thanh toán
2.4. CÁC CHỈ TIÊU DÙNG TRONG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
2.4.1 - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
2.4.1.1. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
Đánh giá khái quát về vốn (tài sản) và nguồn vốn là căn cứ vào các số liệu phản ánh trên bảng cân
đối kế toán để so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu kỳ để thấy được quy mô vốn
mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng sử dụng vốn từ các nguồn vốn khác nhau của doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sự tăng giảm tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn thì chưa thể thấy rõ
tình hình tài chính của doanh nghiệp được. Vì vậy cần phải phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục của
bảng cân đối kế toán.
2.4.1.2. PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CÂN ĐỐI GIỮA TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
Theo quan điểm luân chuyển vốn thì toàn bộ tài sản của doanh nghiệp gồm Tài sản lưu động và Tài
sản cố định được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp. Quan hệ cân đối được
thể hiện bằng công thức:
TSLĐ + TSCĐ =NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
( Vế trái) ( Vế phải)
Nhưng quan hệ này chỉ mang tính lý thuyết, không thể nào nguồn vốn chủ sở hữu có đầy đủ để trang
trãi cho các tài sản cần thiết phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, mà doanh nghiệp phải đi
vay hoặc chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Trên thực tế, mối quan hệ này không thể xảy ra mà thường xảy
ra các trường hợp sau:
VẾ BÊN TRÁI > VẾ BÊN PHẢI
Trường hợp này thể hiện doanh nghiệp bị thiếu nguồn vốn để trang trãi tài sản, nên để quá trình kinh
doanh không bị bế tắt, doanh nghiệp phải huy động thêm vốn từ các khoản vay hoặc đi chiếm dụng vốn
các đơn vị khác dưới hình thức mua trả chậm, thanh toán chậm hơn so với thời hạn phải thanh toán
(nhưng không vượt quá thời hạn thanh toán).

VẾ BÊN TRÁI < VẾ BÊN PHẢI
Trường hợp này nguồn vốn chủ sở hữu dư thừa để bù đắp cho tài sản, nên thường bị các doanh
nghiệp hoặc đối tượng khác chiếm dụng vốn dưới hình thức bán chịu cho bên mua thành phẩm, hàng hoá,
dịch vụ... hoặc ứng trước tiền cho bên bán, tài sản sử dụng để thế chấp, ký cược, ký quỹ...
Do tính chất cân đối của bảng cân đối kế toán là tổng số tiền phần tài sản luôn luôn bằng tổng số tiền
phần nguồn vốn. Nên quan hệ cân đối được viết một cách đầy đủ như sau:
TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN + TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN =
NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU
TỔNG TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU
SVTH : Dương Văn Mạnh Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lý Thị Bích Châu
Nếu giả định tổng tài sản tăng lên, về khái quát ta hiểu rằng phí nguồn vốn phải tăng một khoản
tương ứng; đó có thể là một khoản nợ đã tăng hoặc một khoản tăng trong vốn chủ sở hữu.
Khi quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, các chủ doanh nghiệp, kế toán trưởng và các
đối tựong khác phải xem xét kết cấu vốn và nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán để từ đó có thể đối chiếu
với yêu cầu kinh doanh hoặc khả năng huy động vốn, đầu tư vốn... Để hiểu rõ hơn ta phân tích tiếp chỉ
tiêu vốn luân lưu
 Vốn luân lưu
Định nghĩa một cách tổng quát thì vốn luân lưu là khoản chênh lệch giữa sử dụng vốn và nguồn vốn
cùng thời gian sử dụng do các giao dịch tài chính trong kỳ kinh doanh gây ra.
Công thức tính toán vốn luân lưu như sau:
Vốn luân lưu = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản cố định
= Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng trong một thời gian
dài hơn một năm. Nguồn vốn dài hạn bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn khác.
Vốn luân lưu > 0
Tài sản
lưu động
Nợ ngắn hạn
Tài sản

cố định
Trong trường hợp này, việc tài trợ từ các nguồn vốn là tốt. Khi vốn luân lưu dương cũng có nghĩa là
tổng tài sản lưu động lớn hơn nợ ngắn hạn. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, có
thể trang trải được các khoản nợ ngắn hạn với tài sản quay vòng nhanh.
Vốn luân lưu < 0.
Tài sản
lưu động
Nợ ngắn hạn
Tài sản
cố định
Vốn dài hạn
Trong trường hợp này, tài sản cố định lớn hơn nguồn vốn dài hạn. Điều này khá nguy hiểm bởi khi hết
hạn vay thì phải tìm ra nguồn vốn khác để thay thế. Khi vốn luân lưu âm thì khả năng thanh toán của
doanh nghiệp là rất kém, bởi vì chỉ có tài sản lưu động mới có thể chuyển thành tiền trong thời gian ngắn
để tài trợ, trong khi đó tài sản lưu động lại nhỏ hơn nợ ngắn hạn.
SVTH : Dương Văn Mạnh Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lý Thị Bích Châu
Vốn luân lưu = 0
Tài sản
lưu động
Nợ ngắn hạn
Tài sản
cố định
Vốn dài hạn
Nguồn vốn ngắn hạn bao gồm các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Vốn luân lưu là một chỉ tiêu rất quan trọng cho việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này cho biết hai điều cốt yếu là: Tài sản cố định của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc
hay không? Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không?
2.4.1.3. PHÂN TÍCH KẾT CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
Quá trình kinh doanh diễn ra thuận lợi hay không, có hiệu quả hay không được biểu hiện qua việc

phân bổ và sử dụng vốn phải hợp lý, phân bổ hợp lý sẽ dễ dàng cho việc sử dụng cũng như mang lại hiệu
quả cao, cũng chính vì thế nhận xét khái quát về quan hệ kết cấu và biến động kết cấu trên bảng cân đối kế
toán sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá kết cấu tài chính hiện hành có biến động phù hợp với hoạt động
doanh nghiệp hay không.
a. Phân tích kết cấu tài sản
Phân tích kết cấu tài sản là việc so sánh tổng hợp số vốn cuối kỳ với đầu năm ngoài ra ta còn phải
xem xét từng khoản vốn (tài sản) của doanh nghiệp chiếm trong tổng số để thấy được mức độ đảm bảo
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích kết cấu tài sản ta sẽ phải lập bảng phân tích tình hình phân bổ vốn. Trên bảng phân tích
này ta lấy từng khoản vốn (tài sản) chia cho tổng số tài sản sẽ biết được tỉ trọng của từng khoản vốn chiếm
trong tổng số là cao hay thấp. Tuỳ theo từng loại hình kinh doanh mà ta xem xét. Nếu là doanh nghiệp sản
xuất phải có lượng dự trữ về nguyên liệu đầy đủ với nhu cầu sản xuất, nếu là doanh nghiệp thương mại
phải có lượng hàng hoá đủ để cung cấp cho nhu cầu bán ra kỳ tới...
Đối với khoản nợ phải thu tỷ trọng càng cao thể hiện doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nhiều, hiệu
quả sử dụng vốn thấp...
Khi phân tích kết cấu tài sản ta cần chú ý đến tỉ suất đầu tư. Tỉ suất đầu tư nói lên kết cấu tài sản, là
tỉ lệ giữa trị giá tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với tổng tài sản. Tỉ suất đầu tư cũng là chỉ tiêu thể
hiện sự khác nhau của bảng cân đối kế toán giữa các doanh nghiệp khác nhau về đặc điểm, ngành nghề
kinh doanh.
Tỉ suất đầu tư
tổng quát =
Trị giá TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn
Tổng tài sản
SVTH : Dương Văn Mạnh Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lý Thị Bích Châu
Tỉ suất này càng cao cho thấy năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài.
b. Phân tích kết cấu nguồn vốn
Ngoài việc phân tích tình hình phân bổ vốn, các chủ doanh nghiệp, kế toán trưởng và các nhà đầu
tư, các đối tượng quan tâm khác cần phân tích kết cấu nguồn vốn nhằm đánh giá được khả năng tự tài trợ
về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó

khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu.
Cũng như phân tích kết cấu tài sản, ta cũng lập bảng phân tích kết cấu nguồn vốn để xem xét tỷ
trọng từng khoản, nguồn vốn chiếm trong tổng số là cao hay thấp.
Phân tích kết cấu nguồn vốn là so sánh tổng nguồn vốn và từng loại nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu
năm. Đối chiếu giữa cuối kỳ và đầu năm của từng loại nguồn vốn qua đó đánh giá xu hướng thay đổi
nguồn vốn.
Trong phân tích kết cấu nguồn vốn ta cũng đặc biệt chú ý đến tỉ suất tự tài trợ (còn gọi là tỉ suất vốn
chủ sở hữu). Chỉ số này sẽ cho thấy mức độ tự chủ của doanh nghiệp về vốn, là tỉ lệ giữa vốn chủ sở hữu
so với tổng nguồn vốn.
Tỷ suất tự tài =
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
Tỉ suất này càng cao càng thể hiện khả năng tự chủ cao về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của
doanh nghiệp tốt.
2.2 – PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Để tiến hành phân tích các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, ta phải nghiên
cứu từng khoản mục để theo dõi sự biến động của nó. Các khoản mục chủ yếu gồm:
Doanh thu: đó là thu nhập mà doanh nghiệp nhận được qua hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh
thu thuần là doanh thu đã trừ các khoản giảm trừ. Đây là một trong những chỉ tiêu có ý nghĩa nhất đối với
tình trạng của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Giá vốn hàng bán: Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị mua hàng hoá, giá thành sản
xuất của sản phẩm, dịch vụ đã bán. Giá trị là yếu tố lớn quyết định khả năng cạnh tranh và mức kết quả
của doanh nhgiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp có vấn đề đối với giá vốn hàng bán, thì ta phải theo dõi
và phân tích từng cấu phần của nó: nhân công trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp, năng lượng…
Lãi gộp: Là doanh thu trừ giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này tiến triển phụ thuộc vào cách biến đổi của
các thành phần của nó. Nếu phân tích rõ những chỉ tiêu trên, doanh nghiệp sẽ hiểu được mức độ và sự
biến động của chỉ tiêu này.
Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
SVTH : Dương Văn Mạnh Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lý Thị Bích Châu

Chi phí quản lý kinh doanh: là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản
lý hành chánh và quản lý đều hành chung của toàn doanh nghiệp.
Chi phí tài chính: Đối với những chưa có hoạt động tài chính hoặc có nhưng yếu, thì có thể xem chi
phí tài chính là lãi vay.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Chỉ tiêu tổng hợp này là kết quả của tất cả các chỉ tiêu trên. Khi
phân tích kỹ các chỉ tiêu trên ta hiểu được sự tiến triển của chỉ tiêu này và rút ra được những kinh nghiệm
nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
Tổng lợi nhuận trước và sau thuế: Là chỉ tiêu tổng hợp, tóm tắt bảng báo cáo kết quả kinh doanh.
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp. Vì lợi nhuận là mục đích của các
doanh nghiệp trong kinh tế thị trường, nên chỉ tiêu này được dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, của ban lãnh đạo.
2.3 - PHÂN TÍCH CÁC TỈ SỐ TÀI CHÍNH
Hầu hết các tỉ số tài chính đều có những cái tên mô tả cho người sử dụng nhận biết được làm thế nào
để tính toán các tỉ số ấy hoặc làm thế nào để hiểu được lượng giá trị của nó.
Các loại tỉ số tài gồm 4 loại chủ yếu:
 Các tỉ số về thanh toán: Phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
 Các tỉ số về cơ cấu tài chính: Phản ánh mức độ mà doanh nghiệp dùng nợ vay để sinh lời hay
phản ánh mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
 Các tỉ số về hoạt động: Phản ánh tình hình sử dụng tài sản, hay phản ánh công tác tổ chức
điều hành và hoạt động của doanh nghiệp.
 Các tỉ số về doanh lợi: Phản ánh hiệu quả sử dụng tài nguyên của doanh nghiệp, hay phản
ánh hiệu năng quản trị của doanh nghiệp.
2.3.1 TỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
a. Khả năng thanh toán hiện thời (K)
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể tự trả nợ trong kỳ của doanh nghiệp, đồng thời nó chỉ ra
phạm vi, qui mô mà các yêu cầu của các chủ nợ được trang trãi bằng những tài sản có thể chuyển đổi
thành tiền phù hợp với thời hạn trả nợ.
Tỉ số này được xác định bằng công thức:
Tỷ số thanh toán
hiện thời

Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Trong đó:
Tài sản lưu động: là những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong khoản thời gian dưới một
năm. Cụ thể bao gồm các khoản: tiền mặt, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu và tồn kho.
SVTH : Dương Văn Mạnh Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lý Thị Bích Châu
Nợ ngắn hạn: là toàn bộ các khoản nợ có thời hạn trả dưới một năm kể từ ngày lập báo cáo. Cụ thể
bao gồm: các khoản phải trả, vay ngắn hạn, nợ tích luỹ và các khoản nợ ngắn hạn khác.
Tỉ số thanh toán hiện thời lớn hơn hoặc bằng 2(>=2) chứng tỏ sự bình thường trong hoạt động
tài chính của doanh nghiệp. Khi giá trị tỉ số này giảm, chứng tỏ khả năng trả nợ của doanh nghiệp đã giảm
và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tài chính tiềm tàng. Tuy nhiên, khi tỉ số này có giá trị quá
cao, thì có nghĩa là doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động hay, đơn giản là việc quản trị tài
sản lưu động của doanh nghiệp không hiệu quả bởi có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi hay có quá nhiều nợ
phải đòi... Do đó có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
b. Tỉ số thanh toán nhanh (K
N
)
Tỉ số này cho biết khả năng thanh khoản thực sự của doanh nghiệp và được tính toán dựa trên các tài
sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp ứng những yêu cầu thanh toán cần thiết.
Tỉ số thanh toán nhanh được tính theo công thức:
Tỷ số thanh toán
nhanh
=

Tài sản lưu động – Hàng hoá tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao. Tuy nhiên, hệ số quá lớn lại gây
tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập trung quá nhiều vào vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn hoặc các
khoản phải thu... có thể không hiệu quả.

2.3.2 TỈ SỐ VỀ CƠ CẤU TÀI CHÍNH
a. Hệ số nợ
Hệ số nợ (hay tỉ số nợ) là tỉ số giữa tổng số nợ trên tổng tài sản có của doanh nghiệp.
Hệ số
nợ
=

Tổng số nợ
Tổng số
vốn
Trong đó:
•Tổng số nợ được xác định bằng tổng số nợ phải trả ở phần nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán.
•Tổng số vốn được xác định là số vốn mà doanh nghiệp đang có quyền quản lý và sử dụng.
Hệ số nợ dùng để đo lường sự góp vốn của chủ doanh nghiệp so với số nợ vay. Các chủ nợ rất ưa
thích hệ số nợ vừa phải, hệ số nợ càng thấp món nợ của họ càng được đảm bảo thanh toán trong trường
hợp doanh nghiệp bị phá sản. Khi hệ số nợ cao có nghĩa là chủ doanh nghiệp chỉ góp một phần vốn nhỏ
trong tổng số vốn thì rủi ro trong kinh doanh chủ yếu do chủ nợ gánh chịu.
b. Hệ số thanh toán lãi vay
SVTH : Dương Văn Mạnh Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lý Thị Bích Châu
Hệ số này cho biết số vốn mà doanh nghiệp đi vay được sử dụng như thế nào để đem lại một khoản
lợi nhuận là bao nhiêu và có đủ bù đắp tiền lãi vay hay không?
Công thức tính:
Tỉ số thanh toán lãi vay
=

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay
Trong đó:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) phản ánh số tiền mà doanh nghiệp có thể sử dụng để trả lãi

vay trong năm.
Lãi vay là số tiền lãi nợ vay trong năm mà doanh nghiệp phải trả có thể là lãi vay ngân hàng hoặc
các tổ chức khác.
2.3.3. TỈ SỐ VỀ HOẠT ĐỘNG
a. Số vòng quay tồn kho
Tỉ số này đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của các loại hàng hoá thành
phẩm, nguyên vật liệu.
Tỉ số này được tính theo công thức:
Số vòng quay
tồn kho
=

Doanh thu thuần
Trị giá hàng hoá tồn kho bình quân
Trong đó:
 Doanh thu thuần là doanh số của toàn bộ hàng hoá tiêu thụ trong kỳ, không phân biệt đã thu tiền
hay chưa, trừ đi phần hoa hồng chiết khấu, giảm giá hay hàng hoá bị trả lại.
 Hàng hoá tồn kho bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu, sản phẩm dỡ dang, thành phẩm, hàng
hoá...
Vòng quay tồn kho càng cao càng chứng tỏ (số ngày cho 1 vòng ngắn) càng tốt; tuy nhiên, với số
vòng quá cao sẽ thể hiện sự trục trặc trong khâu cung cấp, hàng hoá dự trữ không kịp cung ứng kịp thời
cho khách hàng, gây mất uy tín doanh nghiệp.
b. Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân là khoản thời gian bình quân mà doanh nghiệp phải chờ đợi sau khi bán hàng
để nhận được tiền hay nói cách khác là số ngày mà doanh thu tiêu thụ bị tồn dưới hình thức khoản phải
thu. Tỉ số này dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm trong quá trình thanh toán, được
xác định bởi công thức:
SVTH : Dương Văn Mạnh Trang 25

×