Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

phân tích thiết kế và xây dựng chương trình quản lý siêu thị việc làm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.74 MB, 94 trang )

Phạm Thị Thu Hằng 02DHTH056
Phan Ngọc 02DHTH139
Lời nói đầu
- Công Nghệ Thông Tin hiện nay đóng vai trò đắc lực trong việc
tạo ra sự tiện ích cho người sử dụng hầu hết các lĩnh vực: kinh tế, văn hoá,
chính trị… Sự phát triển như vũ bão của Công Nghệ Thông Tin sẽ số hoá nền
kinh tế, thúc đẩy nhanh tốc độ toàn cầu hoá về thương mại. Giờ đây, thương
mại điện tử thực sự đã trở thành một lĩnh vực sôi động của nền kinh tế, là xu
hướng phát triển trong thế kỉ 21. Những người làm tin học luôn mong muốn áp
dụng tin học vào các vấn đề nóng bỏng hiện nay trên thị trường. Thực tiễn cho
thấy việc áp dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực như quản lý, dịch vụ…
đã và đang và sẽ đem lại nhiều thuận tiện cho người sử dụng.
- Một trong những vấn đề được quan tâm đó là việc làm cho người
lao động, đặc biệt là việc giúp đỡ cho người lao động tìm được một công việc
phù họp với bản thân, giải quyết nạn thất nghiệp đang gia tăng hiện nay cũng
như là việc cung cấp cho các nhà tuyển dụng những người có năng lực, phù
hợp với các yêu cầu họ đặt ra.
- 1 -
Phạm Thị Thu Hằng 02DHTH056
Phan Ngọc 02DHTH139
Chương I: Giới thiệu chung
I. Tổng quan
Việc làm cho người lao động là vấn đề được Đảng, Nhà nước, các cấp,
ngành rất quan tâm. Đặc biệt, trong các kỳ họp Quốc hội vấn đề “kinh tế tri
thức” - bảo vệ tài nguyên chất xám của nước nhà, được các đại biểu tranh luận
sôi nổi. Song, để tìm việc phù hợp trong thời đại mới lại không phải dễ dàng
Hiện nay, thị trường lao động ở các thành phố lớn, nhỏ cung đã vượt xa
cầu. Vì thế mà các nhà sử dụng lao động có quyền và mặc sức chọn lựa các giá
trị lao động tìm đến mình. Xóa bỏ chế độ “bao cấp”, không còn chế độ “phân
bổ việc làm” cho sinh viên mới tốt nghiệp, tất cả đều phải tự thân vận động,
phải có những cái mà xã hội đang cần, để cạnh tranh trong cuộc chạy đua tìm


cho mình một công việc.
Hiện nay, trên báo chí, những thông tin của các ứng viên tự giới thiệu mình
trước các nhà sử dụng lao động xuất hiện nhan nhản trên các trang quảng cáo
rao vặt. Thực tế cho thấy, một quốc gia phát triển, nền kinh tế không chỉ tập
trung vào các thành phố đông dân.
Trước thềm hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam mang một nỗi lo canh
cánh khác trong cuộc cạnh tranh là thiếu hụt về nhân sự.
Theo ông Nguyễn Trọng Phu - Uỷ viên thường trực Ban Chỉ đạo Điều tra
LĐ việc làm T.Ư - tại thời điểm điều tra (1.7.2005), lực lượng lao động
(LLLĐ) của cả nước là gần 45 triệu người, tăng 2,6% so với một năm trước.
(theo website VnExpress).
Nguồn bổ sung lao động dồi dào này một mặt giải quyết được vấn đề nhân
lực cho nền kinh tế đang phát triển. Tuy nhiên, lực lượng lao động được bổ
sung nhưng chất lượng thì không tăng tương xứng, lao động trẻ tuổi thất
nghiệp chiếm tỉ lệ cao
Mặt khác nhiều sinh viên mới tốt nghiệp đi xin việc chỉ biết than trời khi
nhận được những yêu cầu đại loại như: “có kinh nghiệm làm việc trên ba năm”,
“ưu tiên ứng viên có kinh nghiệm” Không ít người tự lui về “đội ngũ dự bị”,
nghĩa là bị thất nghiệp.
Theo một kết quả điều tra của dự án giáo dục ĐH – Bộ GD – ĐT thì trên
60% sinh viên tốt nghiệp phải đào tạo lại hoặc bổ sung kiến thức khi được
tuyển vào doanh nghiệp. Những kiến thức của họ được học ở trường quá khác
so với công việc ngoài xã hội. Nhiều nhân viên có hồ sơ rất “đẹp” với bằng
chuyên môn khá, giỏi, kết quả thi tuyển cũng rất khả quan nhưng khi được
tuyển vào lại không làm được việc hay thái độ làm việc không tích cực.
Vì vậy, vấn đề việc làm luôn được quan tâm hàng đầu. Hiện tại, đã có khá
nhiều trung tâm tư vấn giới thiệu việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, để
kiếm được việc làm ở những nơi này bạn phải mất khá nhiều thời gian cho việc
làm hồ sơ, đăng kí tìm việc và chờ đợi kết quả sơ tuyển. Không những thế, bạn
còn tốn một số phí không nhỏ, mà không đảm bảo là tìm được một công việc

phù hợp với khả năng và chuyên môn của ban.
Hiện nay, nhờ tiện ích kỳ diệu của Internet, các website hỗ trợ cho tìm
kiếm việc làm trực tuyến ra đời như: 24h.com, mangvieclam.com,
Jobvietnam.com … Cung cấp khá đầy đủ các thông tin về công việc cho người
tìm việc. Nhờ đó, chúng ta có thể ngồi một chỗ mà vẫn tìm được rất nhiều công
- 2 -
Phạm Thị Thu Hằng 02DHTH056
Phan Ngọc 02DHTH139
việc, gửi hồ sơ đi mọi nơi, tham gia vào quá trình sơ tuyển trên các website
việc làm. Và để tham gia một cách thiết thực nhất vào thị trường việc làm đang
rất sôi động này, chúng em đã thiết kế website kiemviecOnline. Ở đây, bất cứ
ai cũng có thể đăng kí tìm kiếm một công việc phù hợp cũng như tìm kiếm các
khoá học, thông tin về các công ty hàng đầu mà không mất bất cứ một khoản
phí nào.
II. Phạm vi của đề tài:
Mục tiêu phát triển của đề tài là cung cấp các thông tin cần thiết và chi tiết
của các ứng viên, đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của các công ty, giúp nhà tuyển
dụng chon được các ứng viên xuất sắc cũng như giúp cho các ứng viên có thể
tìm được một công việc phù hợp với mình trong thời gian nhanh nhất và hiệu
quả nhất. Vì vậy, đề tài được xây dựng và phát triển cho 2 đối tượng sử dụng
chính là người xin việc và nhà tuyển dụng.
Người tìm việc: Khi tham gia vào ứng dụng có thể thực hiện các chức năng
sau:
− Đăng ký xin việc: cung cấp các thông tin về bản thân cũng như là
sở thích, nguyện vọng về công việc mà mình mong muốn.
− Tìm kiếm các công việc theo khả năng, ngành nghề, nơi làm việc
cũng như mức lương yêu cầu.
− Chỉnh sửa các thông tin về bản thân đã đăng tuyển trước đây.
− Đăng kí email để nhậ dược các thông báo việc làm, các kĩ năng
xin việc…

Nhà tuyển dụng có thể:
− Đăng ký tuyển dụng tất cả các vị trí mà công ty còn thiếu.
− Xem danh sách các ứng viên đã đăng kí sau khi đã được sơ tuyển
để lựa chọn được các ứng viên phù hợp với yêu cầu đặt ra của công ty.
− Tìm kiếm các ứng viên phù hợp.
− Chỉnh sửa các thông tin đã đăng.
− Đăng ký quảng cáo cho công ty của mình.
Ngoài ra, để áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế, hệ thống được xây
dựng dựa trên SQL Server 2005 và C#.
- 3 -
Phạm Thị Thu Hằng 02DHTH056
Phan Ngọc 02DHTH139
Chương II: Khảo sát tình hình việc làm hiện nay
I. Hiện trạng về thị trường việc làm hiện nay
Mỗi năm, Việt Nam có khoảng 1,2 triệu người đến tuổi lao động và
được bổ sung vào lực lượng lao động của đất nước.
Tính chung cả nước, có 10,3% lao động có việc làm trong khu vực kinh
tế nhà nước, 88,2% đang làm việc trong khu vực kinh tế ngoài nhà nước và
1,5% làm việc trong khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Theo báo cáo kết quả điều tra, trong lực lượng lao động từ độ tuổi 15 trở
lên: khu vực thành thị 94,6% có việc làm và 5,4% thất nghiệp, khu vực nông
thôn có 98,9% có việc làm và 1,1% thất nghiệp (theo VnExpress.com.vn)
Đa số các bạn sinh viên sau khi ra trường thường cố gắng trụ lại các
thành phố lớn với mong muốn tìm được một công việc phù hợp, dù hiện nay, ở
các tỉnh thành đang có rất nhiều chính sách thu hút nhân tài chất xám với nhiều
ưu đãi đặc biệt. Việc ở lại thành phố cũng có nghĩa là họ đã đặt một chân vào
công cuộc chạy đua tìm kiếm việc làm, và làm cho thị trường việc làm tại các
đô thị trung tâm sôi động và nóng bỏng lên từng ngày.
Đáp ứng nhu cầu này, trên thị trường hiện nay có nhiều trung tâm giới
thiệu việc làm đã được thành lập. Đa số các trung tâm hiện nay được thành lập

không có giấy phép, chỉ có một số trung tâm đáng tin cậy như: trung tâm hỗ trợ
việc làm nhà văn hoá thanh niên, trung tâm giới thiệu việc làm bộ thương binh
xã hội…
Tuy vậy, các công việc ở các trung tâm này chỉ đáp ứng một phần nào
nhu cầu công việc của thị trường việc làm. Đối tượng chủ yếu của các trung
tâm này là sinh viên học sinh hay các kĩ sư, cử nhân mới ra trường không biết
bắt đầu tìm việc từ đâu.
Vấn đề chủ yếu là số người tìm việc ngày càng tăng mà công việc ngày
càng hạn chế và kén người, do đó số lượng hồ sơ tìm việc rất nhiều. Vì vậy
việc quản lý, chọn lọc hồ sơ theo cách thủ công là không thoả đáng, mất nhiều
thời gian…
II. Mục đích và phương pháp giải quyết
Trong số chúng ta, chắc hẳn không ít người đã từng đi xin việc tại các trung
tâm giới thiệu việc làm và cũng cảm thấy việc tìm kiếm một công việc phù hợp
là gian nan, tốn nhiều thời gian và chi phí. Không chỉ đối với người tìm việc,
mà ngay cả những người quản lý cũng khó khăn và phức tạp, nhất là với các
trung tâm lớn, đặc biệt là việc tìm kiếm đầu việc, phân loại công việc theo
ngành nghề, khu vực… Để hiểu rõ hơn những vấn đề này, chúng ta có thể đi
chi tiết một ít về tình hình giới thiệu việc làm tại một trung tâm cụ thể. Qua tiếp
xúc thực tế, chúng em nhận thấy, tại trung tâm, có một hệ thống sổ sách lưu trữ
về chi tiết về các công việc bao gồm các thông tin về công ty cung cấp công
viêc, tính chất công việc, thời gian, kinh nghiệm, lương… Tại các bảng tin, chỉ
giới thiệu về công việc thông qua mã số và một vài chi tiết quan trọng. Khi
người tìm việc muốn tham gia tuyển dụng công việc đó, có thể liên hệ nhân
viên trung tâm, đóng lệ phí (đa số các trung tâm lấy phí bằng 30% tháng lương
đầu tiên) và sẽ nhận được các thông tin cụ thể về công việc mà người đó lựa
chọn và thông tin của người đó sẽ được lưu trữ lại để phòng trường hợp người
đó không đồng ý về công việc thì có thể đến trung tâm lấy lại một phần lệ phí
- 4 -
Phạm Thị Thu Hằng 02DHTH056

Phan Ngọc 02DHTH139
đã đóng. Tuy nhiên, đối với một trung tâm lớn, thì mỗi ngày có hàng trăm công
việc được giới thiệu, việc lật lại hồ sơ tìm kiếm các khách hàng đã đăng kí
trước đó là cực kì mất thời gian. Hàng tháng, trung tâm phải tổng kết lại số
công việc đã giới thiệu trong tháng, tính doanh thu và lập kế hoạch cho tháng
sau. Công việc tưởng nhẹ nhàng nhưng trên thực tế là rất phức tạp. Nhân viên
phải lật lại các trang lưu trữ theo từng ngày để tìm số liệu và tính toán lại số
đầu việc đã giới thiệu, số tiền thu được trong tháng…
Trong hầu hết các công việc trên đây, chúng ta cũng thấy những việc làm
toán được làm bằng thủ công rất nhiều. Những công việc này được làm đi làm
lại một cách thường xuyên, dữ liệu lưu trữ thì khá nhiều và phân phối một cách
dày đặc. Nhận thấy vấn đề này chúng ta có thể đưa tin học vào vấn đề nêu trên
nhằm giảm tối đa các tính toán không cần thiết, giảm công việc quản lý xuống.
Và hơn thế nữa, để giảm thời gian cho người tìm việc, họ có thể tra cứu công
việc trên máy, đăng kí dự tuyển và công việc còn lại là của người quản trị. Việc
này khá thuận tiện cho cả hai phía, ngoài ra khi chúng ta thực hiện trên mạng
còn có các ưu điểm như chúng ta có thể quảng cáo cho công ty đăng tuyển
công việc, tư vấn các kinh nghiệm khi đi xin việc…Hơn nữa, đưa ứng dụng lên
mạng, người xin việc không phải đi tìm kiếm khó khăn, không mất phí mà
cũng có thể tìm được công việc phù hợp.
Hiện nay, có hàng loạt trang web việc làm đang tồn tại như: jobvn.com,
24h.com, mangtimviec.com… Với tính năng thuận tiện và dễ sử dung, giao
diện dễ nhìn, gần gũi, các trang web này đã và đang thu hút đông đảo số thành
viên tham gia.
Đồ án ra đời cũng không nằm ngoài mục đích trên: thiết kế website giới
thiệu việc làm trực tuyến (kiemviecOnline). Thuận lợi của trang web là giảm
tối đa mọi thủ tục rườm rà trong quá trình đi xin việc.
III. Nhiệm vụ
Luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Tổng quan về vấn đề việc làm.

2. Khảo sát hiện trạng việc làm và các trung tâm xin việc hiện nay.
3. Phân tích thiết kế cơ sở dữ liệu .
3.1.1. Phân tích theo hướng cổ điển.
3.1.2. Phân tích hướng đối tượng.
4. Cài đặt website.
5. Đánh giá và hướng phát triển trong tương lai.
IV. Phân tích yêu cầu hệ thống
1. Yêu cầu chức năng nghiệp vụ:
Hệ thống phục vụ và trao đổi thông tin với các đối tượng sau:
− Bộ phận nhà tuyển dụng
− Bộ phận quản lý web
− Bộ phận người tìm việc
Cho phép người dùng đăng kí với vai trò là nhà tuyển dụng hay
ứng viên.
Lưu trữ thông tin của các đối tượng.
Lưu trữ thông tin đăng kí tìm việc của ứng viên và thông tin
tuyển dụng của nhà tuyển dụng.
- 5 -
Phạm Thị Thu Hằng 02DHTH056
Phan Ngọc 02DHTH139
Cho phép các ứng viên đăng thông tin tìm việc.
Cho phép các ứng viên tìm kiếm thông tin việc làm theo các tiêu
chí khác nhau.
Cho phép ứng viên hiệu chỉnh các thông tin khi cần thiết.
Cho phép nhà tuyển dụng đăng thông tin tuyển dụng và có thể
hiệu chỉnh bất cứ lúc nào.
Cho phép nhà tuyển dụng đăng thông tin quảng cáo về các dịch
vụ của mình.
Hỗ trợ cho người quản lý trong việc quản lý hệ thống bao gồm:
quản lý thông tin của các đối tượng (ứng viên, nhà tuyển dụng), quản lý

các thông tin đăng tìm việc và đăng tuyển dụng và các thông tin liên
quan.
Hỗ trợ việc trao đổi thông tin lẫn nhau giữa nhà tuyển dụng và
ứng viên.
2. Yêu cầu chức năng hệ thống:
Cho phép người dùng đăng nhập vào hệ thống với các vai trò khác
nhau ứng với từng đối tượng.
Đảm bảo tính bảo mật thông tin đăng nhập của người dùng ở xa.
Phân cấp quyền hạn của người dùng trong việc truy cập vào các tài
nguyên của hệ thống.
3. Yêu cầu phi chức năng:
a. Nhằm lợi ích của người dùng:
Tính tiện dụng: giao diện thân thiện dễ sử dụng đối với các người
dùng window.
Tính hiệu quả: đảm bảo việc truy xuất nhanh đến các trang và
khả năng kiểm soát lỗi tốt.
b. Nhằm lợi ích của việc phát triển dự án
Thiết kế theo mô hình three – tiers.
Các tham số của hệ thống được thiết kế động, dễ điều chỉnh.
Tính dùng lại của code.
V. Dữ liệu đưa vào hệ thống quản lý
1. Công việc:
− Là đối tượng chủ yếu của website phục vụ cho đối tượng người tìm
việc. Công việc có nhiều dạng khác nhau. Mỗi loại đòi hỏi một đối
tượng, một trình độ phù hợp.
2. Người tìm việc
− Là đối tượng được phục vụ tại website. Người tìm việc bao gồm nhiều
tầng lớp, trình độ học vấn và nghề nghiệp khác nhau. Họ có thể đăng
kí để trở thành thành viên (thông tin được lưu trữ và họ có thể đăng
nhập), tìm kiếm các công việc, đăng thông tin về bản thân… để có thể

tìm kiếm một công việc thích hợp.
3. Nhà tuyển dụng
− Các nhà tuyển dụng sẽ đăng kí với website để trở thành nhà cung cấp
công việc cho website và có thể đăng kí để quảng cáo trên tran g web.
Họ có nhiệm vụ cung cấp các thông tin về công ty họ, các ngành nghề
- 6 -
Phạm Thị Thu Hằng 02DHTH056
Phan Ngọc 02DHTH139
cần tuyển, các yêu cầu… Các thông tin này sẽ được cập nhật vào các
thời điểm thích hợp để đảm bảo tính chính xác của thông tin.
4. Các nhà quản trị website:
− Nhà quản trị có thể đăng nhập để quản trị website ở bất cứ nơi đâu. Họ
có quyền kiểm soát tất cả các hoạt động của website cụ thể như xem
danh sách đăng kí (các công ty, thành viên), xoá…
- 7 -
Phạm Thị Thu Hằng 02DHTH056
Phan Ngọc 02DHTH139
CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ
I. Mô hình dữ liệu
- 8 -
Phạm Thị Thu Hằng 02DHTH056
Phan Ngọc 02DHTH139
II. Diagram
- 9 -
Phạm Thị Thu Hằng 02DHTH056
Phan Ngọc 02DHTH139
III. Xác định các thực thể đưa vào quản lý
A. Định nghĩa:
−Thực thể là một đối tượng trong thế giới thực và có thể tồn tại độc lập mà hệ
thống cần lưu trữ dữ liệu về nó.

− Đối tượng được xác định là một thực thể phải thụ động (vd: người, vật,…)
tồn tại độc lập mà không phụ thuộc vào các thực thể khác. Bên trong các thực thể
là các thuộc tính, đây là những tính chất không thay đổi của thực thể.
− Thuộc tính là những thông tin mà ta cần xử lý.
B. Các tập thực thể
1. Thực thể nhà tuyển dụng
− Nhà tuyển dụng là một thực thể cụ thể đại diện cho nhà tuyển dụng tham gia
vào trang web
 Tên thực thể: NHÀ TUYỂN DỤNG
 Tên viết tắt: tbNHATUYENDUNG
−Các thuộc tính của thực thể nhà tuyển dụng
tbNHATUYENDUNG (MaNTD, TenTaiKhoan, TenNTD, DiaChi, DienThoai,
Email, DiaChiWeb, GioiThieu)
STT TÊN THUỘC
TÍNH
TÊN VIẾT TẮT Ý NGHĨA
1 Mã nhà tuyển
dụng
MaNTD Mã của nhà tuyển dụng tham gia
tuyển dụng
2 Tên tài khoản TenTaiKhoan Tên tài khoản của nhà tuyển
dụng khi đăng kí
3 Tên nhà tuyển
dụng
TenNTD Tên của nhà tuyển dụng
4 Địa chỉ DiaChi Địa chỉ nhà tuyển dụng
5 Điện thoại DienThoai Điện thoại nhà tuyển dụng
6 Email Email Email của nhà tuyển dụng
7 Địa chỉ web DiaChiWeb Địa chỉ trang web của nhà tuyển
dụng

8 Giới thiệu GioiThieu Giới thiệu về bản thân nhà tuyển
dụng
2. Thực thể chuyên ngành
−Chuyên ngành là một thực thể cụ thể đại diện cho chuyên môn của người xin
việc
 Tên thực thể: CHUYÊN NGÀNH
 Tên viết tắt: tbCHUYENNGANH
−Các thuộc tính của thực thể chuyên ngành
tbCHUYENNGANH (MaNganh, TenNganh)
- 10 -
Phạm Thị Thu Hằng 02DHTH056
Phan Ngọc 02DHTH139
STT TÊN THUỘC TÍNH TÊN VIẾT TẮT Ý NGHĨA
1 Mã ngành MaNganh Mã chuyên ngành
2 Tên ngành TenNganh Tên chuyên ngành
3. Thực thể trình độ văn hoá
−Trình độ văn hoá là một thực thể cụ thể đại diện cho trình độ văn hoá của
người xin việc
 Tên thực thể: TRÌNH ĐỘ VH
 Tên viết tắt: tbTRINHDOVH
−Các thuộc tính của thực thể trình độ văn hoá
tbTRINHDOVH (MaTDVH, TenTDVH)
STT TÊN THUỘC TÍNH TÊN VIẾT TẮT Ý NGHĨA
1 Mã trình độ văn hoá MaTDVH Mã trình độ văn hoá
2 Tên trình độ văn hoá TenTDVH Tên trình độ văn hoá
4. Thực thể quảng cáo
−Quảng cáo là một thực thể cụ thể đại diện cho mục quảng cáo của nhà tuyển
dụng
 Tên thực thể: QUẢNG CÁO
 Tên viết tắt: tbQUANGCAO

−Các thuộc tính của thực thể quảng cáo
tbQUANGCAO (MaSoQC, TieuDe, HinhAnh, ThoiHanDangQC)
STT TÊN THUỘC TÍNH TÊN VIẾT TẮT Ý NGHĨA
1 Mã số quảng cáo MaSoQC Mã số của mục quảng cáo
mà nhà tuyển dụng đăng lên
trang web
2 Tiêu đề TieuDe Tiêu đề của mục quảng cáo
3 Hình ảnh HinhAnh Hình ảnh của mục quảng cáo
4 Thời hạn đăng quảng
cáo
ThoiHanDangQC Thời hạn mà nhà tuyển dụng
yêu cầu đăng quảng cáo
5. Thực thể chứng chỉ
−Chứng chỉ là một thực thể cụ thể đại diện cho các chứng chỉ sử dụng trong
trang web.
 Tên thực thể: CHỨNG CHỈ
 Tên viết tắt: tbCHUNGCHI
−Các thuộc tính của thực thể chứng chỉ:
tbCHUNGCHI (MaCC, TenCC)
STT TÊN THUỘC
TÍNH
TÊN VIẾT
TẮT
Ý NGHĨA
1 Mã chứng chỉ MaCC Mã chứng chỉ
2 Tên chứng chỉ TenCC Tên chứng chỉ
6. Thực thể hợp đồng quảng cáo
- 11 -
Phạm Thị Thu Hằng 02DHTH056
Phan Ngọc 02DHTH139

−Hợp đồng quảng cáo là một thực thể cụ thể đại diện cho sự cam kết về việc
đăng quảng cáo giữa nhà tuyển dụng và những người quản lý hệ thống
 Tên thực thể: HỢP ĐỒNG QUẢNG CÁO
 Tên viết tắt: tbHOPDONGQUANGCAO
−Các thuộc tính của thực thể hợp đồng quảng cáo:
tbHOPDONGQUANGCAO (SoHD, MaNTD, NgayLap, NoiDungHD)
STT TÊN THUỘC
TÍNH
TÊN VIẾT
TẮT
Ý NGHĨA
1 Số hợp đồng SoHD Mã số hợp đồng quảng cáo
2 Mã nhà tuyển dụng MaNTD Mã nhà tuyển dụng
3 Ngày lập NgayLap Ngày lập hợp đồng
4 Nội dung hợp đồng NoiDungHD Nội dung của bản hợp đồng
7. Thực thể hồ sơ xin việc
−Hồ sơ xin việc là một thực thể cụ thể đại diện cho thông tin của người đăng
tuyển.
 Tên thực thể: HỒ SƠ XIN VIỆC
 Tên viết tắt: tbHOSOXINVIEC
−Các thực thể của hồ sơ xin việc:
tbHOSOXINVIEC(MaHSXV,TenTaiKhoan,MaNganh,MaTDVH,HoUngVien,
TenUngVien,GioiTinh,DiaChi,DienThoai,Email,LuongKhoiDiem,NoiLamViec,
KinhNghiem, Ngayxinviec).
STT TÊN THUỘC
TÍNH
TÊN VIẾT TẮT Ý NGHĨA
1 Mã hồ sơ xin việc MaHSXV Mã hồ sơ xin việc của ứng
viên
2 Tên tài khoản TenTaiKhoan Tên tài khoản khi người ứng

viên đăng kí thành viên
3 Mã ngành MaNganh Mã chuyên ngành của ứng
viên1
4 Mã trình độ văn hoá MaTDVH Mã trình độ văn hoá của ứng
viên
5 Họ ứng viên HoUngVien Họ của ứng viên
6 Tên ứng viên TenUngVien Tên của ứng viên
7 Giới tính GioiTinh Giới tính của ứng viên
8 Địa chỉ DiaChi Địa chỉ của ứng viên
9 Điện thoại DienThoai Điện thoại của ứng viên
10 Email Email Email của ứng cử viên
11 Lương khởi điểm LuongKhoiDiem Lương khởi điểm mà ứng
viên yêu cầu
12 Nơi làm việc NoiLamViec Nơi làm việc mà ứng viên
yêu cầu
13 Kinh nghiệm KinhNghiem Kinh nghiệm của ứng viên
- 12 -
Phạm Thị Thu Hằng 02DHTH056
Phan Ngọc 02DHTH139
14 Ngày xin việc NgayXinViec Ngày ứng viên xin việc
8. Thực thể kỹ năng xin việc
−Kỹ năng xin việc là một thực thể cụ thể cho phép người tuyển dụng có thể tham
khảo các kỹ năng cần thiết trong quá trình tìm kiếm việc
 Tên thực thể: KyNangXinViec
 Tên viết tắt: tbKyNangXinViec
−Các thuộc tính của thực thể kỹ năng xin việc:
tbKyNangXinViec (MaKyNang, TieuDe, GioiThieu, HinhAnh)
STT TÊN THUỘC
TÍNH
TÊN VIẾT TẮT Ý NGHĨA

1 Mã kỹ năng MaKyNang Mã kỹ năng xin việc
2 Tiêu đề TieuDe Tiêu đề kỹ năng xin việc
3 Giới thiệu GioiThieu Giới thiệu về kỹ năng
4 Hình ảnh HinhAnh Hình ảnh
9. Thực thể phiếu đăng tuyển
−Phiếu đăng tuyển là một thực thể cụ thể đại diện cho việc đăng tuyển công việc
của các nhà tuyển dụng
 Tên thực thể: PHIẾU ĐĂNG TUYỂN
 Tên viết tắt: tbPHIEUDANGTUYEN
−Các thuộc tính của thực thể phiếu đăng tuyển:
tbPHIEUDANGTUYEN(MaPDT,MaNTD,NgayDangTuyen,ThoiHanDangTin)
STT TÊN THUỘC TÍNH TÊN VIẾT TẮT Ý NGHĨA
1 Mã phiếu tuyển dụng MaPTD Mã phiếu tuyển dụng
2 Mã nhà tuyển dụng MaNTD Mã nhà tuyển dụng
3 Ngày đăng tuyển NgayDangTuyen Ngày đăng tuyển
4 Thời hạn đăng tin ThoiHanDangTi
n
Thời hạn đăng tin mà nhà
tuyển dụng yêu cầu
C. Các quan hệ
1. Thực thể chi tiết kỹ năng xin việc
−Đây là thực thể trung gian giữa thực thể kỹ năng xin việc và thực thể nhà tuyển
dụng. Một chi tiết kỹ năng xin việc có liên quan đến một mã nhà tuyển dụng
duy nhất và một mã kỹ năng xin việc duy nhất. Trong chi tiết đó có thể biết kỹ
năng xin việc được cung cấp bởi nhà tuyển dụng nào và nội dung của nó.
 Tên thực thể: CHI TIẾT KỸ NĂNG XIN VIỆC
 Tên viết tắt: tbCHITIETKYNANGXINVIEC
−Các thuộc tính của thực thể chi tiết kỹ năng xin việc.:
tbCHITIETKYNANGXINVIEC (MaNTD, MaKyNang, NoiDung)
STT TÊN THUỘC TÍNH TÊN VIẾT TẮT Ý NGHĨA

- 13 -
Phạm Thị Thu Hằng 02DHTH056
Phan Ngọc 02DHTH139
1 Mã kỹ năng MaKyNang Mã kỹ năng xin việc
2 Mã nhà tuyển dụng MaNTD Mã nhà tuyển dụng cung cấp
kỹ năng xin việc
3 Nội dung NoiDung Nội dung của kỹ năng
2. Thực thể chi tiết quảng cáo
−Đây là thực thể trung gian giữa thực thể quảng cáo và thực thể hợp đồng quảng
cáo. Một chi tiết quảng cáo có liên quan đến một mã số quảng cáo duy nhất và
một số hợp đồng duy nhất. Trong chi tiết đó có thể biết được nội dung và đơn
giá của mục quảng cáo.
 Tên thực thể: CHI TIẾT QUẢNG CÁO
 Tên viết tắt: tbCHITIETQUANGCAO
−Các thuộc tính của thực thể chi tiết quảng cáo:
tbCHITIETQUANGCAO (MaSoQC,SoHD,NoiDung,DonGia)
STT TÊN THUỘC TÍNH TÊN VIẾT TẮT Ý NGHĨA
1 Mã số quảng cáo MaSoQC Mã số của mục quảng cáo
2 Số hợp đồng SoHD Số hợp đồng quảng cáo
3 Nội dung NoiDung Nội dung của mục quảng
cáo
4 Đơn giá DonGia Đơn giá của mục quảng cáo
3. Thực thể chi tiết chứng chỉ
−Đây là thực thể trung gian giữa thực thể hồ sơ xin việc và thực thể chứng chỉ.
Một chi tiết chứng chỉ có liên quan đến một mã hồ sơ xin việc duy nhất và một
mã chứng chỉ duy nhất. Trong chi tiết đó có thể biết được nơi cấp của chứng
chỉ.
 Tên thực thể: CHI TIẾT CHỨNG CHỈ
 Tên viết tắt: tbCHITIETCHUNGCHI
−Các thuộc tính của thực thể chứng chỉ:

tbCHITIETCHUNGCHI (MaHSXV,MaCC,NoiCap)
STT TÊN THUỘC
TÍNH
TÊN VIẾT
TẮT
Ý NGHĨA
1 Mã hồ sơ xin việc MaHSXV Mã hồ sơ xin việc của ứng viên
2 Mã chứng chỉ MaCC Mã chứng chỉ của ứng viên
3 Nơi cấp NoiCap Nơi cấp chứng chỉ
4. Thực thể chi tiết tuyển dụng
−Đây là thực thể trung gian giữa thực thể phiếu đăng tuyển, thực thể trình độ văn
hoá và thực thể chuyên ngành. Một chi tiết tuyển dụng có liên quan đến một
mã phiếu đăng tuyển duy nhất, một trình độ văn hoá duy nhất và một chuyên
ngành duy nhất. Trong chi tiết đó có thể biết được vị trí tuyển dụng, mô tả công
việc, thời hạn nộp hồ sơ, số lượng tuyển dụng, nơi làm việc, yêu cầu kinh
nghiệm, mã vị trí, lương khởi điểm
- 14 -
Phạm Thị Thu Hằng 02DHTH056
Phan Ngọc 02DHTH139
 Tên thực thể: CHI TIET TUYEN DỤNG
 Tên viết tắt: tbCHITIETTUYENDUNG
−Các thuộc tính của thực thể chi tiết tuyển dụng:
tbCHITIETTUYENDUNG (MaNTD, MaTDVH, MaNganh, ViTriTuyenDung,
MoTaCV, ThoiHanNopHoSo, SoLuongTuyenDung, YeuCauKinhNghiem,
LuongkhoiDiem, NoiLamViec, MaViTri)
STT TÊN THUỘC TÍNH TÊN VIẾT TẮT Ý NGHĨA
1 Mã nhà tuyển dụng MaNTD Mã nhà tuyển dụng
2 Mã trình độ văn hoá MaTDVH Mã trình độ văn hoá nhà
tuyển dụng yêu cầu
3 Mã ngành MaNganh Mã chuyên ngành yêu cầu

4 Vị trí tuyển dụng ViTriTuyenDung Vị trí tuyển dụng
5 Loại hình LoaiHinh Loại hình công việc
6 Mô tả công việc MoTaCV Mô tả công việc
7 ThoiHanNopHoSo ThoiHanNopHoSo Thời hạn nộp hồ sơ
8 SoLuongTuyenDung SoLuongTuyenDung Số lượng tuyển dụng
9 YeuCauKinhNghiem YeuCauKinhNghiem Yêu cầu về kinh nghiệm
10 LuongKhoiDiem LuongKhoiDiem Mức lương khởi điểm
11 NoiLamViec NoiLamViec Nơi làm việc
12 MaViTri MaViTri Mã vị trí tuyển dụng
5. Thực thể yêu cầu chứng chỉ
−Đây là thực thể trung gian giữa thực thể nhà tuyển dụng, thực thể trình độ văn
hoá, thực thể chuyên ngành và thực thể chứng chỉ. Một yêc cầu chứng chỉ có
liên quan đến một mã nhà tuyển dụng duy nhất, một mã trình độ duy nhất, một
chuyên ngành duy nhất và một chứng chỉ duy nhất.
 Tên thực thể: YÊU CẦU CHỨNG CHỈ
 Tên viết tắt: tbYEUCAUCHUNGCHI
−Các thuộc tính của thực thể yêu cầu chứng chỉ:
tbYEUCAUCHUNGCHI (MaNTD, MaTDVH, MaNganh, MaCC)
STT TÊN THUỘC
TÍNH
TÊN VIẾT TẮT Ý NGHĨA
1 Mã nhà tuyển dụng MaNhaTuyenDun
g
Mã nhà tuyển dụng
2 Mã trình độ văn
hoá
MaTDVH Mã trình độ văn hoá
3 Mã ngành MaNganh Mã chuyên ngành
4 Mã chứng chỉ MaCC Mã chứng chỉ
D. Xác định khoá chính cho các thực thể trên

- 15 -
Phạm Thị Thu Hằng 02DHTH056
Phan Ngọc 02DHTH139
1. tbNHATUYENDUNG(MaNTD,TenTaiKhoan,TenNTD,DiaChi,DienThoai,Em
ail,DiaChiWeb,GioiThieu)
2. tbHOSOXINVIEC(MaHSXV,TenTaiKhoan,MaNganh,MaTDVH,HoUngVien,
TenUngVien,GioiTinh,DiaChi,DienThoai,Email,LuongKhoiDiem,NoiLamVie
c, KinhNghiem,Ngayxinviec)
3. tbHOPDONGQUANGCAO(SoHD,MaNTD,NgayLap,NoiDungHD)
4. tbCHUNGCHI(MaCC,TenCC)
5. tbQUANGCAO(MaSoQC,TieuDe,HinhAnh,ThoiHanDangQC)
6. tbTRINHDOVH(MaTDVH,TenTDVH)
7. tbCHUYENNGANH(MaNganh,TenNganh)
8. tbPHIEUDANGTUYEN(MaPDT,MaNTD,NgayDangTuyen,ThoiHanDangTin
)
9. tbKYNANGXINVIEC(MaKyNang,TieuDe,GioiThieu,HinhAnh)
10. tbYEUCAUCHUNGCHI (MaNTD, MaTDVH, MaNganh, MaCC)
11. tbCHITIETTUYENDUNG(MaNTD,MaTDVH,MaNganh,
ViTriTuyenDung,MoTaCV,ThoiHanNopHoSo,SoLuongTuyenDung,
YeuCauKinhNghiem, LuongkhoiDiem, NoiLamViec, MaViTri)
12. tbCHITIETCHUNGCHI (MaHSXV,MaCC,NoiCap)
13. tbCHITIETQUANGCAO (MaSoQC,SoHD,NoiDung,DonGia)
14. tbCHITIETKYNANGXINVIEC (MaNTD, MaKyNang, NoiDung)
IV. Xây dựng mô hình thực thể kết hợp
1. Xét 2 thực thể tbPHIEUDANGTUYEN và tbNHATUYENDUNG ta
thấy một phiếu đăng tuyển của một nhà tuyển dụng và một nhà tuyển dụng có thể
đăng nhiều phiếu đăng tuyển. Như vậy mối quan hệ giữa hai thực thể
tbNHATUYENDUNG và tbPHIEUDANGTUYEN là quan hệ (1, n)
- 16 -
Phạm Thị Thu Hằng 02DHTH056

Phan Ngọc 02DHTH139
2. Xét 2 thực thể tbHOPDONGQUANGCAO và
tbNHATUYENDUNG ta thấy một hợp đồng quảng cáo của một nhà tuyển dụng
và một nhà tuyển dụng có thể có nhiều hợp đồng quảng cáo. Như vậy mối quan hệ
giữa hai thực thể tbHOPDONGQUANGCAO và tbTNHATUYENDUNG là quan
hệ
3. Xét 2 thực thể tbHOSOXINVIEC và tbCHUYENNGANH ta thấy
một hồ sơ xin việc có một chuyên ngành và một chuyên ngành thuộc nhiều hồ sơ
xin việc. Như vậy mối quan hệ giữa hai thực thể tbHOSOXINVIEC và
tbCHUYENNGANH là quan hệ (1, n)
4. Xét 2 thực thể tbHOSOXINVIEC và tbTRINHDOVANHOA ta thấy
một hồ sơ xin việc có một trình độ văn hoá và một trình độ văn hoá có thể thuộc
nhiều hồ sơ xin việc. Như vậy mối quan hệ giữa hai thực thể tbHOSOXINVIEC và
tbTRINHDOVANHOA là quan hệ (1, n)
5. Xét 2 thực thể tbQUANGCAO và tbHOPDONGQUANGCAO ta
thấy một mục quảng cáo thuộc nhiều hợp đồng quảng cáo và một hợp đồng quảng
cáo chứa nhiều mục quảng cáo. Như vậy mối quan hệ giữa hai thực thể
tbHOPDONGQUANGCAO và tbQUANGCAO là quan hệ (1, n)
6. Xét 2 thực thể tbHOSOXINVIEC và tbCHUNGCHI ta thấy một hồ
sơ xin việc có nhiều chứng chỉ và một chứng chỉ có thể thuộc nhiều hồ sơ xin việc.
Như vậy mối quan hệ giữa hai thực thể tbHOSOXINVIEC và tbCHUNGCHI là
quan hệ (n, n)
7. Xét 2 thực thể tbKYNANGXINVIEC và tbNHATUYENDUNG ta
thấy một nhà tuyển dụng có thể đưa ra nhiều lời khuyên về kỹ năng xin việc và
- 17 -
Phạm Thị Thu Hằng 02DHTH056
Phan Ngọc 02DHTH139
một kỹ năng xin việc có thể có nhiều nhà tuyển dụng đưa ra. Như vậy mối quan hệ
giữa hai thực thể tbNHATUYENDUNG và tbKYNANGXINVIEC là quan hệ (n,
n)

8. Xét 3 thực thể tbPHIEUDANGTUYEN, tbTRINHDOVANHOA và
tbCHUYENNGANH ta thấy một phiếu đăng tuyển tuyển nhiều trình độ văn hoá
và nhiều chuyên ngành, một trình độ văn hoá thuộc nhiều phiếu đăng tuyển và một
chuyên ngành thuộc nhiều phiếu đăng tuyển. Vậy quan hệ giữa thực thể
tbHIEUDANGTUYEN, tbTRINHDOVANHOA, tbCHUYENNGANH là quan hệ
(n, n).
9. Xét 2 thực thể tbCHITIETTUYENDUNG và tbCHUNGCHI ta thấy
một chi tiết tuyển dụng có thể yêu cầu nhiều chứng chỉ và một chứng chỉ có thể
thuộc nhiều chi tiết tuyển dụng. Như vậy mối quan hệ giữa hai thực thể
tbCHITIETTUYENDUNG và tbCHUNGCHI là quan hệ (n, n)
V. Các ràng buộc toàn vẹn
A. Ràng buộc về khoá
1. Nhà Tuyển Dụng
1.1. Ràng buộc toàn vẹn về khoá :
− Mỗi nhà tuyển dụng có một mã duy nhất là khoá và mã này không được
trùng nhau
∀MaNTD i; MaNTD j∈ tbNHATUYENDUNG
MaNTD i<>MaNTD j (i, j = 1,…, n)
- 18 -
Phạm Thị Thu Hằng 02DHTH056
Phan Ngọc 02DHTH139
1.2. Ràng buộc về miền giá trị:
− Thuộc tính MaNTD không được rỗng
1.3. Ràng buộc toàn vẹn về khoá ngoại:
[tbNHATUYENDUNG].[MaNTD]⊇[tbHOPDONGQUANGCAO].[MaNTD]
[tbNHATUYENDUNG].[ MaNTD]⊇[tbPHIEUDANGTUYEN].[ MaNTD]
1.4. Bảng tầm ảnh hưởng
Thêm Xoá Sửa
tbNhaTuyenDun
g

+ - +[MaNTD]
2. Chứng chỉ
2.1. Ràng buộc toàn vẹn về khoá :
− Mỗi chứng chỉ có một mã duy nhất là khoá và mã này không được trùng
nhau.
∀MaCC i; MaCC j ∈ tbCHUNGCHI
MaCC i <> MaCC j (i, j, …, n)
2.2. Ràng buộc về miền giá trị:
− Thuộc tính MaCC không được rỗng.
2.3. Bảng tầm ảnh hưởng:
Thêm Xoá Sửa
tbCHUNGCHI + - +[MaCC]
3. Trình độ văn hoá
3.1. Ràng buộc toàn vẹn về khoá:
− Mỗi trình độ văn hoá có một mã duy nhất là khoá và mã này không được
trùng nhau.
∀MaTDVH i; MaTDVH j ∈ tbTRINHDOVANHOA
MaTDVH i <> MaTDVH j (i, j, …, n)
3.2. Ràng buộc toàn vẹn về khoá ngoại:
[tbTRINHDOVANHOA].[MaTDVH]⊇[tbHOSOXINVIEC].[MaTDVH]
3.3. Ràng buộc về miền giá trị:
− Thuộc tính MaTDVH không được rỗng.
3.4. Bảng tầm ảnh hưởng:
Thêm Xoá Sửa
tbTRINHDOVANHOA + - +[MaTDVH]
4. Chuyên ngành
4.1. Ràng buộc toàn vẹn về khoá :
− Mỗi ngành có một mã duy nhất là khoá và mã này không được trùng nhau.
∀MaNganh i; MaNganh j ∈ tbCHUYENNGANH
MaNganh i <> MaNganh j (i, j, …, n)

4.2. Ràng buộc toàn vẹn về khoá ngoại:
- 19 -
Phạm Thị Thu Hằng 02DHTH056
Phan Ngọc 02DHTH139
[tbCHUYENNGANH].[MaNganh]⊇[ tbHOSOXINVIEC].[MaNganh]
4.3. Ràng buộc về miền giá trị:
− Thuộc tính MaNganh không được rỗng.
4.4. Bảng tầm ảnh hưởng:
Thêm Xoá Sửa
tbCHUYENNGANH + - +[MaNganh]
5. Kỹ năng xin việc
5.1. Ràng buộc toàn vẹn về khoá:
− Mỗi kỹ năng có một mã duy nhất là khoá và mã này không được trùng
nhau.
∀MaKyNang i; MaKyNang j ∈ tbKYNANGXINVIEC
MaKyNang i <> MaKyNang j (i, j, …, n)
5.2. Ràng buộc về miền giá trị:
− Thuộc tính MaKyNang không được rỗng.
5.3. Bảng tầm ảnh hưởng:
Thêm Xoá Sửa
tbKYNANGXINVIEC + - +[MaKyNang]
6. Hồ sơ xin việc
6.1.1. Ràng buộc toàn vẹn về khoá :
− Mỗi hồ sơ xin việc có một mã duy nhất là khoá và mã này không được
trùng nhau.
∀MaHSXV i; MaHSXV j ∈ tbHOSOXINVIEC
MaHSXV i <> MaHSXV j (i, j, …, n)
6.1.2. Ràng buộc về miền giá trị:
− Thuộc tính MaHSXV không được rỗng.
6.1.3. Bảng tầm ảnh hưởng:

Thêm Xoá Sửa
tbHOSOXINVIEC + - +[ MaHSXV]
7. Hợp đồng quảng cáo
7.1. Ràng buộc toàn vẹn về khoá:
− Mỗi hợp đồng quảng cáo có một mã duy nhất là khoá và mã này không
được trùng nhau.
∀SoHD i; SoHD j ∈ tbHOPDONGQUANGCAO
SoHD i <> SoHD j (i, j, …, n)
7.2. Ràng buộc về miền giá trị:
− Thuộc tính SoHD không được rỗng.
7.3. Bảng tầm ảnh hưởng:
Thêm Xoá Sửa
tbHOPDONGQUANGCAO + - +[ SoHD]
- 20 -
Phạm Thị Thu Hằng 02DHTH056
Phan Ngọc 02DHTH139
8. Quảng cáo
8.1. Ràng buộc toàn vẹn về khoá:
− Mỗi mục quảng cáo có một mã duy nhất là khoá và mã này không được
trùng nhau.
∀MaSoQC i; MaSoQC j ∈ tbQUANGCAO
MaSoQC i <> MaSoQC j (i, j, …, n)
8.2. Ràng buộc về miền giá trị:
− Thuộc tính MaSoQC không được rỗng.
8.3. Bảng tầm ảnh hưởng:
Thêm Xoá Sửa
tbQUANGCAO + - +[ MaSoQC]
9. Phiếu đăng tuyển
9.1. Ràng buộc toàn vẹn về khoá:
− Mỗi phiếu đăng tuyển có một mã duy nhất là khoá và mã này không được

trùng nhau.
∀MaPDT i; MaPDT j ∈ tbPHIEUDANGTUYEN
MaPDT i <> MaPDT j (i, j, …, n)
9.2. Ràng buộc về miền giá trị:
−Thuộc tính MaPDT không được rỗng.
9.3. Bảng tầm ảnh hưởng:
Thêm Xoá Sửa
tbPHIEUDANGTUYEN + - +[ MaPDT]
B. Ràng buộc liên bộ liên quan hệ
1. Xét 2 thực thể
− tbCHUNGCHI(MaCC,TenCC)
− tbCHITIETCHUNGCHI(MaHSXV,MaCC,NoiCap,MoTaCC)
− Mỗi chứng chỉ phải có một chi tiết chứng chỉ.
∀chungchi ∈ tbCHUNGCHI
∃chitietchungchi ∈ tbCHITIETCHUNGCHI
Chitietchungchi.MaCC = chungchi.MaCC
− Bảng tầm ảnh hưởng
Thêm Xoá Sửa
tbCHUNGCHI - + -
tbCHITIETCHUNGCHI + + +
2. Xét 2 thực thể
− tbPHIEUDANGTUYEN(MaPDT,MaNTD,NgayDangTuyen,ThoiHanDangT
uyen)
- 21 -
Phạm Thị Thu Hằng 02DHTH056
Phan Ngọc 02DHTH139
− tbCHITIETTUYENDUNG (MaPDT, MaNganh, MaTDVH,
ViTriTuyenDung, MoTaCV, ThoiHanNopHoSo, SoLuongTuyenDung,
NoiLamViec, YeuCauKinhNghiem, LuongKhoiDiem)
− Mỗi phiếu đăng tuyển phải có ít nhất một chi tiết đăng tuyển

∀phieudangtuyen ∈ tbPHIEUDANGTUYEN
∃chitiettuyendung ∈ tbCHITIETTUYENDUNG
phieudangtuyen.MaPDT = chitiettuyendung.MaPTD
− Bảng tầm ảnh hưởng
Thêm Xoá Sửa
tbPHIEUDANGTUYEN + - +
tbCHITIETTUYENDUNG + - +
3. Xét 2 thực thể
− TbHOPDONGQUANGCAO (SoHD, MaNTD, NgayLap, NoiDungHD)
− TbCHITIETQC (SoHD,MaSoQC, NoiDung, DonGia)
− Mỗi hợp đồng quảng cáo phải có ít nhất một chi tiết quảng cáo
∀hopdongquangcao ∈ tbHOPDONGQUANGCAO
∃chitietqc ∈ tbCHITIETQC
Hopdongquangcao.SoHD = chitietqc.SoHD
−Bảng tầm ảnh hưởng
Thêm Xoá Sửa
tbHOPDONGQUANGCAO - + +
tbCHITIETQC + + +
4. Xét 2 thực thể
− tbKYNANGXINVIEC (MaKyNang, TieuDe, GioiThieu, HinhAnh)
− tbCHITIETKNXV (MaKyNang, MaNTD, NoiDung)
− Mỗi kỹ năng xin việc phải có ít nhất một chi tiết kỹ năng xin việc
∀kynangxinviec ∈ tbKYNANGXINVIEC
∃chitietknxv ∈ tbCHITIETKNXV
Kynangxinviec.MaKyNang = chtietknxv.MaKyNang
− Bảng tầm ảnh hưởng
Thêm Xoá Sửa
tbKYNANGXINVIEC - + -
tbCHITIETKNXV + + +
- 22 -

Phạm Thị Thu Hằng 02DHTH056
Phan Ngọc 02DHTH139
C. Ràng buộc do sự hiện diện của chu trình
1. Chu trình 1:
− tbHOSOXINVIEC (MaHSXV, TenTaiKhoan, MaNganh, MaTDVH,
HoUngVien, TenUngVien, GioiTinh, DiaChi, DienThoai, Email,
LuongKhoiDiem, NoiLamViec, KinhNghiem, Ngayxinviec)
− tbTAIKHOAN (TenTaiKhoan, Matkhau)
− tbNHATUYENDUNG(MaNTD,TenTaiKhoan,TenNTD, DiaChi, DienThoai,
Email, DiaChiWeb, GioiThieu)
− tbPHIEUDANGTUYEN (MaPDT, MaNTD, NgayDangTuyen,
ThoiHanDangTin)
− tbCHITIETTUYENDUNG(MaPDT, MaNganh, MaTDVH,
ViTriTuyenDung, MoTaCV, ThoiHanNopHoSo, SoLuongDangTuyen,
NoiLamViec, YeuCauKinhNghiem, LuongKhoiDiem)
− tbCHUYENNGANH (MaNganh, TenNganh)
 Điều kiện: Nhà tuyển dụng chỉ tuyển những hồ sơ nào có chuyên ngành phù
hợp với yêu cầu của nhà tuyển dụng.
(tbHOSOXINVIEC tbCHUYENNGANH) [MaNganh] ⊆
(tbNhaTuyenDung tbPhieuDangTuyen) [MaNganh]
- 23 -
Phạm Thị Thu Hằng 02DHTH056
Phan Ngọc 02DHTH139
2. Chu Trình 2
− tbHOSOXINVIEC (MaHSXV, TenTaiKhoan, MaNganh, MaTDVH,
HoUngVien, TenUngVien, GioiTinh, DiaChi, DienThoai, Email,
LuongKhoiDiem, NoiLamViec, KinhNghiem, Ngayxinviec)
− tbTAIKHOAN (TenTaiKhoan, Matkhau)
− tbNHATUYENDUNG(MaNTD,TenTaiKhoan,TenNTD, DiaChi, DienThoai,
Email, DiaChiWeb, GioiThieu)

− tbPHIEUDANGTUYEN (MaPDT, MaNTD, NgayDangTuyen,
ThoiHanDangTin)
− tbCHITIETTUYENDUNG(MaPDT, MaNganh, MaTDVH,
ViTriTuyenDung, MoTaCV, ThoiHanNopHoSo, SoLuongDangTuyen,
NoiLamViec, YeuCauKinhNghiem, LuongKhoiDiem)
− tbTRINHDOVANHOA (MaTDVH, TenTDVH)
 Điều kiện: Nhà tuyển dụng chỉ tuyển những hồ sơ nào có trình độ văn hoá
phù hợp với yêu cầu của nhà tuyển dụng.
(tbHOSOXINVIEC tbTRINHDOVANHOA) [MaTDVH] ⊆
(tbNhaTuyenDung tbPhieuDangTuyen) [MATDVH]
VI. Quy tắc quản lý
1. Chuyên ngành
− Mỗi chuyên ngành xác định mã chuyên ngành
− Qua mã chuyên ngành xác định được tên ngành
- 24 -
Phạm Thị Thu Hằng 02DHTH056
Phan Ngọc 02DHTH139
2. Trình độ văn hoá
− Mỗi trình độ văn hoá xác định được mã trình độ văn hoá
− Từ mã ta có thể xác định tên trình độ văn hoá
3. Hồ sơ xin việc
− Mỗi hồ sơ xin việc xác định một mã hồ sơ xin việc
− Từ mã hồ sơ xin việc có thể xác định được tài khoản, tên ứng viên, giới tính,
địa chỉ …
− Ngoài ra, ta còn xác định được ứng viên đó thuộc ngành nào, trình độ văn hóa
như thế nào.
4. Chứng chỉ
4.1. Chứng chỉ
−Mỗi chứng chỉ xác định một mã chứng chỉ
−Từ mã chứng chỉ có thể xác định tên chứng chỉ

4.2. Chi tiết chứng chỉ
−Từ mã sách và mã hồ sơ xin việc ta biết được các thông tin về chứng chỉ như
nơi cấp và một vài mô tả.
5. Nhà tuyển dụng
− Mỗi nhà tuyển dụng có một mã xác định
− Từ mã nhà tuyển dụng ta có thể biết được các thông tin như tên nhà tuyển
dụng, địa chỉ, email, điện thoại….
6. Phiếu đăng tuyển
6.1. Phiếu đăng tuyển
−Mỗi phiếu đăng tuyển có một mã xác định.
−Từ mã phiếu có thể xác định được nhà tuyển dụng nào đăng tuyển, đăng ngày
nào và thời hạn là bao lâu.
6.2. Chi tiết phiếu đăng tuyển
−Từ mã phiếu đăng tuyển, mã ngành, mã chứng chỉ có thể xác định được vị trí
tuyển dụng, thời hạn nộp hồ sơ, số lượng tuyển dụng, nơi làm việc…
7. Quảng cáo
− Mỗi mục quảng cáo có một mã số quảng cáo.
− Từ mã quảng cáo ta xác định được tiêu đề, hình ảnh… của mục quảng cáo đó.
8. Hợp đồng quảng cáo
8.1. Hợp đồng quảng cáo
−Mỗi hợp đồng quảng cáo có một số hợp đồng.
−Từ hợp đồng xác định được nhà tuyển dụng nào, ngày lập, tiêu đề.
8.2. Chi tiết quảng cáo
- 25 -

×