Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

phân tích tình hình tài chính và các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại công ty cổ phần đại lý hàng hải vn-vosa sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.32 KB, 66 trang )

KHÓA LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI
LỜI MỞ ĐẦU
 Lý do chọn đề tài
Hiện nay nền kinh tế thế giới cũng như trong nước biến động không ngừng
gây rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp , công ty sản xuất kinh doanh , vì vậy
nếu doanh nghiệp muốn gặp ít rủi ro mà vẫn có thể sinh lời thì công việc cần thiết và
đầu tiên mà doanh nghiệp nên làm là phân tích tình hình tái chính để có thể xác định
được nguồn vốn ( vốn lưu động, vốn cố định …) các khoản nợ (ngắn hạn , dài hạn ) ,
củng như kết quả kinh doanh của những năm trước đó từ đó xác định được tình hình
tài chính hiện tại , đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gián tới, vạch
ra chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp cho doanh nghiệp để đạt được lơi nhuận
cao nhất có thể trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc về tài chính , tín dụng và chấp hành
luật pháp.
Phân tích tình hình tài chính là công việc cung cấp thông tin cho các nhà quản
trị ,nhà đầu tư … mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên góc độ
khác nhau để phục phụ cho lĩnh vực quản lý , đầu tư của họ . Cho nên phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp là công việc thường xuyên và không thể thiếu trong quản
lý tài chính doanh nghiệp , nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài . Chính vì
tầm quan trọng đó nên em chọn đề tài “ Phân tích tình hình tài chính tại công ty CP
đại lý hàng hải Sài Gòn ” để làm đề tài tốt nghiệp.
 Mục tiêu nghiên cứu
Việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là cách để có thể tìm ra được
nhửng rủi ro tiềm ẩn cũng như mặt mạnh trong sản xuất kinh doanh để giúp cho
doanh hoạt động hiệu quá hơn . Chính vì lẽ đó mà mục tiêu nghiên cứu của đề tài
“ Phân tích tình hình tài chính tại công ty CP đại lý hàng hải Sài Gòn” là để đánh giá
sức mạnh tài chính , hiệu quả hoạt động kinh doanh và những hạn chế còn tồn tại
của công ty . Qua việc nghiên cứu đề tài em có thể vận dụng những kiến thức đã học
vào thực tiễn, tiến hành xem xét, tổng hợp phân tích các số liệu, các báo cáo tài chính
được công ty cung cấp, từ đó các cơ sở đó đánh giá tình hình tài chính của công ty và
trên những kết quả thực tế đó em cũng mạnh dạn đề xuất một số giải pháp với mong
muốn góp một phần nhỏ vào sự phát triển chung của cả công ty.


 Phương pháp nghiên cứu
- Phượng pháp thu thập số liệu : thu thập số liệu qua các báo cáo và tài liệu
của cơ quan thực tập (Bảng cân đối kế toán , Bảng kết quả kinh doanh).
- Phương pháp xử lý số liệu : dựa trên các số liệu thu thập được tại cơ quan
thực tập để tính toán các tỷ số tài chính từ đó phân tích , so sánh , tổng hợp các kết
1
SV: Nguyễn Anh Tú LỚP:
09HQT1
KHÓA LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI
quả để đánh giá sự biến động của các tỷ số , qua đó có thể thấy được thực trạng của
cơ quan thực tập trong những năm qua , trong hiện tại và cả những định hướng trong
tương lai.
 Phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu
Là các báo cáo tài chính của công ty như: bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh , các báo biểu kế toán…từ đó sẽ tổng hợp, phân tích, so
sánh các số liệu để đạt được mục tiêu nghiên cứu.
• Phạm vi nghiên cứu
Phân tích các báo cáo tài chính của công ty trong ba năm : 2007 , 2008 ,
2009 để đánh giá thực trạng tài chính hiện tại và xu hướng phát triển của công ty.
 Giới thiệu kết cấu chuyên đề
Báo cáo thực tập của em gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CP ĐẠI LÝ HÀNG HẢI VIỆT NAM – VOSA SÀI GÒN
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ HÀNG HẢI VIỆT NAM – VOSA SÀI GÒN
2
SV: Nguyễn Anh Tú LỚP:
09HQT1
KHÓA LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính
Phân tích tình hình tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và
công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong
quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại cũng như trong tương lai, giúp cho người sử
dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
1.2. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính
1.2.1. Sự cần thiết của việc phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính giúp doanh nghiệp đánh giá được khả năng tài
chính , hiệu quả sử dụng nguồn vốn, kinh doanh , cũng như điểm mạnh và điểm
yếu từ đó đưa ra 1 chiến lược phù hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy nó thật sự cần thiết cho một doanh nghiệp nếu muốn đạt
được lợi nhuận nhưng hạn chế được những rủi ro đang tiếc.
1.2.2. Ý nghĩa
- Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình
hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm
tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng trong các chức
năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động
kinh doanh , là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý,nhất là
chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục
tiêu kinh doanh.

- Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công
tác quản lý của cấp trên, cơ quan tài chính , ngân hàng như: đánh giá tình hình thực
hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn
1.3. Phương pháp phân tích và nội dung phân tích tình hình tài chính
1.3.1. Phương pháp phân tích
1.3.1.1. Phương pháp tỷ số
3
SV: Nguyễn Anh Tú LỚP:
09HQT1
KHÓA LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI
Đây là phương pháp truyền thống và được áp dụng phổ biến trong phân tích
tài chính. Ta dùng các tỷ số để phân tích trong phương pháp này. Đó là các tỷ số đơn
được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là phương pháp có tính hiện
thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện .
1.3.1.2. Phương pháp so sánh
a. Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh
Tiêu chuẩn so sánh là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh,được gọi là
gốc so sánh. Tùy theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp.
Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc (gốc so sánh) được gọi là chỉ
tiêu kỳ thực hiện và là kết quả doanh nghiệp đạt được.
b. Điều kiện so sánh được
- Các chỉ tiêu kinh tế phải được hình thành trong cùng một khoảng
thời gian như nhau.
- Các chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về nội dung và phương pháp
tính toán.
- Các chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường.
c. Kỹ thuật so sánh
 So sánh bằng số tuyệt đối
Phản ánh tổng hợp số lượng , quy mô của các chỉ tiêu kinh tế , là căn cứ để
tính các số khác.

 So sánh bằng số tương đối
Là trị số nói lên kết cấu mối quan hệ tốc độ phát triển và mức độ phổ biến
của các chỉ tiêu kinh tế. Số tương đối có nhiều loại tùy thuộc vào nội dung phân tích
mà sử dụng cho thích hợp.
- Số tương đối kế hoạch: phản ánh bằng tỷ lệ % , là chỉ tiêu mà doanh
nghiệp phải thực hiện.
- Số tương đối kết cấu: phản ánh tỷ trọng từng bộ phận chiếm trong
tổng số.
- Số tương đối hiệu suất: là kết quả so sánh giữa 2 chỉ tiêu khác nhau
nhằm đánh giá tổng quát chất lượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 So sánh bằng số bình quân
Số bình quân là biểu hiện đặc trưng chung về mặt số lượng , san bằng
mọi chênh lệch giữa các chỉ số của đơn vị để phản ánh đặc điểm tình hình của bộ phận
hay tổng thể hiện có cùng tính chất , qua so sánh số bình quân , đánh giá tình hình biến
động chung về mặt số lượng , chất lượng , phương hướng phát triển và vị trí giữa các
doanh nhiệp. Khi sử dụng so sánh bằng số bình quân phải chú ý đến tính chặt chẽ của
số bình quân.
4
SV: Nguyễn Anh Tú LỚP:
09HQT1
KHÓA LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI
- So sánh theo chiều dọc: là so sánh để thấy được tỷ trọng của từng loại
trong tổng thể ở mỗi bảng cáo.
- So sánh theo chiều ngang: là quá trình so sánh để thấy được sự biến đổi
cả về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các kỳ liên tiếp.
1.3.1.3. Phương pháp Du Pont
Với phương pháp này , các nhà phân tích tài chính sẽ nhận biết được các
nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt , xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản
chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh
nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA) , thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)

thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ với nhau. Điều đó cho phép phân
tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp.
1.3.2. Nội dung phân tích tài chính
1.3.2.1. Phân tích tổng quát về các báo cáo tài chính
a. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Dựa vào bảng cân đối kế toán so sánh tổng tài sàn và tổng nguồn vốn giữa
cuối kỳ và đầu kỳ để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả
năng huy động vốn từ các nguồn vốn khác nhau của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu chỉ
dựa vào sự tăng hay giảm của tổng tài sản và tổng nguồn vốn thì chưa thể thấy rõ tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy cần phải phân tích các mối quan hệ giữa các
khoản, mục của bảng cân đối kế toán.
Phân tích tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn là xét mối quan hệ giữa tài
sản và nguồn vốn nhắm đánh giá khái quát tình hình phân bố, huy động, sử dụng vốn
và nguồn vốn đảm bảo cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Ta có mối quan hệ cân đối
sau:
TỔNG TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
NGUỒN VỐN CSH = TỔNG TÀI SẢN – NỢ PHẢI TRẢ
Ta có:
Nguồn vốn CSH = (I+II+IV+(1,2,4)V)Tài Sản NH + (II+III+IV)Tài sản DH
Cân đối trên chỉ mang tính lý thuyết. Tuy nhiên, thực tế trong quá trình sản
xuất kinh doanh thường có mối quan hệ kinh tế qua lại với nhau kéo theo mối quan hệ
về thanh toán nên việc chiến dụng vốn lẫn nhau là phổ biến.
Trường hợp 1:
Nguồn vốn CSH >(I+II+IV+(1,2,4)V)Tài sản NH + (II+III+IV)Tài sản DH
5
SV: Nguyễn Anh Tú LỚP:
09HQT1
KHÓA LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI
Trường hợp này, nguồn vốn chủ sở hữu không sử dụng hết nên bị các đơn vị
khác chiếm dụng, nguồn vốn của doanh nghiệp không được đưa vào sử dụng hết trong

quá trình sản xuất kinh doanh.
Trường hợp 2:
Nguồn vốn CSH < (I+II+IV+(1,2,4)V)Tài sản NH + (II+III+IV)Tài sản DH
Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không đủ trang trải cho những
hoạt động chủ yếu nên tất yếu doanh nghiệp phải đi vay vốn hoặc chiếm dụng vốn của
đơn vị khác. Để đánh giá chính xác cần xem xét số vốn đi chiếm dụng có hợp lý
không? Vốn vay có quá hạn không ?
b. Phân tích kết cấu tài sản
Qua bảng kết cấu vốn có thể đánh giá quy mô về vốn của doanh nghiệp tăng
hay giảm. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp có được tăng cường hay không thể
hiện qua tình hình tăng thêm tài sản cố định.
Khoản đầu tư dài hạn tăng sẽ tạo nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp.
Việc đầu tư chiều sâu, đầu tư mua sắm trang thiết bị được đánh giá thông qua chỉ tiêu
tỷ suất đầu tư. Tỷ suất này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện
năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Tỷ suất đầu tư xác định bằng công thức:
Tỷ suất đầu tư = 100%
Nhìn vào sự tăng lên của tỷ suất đầu tư, các chủ doanh nghiệp sẽ thấy năng
lực sản xuất có xu hướng tăng. Nếu tình hình khác không đổi (vẫn phát triển bình
thường) thì đây là hiện tượng khả quan. Song, các chủ doanh nghiệp thuộc các ngành
khác như thương mại, dịch vụ … thì phải thận trọng trong việc xem xét tỷ suất này.
Các nhà quản lý thông qua bảng cân đối kế toán se có những giải pháp tốt hơn trong
việc sắp xếp, phân bố vốn của doanh nghiệp mình hợp lý và tối ưu hơn.
c. Phân tích kết cấu nguồn vốn
Ngoài việc xem xét tình hinh phân bổ vốn, các chủ doanh nghiệp, các chủ
đầu tư và các đối tượng quan tâm khác cần phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá
được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như tự chủ, chủ động
6
SV: Nguyễn Anh Tú LỚP:
09HQT1

KHÓA LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI
trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu. Điều đó được
thể hiện qua việc xác định tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất này càng cao càng thể hiện khả
năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt.
Tỷ suất tự tài trợ được xác định:
Tỷ số tự tài trợ = 100%
BẢNG KẾT CẤU NGUỒN VỐN
Chỉ tiêu Số đầu kỳ Số cuối kỳ
A . Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
III.Nợ khác
B . Nguồn vốn chủ sở hữu
I. Nguồn vốn
II. Nguồn kinh phí
….
Qua phân tích kết cấu nguồn vốn ngoài việc phản ánh tỷ lệ vốn theo từng
đối tượng góp vốn, còn có ý nghĩa phản ánh tỷ lệ rủi ro mà chủ nợ phải chịu nếu doanh
nghiệp thất bại.
1.3.2.2. Phân tích các tỷ số tài chính
a. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán
 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Hệ số này có giá trị càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên , nếu giá trị của hệ số này quá cao thì điều này lại
7
SV: Nguyễn Anh Tú LỚP:
09HQT1
KHÓA LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI
không tốt vì nó phản ánh doanh nghiệp đã đầu tư quá mức vào tài sản ngắn hạn so với

nhu cầu của doanh nghiệp. Tài sản lưu động dư thừa thường không tạo ra doanh thu.
 Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh =
Tỷ số này thông thường nếu lớn hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh
nghiệp tương đối khả quan , doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu thanh toán
nhanh. Tuy nhiên , hệ số này quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động.
 Hệ số thanh toán bằng tiền
Hệ số thanh toán bằng tiền =
Hệ số thanh toán bằng tiền lớn thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp
đang rất khả quan. Tuy nhiên vốn bằng tiền cao cũng thể hiện hiệu quả sử dụng vốn
không tốt.
b. Phân tích các hệ số về nợ
 Hệ số nợ
Hệ số nợ phản ánh quan hệ giữa nợ vay dài hạn và nợ ngắn hạn trong tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ phải chịu nhiều sức ép từ bên ngoài
hơn khi tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn càng cao.
Hệ số nợ =
 Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay =
8
SV: Nguyễn Anh Tú LỚP:
09HQT1
KHÓA LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI
Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng đảm bảo của doanh nghiệp đối
với nợ vay dài hạn. Nó cho biết khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp và mức độ
an toàn có đối với người cung cấp tin dụng.
c. Phân tích các chỉ số hoạt động
 Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho =
Vòng quay hàng tồn kho cao thì doanh nghiệp được đánh giá hoạt động có

hiệu quả, đã giảm được vốn đầu tư cho hàng hóa dự trữ , rút ngắn được chu kỳ chuyển
đổi hàng dự trữ thành tiền mặt và giảm bớt nguy cơ hàng hóa tồn kho trở thành hàng ứ
đọng.
 Vòng quay các khoản phải thu
Hệ số vòng quay các khoản phải thu =
Hệ số này cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của khách hàng
càng nhanh. Tuy nhiên hệ số này quá cao có thể ảnh hưởng đến mức tiêu thụ vì hệ số
này cao quá đồng nghĩa với kì hạn thanh toán ngắn , không hấp dẫn khách mua hàng.
d. Các chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn
 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản =
9
SV: Nguyễn Anh Tú LỚP:
09HQT1
KHÓA LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI
Tổng tài sản bình quân =
 Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Vòng quay tài sản dài hạn =
 Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Vòng quay tài sản ngắn hạn =
1.3.2.3. Phân tích hiệu quả sinh lời của hoạt động kinh doanh
 Tỷ lệ lãi gộp
Tỷ lệ lãi gộp = 100%
Lãi gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
Tỷ lệ lãi gộp cho phép dự kiến biến động của giá bán với biến động của chi
phí , đây là khía cạnh quan trọng giúp doanh nghiệp nghiên cứu quá trình hoạt động
với chiến lược kinh doanh.
 Doanh lợi tiêu thụ (ROS)
Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần
trăm (%) lợi nhuận.

Doanh lợi tiêu thụ = 100%
Tỷ số này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn cao và doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả.
10
SV: Nguyễn Anh Tú LỚP:
09HQT1
KHÓA LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI
 Doanh lợi tài sản (ROA)
Doanh lợi tài sản = 100%
 Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
Doanh lợi vốn chủ sở hữu = 100%
1.3.2.4. Phân tích tài chính Du Pont
a. Phân tích ROA và các nhân tố ảnh hưởng
ROA thể hiện hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời,
đồng thời cũng cho biết thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư
(hay lượng tài sản)
ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên
lượng đầu tư ít hơn.
Ta có:
ROA =
Ta chia cả tử và mẫu cho doanh thu:
ROA = = ROS Vòng quay tài sản
Như vậy để tăng ROA công ty có thể thúc đẩy ROS hoặc tăng vòng quay tài
sản.
b. Phân tích ROE và các nhân tố ảnh hưởng
- ROE phản ánh mức thu nhập ròng trên vốn cổ phần của cổ đông (hay trên
giá trị tài sản hữu hình) , là thước đo để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được
tao ra bao nhiêu đồng lời.
11
SV: Nguyễn Anh Tú LỚP:

09HQT1
KHÓA LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI
- ROE càng cao chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông,
có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để
khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn mở rộng quy mô.
- ROE càng cao thì cổ phiếu càng hấp dẫn nhà đầu tư hơn.
Ta có:
ROE =
Ta cũng có thể viết theo dạng sau:
ROE =
= ROA Đòn bẩy tài chính
- Như vậy để tăng ROE chúng ta có thể tăng 1 trong 3 yếu tố chính là doanh
lợi tiêu thụ , vòng quay tài sản hoặc đòn bẩy tài chính.
12
SV: Nguyễn Anh Tú LỚP:
09HQT1
KHÓA LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI
13
SV: Nguyễn Anh Tú LỚP:
09HQT1
KHÓA LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VÀ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CP ĐẠI LÝ HÀNG HẢI VIỆT NAM – VOSA SÀI GÒN
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty CP Đại lý hàng hải Việt Nam – Vosa Sài Gòn
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Đại lý hàng hải Việt Nam ( VietNam Ocean Shipping Agency) viết tắt
là VOSA, được chính thức thành lập ngày 13/3/1957 theo Nghị Định số 50 của Bộ
Giao Thông Vận Tải và Bưu Điện Việt Nam với trụ sở chính đặt tại Hải Phòng ,

khởi đầu những bước đi đầu tiên trong nghành dịch vụ đại lý hàng hải tại Việt Nam.
- Ngay từ những ngày đầu thành lập , VOSA phát triển rất mạnh ở miền
Bắc với 3 chi nhánh đặt tại Hòn Gai , Cẩm Phả và Bến Thủy. Sau năm 1975, với
ưu thế Việt Nam nằm trên con đường hàng hải huyết mạch của thế giới, thấy rõ hiệu
quả hoạt động của VOSA cùng với nhu cầu mở rộng hoạt động đại lý hàng hải trong
cả nước, chi nhánh của VOSA đã liên tiếp được thành lập tại khắp các cảng thường
xuyên có tàu cập bến.
-Cho đến nay VOSA có 14 đại lý đóng tại các cảng biển quan trọng:
+VOSA Hà Nội
+VOSA Quảng Ninh
+VOSA Hải Phòng
+Northern Freight
+Orimas
+VOSA Bến Thủy
+VOSA Đà Nẵng
+VOSA Quy Nhơn
+VOSA Nha Trang
+VOSA Sài Gòn
+SamTra
+Vitamas
+Safi
+VOSA Vũng Tàu
+VOSA Cần Thơ
14
SV: Nguyễn Anh Tú LỚP:
09HQT1
KHÓA LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI
- Trong đó chi nhánh VOSA tại Thành Phố Hồ Chí Minh là đại lý hoạt
động mạnh nhất về đại lý tàu biển.
- Để đáp ứng nhu cầu của công tác đại lý hàng hải và để có điều kiện

phục vụ các hãng tàu tốt hơn, năm 1989 VOSA đã chuyển trụ sở chính từ Hải Phòng
vào TP Hồ Chí Minh là đầu mối giao dịch kinh tế của cả nước, là nơi có nguồn hàng
lớn và có điều kiện tốt trong giao dịch với các hãng tàu lớn trên toàn thế giới, từ đó
VOSA Sài Gòn trở thành VOSA Việt Nam.
- Từ năm 1989 đến năm 1996 VOSA không ngừng lớn mạnh bởi hoạt
động hiệu quả trên vị trí độc quyền . Ngoài việc làm đại lý hàng hải , đại lý vận tải ,
môi giới thuê tàu và mua bán tàu , VOSA còn tham gia kinh doanh một số mặt hàng
nhất định. Từ quy mô hoạt động trên có thể xem VOSA là một trong những đơn vị
kinh tế mũi nhọn của cả nước, mang lại cho ngân sách nhà nước một nguồn thu đáng
kể.
- Hiện nay do xu thế cạnh tranh gay gắt giữa hàng trăm đại lý hàng hải
do chủ trương cấp giấy phép hàng loạt của Nhà nước nhằm xóa bỏ vị trí độc quyền
của VOSA , VOSA đã không ngừng cải tổ bộ máy quản lý, nâng cao chất lượng công
tác phục vụ, luôn đề ra các chính sách thích hợp và linh hoạt để bắt kịp tốc độ cạnh
tranh đang diễn ra trong ngành đại lý hàng hải. VOSA đang xây dựng hệ thống quản
lý chất lượng ISO 9001 – 2000 . Vì thế ngày nay VOSA vẫn rất vững vàng hoạt
động kinh doanh luôn có hiệu quả và được khách hàng trong nước và ngoài nước
biết đến như một đại lý hàng hải uy tín và phục vụ tốt nhất ở Việt Nam.
- Đến năm 2001 để dễ dàng hơn trong việc quả lý và kinh doanh ,
VOSA Sài Gòn tách khỏi VOSA Việt Nam để hoạt động độc lập. VOSA Việt Nam
(VOSA Tổng) trở thành đơn vị chủ quản , quản lý hoạt động kinh doanh của các
chi nhánh VOSA trên toàn quốc.
- Như vậy đại lý hàng hải Sài Gòn (VOSA Sài Gòn) là công ty chi nhánh
của đại lý hàng hải (VOSA), được tách ra hoạt động độc lập từ ngày 01/01/2001.
VOSA Sài Gòn là một đơn vị hạch toán phụ thuộc , hàng tháng thực hiện công tác báo
cáo số liệu và sổ sách kế toán cho VOSA Tổng.
- Ngày 30/12/2005 Bộ GTVT ra quyết định số 5009/QĐ-BGTVT về
phê duyệt dự án và chuyển đại lý hàng hải Việt Nam đơn vị hạch toán độc lập của
công ty hàng hải Việt Nam thành công ty cổ phần. Vào tháng 10/2006, VOSA Sài
Gòn đã chính thức trở thành công ty cổ phần.

15
SV: Nguyễn Anh Tú LỚP:
09HQT1
KHÓA LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm của công ty
2.1.2.1. Chức năng: đại lý hàng hải Việt Nam có các chức năng sau
- Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu mậu dịch và phi mậu dịch bằng
đường biển và đường hàng không.
- Nhận ủy thác của chủ tàu,người thuê tàu trong và ngoài nước thực hiện
việc kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải.
- Liên doanh với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước trong lĩnh vực
kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hải.
- Đảm bảo cho toàn bộ hoạt động dịch vụ đại lý cho tàu.
- Đảm nhận dịch vụ đại lý vận tải, các dịch vụ sữa chữa tàu.
- Đảm nhận cung cấp dịch vụ cho tàu.
2.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
- Căn cứ vào chức năng ủy thác của người ủy thác, VOSA Sài Gòn phối
hợp với cảng và các ngành liên quan, thực hiện tốt nhiệm vụ đại lý bốc xếp, giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và các dịch vụ hàng hải khác. Thu ngoại tệ cho nhà
nước đồng thời bảo vệ quyền lợi chính đáng của người ủy thác.
- Để xây dựng phương án đu tư phát triển, VOSA còn tham gia các tổ
chức quốc tế (BIMCO, FIATA, IATA ) nhằm nghiên cứu và ứng dụng kịp thời
những thay đổi nghiệp vụ và luật pháp quốc tế.
- Quản lý cán bộ, nhân viên theo chức năng của mình làm tốt công tác đại
lý, công tác đối ngoại tham gia tích cực vào công tác bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn
trật tự xã hội, bí mật nhà nước và nội bộ công ty.
- Quản lý lao động vật tư, tiền vốn của tổ chức, hạch toán các hoạt động
kinh doanh, báo cáo định kỳ theo quy định của cấp trên.
- Không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng công tác phục vụ để ngày
càng có nhiều hãng tàu, khách hàng trong và ngoài nước biết đến một đại lý hàng hải

có uy tín ở Việt Nam.
- Nhiệm vụ của VOSA Sài Gòn quy định ở 2 nhóm đối tượng:
 Nhóm tàu và hàng
- Thu xếp hợp đồng tiêu , lai dắt , xếp dỡ, kiểm kiện … và các dịch vụ
khác như kiểm dịch y tế, dịch vụ thuyền viên …
- Tìm nguồn xuất hàng cho tàu.
16
SV: Nguyễn Anh Tú LỚP:
09HQT1
KHÓA LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI
- Đảm bảo việc chuẩn bị và lập chứng từ, văn bản đúng chính xác cho
kịp từng chuyến tàu.
- Thu xếp các thủ tục hải quan,công an,cảng vụ cho tàu vào cảng,lưu cảng
và rời cảng.
- Thu xếp dỡ hàng, giao nhận hàng.
- Thu cước hàng xuất nhập khẩu và các cước phí khác.
- Kiểm tra chứng từ hóa đơn, giải quyết công nợ của các bên.
- Giải quyết tổn thất chung, các khiếu nại kiện tụng khi có sự cố.
 Nhóm thị trường và mua bán
- Lưu cước và phân phối hàng.
- Thực hiện các hợp đồng lưu cước và thuê tàu.
- Thông báo lịch tàu và chào giá cước.
- Liên hệ kho bãi, người xuất nhập khẩu, đại lý gởi hàng, cảng, các tổ
chức thương mại và cơ quan chức năng khác (cục thuế, kiểm dịch, cảng vụ).
Tóm lại VOSA có chức năng chính là hoạt động dịch vụ đại lý hàng hải bao
gồm : đại lý tàu biển, môi giới hàng hải, cung ứng tàu biển và dịch vụ đại lý vận tải.
2.1.2.3. Đặc điểm
Với chức năng đã được nêu ở trên là trung gian nhận sự ủy thác của cả chủ tàu
lẫn chủ hàng, để tiến hành công việc ở một cảng thì VOSA phải có mối quan hệ chặt
chẽ với nhiều tổ chức trong và ngoài nước.

 Quan hệ đối ngoại
- Quan hệ với các hãng tàu và người thuê tàu về các thông tin của tàu
như thời gian tàu khởi hành , cập cảng , ra cảng …Mối quan hệ này phải dựa trên cơ
sở của hợp đồng đã thỏa thuận.Quan hệ này thường xuyên hay cách quãng tùy thuộc
vào công việc của con tàu hoặc hàng hóa chuyên chở.
- Quan hệ với các cảng hàng hải trên thế giới,nắm bắt phong tục tập quán
của từng quốc gia nhằm hỗ trợ thêm thông tin về chủ tàu và chủ hàng hóa , ngoài ra
còn để theo dõi giá cả và cước phí của hàng hóa để điều chỉnh cho phù hợp , tránh
tình trạng tàu chạy rong sau khi đã chở xong hàng.
 Quan hệ với các cơ quan trong nước
- Tạo mối quan hệ tốt với các xí nghiệp vận tải biển ở trung ương địa
phương nhằm hỗ trợ nhau khi cần thiết.
17
SV: Nguyễn Anh Tú LỚP:
09HQT1
KHÓA LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI
- Các cơ quan có chức năng kiểm tra như cảng vụ,hải quan,cửa khẩu và
kiểm dịch …
- Các công ty bốc xếp và giao nhận hàng.
- Các xí nghiệp sửa chữa tàu.
- Các cơ quan đại diện hàng hải ở Việt Nam.
- Các công ty xuất nhập khẩu.
SƠ ĐỒ 1.1. Sơ đồ các mối quan hệ của VOSA
Chủ hàng trong nước
VOSA
Chủ hàng nước ngoài
Các tổ chức hàng hải
trong nước
Các tổ chức hàng hải
nước ngoài

Hãng tàu trong nước Hãng tàu nước ngoài
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức
SƠ ĐỒ 1.2. Sơ đồ cơ cấu tổng thể của đại lý hàng hải Việt Nam
18
SV: Nguyễn Anh Tú LỚP:
09HQT1
VITAMAS SAMTRA Đại lý HH
Vũng tàu
Đại lý HH
Hà nội
Đại lý HH
Quảng Ninh
Đại lý HH
Hải Phòng
N Freight
Hà Nội
Đại lý HH
ORIMAS
Đại lý HH
Bến Thủy
Đại lý HH Đà
Nẵng
Đại lý HH
Quy Nhơn
Đại lý HH
Cần Thơ
Đại lý HH
Sài Gòn
Đại lý HH

Quy Nhơn
ĐẠI LÝ HÀNG
HẢI VIỆT NAM
KHÓA LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI
SƠ ĐỒ 1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VOSA CORPORATION
Mạng chi nhánh Liên doanh
VOSA Hà
Nội
VOSA
Quảng Ninh
VOSA
Hải Phòng
North
Freight
NYK Line
(Việt Nam)
ORIMAS
VOSA
Bến Thủy
VOSA
Đà Nẵng
VOSA
Quy Nhơn
NYK Logistics
(Việt Nam)
VOSA
Nha Trang
VOSA
Vũng Tàu
VOSA

Cần Thơ
China Shipping
(Việt Nam)
VOSA
Sài Gòn
VITAMAS SAMTRA
SYMS
(Việt Nam)
SƠ ĐỒ 1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vosa Sài Gòn
19
SV: Nguyễn Anh Tú LỚP:
09HQT1
Đại hội đồng
cổ đông
Hội đồng
quản trị
Ban Tổng
Giám Đốc
Ban kiểm soát
Phòng kinh tế
đối ngoại
Phòng quản lý
đầu tư
Phòng tổ chức
tiền lương
Phòng tài
chính kế toán
Ban Giám
Đốc
Phòng tổ chức

nhân sự
Phòng thường
vụ
Phòng kế toán
tài vụ
Phòng đại lý
tàu
Phòng đại lý
vận tải
Phòng dịch vụ Đội phương
tiện
Phòng đại lý
Container
KHÓA LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI
2.1.3.2. Nhiệm vụ các phòng ban
 Ban Giám đốc
Gồm một giám đốc và một phó giám đốc, chịu trách nhiệm trong việc thực
hiện kế hoạch quản lý kinh doanh đã đề ra , chỉ đạo và phê duyệt các hoạt động kinh
doanh quản lý.
 Phòng tổ chức nhân sự - lao động tiền lương – tổ chức hành chính
- Chịu trách nhiệm về kế hoạch, thực hiện tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
- Chịu trách nhiệm về việc phân phối tiền lương, lập kế hoạch và thực
hiện việc phát lương, lập bảng lương hàng tháng cho công ty dựa vào báo cáo doanh
thu từ phòng kế toán tài vụ.
- Chịu trách nhiệm thực hiện mọi vấn đề hành chính của cơ quan , thực
hiện công tác văn thư và lưu trữ.
- Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hệ thống thông tin liên lạc của toàn
công ty như điện thoại, internet và hệ thống mạng nội bộ để công việc kinh doanh
được trôi chảy.

 Phòng thường vụ
- Theo dõi tin tức các tàu , các hãng tàu trên thế giới cũng như tất cả các
cơ quan liên quan đến nghiệp vụ đại lý. Phối hợp với các phòng ban khác tiếp tục
thực hiện hoặc trình lên ban giám đốc giải quyết những vấn đề khó khăn.
- Theo dõi tình hình các tàu cập cảng, bốc dỡ hàng hóa.
- Lập giấy tờ cho tàu đến để báo cáo với cơ quan có liên quan để chuẩn
bị đón tàu.
- Liên hệ với các chủ hàng, thực hiện nghiệp vụ đại lý môi giới thuê tàu
với chủ tàu.
- Thực hiện việc quảng cáo trên báo, internet …
- Giải quyết các vấn đề có tính chất pháp lý.
 Phòng kế toán – tài vụ
- Thu cước, kiểm tra cước theo thị thực các hãng tàu.
- Thực hiện kế hoạch tài chính của công ty, theo dõi và thực hiện việc thu
chi của công ty, hàng tháng tổng hợp số liệu kế toán để theo dõi và chuyển về cho
VOSA tổng.
- Nhận chứng từ của các cơ quan đã phục vụ cho tàu , lập khoản thanh
toán và đòi tiền của các hãng tàu mà công ty đã phục vụ.
20
SV: Nguyễn Anh Tú LỚP:
09HQT1
KHÓA LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI
- Thống kê thời gian sử dụng các tàu.
 Phòng đại lý tàu
- Làm thủ tục xuất nhập khẩu cho tàu.
- Làm nhiệm vụ hiện trường, theo dõi đôn đốc tình hình xây dựng hàng
hóa, cầu cảng và các vấn đề khác liên quan . Kịp thời thông báo cho các hãng tàu để
cùng phối hợp giải quyết những khó khăn.
- Lập chứng từ hàng hóa và chứng từ đại lý.
- Dịch vụ cung ứng như dầu , nước ngọt, trang thiết bị sữa chữa vật tư …

tân trang các thiết bị làm hàng, thu xếp việc đi lại, lo cho thuyền viên bị ốm đau.
 Phòng dịch vụ
Cung cấp các dịch vụ cho tàu như lương thực , thực phẩm , xăng dầu … làm
thủ tục nhập khẩu các phụ tùng thay thế cho các thiết bị hư hỏng của tàu.
 Phòng đại lý Container
- Thực hiện việc xếp dỡ Container và thông báo cho các chủ hàng có
liên quan đến việc giao nhận hàng.
- Sửa chữa và cho thuê Container.
- Nhận làm dịch vụ nhập xuất hàng qua các cảng trên thế giới.
 Đội phương tiện
- Quản lý phương tiện, sử dụng phương tiện phục vụ trong kinh doanh
và phục vụ cho tàu.
- Lập kế hoạch mua sắm phương tiện mới.
- Lập kế hoạch xăng dầu hàng năm.
2.1.4. Đánh giá chung về tình hình kinh doanh của công ty
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
So sánh
Chênh lệch Tỷ lệ
Doanh thu 23,736,329,057 26,319,631,769 2,583,302,712 10.88%
Lợi nhuận 1,764,882,211 1,634,282,979 (130,599,232) -7.4%
(Trích bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008 – 2009)
- Nhìn vào bảng trên ta cũng có thể dễ dàng nhận ra được là doanh thu
của công ty trong năm 2009 đã tăng đáng kể 2,583,302,712 đồng, tỷ lệ tăng 10.88%
so với năm 2008. Doanh thu tăng một phần do sự hồi phục của nền kinh tế toàn cầu
nói chung và Việt Nam nói riêng, chính điều này đã tạo thuận lợi cho việc kinh doanh
21
SV: Nguyễn Anh Tú LỚP:
09HQT1
KHÓA LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI

của công ty và cũng cho thấy được tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đang
thuận lợi.
- Doanh thu tăng nhưng giá vốn hàng bán tăng , các chi phí khác có tăng có
giảm nhưng không nhiều, cộng thêm thuế thu thập tăng cao đã ảnh hưởng trực tiếp tới
lợi nhuận công ty , lợi nhuận năm 2009 giảm so với năm 2008 là 130,599,232 , tỷ lệ
giảm 7,4%.
Tuy có giảm trong lợi nhuận nhưng đây là một năm khó khăn cho cả nền
kinh tế nên việc công ty chịu giảm lợi nhuận cũng không phải là đáng ngại , quan
trọng là công ty phải biết duy trì kinh doanh sao cho thuận lợi để tăng doanh thu đồng
thời giảm các chi phí không cần thiết.
 Thuận lợi
- Với cơ cấu tổ chức như ở phần trên giúp cho công ty linh hoạt, chủ động
về tình hình tài chính và cân đối thu chi.
- Hoạt động của doanh nghiệp đang trên xu hướng đổi mới, ngày càng
ổn định và hiệu quả ngày càng cao.
- Doanh nghiệp có bề dày kinh nghiệp trong công tác đại lý, có uy tín trên
thị trường vận tải biển trong và ngoài nước, có mối quan hệ rộng rãi với các hãng tàu,
bạn hàng, đại lý vận tải trong và ngoài nước.
- Hệ thống trang thiết bị, văn phòng máy móc, phương tiện thông tin liên
lạc vận tải đầy đủ giúp cho các bộ phận hoạt động được hiệu quả hơn.
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên năng nổ, có trình độ nghiệp vụ cao, nắm
bắt thị trường tốt.
 Khó khăn
- Số lượng công việc kế toán quá lớn, VOSA Tổng luôn phải giám sát
tình hình của các đơn vị để tránh những sai sót không cần thiết.
- Công ty đang chịu sự cạnh tranh lớn từ các công ty và đơn vi khác.
- Công tác môi giới khách hàng chưa mạnh vì có quá ít đại diện của công
ty tại nước ngoài.
- Công ty chưa thực sự chủ động trong mối quan hệ với khách hàng.
2.2. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP Đại lý hàng hải Việt Nam – Vosa

Sài Gòn
2.2.1. Phân tích tổng quát các báo cáo tài chính
2.2.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
22
SV: Nguyễn Anh Tú LỚP:
09HQT1
KHÓA LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI
BẢNG 2.1. Trích bảng cân đối kế toán 3 năm 2007-2008-2009
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
TÀI SẢN
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 18,321,593,088 15,576,473,953 14,142,481,585
I. Tiền và các khoản tương đương 9,883,959,577 8,280,549,973 9,355,691,342
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 160,000,000 350,000,000 75,000,000
III. Các Khoản phải thu 7,689,938,279 5,746,323,894 4,003,425,865
IV. Hàng tồn kho 252,951 165,481 639,605
V . Tài sản ngắn hạn khác 587,442,282 1,199,434,605 707,724,773
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 8,594,559,172 8,092,262,827 8,485,458,491
I. Các khoản phải thu dài hạn 159,637,466 - -
II. Tài sản cố định 6,726,935,469 6,568,731,634 6,340,987,466
1. Tài sản cố định hữu hình 2,275,125,264 2,675,923,635 4,235,701,551
-Nguyên giá - 4,913,902,497 6,895,730,754
-Giá trị hao mòn lũy kế - (2,237,978,862) (2,660,029,203)
2. Tài sản cố định thuê tài chính - - -
3. Tài sản cố định vô hình 474,233,608 493,993,054 476,338,078
-Nguyên giá 476,607,132 500,475,609 488,415,119
-Giá trị hao mòn lũy kế (2,373,525) (6,482,555) (12,077,041)
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 3,977,576,597 3,398,814,945 1,628,947,838
III. Đầu tư bất động sản - - -
IV. Đầu tư tài chính dài hạn 1,275,162,913 1,208,957,990 1,917,508,010

V. Tài sản dài hạn khác 432,823,325 314,573,203 226,963,015
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 26,916,152,261 23,668,736,780 22,627,940,077
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ 18,537,256,016 14,241,784,055 12,624,287,080
I. Nợ ngắn hạn 18,032,951,198 13,668,883,138 12,376,102,982
II. Nợ dài hạn 504,304,818 572,900,916 248,184,099
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 7,953,261,846 8,857,657,417 9,514,645,127
I. Vốn chủ sở hữu 7,167,048,996 7,935,437,180 8,452,950,569
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 786,212,850 922,220,238 1,061,694,558
C. LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU
SỐ
425,634,399 569,295,308 489,007,870
TỔNG NGUỒN VỐN 26,916,152,261 23,668,736,780 22,627,940,077
(Nguồn: phòng kế toán – tài vụ)
23
SV: Nguyễn Anh Tú LỚP:
09HQT1
KHÓA LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty trong năm , ta phân tích
các số liệu phản ánh về vốn , nguồn vốn của công ty trong bảng cân đối kế toán trên
cơ sở xác định những biến động về qui mô , kết cấu vốn và nguồn vốn của công ty.
a. Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn
 Phân tích khái quát sự biến động tài sản
Vốn doanh nghiệp là toàn bộ giá trị tài sản hiện có của đơn vị đang tồn tại
trong các giai đoạn, các khâu của quá trình sản xuất và kinh doanh. Trên bản cân đối
kế toán có 2 loại:
-Tài sản ngắn hạn.
-Tài sản dài hạn.
Để phân tích ta so sánh tổng số vốn cuối năm và đầu năm để đánh giá sự
biến động về qui mô của công ty , đồng thời so sánh giá trị của tỷ trọng của toàn bộ

vốn.
BẢNG 2.2. Bảng kết cấu tài sản
ĐVT: đồng
2007 2008 2009
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
A. TÀI SẢN
NGẮN HẠN
18,321,593,088 68.07% 15,576,473,953 65.81% 14,142,481,585 62.5%
I.Tiền và các khoản
tương đương
9,883,959,577 53.95% 8,280,549,973 53.16% 9,355,691,342 66.15%
II.Đầu tư tài chính
ngắn hạn
160,000,000 0.87% 350,000,000 2.25% 75,000,000 0.53%
III.Các Khoản phải
thu
7,689,938,279 41.97% 5,746,323,894 36.89% 4,003,425,865 28.31%
IV.Hàng tồn kho 252,951 0.00% 165,481 0.00% 639,605 0.00%
V .Tài sản ngắn
hạn khác
587,442,282 3.21% 1,199,434,605 7.70% 707,724,773 5.00%
B.TÀI SẢN DÀI

HẠN
8,594,559,172 31.93% 8,092,262,827 34.19% 8,485,458,491 37.5%
I. Các khoản phải
thu dài hạn
159,637,466 1.86% - - - -
II.Tài sản cố định 6,726,935,469 78.27% 6,568,731,634 81.17% 6,340,987,466 74.73%
III.Đầu tư tài chính
dài hạn
1,275,162,913 14.84% 1,208,957,990 14.94% 1,917,508,010 22.60%
IV.Tài sản dài hạn 432,823,325 5.04% 314,573,203 3.89% 226,963,015 2.67%
24
SV: Nguyễn Anh Tú LỚP:
09HQT1
KHÓA LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI
khác
TỔNG CỘNG
TÀI SẢN
26,916,152,261 100% 23,668,736,780 100% 22,627,940,077 100%
Nhìn vào bảng kết cấu tài sản ta có thể thấy được trong cả 3 năm 2007 –
2008 – 2009 tỷ trọng của tài sản ngắn hạn luôn cao hơn tài sản dài hạn, dù có thay đổi
qua các năm nhưng nhìn chung không đáng kể.
 Năm 2008
Tỷ trọng của tài sản ngắn hạn có giảm hơn so với năm 2007 từ 68.07%
xuống còn 65.81% . Trong đó các khoản phải thu giảm từ 41.97% ở năm 2007 xuống
còn 36.89% ở năm 2008.
Tài sản dài hạn tăng từ 31.93% lên 34.19% ở năm 2008 do hầu hết các
khoản mục đều giảm so với năm 2007 . Cho thấy trong năm 2008 công ty đang có xu
hướng đầu tư lâu dài cho việc kinh doanh của công ty.
 Năm 2009
Trong năm 2009 thì tỷ trọng tài sản ngắn hạn cũng giảm nhẹ từ 65.81% năm

2008 xuống 62.5% và tăng nhẹ ở tài sản dài hạn từ 34.19% năm 2008 lên 37.5%. Đây
cũng có thể coi là dấu hiệu công ty đang bắt đầu chú tâm vào việc đầu tư vào cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ cho việc kinh doanh lâu dài của công ty.
Qua đó ta cũng thấy tỷ trọng đầu tư tài chính tăng đều trong 3 năm từ
14.84% năm 2007 lên 22.60% ở năm 2009 cho thấy sức hút của nó ngày càng tăng và
là 1 trong những lựa chọn của công ty trong tương lai để đầu từ lâu dài.
 Phân tích khái quát sự biến động của nguồn vốn
Nguồn vốn của đơn vị gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Tỉ lệ kết
cấu tổng số nguồn vốn phản ánh tính chất hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn thể hiện
nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp, tài sản biến động tương ứng với sự
biến động của nguồn vốn. Vì vậy phân tích tài sản đi đôi với vốn.
 Năm 2008
Dựa vào việc so sánh nguồn vốn cuối năm 2008 với đầu năm 2008 để đánh
giá mức độ huy động đảm bảo vốn cho quá trình kinh doanh, đồng thời so sánh tỷ
trọng của bộ phận cấu thành vốn.
BẢNG 2.3. Bảng thể hiện nguồn vốn trong năm 2008
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu Đầu năm 2008 Tỷ Cuối năm 2008 Tỷ Chênh lệch
25
SV: Nguyễn Anh Tú LỚP:
09HQT1

×