ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Vương Hoài Thu
PHÂN TÍCH CÚ PHÁP TIẾNG VIỆT THEO TIẾP
CẬN THỐNG KÊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ thông tin
HÀ NỘI - 2009
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Vương Hoài Thu
PHÂN TÍCH CÚ PHÁP TIẾNG VIỆT THEO TIẾP
CẬN THỐNG KÊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ thông tin
Cán bộ hướng dẫn: TS. Lê Anh Cường
HÀ NỘI – 2009
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn của tôi,TS Lê
Anh Cường, người đã hướng dẫn, chỉ bảo và tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS Nguyễn Phương Thái và nhóm
xây dựng ngữ liệu Viet Treebank, đặc biệt là thầy Ngyễn Phương Thái, người đã
hướng dẫn và cung cấp tài liệu, dữ liệu cần thiết cho tôi trong quá trình hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại học Công nghệ, đặc
biệt là những thầy cô trong bộ môn Khoa học máy tính, những người đã dạy bảo, tạo
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Cuối cùng, gia đình và bạn bè là hậu phương vững chắc, là nguồn động viên giúp
tôi hoàn thành luận văn này.
TÓM TẮT
Phân tích cú pháp là một trong những bài toán cơ bản và quan trọng nhất trong
xử lý ngôn ngữ tự nhiên (XLNNTN). Kết quả của phân tích cú pháp được sử dụng
trong rất nhiều ứng dụng XLNNTN khác như dịch máy, hỏi đáp, trích chọn thông
tin… Xây dựng một bộ phân tích cú pháp cho tiếng Việt có độ chính xác cao là một
công việc rất có ý nghĩa. Mục tiêu đề ra của luận văn là xây dựng bộ phân tích cú pháp
tiếng Việt theo tiếp cận thống kê. Đây là một hướng tiếp cận khá mới mẻ trong cách
xây dựng bộ phân tích cú pháp tiếng Việt. Luận văn sẽ trình bày khái quát về các cách
tiếp cận trong việc xây dựng bộ phân tích cú pháp, và đi sâu tìm hiều về văn phạm phi
ngữ cảnh xác suất từ vựng (Lexicalized Probabilistic Context Free Grammar). Cụ thể
hơn, tôi tìm hiểu, nghiên cứu 3 mô hình xác suất của Collins [11], và áp dụng công cụ
phân tích của Bikel’s [9] để thử nghiệm cho phân tích cú pháp tiếng Việt. Phân tích cú
pháp dựa theo thống kê cần có dữ liệu để huấn luyện mô hình. Trong luận văn, tôi sẽ
sử dụng ngữ liệu Viet Treebank. Kết quả thực nghiệm cho thấy độ chính xác
(precision) là trên 80% với hơn 9000 câu huấn luyện và 500 câu kiểm tra. Những kết
quả của luận văn cho thấy rằng, đối với tiếng Việt, mô hình 1 của Collin có độ chính
xác thấp hơn so với mô hình 2, và mô hình 3 chưa thực sự hiệu quả. Ngoài ra, kết quả
thực nghiệm còn chỉ ra một số tham số của mô hình 2 của Collins có ảnh hưởng tới độ
chính xác của bộ phân tích cú pháp.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. Giới thiệu 2
1.1. Xử lý ngôn ngữ tự nhiên và các vấn đề chính 2
1.2. Phân tích cú pháp và ứng dụng trong xử lý ngôn ngữ tự nhiên 3
1.2.1. Định nghĩa: 3
1.2.2. Vai trò của phân tích cú pháp trong xử lý ngôn ngữ tự nhiên 3
1.3. Phân tích cú pháp dành cho tiếng Việt 4
1.3.1. Nhập nhằng – vấn đề chính của xử lý ngôn ngữ tự nhiên: 4
1.3.2. Phân tích cú pháp trong tiếng Việt 5
1.4. Mục tiêu 6
Chương 2. Phương pháp phân tích cú pháp 7
2.1. Văn phạm phi ngữ cảnh 7
2.2. Các phương pháp cổ điển 8
2.2.1. Phân tích top – down 8
2.2.2. Phân tích bottom – up: 10
2.2.3. So sánh giữa top – down và bottom – up 13
2.2.4. Thuật toán CYK (Cocke – Younger – Kasami) 13
2.2.5. Thuật toán Earley 15
2.3. Văn phạm phi ngữ cảnh xác suất (PCFGs) 19
2.3.1. Định nghĩa 19
2.3.2. Nhược điểm của văn phạm phi ngữ cảnh xác suất 20
2.4. Văn phạm phi ngữ cảnh xác suất từ vựng (LPCFGs) 22
2.4.1. Cấu trúc head 22
2.4.2. Mô hình một: Mô hình cơ sở 23
2.4.3. Mô hình 2: Phân biệt định ngữ và bổ ngữ, subcategorization 25
2.4.4. Mô hình 3: Trace và Wh-movement 27
Chương 3. Tiếp cận trong xây dựng bộ phân tích cú pháp Tiếng Việt 28
3.1. Penn Treebank 28
3.1.1. Gán nhãn từ loại 28
3.1.2. Bracketing 30
3.2. Viet Treebank 32
3.2.1. Mục tiêu 32
3.2.2. Danh sách từ loại và các nhãn cú pháp 32
3.2.3. Một số đặc điểm của Viet Treebank 34
Chương 4. Bộ phân tích cú pháp của Bikel 35
4.1. Một số nhiệm vụ cơ bản 35
4.1.1. Tiền xử lý 35
4.1.2. Huấn luyện 40
4.1.3. Các loại tham số và các đánh giá 42
4.1.4. Decode 48
4.2. Tổng quan về bộ phân tích cú pháp 49
4.2.1. Mở đầu 49
4.2.2. Vấn đề cơ bản 50
4.2.3. Tổng quan về hệ thống 50
4.2.4. Khả năng 54
4.3. Kết luận 55
Chương 5. Áp dụng bộ phân tích cú pháp của Bikel và dữ liệu Viet Treebank 56
5.1. Gói ngôn ngữ tiếng Việt 56
5.2. Quá trình thực hiện: 57
5.2.1. Xử lý dữ liệu 57
5.2.2. Cấu hình để thực hiện: 58
5.2.3. Huấn luyện 61
5.2.4. Phân tích cú pháp 62
5.2.5. Đánh giá kết quả: 62
5.3. Kết quả đạt được: 63
KẾT LUẬN 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1: Bảng phân tích bằng thuật toán CYK 15
Bảng 2: Bảng nhãn từ loại trong Penn Treebank 29
Bảng 3: Bảng nhãn cú pháp trong Penn Treebank 31
Bảng 4: Nhãn từ loại trong Viet Treebank 32
Bảng 5: Bảng nhãn cụm từ trong Penn Treebank 33
Bảng 6: Bảng nhãn mệnh đề trong Viet Treebank 34
Bảng 7: Các mức back-off với 47
Bảng 8: Tham số do Bikel đề xuất 47
Bảng 9: Cấu trúc back-off đối với các tham số 48
Bảng 10: Sô lượng câu để huấn luyện 58
Bảng 11: Bảng so sánh kết quả đối với xâu dài không quá 40 từ 63
Bảng 12: Bảng so sánh kết quả đối với xâu dài không quá 100 từ 64
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ
Hình 1: Mô hình xử lý ngôn ngữ tự nhiên 1
Hình 2: Cây cú pháp của câu "tôi nhìn cô gái với chiếc ống nhòm" 5
Hình 3: Dẫn xuất phân tích top - down 10
Hình 4: Dẫn xuất phân tích bottom - up 13
Hình 5: Mã giả của thuật toán Earley 17
Hình 6: Miêu tả dẫn xuất xâu từ N
i
1
Hình 7: Cây cú pháp của câu "bò ăn cỏ " 20
Hình 8: Cây dẫn xuất thứ nhất của xâu "Trung hiểu Nam hơn Thắng" 21
Hình 9: Cây dẫn xuất thứ hai của xâu "Trung hiểu Nam hơnThắng" 21
Hình 10: Cây cú pháp của xâu "bò ăn cỏ" có thêm thông tin từ vựng 23
Hình 11: Miêu tả độ đo khoảng cách trong câu 25
Hình 12: Cây cú pháp với hậu tố - C đánh dấu complement. "IBM" và "Lotus" là
chủ ngữ và bổ ngữ, trong khi "Last week" là định ngữ 25
Hình 13: Hai ví dụ về các thành phần bổ trợ được sinh ra một cách độc lập đã
gây ra sai số. 26
Hình 14: Dữ liệu đã gán nhãn trước khi xử lý thủ công 30
Hình 15: Dữ liệu đã gán nhãn sau khi xử lý thủ công 30
Hình 16: Dữ liệu hoàn chỉnh 32
Hình 17: Liên kết từ trong Penn Treebank 36
Hình 18: Liên kết từ trong Viet Treebank 36
Hình 19: Nút NBP cần thêm nút NP 37
Hình 20: Nhãn NBP được chỉnh sửa 38
Hình 21: Nâng cấc dấu câu lên, trong cây bên phải xuất hiện các dấu phẩy nằm
cạnh nhau 39
Hình 22: Nút có nhãn HEAD cũng không là ngoại lệ khi thay đổi nhãn chức năng
40
Hình 23: Một ví dụ về hàm vi (“verb intervening”) nhận giá trị true, do nhãn NP
có chứ động từ 41
Hình 24: Các thành phần và luồng làm việc 51
1
MỞ ĐẦU
Phân tích cú pháp là một bài toán trung tâm trong XLNNTN. Phân tích cú pháp
được sử dụng trong rất nhiều ứng dụng của XLNNTN. Độ chính xác của bộ phân tích
cú pháp có ảnh hưởng lớn tới kết quả của các ứng dụng xử lý ngôn ngữ khác. Các
nghiên cứu về xây dựng phân tích cú pháp tự động đã được phát triển từ rất sớm và đã
có nhiều bộ phân tích cú pháp với chất lượng rất tốt cho các ngôn ngữ như tiếng Anh,
tiếng Trung [9]. Ngày nay, nhiều ứng dụng trong XLNNTN đang được nghiên cứu và
phát triển cho tiếng Việt và nhu cầu về một bộ phân tích cú pháp tiếng Việt với độ
chính xác cao là rất cấp thiết. Tuy nhiên, các nghiên cứu về phân tích cú pháp tiếng
Việt vẫn còn hạn chế và tập trung chủ yếu vào tiếp cận cũ (Knowledge-based), với kết
quả còn hạn chế và chưa có bộ phân tích nào được công bố rộng rãi. Vì vậy, khóa luận
này hướng tới việc xây dựng bộ phân tích cú pháp tiếng Việt theo tiếp cận thống kê.
Chúng tôi theo tiếp cận này sử dụng văn phạm phi ngữ cảnh xác suất từ vựng
(Lexicalized Probabilistic Context Free Grammar). Luận văn sẽ nghiên cứu các cách
tiếp cận cơ bản trong phân tích cú pháp, đi sâu tìm hiểu văn phạm phi ngữ cảnh xác
suất từ vựng theo 3 mô hình của Collins [11]. Từ đó, dựa vào hiểu biết về ngữ liệu
Viet Treebank để huấn luyện và đánh giá độ chính xác của mô hình dựa trên việc tích
hợp tiếng Việt vào bộ phân tích cú pháp của Bikel [9]. Kiến trúc cúa hệ phân tích cú
pháp của Bikel cũng được nghiên cứ và phân tích để có thể sửa đổi đối tượng tương
thích cho tiếng Việt cũng như khảo sát ảnh hưởng của các tham số khác nhau đối với
phân tích cú pháp tiếng Việt.
2
Chương 1. Giới thiệu
Đã từ lâu, con người luôn ước mơ phát minh ra một chiếc máy có khả năng nghe
và thực hiện các mệnh lệnh của con người. Cho đến nay, một hệ thống như vậy vẫn
còn trong ước mơ bởi máy móc vẫn gặp khó khăn trong việc nhận biết ngôn ngữ của
con người, từ việc nghe đúng cho đến việc hiểu đúng được lời nói của con người rất là
khó khăn. Tuy nhiên, con người đang tích cực nghiên cứu phát triển ra công nghệ mới
để thực hiện được một hệ thống thông minh như con người, lĩnh vực đó là xử lý ngôn
ngữ tự nhiên.
1.1. Xử lý ngôn ngữ tự nhiên và các vấn đề chính
Xử lý ngôn ngữ tự nhiên là lĩnh vực trong khoa học máy tính, nhiệm vụ của nó là
xây dựng một hệ thống có thể phân tích, hiểu được ngôn ngữ của con người, không
những thế hệ thống này còn có khả năng phản hồi lại bằng chính ngôn ngữ của con
người. Như vậy ta có một mô hình đơn giản về một hệ thống xử lý ngôn ngữ tự nhiên
như sau:
Xử lý ngôn ngữ tự nhiên có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, có thể kể ra ở đây
một vài ứng dụng của xử lý ngôn ngữ tự nhiên như là dịch máy (machine translation),
tìm kiếm thông tin (information retrieval), trích chọn thông tin (information retrieval)
hay như là nhận dạng tiếng nói (speech recognition).
- Dịch máy (machine translation) là một ứng dụng có nhiệm vụ dịch một văn bản
từ một ngôn ngữ (ví dụ như tiếng Anh) sang một ngôn ngữ khác (chẳng hạn là tiếng
Việt), giống như người phiên dịch.
Hệ thống
ngôn ngôn
hiểu ngôn
sinh ra ngôn
Hình
1
: Mô hình x
ử
lý ngôn ng
ữ
t
ự
nhiên
3
- Tìm kiếm thông tin (information retrieval): ở đây ta có thể thấy một ví dụ rất
điển hình đó là web search engine, www.google.com, website này là một dạng của tìm
kiếm thông tin, tức là khi cần một thông tin, hệ thống sẽ thực hiện việc tìm kiếm trong
dữ liệu (tập rất nhiều các văn bản) một hay nhiều văn bản tương tự với thông tin ta cần
tìm kiếm.
- Trích chọn thông tin (information extraction): khi đưa vào một tập văn bản, hệ
thống này có thể trả về cho ta những đoạn trong văn bản đó miêu tả thông tin chúng ta
quan tâm. Một ví dụ đơn giản ở đây là khi gặp một trang blog ta cần xác định một số
thông tin về cá nhân sở hữu blog như tên, giới tính, địa chỉ, v.v… thì hệ thống trích
chọn thông tin có nhiệm vụ trả về cho ta các thông tin này.
- Nhận dạng tiếng nói (speech recognition): Khi bạn nói một câu, chúng ta đã có
những hệ thống có thể ghi lại những âm thanh này ở dạng dữ liệu số, mục tiêu của ứng
dụng này là chuyển được sóng âm thanh này thành dữ liệu văn bản.
Trên đây là một số ứng dụng của xử lý ngôn ngữ tự nhiên và trong thực tế còn
nhiều ứng dụng khác đang được nghiên cứu và phát triển. Tuy nhiên, các ứng dụng
ngôn ngữ tự nhiên đều có chung một số bài toán cơ sở như là phân tích từ tố, phân tích
cú pháp, phân tích ngữ nghĩa. Trong đó, phân tích cú pháp đóng vai trò trung tâm
trong ứng dụng XLNNTN và là mục tiêu của luân văn này.
1.2. Phân tích cú pháp và ứng dụng trong xử lý ngôn ngữ tự nhiên
1.2.1. Định nghĩa:
Phân tích cú pháp (parsing hay syntatic analys) là quá trình phân tích một chuỗi
từ tố (chuỗi từ tố này là kết quả của quá trình phần tích từ tố, thông thường đối với xử
lý ngôn ngữ là các từ), nhằm đưa ra cấu trúc ngữ pháp của chuỗi từ đó dựa vào một
văn phạm nào đó. Thông thường cấu trúc ngữ pháp được chọn ở đây thường là ở dạng
cây, bởi thông qua dạng này sự phụ thuộc của các thành phần là trực quan.
1.2.2. Vai trò của phân tích cú pháp trong xử lý ngôn ngữ tự nhiên
Có thể nói phân tích cú pháp là bài toán cơ sở, xuất hiện rất nhiều trong các ứng
dụng của xử lý ngôn ngữ tự nhiên. Ví dụ đầu tiên ta có thể thấy ngay đó là áp dụng
phân tích cú pháp trong kiểm tra lỗi ngữ pháp. Đối với việc kiểm tra lỗi ngữ pháp ta
cần thực hiện việc phân tích cú pháp câu đầu vào, xem cấu trúc có đúng không?
Trong dịch máy, hiện nay, có ba chiến lược dịch cơ bản là dịch trực tiếp, dịch
chuyển đổi và dịch liên ngữ. Đối với dịch trực tiếp, cách dịch này dựa vào bộ từ điền
4
song ngữ để dịch, không sử dụng đến phân tích cú pháp. Tuy nhiên trong dịch chuyển
đổi và dịch liên ngữ, quá trình phân tích cú pháp là một bước quan trọng. Tư tưởng
chung ở đây là đều phân tích câu nguồn trở thành cây cú pháp sử dụng bộ phân tích cú
pháp. Đối với dịch chuyển đổi, hệ thống sẽ xây dựng cây cú pháp tương đương trong
ngôn ngữ đích và cuối cùng đưa cây cú pháp thành câu cần đưa ra. Đối với dịch liên
ngữ, cây cú pháp ở ngôn ngữ nguồn được đưa thành một biểu diễn chung giữa hai
ngôn ngữ sau đó dạng biểu diễn chung này được chuyển về cây cú pháp ở ngôn ngữ
đích, cuối cùng trả về câu cần dịch.
Trong lĩnh vực như nhận dạng tiếng nói (speech recoginition) sử dụng phân tích
cú pháp có thể giúp sửa sai quá trình nhận dạng. Trong tổng hợp tiếng nói, phân tích
cú pháp giúp đặt trọng âm vào đúng vị trí trong câu.
Những ví dụ ở trên đây đã khẳng định được vai trò của phân tích cú pháp trong
xử lý ngôn ngữ tự nhiên. Vì vậy, ứng dụng xử lý ngôn ngữ tự nhiên cho tiếng Việt cần
phải giải quyết được bài toán cơ sở và trọng tâm là phân tích cú pháp cho tiếng Việt.
1.3. Phân tích cú pháp dành cho tiếng Việt
1.3.1. Nhập nhằng – vấn đề chính của xử lý ngôn ngữ tự nhiên:
Trước tiên, ta lấy một câu làm ví dụ: “Con ngựa đá con ngựa đá”. Trong câu này,
từ “đá” xuất hiện hai lần, từ đá thứ nhất là động từ chỉ hành động sử dụng chân tác
động vào vật khác, từ “đá” thứ hai lại là tính từ thể hiện chất liệu của con ngựa thứ hai.
Có một số nhập nhằng trong xử lý ngôn ngữ tự nhiên như là
- Nhập nhằng trong việc phân đoạn từ (word segmentation): ví dụ câu học sinh
học sinh học, việc phân đoạn từ chính xác sẽ là học_sinh học sinh_học, nhưng có thể
gặp tách như học_sinh học_sinh học, hoặc học sinh_học sinh_học. Có thể thấy việc
phân đoạn từ các từ đều chính xác nhưng trong hai cách tách từ cuối đều không chấp
nhận được vì các cụm từ này không có ý nghĩa.
- Nhập nhằn trong gán nhãn từ loại: giống như ví dụ “con ngựa đá con ngựa đá”
từ “đá” thứ hai có thể được gán nhãn là V (nhãn chỉ động từ) trong khi nó là một tính
từ thể hiện chất liệu.
- Nhập nhằng trong phân tích cú pháp: Đối với phân tích cú pháp ta có thể thấy
hai loại như sau:
+ Nhập nhằng do việc xác định từ bổ nghĩa:
Ví dụ: “Tôi nhìn cô gái với ống nhòm”
5
Ta sử dụng cây cú pháp để miêu tả 2 trường hợp của câu này
Hình 2: Cây cú pháp của câu "tôi nhìn cô gái với chiếc ống nhòm"
Cây cú pháp bên trái miêu tả trường hợp “với ống nhòm” bổ nghĩa cho từ “cô
gái”, trong trường hợp này câu được hiều là “tôi” “nhìn” “cô gái với ống nhòm” (tôi
nhìn thấy cố gái và cô gái ấy có một cái ống nhòm). Còn hình bên phải miêu ta trường
hợp “với ống nhòm” bổ nghĩa cho động từ “nhìn”. Câu này có thể hiểu là “tôi” “nhìn”
“cô gái” “với ống nhòm” (tôi dùng ống nhòm để nhìn cô gái).
+ Nhập nhằng thứ hai là hiện tượng liên kết từ: Nhập nhằng này xảy ra trong
một câu mà một từ có thể liên kết với từ trước hay từ đằng sau nó tạo thành một câu có
ý nghĩa hoàn toàn khác nhau. Ví dụ như câu sau: “Nam hiểu Trung hơn Thành”. Nếu
như từ “Thành” liên kết với từ “Trung” ta có thể hiểu câu này là Nam hiểu Trung
nhiều hơn là Nam hiểu Thành, nhưng ta có thể hiểu câu này theo một cách khác là
Nam hiểu Trung nhiều hơn Thành hiểu Trung.
1.3.2. Phân tích cú pháp trong tiếng Việt
Mặc dù phân tích cú pháp có vai trò trung tâm trong các ứng dụng XLNNTN,
nhưng những nghiên cứu về phân tích cú pháp cho tiếng Việt còn rất hạn chế và chưa
có bộ phân tích cú pháp nào được công bố rộng rãi. Một số bộ phân tích cú pháp đi
theo hướng tiếp cận cũ (knowledge-base) thực hiện việc xây dựng luật ngữ pháp thủ
công và không sử dụng thống kê trong đó. Do việc xây dựng luật ngữ pháp thủ công
nên độ chính xác của bộ phân tích cú pháp này còn chưa cao, chỉ phân tích được một
6
số lượng hữu hạn câu do văn phạm sinh ra. Hướng tiếp cận sử dụng thống kê cũng đã
được nghiên cứu [6], nhưng còn sơ lược và đặc biệt là chưa có kết quả thực nghiệm.
1.4. Mục tiêu
Luận văn hướng tới việc xây dựng bộ phân tích cú pháp tiếng Việt theo tiếp cận
thống kê với các nghiên cứu cụ thể sau:
- Nghiên cứu các tiếp cận và phương pháp cơ bản trong phân tích cú pháp, tập
trung vào tiếp cận sử dụng thông kê và thông tin từ vựng.
- Phân tích và áp dụng bộ phân tích cú pháp của Bikel [9] để xây dựng bộ phân
tích cú pháp tiếng Việt.
Với mục tiêu đó luận văn sẽ trình bày các nội dung sau:
Chương 2 trình bày về các phương pháp tiếp cận trong việc xây dựng bộ phân
tích cú pháp từ phương pháp cổ điển như chiến lược phân tích top-down hay chiến
lược phân tích bottom-up, cho đến hướng tiếp cận thống kê như sử dụng văn phạm phi
ngữ cảnh xác suất, cuối cùng là sử dụng văn phạm phi ngữ cảnh xác suất từ vựng để
xây dựng bộ phân tích cú pháp.
Chương 3 sẽ trình bày về kho ngữ liệu, một thành phần không thể thiếu theo
hướng tiếp cận sử dụng thống kê. Chương này sẽ giới thiệu về một số đặc điểm, cách
tiếp cận xây dựng kho ngữ liệu tiếng Anh – Penn Treebank và kho ngữ liệu tiếng Việt
– Viet Treebank.
Chương 4 sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan nhất về bộ phân tích cú pháp của Bikel.
Chương 5 sẽ trình bày về cách thức thực hiện thực nghiệm thông qua việc sử
dụng bộ phân tích cú pháp của Bikel cho tiếng Việt dựa vào kho ngữ liệu Viet
Treebank và các kết quả cũng như đánh giá với hướng tiếp thống kê sử dụng Viet
Treebank để huấn luyện.
Cuối cùng là kết luận và tài liệu tham khảo.
7
Chương 2. Phương pháp phân tích cú pháp
Trong chương trước chúng ta đã thấy được một số khái niệm cơ bản về xử lý
ngôn ngữ tự nhiên, phân tích cú pháp là gì và vai trò của nó trong các vấn đề của xử lý
ngôn ngữ tự nhiên. Để xây dựng bộ phân tích cú pháp, hầu hết các phương pháp hiện
nay đều sử dụng văn phạm phi ngữ cảnh (Context Free Grammar) hay những cải tiến
bố sung để miêu tả các ngữ pháp. Trong chương này, chúng ta sẽ tìm hiểu một số
phương pháp xây dựng bộ phân tích cú pháp từ trước đến nay. Đầu tiên phần 2.1, sẽ
nêu lại khái niệm về văn phạm phi ngữ cảnh, khái niệm chung để biểu diễn ngôn ngữ
và nền tảng cho các phương pháp sau này. Trong phần 2.2, chúng ta sẽ nhắc lại hai
phương pháp cổ điển là top – down và bottom – up (thuật toán CYK – cook, young
and kasami), chart parsing (thuật toán Earley – phương pháp kết hợp giữa top – down
và bottom – up). Phần 2.2 sẽ đưa ra hướng đi mới trong việc xây dựng bộ phân tích cú
pháp, bài toán phân tích cú pháp được coi như là một vấn đề trong học máy. Và trong
chương cuối, chúng ta sẽ tiếp cận với một mô hình sử dụng từ tố kết hợp với xác suất
để giải quyết bài toán.
2.1. Văn phạm phi ngữ cảnh
Muốn thực hiện được phân tích cú pháp trước tiên ta cần phải biểu diễn được
ngôn ngữ đó bằng máy tính. Ngôn ngữ được định nghĩa là tập các xâu mà mỗi xâu này
được tạo ra bởi một tập hữu hạn các phần tử không rỗng gọi là bảng chữ cái, ví dụ như
bảng chữ cái tiếng Việt và ngôn ngữ tiếng Việt. Văn phạm là một bộ gồm 4 phần từ: G
= <, , S, R> với
- chứa hữu hạn các phần từ được gọi là phần tử kết thúc – terminal.
- chứa hưu hạn các phần tử được gọi là phần tử không kết thúc –
nonterminal và .
- S là một trong những phần tử được gọi là ký tự bắt đầu.
- R là một tập hữu hạn các văn phạm, chứa các luật ngữ pháp(đôi khi gọi là sản
xuất – production).
Hợp giữ và được gọi là từ điển đầy đủ của ngôn ngữ.
Một xâu gọi là được sinh ra bởi văn phạm khi và chỉ khi xâu đó có một dẫn xuất
đầy đủ trong G.
Chomsky đưa ra phân loại của mình về văn phạm:
- Văn phạm loại 0: Văn phạm cấu trúc câu là các văn phạm mà luật có dạng
- Văn phạm loại 1: Văn pham cảm ngữ cảnh là văn phạm mà luật có dạng
với là độ xài của xâu .
- Văn phạm loại 2: Văn phạm phi ngữ cảnh là văn phạm mà luật có dạng
- Văn phạm loại 3: Văn phạm chính quy là văn phạm mà luật có dạng
8
Trong phân tích cú pháp người ta sử dụng văn phạm phi ngữ cảnh hoặc một số
cải tiến của văn phạm phi ngữ cảnh để biểu diễn văn phạm xây dựng các phương pháp
để giải quyết bài toán phân tích cú pháp. Phần tiếp theo sẽ trình bày về các phương
pháp này.
2.2. Các phương pháp cổ điển
2.2.1. Phân tích top – down
2.2.1.1. Định nghĩa
Cây cú pháp sinh ra bởi bộ phân tích top – down là kết quá của quá trình xây
dựng cây bằng việc xuất phát từ một ký tự bắt đầu(gốc của cây), sử dụng các luật trong
văn phạm phi ngữ cảnh để đi từ gốc đến là (ký tự kết thúc – nằm trong chuỗi cần phân
tích). Đối với các luật có cùng vế trái, việc lựa chọn luật có thể đơn giản dựa theo độ
lớn của xâu về phải (so sánh giữa các xâu về phải) hoặc đơn giản là thứ tự của các xâu
vế phải trong bộ luật. Trong trường hợp phân tích top – dowm chưa kết thúc (chưa
phát triển được toàn bộ xâu đầu vào) thì ta thực hiện quay lui để tìm luật khai triển phù
hợp.
2.2.1.2. Mô tả thuật toán
Đầu vào: văn phạm phi ngữ cảnh không đệ quy trái (nếu văn phạm đệ quy trái
thì khi phân tích sẽ xảy ra hiện tượng lặp vô hạn) và chuỗi từ cần phân tích.
Đầu ra: là các cây cú pháp của chuỗi từ cân phân tích.
- Bước 1: Ta gọi gốc của cây là S (ký tự bắt đầu). Ta sử dụng một con trỏ chỉ
vào xâu cần phân tích. Từ vào hiện tại là từ trong xâu vào được con trỏ trỏ đến. Vị trí
đầu tiên của con trỏ là từ trái nhất của xâu.
- Bước 2: Giả sử A là ký tự đỉnh hiện tại và con trỏ đang trỏ vào ký tự x của xâu
đầu vào (đỉnh hiện tại là đỉnh sẽ được xây dựng tiếp theo)
+Nếu A thuộc tập ký tự không kết thúc thì chọn luật mà vế trái là A, giả sử
luật này có dạng A X
1
X
2
X
k
thì ta chọn nút X
1
làm nút đang xét. Nếu như k = 0 thì
đỉnh phân tích tiếp theo sẽ là ký tự bên phải của A.
+ Nếu A thuộc tập ký tự kết thúc thì thực hiện so sánh với từ vào hiện tại.
Nếu trùng nhau thì lấy ký tự bên phải A là đỉnh phân tích tiếp và con trỏ dịch sang
phải một ký tự. Nếu như khác nhau thì quay lại bước 2a, chọn luật kế tiếp bắt đầu bằng
A.
Sau một số hữu hạn bước ta sẽ phân tích được hết xâu vào, lúc đó sẽ có trường
hợp sau:
- Xây dựng được cây cú pháp với đầu vào là văn phạm và xâu
- Không xây dựng được cây cú pháp
2.2.1.3. Ví dụ
Ta sử dụng văn phạm sau:
S NP VP (1)
NP N (2)
9
N “tôi” (3)
N “bò” (4)
N “cỏ” (5)
VP V (6)
VP V PP (7)
V “ăn” (8)
V “bò” (9)
PP N (10)
Ta thực hiện việc phân tích câu “tôi bò”.
Sau đây là dẫn xuất của quá trình phân tích
10
Hình 3: Dẫn xuất phân tích top - down
Quá trình phân tích từ trái qua phải, tìm dẫn xuất của ký tự không kết thúc trái
nhất, ưu tiên luật từ trên xuống dưới, ở đây từ dẫn xuất d e ta thấy xâu “tôi” “ăn”
không chính xác nên quay lui, ta có được dẫn xuất f khi sử dụng luật 9. Cuối cùng ta
thu được xâu cần phân tích.
2.2.2. Phân tích bottom – up:
2.2.2.1. Định nghĩa:
Khác hẳn với phân tích top – down, bộ phân tích bottom – up xuất phát từ một
câu đầu vào, sử dụng hai hành động chính là đẩy vào (shift) và thu gọn (reduce) để thu
gọn chuỗi đầu vào thành ký tự bắt đầu (gốc của cây cú pháp). Sử dụng một ngăn xếp,
ta tiến hành đẩy các từ đầu vào vào ngăn xếp theo chiều từ trái sang phải (shift), nếu
như ngăn xếp có thể thu gọn (reduce – ngăn xếp lúc này chứa vế phải của một luật và
những ký tự này có thể được thay bằng vế trái của luật đó). Cũng giống như trong
phân tích top – down, khi xảy ra lỗi, hoặc không phân tích được, chúng ta thực hiện
hành động quay lui để phát triển theo một luật khác. Quá trình này tiếp tục cho đến khi
ta không thể quay lui được nữa, lúc này nếu ngăn xếp không được thu gọn về trạng
thái bắt đầu thì bộ phân tích bottom – up không thể phân tích chuỗi từ đầu vào.
2.2.2.2. Ví dụ
Ta sử dụng lại văn phạm đã định nghĩa ở trên để phân tích câu “bò ăn cỏ”
S NP VP (1)
NP N (2)
N “tôi” (3)
N “bò” (4)
N “cỏ” (5)
11
VP V (6)
VP V PP (7)
V “ăn” (8)
V “bò” (9)
PP N (10)
Ta có cây phân tích
12
13
Hình 4: Dẫn xuất phân tích bottom - up
Ta thấy có quá trình tích khi đến trạng thái (e) có lỗi xảy ra nên thực hiện quay
lui, chú ý ở đây có trường hợp N bò, và V bò, tuy nhiên với cách sắp xếp luật
như trên nên trường hợp này không bị phân tích lỗi, tuy nhiên khi có lỗi xảy ra có thể
vẫn quay lui về cây cú pháp đúng này.
2.2.3. So sánh giữa top – down và bottom – up
Cả hai phương pháp này đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Chiến lược
phân tích top – down không lãng phí thời gian để duyệt các cây không là kết quả đối
với gốc S, khi mà nó bắt đầu được sinh ra bởi những cây này. Điều đó có nghĩa là nó
cũng không bao giờ thăm các cây con mà không thể tìm được vị trí trong các gốc cây
S. Ngược lại, đối với chiến lược bottom – up, cây cú pháp có thể không được sinh ra
bởi ký tự bắt đầu S hoặc phù hợp với bất kỳ nốt liền kề nào đó, mà được sinh ra một
cách ngẫu nhiên.
Cách tiếp cận có những nhược điểm nhất định. Trong khi không lãng phí thời
gian với nhưng cây không bắt đầu bởi S, bộ phân tích lại dành quá nhiều nỗ lực vào
cây S mà không phù hợp với đầu vào. Điểm yếu này của bộ phân tích là do việc sinh
cây diễn tra trước khi kiểm tra về đầu vào.
2.2.4. Thuật toán CYK (Cocke – Younger – Kasami)
2.2.4.1. Mô tả:
Thuật toán CYK, đôi khi được gọi là thuật toán CKY, có thể xác định được một
xâu có do một văn phạm phi ngữ cảnh sinh ra hay không, và cách mà nó được sinh ra.
Thuật toán này là một dạng phân tích bottom – up sử dụng quy hoạch động. Thuật toán
CYK làm việc với văn phạm phi ngữ cảnh chuẩn. Văn phạm phi ngữ cảnh chuẩn là
văn phạm phi ngữ cảnh trong đó luật có dạng
, và nếu văn phạm phi ngữ cảnh không chứa
xâu rỗng thì đều có thể phân tích về dạng chuẩn Chomsky.
14
2.2.4.2. Mã giả và ví dụ
- Mã giả của thuật toán CYK
Let the variable Carlos be the input string consisting
of n letters, a
1
a
n
.
Let the grammar contain r nonterminal symbols R
1
R
r
.
This grammar contains the subset R
s
which is the set
of start symbols.
Let P[n,n,r] be an array of booleans. Initialize all
elements of P to false.
For each i = 1 to n
For each unit production R
j
-> a
i
, set P[i,1,j] =
true.
For each i = 2 to n Length of span
For each j = 1 to n-i+1 Start of span
For each k = 1 to i-1 Partition of span
For each production R
A
-> R
B
R
C
If P[j,k,B] and P[j+k,i-k,C] then set P[j,i,A]
= true
If any of P[1,n,x] is true (x is iterated over the set
s, where s are all the indices for R
s
)
Then Carlos is member of language
Else Carlos is not member of language
- Ví dụ
Ta sử dụng lại văn phạm ở ví dụ trước và phân tích lại câu “bò ăn cỏ” sử dụng
thuật toán CYK
S NP VP (1)
NP N (2)
N “tôi” (3)
N “bò” (4)
N “cỏ” (5)
VP V (6)
VP V PP (7)
V “ăn” (8)
V “bò” (9)
PP N (10)
Trước hết, ta thấy văn phạm này chưa phải là văn phạm phi ngữ cảnh chuẩn. Ta
thực hiện việc chuyển đổi về văn phạm mới
S NP VP (1a)
NP “tôi” (2a) (ghép luật (2) với luật (3))
NP “bò” (3a) (ghép luật (2) với luật (4))
NP “cỏ” (4a) (ghép luật (2) với luật (5))
N “tôi” (5a)
N “bò” (6a)
N “cỏ” (7a)
15
VP “ăn” (8a) (ghép luật (6) với luật (8))
VP “bò” (9a) (ghép luật (6) với luật (9))
VP V PP (10a)
V “ăn” (11a)
V “bò” (12a)
PP “tôi” (13a) (ghép luật (10) với luật (3))
PP “bò” (14a) (ghép luật (10) với luật (4))
PP “cỏ” (15a) (ghép luật (10) với luật (5))
Ta có bảng phân tích sau:
S
S VP
NP, N, PP, VP VP, V NP, N, PP, VP
Bò ăn cỏ
Bảng 1: Bảng phân tích bằng thuật toán CYK
2.2.5. Thuật toán Earley
2.2.5.1. Mô tả
Cũng giống nhưng CYK, Earley (Earley, 1970) sử dụng cách tiếp cận bằng quy
hoạch động để đưa ra bộ phân tích top – down. Như mọi lời giải của quy hoạch động,
thuật toán này giảm thời gian chạy từ hàm mũ về hàm đa thức bằng cách loại bỏ những
giải pháp con do việc quay lui sinh ra. Trong trường hợp này, quy hoạch động làm cho
thuật toán có thời gian chạy là O (N
3
) với N là tống số từ của chuỗi đầu vào.
Tư tưởng chính của thuật toán Earley là duyệt từ trái qua phải và tạo ra một mạng
được gọi là chart có N + 1 thực thể. Mỗi từ trong câu, chart chứa một danh sách các
trạng thái biểu diễn từng thành phần của cây phân tích mà nó được sinh ra. Khi phân
tích xong một câu, chart đánh dấu việc phân tích câu đầu vào đã kết thúc. Mỗi cây con
có thể chỉ được biểu diễn một lần duy nhất và có thể được bộ phân tích sử dụng lại.
Mỗi trạng thái riêng chứa một thực thể chart bao gồm ba thông tin: một cây con
tương ứng với một luật ngữ pháp, thông tin về quá trình phát triển cây, và vị trí của
cây con tương ứng với đầu vào. Chúng ta đặt ký tự chấm (.) ở bên phải của một luât
ngữ pháp để miêu tả quá trình phát triển đã phân tích được luật đó. Cấu trúc này được
gọi là dotted rule. Trạng thái của vị trí sẽ được miêu tả bởi hai số: xác định vị trí trạng
thái bắt đầu và vị trí của dấu chấm.
Sử dụng văn phạm ở phần 2.2.1 ta có ví dụ về dotted rule như sau:
S NP VP [0, 0]
VP V PP [1, 2]
N “cỏ” [2, 2]
Nguyên lý cơ bản của bộ phân tích Earley là phát triển thông qua tập N + 1 trạng
thái trong chart từ trái qua phải, xử lý từng trạng thái nằm trong tập đó. Tại mỗi bước,
một trong ba toán từ được miêu tả ở dưới đay được áp dụng đối với mỗi trạng thái của
của luật. Trong mỗi trường hợp, kết quả được đưa thêm vào một trạng thái mới dựa
vào trạng thái hiện tại hoặc kế tiếp trong chart. Thuật toán luôn phát triển tiếp thông
16
qua việc tạo thêm thông tin vào chart, trạng thái không bao giờ bị hủy bỏ và không có
quay lui về thực thể chart trước đó. Và trạng thái S α , [0, N] trong danh sách các
trạng thái là thực thể chart cuối cùng, thể hiện quá trình phân tích thành công đầu vào.
Ba toán từ chính của thuật toán Earley là PREDICTOR, COMPLETER và
SCANNER. Các toán từ này nhận đầu vào là một từ và dưa ra một trạng thái. Hai toán
từ PREDICTOR và COMPLETER đưa thêm các trạng thái vào thực thể, còn
SCANNER thêm trạng thái vào một thực thể chart mới.
+ Predictor
Predictor có nghĩa là người dự đoán, đúng như tên gọi của nó toán từ này có
nhiệm vụ tạo ra trạng thái mới, biểu diễn các trạng thái có thể xảy ra trong suốt quá
trình phân tích. PREDICTOR được áp dụng đối với bất kỳ trạng thái nào mà ký tự
không kết thúc nằm ở bên phải của dấu chấm và không nằm trong nhóm part-of-
speech. Kết quả của toán tử này là một trạng thái mới cho mỗi mở rộng được thay thế
cho kí tự không kết thúc trong ngữ pháp. Chúng bắt đầu và kết thúc tại vị trí của dấu
chấm trong xâu đầu vào tại điểm mà trạng thái được sinh ra kết thúc.
+ Scanner
Khi một trạng thái có từ được gán nhãn nằm ở bên phải của dấu chấm, toán từ
Scanner được goi để kiểm tra đầu vào và hợp nhất trạng thái tương ứng với các nhãn
để đưa vào chart. Nhiệm vụ hoàn thành khi một trạng thái mới được tạo ra và thay đổi
vị trí của dấu chấm dựa vào nhóm đầu vào đã dự đoán. Chú ý rằng, bộ phân tích
Earley sử dụng đầu vào như bộ phân tích top – down để tránh nhập nhằng trong quá
trình phân tích, chỉ những ký tự kết thúc (được gán nhãn) , những từ được dự đoán bởi
những trạng thái, sẽ được phân tích bởi chart.
+ Completer
Toán tử Completer áp dụng cho những trạng thái mà dấu chấm đã ở cuối luật. Dễ
dàng nhận thấy, trạng thái hiện tại thể hiện rằng bộ phân tích đã thành công trong việc
tìm ra dẫn xuất theo ngôn ngữ của đầu vào. Mục địch của toán tử Completer là tìm
trong những luật ngữ pháp và phát triển những trạng thái trước đối với vị trí hiện tại
của đầu vào. Trạng thái mới được tạo bằng việc lấy những trạng thái cũ, và phát triển
dấu chấm thông qua luật của ngữ pháp và đưa những trạng thái mới vào thực thể chart
hiện tại.