Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất ở Ngân hàng nông nghiệp huyện Kinh Môn - tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.08 KB, 30 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Lời nói đầu
Phát triển kinh tế là mục tiêu cho tất cả các quốc gia trên thế giới trong
đó có Việt Nam. Với chủ trơng đổi mới chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, nền kinh tế của Việt
Nam đà đạt đợc nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên để hoàn thành công cuộc
CNH- HĐH mà Đảng và Nhà nớc ta đà đề ra chúng ta còn rất nhiều thách thức
trong đó có việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu t và phát triển. Kênh dẫn vốn
chính cho nền kinh tế trong nớc là hệ thống Ngân hàng. Do đó muốn thu hút đợc nhiều vốn trớc hết phải làm tốt công t¸c tÝn dơng.
Trong nỊn kinh tÕ níc ta hiƯn nay, nền kinh tế hộ sản xuất chiếm vị trí vô
cùng quan trọng, để mở rộng quy mô và đổi mới trang thiết bị cũng nh tham gia
vào các quan hệ kinh tế khác, thì hộ sản xuất đều cần vốn và tín dụng Ngân
hàng chính là nguồn cung cấp vốn đáp ứng nhu cầu đó.
Là một Ngân hàng thơng mại quốc doanh, Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam đà góp phần quan trọng trong
sự nghiệp phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp nông thôn ở nớc ta nói riêng, mở ra quan hƯ tÝn dơng trùc tiÕp víi hé s¶n xt, đáp ứng kịp
thời nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất để không ngừng phát triển kinh tế,
nâng cao dời sống nhân dân, có đợc kết quả đó phải kể đến sự đóng góp của
NHNo&PTNT huyện Kinh Môn, một trong những chi nhánh trực thuộc
NHNo&PTNT tỉnh Hải Dơng.
Xuất phát từ những luận cứ và thực tế qua khảo sát cho vay vốn đến từng
hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp huyện Kinh Môn - tỉnh Hải Dơng cùng
với sù híng dÉn cđa TS Ngun Vâ Ngo¹n, em m¹nh dạn chọn đề tài "Giải
pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất ở Ngân hàng nông nghiệp
huyện Kinh Môn - tỉnh Hải Dơng" nhằm mục đích tìm ra những giải pháp để
mở rộng đầu t đáp ứng nhu cầu vốn cho việc phát triển kinh tế xà hội toàn địa
bàn huyện. Bài luận văn gồm 3 chơng :
Chơng I: Hộ sản xuất và vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế hộ.
Chơng II: Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Kinh Môn
trong thời gian qua.


Chơng III: Những giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy mở rộng cho vay kinh
tế hộ gia đình tại NHNo&PTNT huyện Kinh Môn - tỉnh Hải Dơng.


Luận văn tốt nghiệp

Chơng I
Hộ sản xuất và vai trò của
tín dụng Ngân hàng đối với Kinh tế hộ
I- Hộ sản xuất và vai trò của kinh tế hộ đối với nền
kinh tế.
1. Khái quát chung.
Hộ sản xuất xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, đợc Nhà nớc giao đất
quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và đợc phép kinh doanh trên một số
lĩnh vực nhất định do Nhà nớc quy định.
Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự: Những hộ gia đình mà các thành
viên có tài sản chung để hoạt động kinh doanh kinh tÕ chung trong quan hƯ sư
dơng ®Êt, trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ng nghiệp và trong một số lĩnh
vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định, là chủ đề trong các quan
hệ đó. Những hộ gia đình mà đất ở đợc giao cho hộ cũng là chủ thể trong quan
hệ dân sự liên quan đến đất ở đó.
1.1. Đại diện của hộ sản xuất:
Chủ hộ là đại diện của hộ sản xuất trong các giao dịch dân sự và lợi ích
chung của hộ. Cha mẹ hoặc thành viên khác đà thành niên cã thĨ lµ chđ hé. Chđ
hé cã thĨ ủ qun cho thành viên khác đà thành niên làm đại diện của hộ trong
quan hệ dân sự. Giao dịch dân sự do ngời đại diện của hộ sản xuất xác lập, thực
hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của hộ sản xuất.
1.2. Tài sản chung của hộ sản xuất:
Tài sản chung của hộ sản xuất gồm tài sản do các thành viên cùng nhau
tạo lập nên hoặc đợc tặng, cho chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả

thuận là tài sản chung của hộ. Quyền sử dụng đất hợp pháp của hộ cũng là tài
sản chung của hộ sản xuất.
1.3.Trách nhiệm dân sự của hộ sản xuất:
Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền ,nghĩa
vụ dân sự do ngời đại diện xác lập, thực hiện nhân danh hộ sản xuất. Hộ chịu
trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ. Nếu tài sản chung của hộ không
đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm
liên đới bằng tài sản riêng của mình.


Luận văn tốt nghiệp
1.4. Đặc điểm của kinh tế hộ sản xuất:
Quy mô sản xuất nhỏ, có sức lao động ,có các điều kiện về đất đai, mặt
nớc nhng thiếu vèn, thiÕu hiĨu biÕt vỊ khoa häc, kü tht, thiÕu kiến thức về thị
trờng nên sản xuất kinh doanh còn mang nặng tính tự cấp, tự túc. Nếu không có
sự hỗ trợ của Nhà nớc và các cơ chế chính sách về vốn thì kinh tế hộ không thể
chuyển sang sản xuất hàng hoá, không thể tiếp cận với cơ chế thị trờng.
2. Vai trò của kinh tế hộ sản xuất đối với kinh tế:
Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế
xà hội. Là động lực khai thác các tiềm năng, tận dụng các nguồn vốn, lao động,
tài nguyên, đất đai đa vào sản xuất làm tăng sản phẩm cho xà hội. Là đối tác
cạnh tranh của kinh tế quốc doanh trong quá trình đó để cùng vận động và phát
triển. Hiệu quả đó gắn liền với sản xuất, kinh doanh, tiết kiệm đợc chi phí,
chuyển hớng sản xuất nhanh tạo đợc quỹ hàng hoá cho tiêu dùng và xuất khẩu
tăng thu cho ngân sách Nhà nớc.
Xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ thì kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng thị
trờng vốn, thu hút nhiều nguồn đầu t.
Cùng với các chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc, tạo điều kiện
cho kinh tế hộ phát triển đà góp phần đảm bảo an ninh lơng thực quốc gia và tạo
đợc nhiều việc làm cho ngời lao động, góp phần ổn định an ninh trật tự xà hội,

nâng cao trình độ dân trí, sức khoẻ và đời sống của ngời dân.Thực hiện mục tiêu
"dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng văn minh". Kinh tế hộ đợc thừa nhận là
đơn vị kinh tế tự chủ đà tạo ra bớc phát triển mạnh mẽ, sôi động, sử dụng có
hiệu quả hơn đất đai, lao động,tiền vốn, công nghệ và lợi thế sinh thái từng
vùng. Kinh tế hộ nông thôn và một bộ phận kinh tế trang trại đang trở thành lực
lợng sản xuất chủ yếu về lơng thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến nông lâm, thủy sản, sản xuất các ngành nghề thủ công phục vụ tiêu
dùng trong nớc và xuất khẩu.
II- Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân
hàng đối với kinh tế hộ sản xuất.
1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng:
- Khái niệm: Tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị từ
ngời sở hữu sang ngời sử dụng và sau một thời gian nhất định đợc quay trở lại
ngời sở hữu một lợng giá trị lớn hơn ban đầu.
- Tín dụng ngân hàng đợc xác định bởi hai hành vi là:
+ Cho vay
+ Trả lÃi


Luận văn tốt nghiệp
- Trong tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất thì ngân hàng là
ngời chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị (ngời cung ứng vốn - ngời cho
vay), còn hộ sản xuất là ngêi (nhËn cung øng vèn-ngêi ®i vay). Sau mét thêi
gian nhất định hộ sản xuất trả lại số vốn đà nhận từ ngân hàng, số vốn hoàn trả
lại lớn hơn số vốn ban đầu (phần lớn hơn gọi là lÃi).
2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất.
- Đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh tÕ hé s¶n xuÊt më réng s¶n xuÊt, kinh
doanh, mở rộng thêm ngành nghề. Khai thác các tiềm năng về lao động, đất đai,
mặt nớc và các nguồn lực vào sản xuất. Tăng sản phẩm cho xà hội, tăng thu
nhập cho hộ sản xuất.

- Tạo điều kiện cho kinh tế hộ sản xuất tiếp cận và áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, tiếp cận với cơ chế thị trờng và từng
bớc điều tiết sản xuất phù hợp với tín hiệu của thị trờng.
- Thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản
xuất hàng hoá, góp phần thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn.
- Thúc đẩy các hộ gia đình tính toán, hạch toán trong sản xuất kinh
doanh, tính toán lựa chọn đối tợng đầu t để đạt đợc hiệu quả cao nhất. Tạo
nhiều việc làm cho ngời lao động.
- Hạn chế tình trạng cho vay nặng lÃi trong nông thôn, tình trạng bán lúa
non....
- Kinh tế hộ sản xuất trong nông nghiệp dù họ làm nghề gì cũng có đặc
trng phát triển do nền sản xuất nông, lâm, ng nghiệp quy định. Nh vậy hộ sản
xuất kinh doanh trong nền sản xuất hàng hoá không có giới hạn về phơng diện
kinh tế xà hội mà phụ thuộc rất nhiều vào trình độ sản xuất kinh doanh, khả
năng kỹ thuật, quyền làm chủ những t liệu sản xuất và mức độ vốn đầu t của
mỗi hộ sản xuất.
III- Một số cơ chế chính sách tín dụng đối với phát
triển kinh tế xà hội sản xuất.
Xác định vai trò đặc biệt quan trọng của nông nghiệp nông thôn trong
nền kinh tế đất nớc, Chính phủ, các ngành, các cấp và các ngành Ngân hàng có
nhiều chủ trơng, chính sách, cơ chế chỉ đạo đầu t cho ngành nông nghiệp và
nông thôn nói chung, cũng nh đầu t cho hộ sản xuất nói riêng.
Ngày 30/03/1999 Thủ tớng Chính phủ có Quyết định số 67/1999/QĐTTg về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp
và nông thôn, ngày 16/04/1999 Thống đốc Ngân hàng nhà nớc có văn bản số
320/CV - NHNN14 híng dÉn thùc hiƯn mét sè néi dung trong quyết định 67
của Thủ tớng Chính phủ và giao cho NHNo&PTNT Việt Nam chịu trách nhiệm


Luận văn tốt nghiệp
chủ yếu tổ chức thực hiện. Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam có văn bản

791/NHNo-06 về việc thùc hiƯn mét sè chÝnh s¸ch tÝn dơng nh»m triĨn khai cụ
thể các chủ trơng lớn của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nớc. Ngày 15/08/2000
Ngân hàng Nhà nớc có quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1 Quy định cơ chế
cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.Ngày
18/01/2001NHNo&PTNT Việt Nam có quyết định số 06/QĐ-HĐQT tiếp tục
triển khai cụ thể QĐ284 của Ngân hàng Nhà nớc về quy diịnh cho vay đối với
khách hàng. Những nội dung chủ yếu của các văn bản nói trên đợc thể hiện nh
sau:
1.Về nguồn vốn cho vay.
Nguồn vốn cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn bao gồm:
+ Vốn Ngân hàng huy động
+ Vốn ngân sách Nhà nớc
+ Vốn vay các tổ chức Tài chính Quốc tế và nớc ngoài
Để phục vụ chủ trơng phát triển nông nghiệp và nông thôn của Chính
phủ, các Ngân hàng thơng mại có thể phát hành trái phiếu với lÃi suất cao hơn
lÃi suất huy động bình thờng tại cùng thời điểm, mức lÃi suất cao hơn tối đa 1%/
năm. Có thể huy động bằng vàng để chuyển đổi số vàng huy động đợc thành
đồng Việt Nam để cho vay.
2. Đối tợng cho vay.
NHNo&PTNT Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác huy động và cân
đối đủ nguồn vốn, đáp ứng yêu cầu tăng khối lợng tín dụng cho nhu cầu phát
triển nông nghiệp và nông thôn bao gồm:
- Chi phí sản xuất cho trồng trọt, chăn nuôi nh: Vật t, phân bón, cây
giống, con giống, thuốc trừ sâu, trừ cỏ,thuốc phòng, chữa bệnh, thức ăn chăn
nuôi...;Chi phí nuôi trồng thuỷ sản (nớc ngọt,nớc nợ) nh: cải tạo ruộng nuôi,
lồng nuôi, con giống, thức ăn, thuốc phòng, chữa bệnh...Đánh bắt hải sản nh:
Đầu t đóng mới; chi phí bơm tới, tiêu nớc làm thuỷ lợi nội đồng.
- Tiêu thụ, chế biến và xuất khẩu nông, lâm, thuỷ, hải sản và muối.
- Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ ở
nông thôn.

-Mua sắm công cụ máy móc, máy móc thiết bị phục vụ cho phát triển
nông nghiệp và nông thôn nh: Máy cày, máy bừa, máy bơm, máy gặt, máy tuốt
lúa, máy say sát, máy xấy, thiết bị chế biến, bình bơm thuốc trừ sâu...; Mua sắm
phơng tiện vận chuyển hàng hoá trong nông nghiệp; xây dựng chuồng trại, nhà
kho,sân phơi, các phơng tiện bảo quản sau thu hoạch.


Luận văn tốt nghiệp
- Cho vay sinh hoạt nh xây, sửa nhà ở, mua sắm đồ dùng phơng tiện đi
lại...
- Phát triển cơ sở hạ tầng nh: Điện, đờng giao thông nông thôn, cung cấp
nớc sạch, vệ sinh môi trờng.
3. L·i suÊt cho vay.
Møc l·i suÊt cho vay do NHNo nơi cho vay thoả thuận phù hợp với quy
định của NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam.
Cho vay u đÃi lÃi suất, thực hiện theo quyết định của Thủ tớng Chính phủ
và hớng dẫn của NHNN.
4. Thời hạn cho vay
Ngân hàng cho vay theo chu kú sinh trëng cđa c©y trång, vËt nuôi, thời
gian luân chuyển vật t hàng hoá và khấu hao tài sản, máy móc thiết bị.
Thời gian cho vay ngắn hạn, tối đa 12 tháng.
Thời gian cho vay trung hạn, từ 12 tháng đến 5 năm.
Thời gian cho vay dài hạn trên 5 năm.
5. Bộ hồ sơ cho vay.
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nớc đà nêu rõ: Các tổ chức tín dụng cần phải
cải tiến quy trình cho vay đối với từng đối tợng khách hàng là: Hộ gia đình, các
hợp tác xÃ, các doanh nghiệp đảm bảo thủ tục đơn giản, thuận tiện và đảm bảo
an toàn cho Ngân hàng.
5.1. Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tá:
5.1.1. Hồ sơ pháp lý:

CMND, Hộ khẩu( các tài liệu chỉ cần xuất trình khi vay vốn ).
Đăng ký kinh doanh đối với cá nhân phải đăng ký kinh doanh.
Hợp đồng hợp tác đối với tổ hợp tác.
Giấy uỷ quyền cho ngời đại diện (nếu có).
5.1.2. Hồ sơ vay vốn:
Hộ sản xuất nông, lâm, ng nghiệp vay vốn không phải thực hiện bảo đảm
bằng tài sản: Giấy đề nghị vay vốn kiêm phơng án sản xuất, kinh doanh. Hộ gia
đình, cá nhân, tổ hợp tác (trừ hộ gia đình đợc quy định tại điểm trên):
+ Giấy đề nghị vay vốn.
+ Dự án hoặc phơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
+ Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định.
5.2. Hộ gia đình, cá nhân vay qua tổ vay vốn:
+ Giấy đề nghị vay vốn kiêm phơng án sản xuất kinh doanh của hộ gia
đình, cá nhân.
+ Biên bản thµnh lËp tỉ vay vèn.


Luận văn tốt nghiệp
+ Hợp đồng làm dịch vụ.
5.3.Hộ gia đình vay vốn thông qua doanh nghiệp:
Ngoài các hồ sơ đà quy định nh trên, đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp
tác phải có thêm:
+ Hợp đồng cung ứng vật t, tiền vốn cho hộ gia đình, cá nhân nhận khoán
+ Danh sách hộ gia đình, cá nhân đề nghị ngân hàng cho vay.
6. Bảo đảm tiền vay:
Đối với hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ng nghiệp mức vay đến 10 triệu
đồng. Những hộ làm kinh tế trang trại, hộ sản xuất hàng hoá mức cho vay có
thể tới 20 triệu đồng và hộ sản xuất giống thuỷ sản vay vốn đén 50 triệu đồng
không phải thế chấp tài sản.
Những hộ vay vợt mức quy định trên, thì phải thế chấp tài sản theo quy

định của Nhà níc.
7. Xư lý rđi ro:
C¸c tỉ chøc tÝn dơng tham gia cho vay vốn phát triển nông nghiệp và
nông thôn, trong các trờng hợp rủi ro thông thờng thì xử lý theo quy chế chung
quy định. Trong trờng hợp do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng nh: BÃo,
lụt, hạn hán, dịch bệnh thì Nhà nớc có chính sách xử lý cho ngời vay và Ngân
hàng vay nh: Xoá, miễn, khoanh, dÃn nợ tuỳ theo mức độ thiệt hại.
IV. Hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân
hàng thơng mại.
1. Khái niệm về hiệu quả cho vay:
Hiệu quả cho vay là kết quả đầu t vốn thu đợc sau mét chu kú s¶n xuÊt
kinh doanh, kú sau cao hơn kỳ trớc cả về số lợng và giá trị.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của Ngân hàng thơng mại.
Hiệu quả cho vay đợc đánh giá bằng sự so sánh giữa hai chu kỳ sản xuất
kinh doanh. Chu kỳ trớc cha có sự đầu t vốn kịp thời, thích hợp trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Chu kỳ sau có sự đầu t vốn kịp thời, thích hợp trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Kết quả kinh doanh giữa hai chu kỳ đợc so sánh để
đánh giá. Do vậy hiệu quả cho vay đợc đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
+ Chỉ tiêu về sản lợng hàng hoá.
+ Chỉ tiêu về giá trị sản lợng hàng hóa.
+ Lợi nhuận sau chu kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Vòng quay vốn tín dụng.
+ Số lao động đợc giải quyết công ăn việc làm.
+ Tỷ lệ quá hạn, tỷ lÖ thu l·i cho vay.


Luận văn tốt nghiệp
Từ những chỉ tiêu trên mà ta đánh giá đợc hiệu quả cho vay cao hay thấp,
cho vay có hiệu quả hay không có hiệu quả, đồng thời cũng đánh giá đợc kết
quả sử dụng vốn vay của khách hàng.

2. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng thơng
mại.
Sự ảnh hởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng thơng mại không chỉ
chịu ảnh hởng giới hạn của một hay hai nhân tố (ngời đi vay và ngời cho vay)
mà còn chịu ảnh hởng của các nhân tố khác ( cụ thể nh sau).
2.1. Chính sách của Đảng và Nhà nớc: (Chính sách của Đảng và Nhà
nớc cũng là những nhân tố ¶nh hëng ®Õn hiƯu qu¶ cho vay ) nh:
- VỊ cơ chế cho vay, về đảm bảo tiền vay, về giao đất giao rừng.
- Về hành lang quản lý.
- Về tiêu thụ, bao tiêu sản phẩm, trợ giá trong sản xuất nông nghiệp, đối
tợng cho vay...
2.2. Chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nớc đối với Ngân hàng thơng mại
nh thực hiƯn c¬ chÕ cho vay më réng.
2.3. Chđ quan cđa Ngân hàng thơng mại:
- Đây cũng là những nhân tố ảnh hởng lớn đến hiệu quả cho vay của
Ngân hàng thơng mại nh:
+ Nguồn vốn của Ngân hàng thơng mại.
+ Uy tÝn - tÝn nhiƯm - tinh thÇn phơc vơ của Ngân hàng thơng mại.
+ Trình độ của cán bộ Ngân hàng trong thẩm định cho vay - trong tiếp
thị, trong Marketing vµ sù am hiĨu vỊ khoa häc kü thuật cũng nh am hiểu về
pháp luật (nhất là luật kinh tế).
+ Tổ chức, phân công công tác phù hợp với năng kực của cán bộ.
2.4. Chủ quan của khách hàng vay vốn:
Yếu tố chủ quan của khách hàng vay vốn cũng là những yếu tố cơ bản tác
động đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng thơng mại:
+ Trình độ, năng lực sản xuất kinh doanh.
+ Sự am hiểu về khoa học kỹ thuật.
+ Sự am hiểu và nhạy cảm với kinh tế thị trờng và thị yếu.
+ Trình độ quản lý và chấp hành pháp luật cũng nh sù am hiĨu ph¸p lt.



Luận văn tốt nghiệp
2.5. Thị trờng: ( Sự tác động của thị trờng)
Thị trờng cũng là nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả cho vay của Ngân hàng
thơng mại, yếu tố thị trờng tác động đến đầu vào đầu ra của sản phẩm, của hàng
hoá trong sản xuất kinh doanh. Đôi lúc nó tác động bất lợi đến tiêu thụ sản
phẩm gây khó khăn cho ngời sản xuất, từ đó ảnh hởng đến hiệu quả cho vay của
ngân hàng vì ngời sản xuất vay vốn Ngân hàng.
2.6. Thiên tai: ( Sự tác động của thiên nhiên)
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngời sản xuất kinh doanh vay vốn
Ngân hàng gặp phải rủi ro nh nắng hạn kéo dài, ma lũ, chăn nuôi bị dịch bệnh...
không đợc thu hoạch, không có vốn trả nợ vốn vay đà gây ảnh hởng đến hiệu
quả cho vay của Ngân hàng thơng mại.
3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất.
Hộ sản xuất đợc xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, đợc Nhà nớc giao
đất quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và đợc phép kinh doanh trên
một số lĩnh vực do Nhà nớc quy định. Nh chúng ta đà biết, dân số nớc ta có
khoảng 85 triệu dân ( theo ớc tính của cục thống kê) trong đó gồm 70% và hơn
60% lao động sống ở nông thôn và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông
nghiệp. Vì vậy, Đảng và Nhà nớc ta đặc biệt quan tâm đến chính sách phát triển
kinh tế nông nghiệp nhằm hiện đại hoá nông thôn. Trong thực tế hộ sản xuất với
kinh tế tự chủ đợc giao đất quản lý và sử dụng, đợc phép kinh doanh và tự chủ
trong sản xuất kinh doanh, đa dạng các mặt hàng kinh doanh ( trừ những mặt
hàng Nhà nớc nghiêm cấm). Với sức lao động sẵn có trong mỗi gia đình hộ sản
xuất, họ đợc phép kinh doanh, đợc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi trên diện tích
họ đợc giao. Để thực hiện đợc những mục đích trên họ phải cần vốn để đầu t
vào sản xuất kinh doanh, chuyển đổi cây trồng vật nuôi, trồng những cây có giá
trị cao, những con có giá trị lớn để tăng thêm thu nhập, tạo công ăn việc làm
cho chính bản thân gia đình họ. Đồng thời đầu t øng dơng khoa häc kü tht
vµo thùc tiƠn. Do vậy, họ cần Ngân hàng thơng mại hỗ trợ về vốn để họ thực

hịên những phơng án trồng trọt - chăn nuôi hay kinh doanh dịch vụ ngay trên
quê hơng họ.
Thực hiện đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc về cho vay vốn đáp
ứng nhu cầu vốn đối với nông nghiệp - nông thôn. Ngân hàng thơng mại đà cho
vay tới tận hộ sản xuất, đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết để phát triển kinh tế.
Xuất phát từ chức năng của Ngân hàng thơng mại là đi vay để cho vay
cho nên vốn cho vay phải hoàn trả đúng hạn gốc + lÃi. Có nh vậy Ngân hàng
mới đảm bảo sự hoạt động bình thờng. Đáp ứng đợc nhu cầu vốn đối với hộ sản
xuất cũng nh nền kinh tế. Vì vậy cần phải nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ


Luận văn tốt nghiệp
sản xuất, có nâng cao hiệu quả cho vay mới giúp hộ sản xuất có vốn để đầu t
vào sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả, tăng thêm thu nhập cho gia đình
họ, tăng thêm sản phẩm cho xà hội, tạo công ăn việc làm cho chính bản thân gia
đình họ. Phát huy đợc mọi nguồn lực ở nông thôn, từ đó khôi phục và phát triển
làng nghề truyền thống, mở rộng và phát triển tiểu thủ công nghiệp đáp ứng và
phù hợp với nhu cầu cđa thÞ trêng.


Luận văn tốt nghiệp

chơng II
Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện kinh môn
I. Khái quát hoạt động kinh doanh nhno&ptnt huyện
kinh môn
1. Một vài nét về NHNo&PTNT huyện Kinh Môn .
1.1. Lịch sử hình thành.

NHNo&PTNT huyện Kinh Môn là một chi nhánh trực thuộc
NHNo&PTNT tỉnh Hải Dơng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam trụ sở
nằm trên địa bàn Thị trấn An Lu - Huyện Kinh Môn - Tỉnh Hải Dơng.
NHNo&PTNT huyện Kinh Môn trớc tháng 4 năm 1997 thuộc
NHNo&PTNT huyện Kim Môn. Do sự chia tách của địa bàn hành chính của
Nhà nớc, NHNo&PTNT huyện Kim Môn đợc chia tách thành hai ngân hàng
(NHNo&PTNT huyện Kinh Môn và NHNo&PTNT huyện Kim Thành).
Từ mô hình ngân hàng hoạt động theo cơ chế quan liêu bao cấp, thực
hiện đờng nối của Đảng và Nhà nớc ngành Ngân hàng từ mô hình một hệ thống
vừa đóng vai trò quản lý Nhà nớc vừa đóng vai trò kinh doanh đà chuyển thành
hai hệ thống Ngân hàng Nhà nớc và Ngân hàng thơng mại. Đợc hoạt động theo
pháp lệnh Ngân hàng từ cuối năm 1990 và luật ngân hàng và tổ chức tín dụng
tháng 10 năm 2000.Và những văn bản pháp quy - quy chế hoạt động của Ngân
hàng Nhà nớc ban hành.
NHNo&PTNT huyện Kinh Môn với nhiệm vụ đi vay để cho vay và thực
hiện theo quy chế hạch toán kinh doanh. Bên cạnh đó NHNo&PTNT huyện
Kinh Môn còn mở rộng dịch vụ Ngân hàng khác nh thanh toán chuyền tiền,
chuyển tiền điện tử....
1.2 - Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Kinh Môn
NHNo&PTNT huyện Kinh Môn có 30 cán bộ trong toàn chi nhánh, đợc
sắp xếp theo bộ máy quản lý nh sau:
- Ban giám đốc : gồm có Giám đốc và 2 Phó giám đốc.
+ Giám đốc chịu trách nhiệm chung.
+ 1 Phó giám đốc phụ trách phòng nghiệp vụ kinh doanh.
+ 1 Phó giám đốc phụ trách phòng nghiệp vụ kế toán - ngân quỹ,
hành chính.


Luận văn tốt nghiệp
Ban giám đốc còn phụ trách 1 ngân hàng cấp III.

Bộ máy tổ chức đợc mô tả qua sơ đồ sau:

BAN GIáM ĐốC

PHòNG Kế TOáNNGÂN HàNG
PHòNG KINH
ngân q
CÊP III
DOANH
1.3- NhiƯm vơ cđa NHNo&PTNT hun Kinh M«n
NHNo&PTNT hun Kinh Môn cũng nh mọi NHNo&PTNT huyện trong
toàn Quốc là huy ®éng vèn ®Ĩ cho vay, nhËn tiÕp vèn, nhËn vốn uỷ thác đầu t và
các dịch vụ ngân hàng.
- Nhiệm vụ huy động vốn:
Tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c và các tổ chức, tổ chức
kinh tế thông qua các thể thức tiết kiệm, huy động kỳ phiếu, mở tài khoản tiền
gửi t nhân, tiền gửi các tổ chức chính trị xà hội và các tổ chức kinh tế. Nhằm tập
trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi để khơi tăng nguồn vốn của Ngân hàng nhằm đáp
ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nền kinh tế. bên cạnh nhiệm vụ trên
NHNo&PTNT huyện Kinh Môn còn nhận tiếp vốn từ Ngân hàng cấp trên và
các nguồn vốn uỷ thác nớc ngoài, từ các tổ chức tín dụng nớc ngoµi.
- NhiƯm vơ cung cÊp vèn:
Thùc hiƯn nhiƯm vơ chÝnh trị kinh tế của địa phơng với nhiệm vụ đi vay
để cho vay- NHNo&PTNT huyện Kinh Môn đà đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn
cho phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện theo định hớng phát
triển của Tỉnh đề ra. Đa dạng hoá đối tợng đầu t, tìm kiếm những dự án, phơng
án khả thi để đầu t - tìm kiếm thị trờng đầu t, củng cố thị phần trên địa bàn. Bên
cạnh đó NHNo&PTNT huyện Kinh Môn còn đáp ứng nhu cầu cho vay đời sống
trên địa bàn huyện nh cho xây dựng- sửa chữa nhà ở- cho vay mua sắm đồ
dùng, phơng tiện đi lại. Ngoài ra còn đáp ứng vốn cho kiên cố hoá kênh mơng điện dân sinh - chơng trình nớc sạch.

- Nhiệm vụ thanh toán - chuyển tiền và dịch vụ Ngân hàng khac.
Ngoài nhiệm vụ huy động vốn và sử dụng vốn, NHNo&PTNT huyện
Kinh Môn còn làm nhiệm vụ tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt trong địa


Luận văn tốt nghiệp
bàn cùng hệ thống và các địa bàn khác hệ thống nh thanh toán uỷ nhiệm chi uỷ nhiệm thu - séc chuyển tiền và thanh toán chuyển tiền điện tử. Nhận chuyển
tiền điện tử và các dịch vụ Ngân hàng khác....
2.Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Kinh
Môn năm 2003
2.1 Huy động vốn
Trong những năm qua NHNo&PTNT huyện Kinh Môn là một trong nhng
Ngân hàng huyện thờng xuyên có một số d tăng trởng nguồn vốn lớn trong hệ
thống các chi nhánh ngân hàng huyện trực thuộc NHNo&PTNT Tỉnh Hải Dơng.
Đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng. Vốn đầu t cho nông nghiệp
nông thôn chủ yếu đợc huy động từ hai nguồn đó là nguồn huy động tại địa phơng và nguồn uỷ thác từ nớc ngoài.
Tổng nguồn vốn huy động đến ngày 31/12/2003 đạt 58.614 triệu tăng so
với năm 2002 là 4.720 triệu, tốc độ tăng 8,49%.


Luận văn tốt nghiệp
Bảng 1: Kết quả huy động vốn qua bảng số liệu sau:
Đơn vị : Triệu VNĐ
Chỉ tiêu

Sốd
đến
31/12/01

I- Nguồn vốn huy động

tại địa phơng
( tỷ lệ tăng giảm %)

26.690

1.TiỊn gưi c¸c tỉ chøc
kinh tÕ

7.507

2.TiỊn gưi tiÕt kiƯm
- TiỊn gửi tiết kiệm có
kỳ hạn
3.Tiền gửi kỳ phiếu
*Vốn huy động bình
quân /1 ngời
II-Nguồn vốn uỷ thác
( tỷ lệ tăng giảm %)
1. FC + AFD2
2.WB
3. ADB
4. RDF
FDP

Sốd
đến
31/12/02

44.230


Số d
đến
31/12/03

So sánh
sovới
31/12/01

so với
31/12/02

46.163

+19.473

+1.93

18.742

12.557

+72,9%
+5.050

+4,4%
-6.185

19.183

25.461


33.318

+14.135

+7.857

17.556

24.781

32.252

+14.696

+7.471

1.627

0

1.339

-1.627

-288

953

1.473


1.538

+585

65

6.207

9.664

12.451

207

207

+6.244
+100,6%
1.307
+1.100

+2.787
+28,8%
+1.100

1.300

1.300


1.180

-120

-120

1.300

1.300

1.300

0

0

3.400

5.450

7.257

+3.857

+1.807

0

1.407


1.407

+1.407

32.897
53.894
58.614 +25.717
+4.720
Tổng số nguồn vốn huy
động
( tỷ lệ tăng giảm %)
+78,2%
+8,8%
(Nguồn : NHNo&PTNT huyện Kinh Môn năm 2001- 2003)
Qua số liệu ở bảng trên cho ta thấy nguồn vốn huy động tại địa phơng
đến 31/12/2003 là46.163 triệu tỷ trọng 78,5% tổng nguồn vốn.
Tăng so với năm 2001 là: 19.473 triệu ,tỷ lệ tăng là:72,9%
Tăng so với năm 2002 là: 1.960 triệu, tỷ lệ tăng là : 4,4%


Luận văn tốt nghiệp
- Tiền gửi các tổ chức kinh tế đến 31/12/2003 là: 12,557 triệu tăng so với
năm 2001 là:5.050 triệu tỷ lệ tăng là: 67,2%. So với năm 2002 gi¶m 6.885 triƯu
tû lƯ gi¶m 33%.
-TiỊn gưi tiÕt kiƯm có kỳ hạn đến 31/12/2003 là 32.252 triệu tăng so với
năm 2001 là:14.135 triệu tỷ lệ tăng là 73,6%. Tăng so với năm 2002 là 1.857
triệu tỷ lệ tăng 30,8%.
Nguồn vốn uỷ thác đến 31/12/2003 là 12.451 triệu tăng so với năm 2001
là 6.244 triệu tỷ lệ tăng là:100,6%. So với năm 2002 là:2.787 triệu tỷ lệ tăng là:
28,8%.

2.2. Công tác tín dụng năm 2003
Hoạt động cho vay của NHNo&PTNT huyện Kinh Môn luôn bám sát
mục tiêu, chơng trình kinh tế của địa phơng. Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho
phát triển nông nghiệp nông thôn, đa dạng hoá đối tợng đầu t, khơi dậy lang
nghề truyền thống, tìm kiếm những dự án và phơng án đầu t, tạo lòng tin với
khách hàng. Xác định hộ sản xuất là ngời bạn đồng hành với Ngân hàng nông
nghịêp. Do đó trong thời gian qua NHNo&PTNT huyện Kinh Môn không
ngừng tăng trởng và đợc NHNo&PTNT tỉnh Hải Dơng đánh giá làđơn vị có
mức tăng trởng lớn, có số d cao và chất lợng tín dụng tốt.
Tổng các khoản đầu t cho vay trong năm 2003 là: 92.806 triệu tăng so
với 31/12/2001 là 38.640 triệu va tăng so với 31/12/2002 là: 22.942 triệu
Bảng 2: Quy mô và tỷ lê tín dụng qua từng năm
Đơn vị :triệu đồng
Chỉ tiêu

Ngắn
hạn
Trung &
dài hạn
Tổng số

Năm 2001
Số tiền Tỷ trọng

Năm 2002
Số tiền Tỷ trọng

Năm 2003
Số tiền Tỷ trọng


21.407

39,52%

36.342

52.02%

45.741

49,29%

32.759

60,48%

33.522

47,98%

47.065

50,71%

54.166

100%

69.864


100%

92.806

100%

2.3.Công tác thanh toán.
Với phơng trâm "phục vụ khách hàng với chất lợng cao và tạo lòng tin tốt
với khách hàng" NHNo&PTNT huyện Kinh Môn đà sắp xếp phân công đội ngũ
cán bộ kế toán phù hợp với công việc và khả năng, trình độ của từng cán bộ để
phục vụ khách hàng nhanh gọn, chính xác tạo lòng tin và nâng cao uy tín với
khách hàng. Với gần 1.558 tài khoản cấp I hoạt động hàng tháng. Doanh số
hoạt động năm 2003 là 640.200 triệu đồng, trong đó doanh sè kh«ng dïng tiỊn


Luận văn tốt nghiệp
mặt chiếm tỷ trọng lớn.
2.4. Kết quả kinh doanh
Thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi và có lÃi, nâng cao
tính tự chủ của chi nhánh trong việc lựa chọn các phơng án kinh doanh đạt hiệu
quả cao, NHNo&PTNT huyện Kinh Môn luôn bảo đảm quỹ thu nhập đạt đợc
lợi nhuận, bảo đảm đủ chi lơng và ăn ca cho cán bộ theo chế độ quy định. Năm
2001 chênh lệch thu lớn hơn chi là 373 triệu, năm 2002 chênh lệch thu lớn hơn
chi là 451 triệu, tính đến thời điểm 31/12/2003 chênh lệch thu lớn hơn chi là
365 triệu.
II. Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT
huyện Kinh Môn.
1. Những vấn đề chung về cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng
Hiện tại Ngân hàng NHNo&PTNT huyện Kinh Môn thực hiện quy chế
cho vay theo quyết định số 180/QĐ/HĐQT ngày 15/12/1998 của hội đồng quản

trị của Ngân hàng phải có các điều kiện sau:
Thứ nhất: Phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và
chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật , cụ thể là:
* Phải thờng trú tại địa bàn huyện Kinh Môn, trờng hợp hộ chỉ có đăng
ký tạm trú thì phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xà cho phép hoạt động
kinh doanh.
* Ngời đại diện cho hộ đi giao dịch với Ngân hàng phải là chủ hộ, ngời
đại diện phải có năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
* Đối với hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp thì phải đợc cơ
quan có thẩm quyền cho thuê, giao quyền sử dụng đất, mặt nớc.
* Đối với hộ cá nhân kinh doanh phải đợc cơ quan có thẩm quyền cấp
phép kinh doanh.
* Đối với hộ làm kinh tế gia đình phải đợc Uỷ ban nhân dân xà xác nhận
cho phép kinh doanh hoặc làm kinh tế gia đình.
Thứ hai: Phải có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn cam
kết, cụ thể là:
* Kinh doanh có hiệu quả, không có nợ quá hạn trên 6 tháng với Ngân
hàng.
* Đối với khách hàng vay vốn phục vụ đời sống phải có nguồn thu nhập
ổn định để chi trả cho Ngân hàng.
Thứ ba: Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp. Không vi phạm pháp
luật, phù hợp với chơng trình phát triển kinh tế xà hội của địa phơng, giao hợp
với mục đích đợc giao, thuê, khoán quyền sử dụng mặt đất, mỈt níc.


Luận văn tốt nghiệp
Thứ t: Phải thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định
của Ngân hàng.
2. Thủ tục và quy trình xét duyệt cho vay.
Để thực hiện vay vốn của Ngân hàng, hộ sản xuất phải lập và cung cấp

cho Ngân hàng các bộ hồ sơ bao gồm:
Thứ nhất: Hồ sơ pháp lý.
Bao gồm các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật dân sự và hành vi
dân sự ( Số hộ khẩu của hộ gia đình cá nhân), Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh ( Đối với hộ kinh doanh); Giấy tờ hợp pháp hợp lệ đợc giao, cho thuê,
chuyển quyền sử dụng đất, mặt nớc ( đối với hộ làm nông nghiệp, ng nghiệp).
Thứ hai: Hồ sơ vay vốn:
* Đối với hộ cho vay trùc tiÕp: Hå s¬ vay vèn bao gåm : Giấy đề nghị
vay vốn; Phơng án sản xuất kinh doanh; Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định.
* Đối với cho vay hộ sản xuất thông qua tổ vay vốn, ngoài các hồ sơ đÃ
quy định ở trên các hộ phải có thêm: Biên bản thành lập tổ vay vốn, danh sách
thành viên có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xÃ, hợp đồng dịch vụ vay vốn.
* Đối với cho vay hộ gia đình, cá nhân thông qua doanh nghiệp ngoài các
hồ sơ đà quy định nh trên phải có thêm: Danh sách hộ gia đình,cá nhân đề nghị
Ngân hàng cho vay; hợp đồng dịch vụ vay vốn.
Sau khi khách hàng lập đầy đủ các bộ hồ sơ theo quy định của Ngân
hàng, Ngân hàng sẽ làm thủ tục xét duyệt cho vay
+ Nếu khoản vay đợc chấp thn, bé phËn tÝn dơng chun hå s¬ sang
cho bé phận kế toán để thực hiện hạch toán. Bộ phận thủ quỹ thực hiện giải
ngân cho khách hàng. Cán bộ tín dụng vào sổ theo dõi cho vay, thu nợ.
+ Sau khi thực hiện giải ngân, cán bộ tín dụng phải tiến hành kiểm tra
tình hình sử dụng vốn vay theo quy định.
+ Hàng tháng (cuối tháng), kế toán cho vay tiến hành sao kê các khoản
vay vốn đà quá hạn, sắp xếp đến hạn, báo cáo giám đốc để chỉ đạo điều hành.
Riêng đối với trờng hợp thông qua tỉ vay vèn th× thđ tơc, quy tr×nh cho
vay nh sau:
+ Tổ viên phải gửi cho tổ trởng giấy đề nghị vay vốn và các giấy tờ khác
theo quy định.
+ Tổ trởng nhận hồ sơ của tổ viên, tổng hợp danh sách các tổ viên có đủ
điều kiện vay vốn đề nghị Ngân hàng xét cho vay.

+ Tổ trởng ký hợp đồng tín dụng với Ngân hàng, kèm dnah sách nhận nợ
của từng tổ viên.
+ Ngân hàng làm tiếp các bớc công việc xét duyệt cho vay nh trên.


Luận văn tốt nghiệp
3. Kết quả cho vay đối với hé s¶n xuÊt trong thêi gian qua.

B¶ng 3: KÕt qu¶ cho hộ sản xuất vay trên địa bàn năm 2002- 2003
chỉ tiêu
năm2002
năm2003
Tổng số hộ sản xuất kinh doanh trong toàn
42650
42667
huyện
Số hộ đợc vay Ngân hàng
13619
14035
Hộ vay cao nhất ( Đồng )
800.000.000 1.500.000.000
Hộ vay thấp nhất ( Đồng )
500.000
1.000.000
Số hộ nợ quá hạn
65
68
Qua số liệu của bảng 3 cho ta thấy số hộ sản xuât kinh doanh trong toàn
huyện tăng không đáng kể số hộ sản xuất kinh doanh năm 2003 chỉ tăng hơn so
với năm 2002 là 17 hộ. Nhng số hộ đợc Ngân hàng đầu t cho vay thì rất đáng kể

năm 2003 các hộ sản xuất dơc ngân hàng cho vay tăng hơn năm 2002 là 416 hộ.
Nhng vẫn còn tồn tại những hộ nợ quá hạn mà những hộ nợ quá hạn này tập
chung chủ yếu vào các nguyên nhân sau ( tính riêng năm 2003 ):
+ Do làm ăn thua lỗ: 41 hộ
+ Do trốn mất tích: 9 hộ
+ Do nguyên nhân khác: 18 hộ


Luận văn tốt nghiệp
Bảng 4: Kết quả cho vay hộ sản xuất
Đơn vị tính: Triệu đồng
So Sánh
Với năm Với năm

Năm

Năm

Năm

2001

2002

2003

I. Doanh số cho vay
- Ngắn hạn
- Trung và dài hạn
II. D nợ

-Ngắn hạn

50.481
19.213
31.268
58.376
17.508

65.972
34.466
31.506
78.874
28.507

88.717
43.852
44.865
101.448
36.967

+38.236
+24.693
+13597
+43.072
+19.459

+22.754
+9.386
+13.359
+22.574

+8460

- Trung và dài hạn
III. Nợ quá hạn
-Ngắn hạn

40.868
437
42

50.367
485
41

64.481
472
71

+23.613
+35
+29

+14.114
-13
+30

Chỉ Tiêu

2001


2002

- Trung và dài hạn
395
444
401
+6
-43
(Trích báo cáo tổng kết tình hình kinh doanh của Ngân hàng Kinh
Môn năm 2001-2003).
* Từ số liệu của bảng trên cho ta thấy doanh số cho hộ sản xuất vay năm
2003 đà tăng 43.072 triệu so với năm 2001 và tăng 22.574 triệu so với năm
2002, điều đó chứng tỏ Ngân hàng đà mở rộng hoạt động tín dụng, mở rộng đầu
t cho vay, đặc biệt là cho vay hộ sản xuất. Với phơng pháp giải ngân chuyển tải
vốn đến tay hộ sản xuất.
* Vòng quay vốn tín dụng cho vay hộ sản xuất ta có thể tính đợc nh sau:
- Doanh số thu nợ năm 2002 đạt 45.474 triệu đồng
- D nợ bình quân năm 2001 và 2002 là 68.625 triệu đồng
45.474
= 0,6vong
Vòng quay vốn tín dụng năm 2002 =
68.625
- Doanh số thu nợ năm 2003 đạt 66.143 triệu đồng
- D nợ bình quân năm 2002 và 2002 là90.161 triệu đồng
66.143
= 0,7vong
Vòng quay vốn tín dụng năm 2003 =
90.161
Từ những số liệu đà tính toán ở trên ta thấy vòng quay của vốn tín dụng
cho vay hộ sản xuất năm 2003 cao hơn vòng quay vốn tín dụng cho vay hộ sản

xuất năm 2002 nên hoạt động kinh doanh năm 2003 của chi nhánh đạt hiệu quả
hơn năm 2002.
Nhìn chung Ngân hàng đà áp dụng phơng pháp cho vay trực tiếp và cho
vay gián tiếp đến hộ sản xuất và đợc Ngân hàng thùc hiÖn nh sau:
3.1- Cho vay trùc tiÕp


Luận văn tốt nghiệp
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn khách hàng gửi đơn xin vay và phơng án vay vốn đến Ngân hàng. Ngân hàng nhận đơn. Cán bộ tín dụng tiến hành
thẩm định và xác định mức cho vay.
- Nếu vay đến 10 triệu thuộc đối tợng vay theo QĐ67 không phải thế
chấp thì hồ sơ cho vay đơn giản. Gồm bộ hồ sơ cho vay và giấy đề nghị vay
vốn, cán bộ tín dụng tiến hành híng dÉn hé vay lËp sỉ vay vèn, Khi hå sơ đÃ
đầy đủ tính pháp lý theo quy định gửi đến Ngân hàng thì cán bộ tín dụng tiến
hành hoàn chỉnh hồ sơ ghi ý kiến cho vay, trình trởng phòng ghi ý kiến cho vay
hoặc tái thẩm định, ghi thẩm định, ghi ý kiến nếu đồng ý thì trình Giám đốc phê
duyệt, giám đốc phê duyệt xong chuyển sang bộ phận kế toán làm thủ tục giải
ngân.
- Đối với hộ vay phải thực hiện thế chấp tài sản thì khách hàng cùng cán
bộ tín dụng xác lập hồ sơ pháp lý - hồ sơ kinh tế và hồ sơ vay vốn - khi hồ sơ đÃ
đợc hoàn chỉnh đầy đủ tính pháp lý gửi đến Ngân hàng. Cán bộ tín dụng tiến
hành viết báo cáo thẩm định ghi ý kiến cho vay trình trởng phòng. Trởng phòng
tiến hành kiểm tra hồ sơ và tái thẩm định. Khi tái thẩm định sẽ ghi ý kiến đồng
ý hay không đồng ý. Nếu đồng ý cho vay thì trình Giám đốc phê duyệt, Giám
đốc phê duyệt xong sẽ chuyển sang bộ phận kế toán để làm thủ tục giải ngân.
- Khi nợ đến hạn hoặc kỳ hạn trả lÃi trớc 10 ngày Ngân hàng thông báo
cho khách hàng biết và thu xếp trả nợ gốc lÃi tại Ngân hàng.
3.2- Cho vay gián tiếp: ( tại NHNo&PTNT huyện Kinh Môn mới áp
dụng cho vay đến 10 triệu đồng).
Tại NHNo&PTNT huyện Kinh Môn cho vay gián tiếp thông qua tổ vay

vốn theo nghị định liên tịch 2.38 và 02( giữa NHNo&PTNT Việt Nam với hộ
nông dân với hội phụ nữ Việt Nam).
Khi hộ vay vốn đợc hoàn thiện đi vào hoạt động - tổ trực tiếp nhận đơn
xin vay vốn của tổ viên, tổ chức họp bình xét cho vay, lập danh sách thành viên
gửi ngân hàng. Cán bộ tín dụng cùng tổ tiến hành thẩm định cho vay. Cán bộ tín
dụng cùng tổ viên lập sổ vay vốn. Khi hồ sơ hoàn chỉnh cán bộ tín dụng mang
về trình trởng phòng và giám đốc phê duyệt. Đồng thời cán bộ tín dụng thông
báo cho tổ biết lịch giải ngân, địa điểm giải ngân, tổ thông báo lại cho tổ viên
biết lịch và địa điểm. Khi giải ngân, Ngân hàng tiến hành giải ngân theo tổ cho
vay thu nợ lu động ( tổ gồm 3 ngời: 1 cán bộ làm tổ trởng, 1 cán bộ làm kế toán,
1 cán bộ làm thủ quỹ). Tổ chứng kiến nhận tiền vay giữa Ngân hàng và tổ viên.
Đến kỳ hạn trả lÃi tổ thông báo cho tổ viên biết ngày, địa điểm trả, Ngân
hàng trực tiếp thu nợ lÃi theo tổ cho vay thu nợ lu động. Nếu tổ viên có nhu cầu


Luận văn tốt nghiệp
trả trớc kỳ hạn thì trả tại buổi thờng trực tại xà của tổ lu động. Nếu không thì
trực tiếp giao dịch với Ngân hàng.
III. Những kết quả đạt đợc và những tồn tại trong
cho vay vốn hộ sản xuất ở NHNo&PTNT huyện Kinh Môn
- Tỉnh Hải Dơng.
1. Kết quả đạt đợc.
* Thông qua việc cho vay tăng cờng mối quan hệ đoàn kết giữa nhân dân
với các cấp chính quỳên, đoàn thể, hạn chế đi đến xoá bỏ tệ cho vay nặng lÃi ở
nông thôn, giữ vững an ninh trật tự xà hội.
* Thông qua việc cho vay hộ sản xuất đà giúp cho các hộ cã thªm vèn
kinh doanh mua vËt t, nguyªn liƯu, con giống... Phát triển sản xuất không ngừng
nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân, nhiều hộ đà thoát khỏi cảnh đói
nghèo, thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nớc.
* Quá trình cho vay hộ sản xuất đà giúp cho đội ngũ cán bộ nói chung và

cán bộ tín dụng nói riêng hiểu rõ thêm quy trình nghiệp vụ cho vay, tình hình
đời sống thu nhập của bà con nông dân, các hộ kinh doanh từ đó có các biện
pháp triển khai phù hợp đồng bộ để không ngừng mở rộng cho vay, đảm bảo
hiệu quả đồng vốn, chấp hành đầy đủ nguyên tắc chế độ của ngành, của pháp
luật Nhà nớc đề ra.
* ĐÃ cải tiến đợc thủ tục vay vốn theo hớng đảm bảo tính pháp lý theo
các quy định của pháp luật, đồng thời giảm bớt thời gian đi lại cho hộ, tạo thuận
lợi cho hộ sản xuất trong quá trình vay vốn. Đồng thời đảm bảo an toàn cho
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Do đó d nợ cho vay không ngừng tăng trởng, nợ quá hạn giảm dần, chất lợng tín dụng ngày càng đợc nâng cao.
2. Những mặt tồn tại.
Mức vốn đầu t bình quân cho một hộ sản xuất còn ở mức độ trung bình.
Cho vay mang tính chất dàn trải còn ở thế bị động, khách hàng đi tìm Ngân
hàng chứ Ngân hàng cha chủ động tìm đến khách hàng, cha chuyển mạnh sang
đầu t dự án.
Chất lợng các dự án đầu t còn kém mang tính hình thức, nhiều khách
hàng vay vốn không tự xây dựng đợc dự án và phơng án sản xuất kinh doanh
mà phải nhờ vào sự trợ giúp của cán bộ tín dụng. Có khi phơng án sản xuất kinh
doanh không đúng với tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của khách hàng mà
chỉ "vẽ" lên mà thôi. Hơn nữa các thông tin báo cáo của hộ gia đình chỉ là hình


Luận văn tốt nghiệp
thức, số liệu phản ánh không đúng sự thật, ngoài vòng kiểm soát của cơ chế
hiện hành.
Chất lợng kinh doanh đối với cán bộ tín dụng cha đồng đều, còn tiềm ẩn
nợ quá hạn, nợ quá hạn cha bộc lộ rõ và cha xử lý kịp thời.
Do thực hiện đầu t trực tiếp là chủ yếu, việc mở ra cho vay liên doanh là
còn ít; trong khi đó cán bộ làm công tác tín dụng còn thấp( chiếm 45%), do đó
dẫn đến quá tải đối với cán bộ tín dụng( Bình quân một CBTD phụ trách hơn
800 hộ). Chất lợng thẩm định cha cao, nhiều dự án mang tính hình thức cha

khẳng định đợc hiệu quả thực sự của dự án đầu t. Cá biệt chỉ nhìn vào cơ ngơi,
thực tế tài sản thế chấp để cho vay. Do đó khi khách hàng không trả đợc nợ khả
năng xử lý tài sản thế chấp rất khó.
Còn nhiều hộ có nhu cầu vay vốn nhng cha đợc điều tra, thẩm định kịp
thời để cho vay. Số hộ vay míi chiÕm 37% tỉng sè hé trong toµn hun. Trong
khi phải phấn đấu có tới 50% số hộ trong toán huyện đợc vay vốn, với số CBTD
nh hiện nay lại không tích cực chuyển hình thức vay qua tổ vay vốn thì thực sự
quá tải trong qủan lý.
Là đơn vị thiếu vốn nên trong những năm qua thờng xuyên phải sư dơng
vèn tõ cÊp trªn nªn më réng cho vay còn hạn chế.
3. Nguyên nhân của những tồn tại trên.
3.1- Về cơ chế nghiệp vụ Ngân hàng.
Thủ tục tín dụng còn nhiều phiền hà, phức tạp. Bộ hồ sơ vay vốn của hộ
còn quá nhiều thủ tục giấy tờ và chữ ký. Nhất là bộ hồ sơ thế chấp tài sản theo
văn bản số 167 của NHNo&PTNT Việt Nam.
Trong thực hiện chính sách cho vay hộ sản xuất thì cán bộ tín dụng là ngời vất vả nhất, họ phải lo huy động vốn và đầu t trực tiếp xuống từng hộ gia
đình, nắng ma đều ở trên đờng đi thẩm định, đôn đốc thu nợ đến hạn, quá hạn,
ở những vùng dân trí thấp có khi còn bị đe doạ đến tính mạng, thế nhng cha đợc
u đÃi thoả đáng công sức họ bỏ ra.
3.2- Về thực trạng kinh tế của hộ vay vốn.
Phần lớn các hộ gia đình có tiềm năng kinh tế hạn chế. Nhiều hộ gia đình
có nhu cầu vay vốn 100%.
Tài sản trong nhà không có gì ngoài ngôi nhà để ở và các trang thiết bị
tối thiểu cần thiết.
Kiến thức về kinh tế thị trờng còn hạn chế, các kiến thức về khoa học kỹ
thuật, kinh nghiệm trong chăn nuôi sản xuất, kinh doanh còn nhiều hạn chế, dẫn
đến một số hộ sử dụng vốn vay không có hiệu quả. Khi thua lỗ mất vốn không
còn nguồn trả nợ.



Luận văn tốt nghiệp
Một số hộ còn có hành vi lừa đảo Ngân hàng bằng mọi cách vay đợc tiền
Ngân hàng sau đó bỏ trốn huặc cố tình đe doạ hành hung khi Ngân hàng tham
gia xử lý tài sản thÕ chÊp thu håi vèn.
3.3- Qu¶n lý cÊp ủ chÝnh quyền địa phơng.
Có nơi còn cha quan tâm đúng mức, thiên về giới thiệu cho dân vay đợc
vốn mà cha quan tâm đến việc xem xét, đôn đốc họ hoàn trả nợ Ngân hàng. Do
đó trong xét duyệt hồ sơ cho vay còn qua loa thiếu thực tế.
Quản lý hộ tịch hộ khẩu còn nhiều sơ hở dẫn đến tình trạng hộ vay vốn
làm ăn sau một thời gian bỏ trốn, chính quyền địa phơng không biết khi khách
hàng cha trả đợc nợ cho Ngân hàng vẫn ký chứng nhận cho hộ bán tài sản đẩy
khó khăn về phía Ngân hàng.
Cha chỉ đạo việc quy hoạch xây dựng các dự án đầu t theo xÃ, theo vùng
kinh tế, định hớng trong sản xuất còn chung chung. Cha chủ động tìm kiếm, lo
thị trờng tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho nông dân. Nhiều sản phẩm làm ra bị t thơng ép giá dẫn đến ngời sản xuất bị thua thiệt ảnh hởng đến việc đầu t và thu lợi
của Ngân hàng.
Các dự án của cá hộ gia đình đều là các dự án nhỏ, đều do cán bộ tín
dụng hớng dẫn xây dựng, sau đó lại trực tiếp thẩm định chi vay, do đó tính khả
thi và hiệu quả kinh tÕ thÊp.


Luận văn tốt nghiệp

Chơng III
Những giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy
mở rộng cho vay kinh tế hộ sản xuất tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện kinh môn- Tỉnh hải dơng
I- giải pháp
1. Nguồn vốn đầu t:

- Đẩy mạnh huy động vốn bằng các các hình thức tiết kiệm truyền thống
trong dân c để đáp ứng cho nhu cầu vốn trong sản xuất kinh doanh của các đơn
vị và hộ sản xuất với lÃi suất linh hoạt, phù hợp với cơ chế thị trờng. Đây là
nguồn vèn thêng xuyªn chiÕm tû träng cao trong nguån vèn huy động của
NHNo, có tính ổn định và không ngừng tăng lên tỷ lệ thuận với thu nhập quốc
dân. Đặc điểm của nguồn vốn này là thuộc sở hữu cá nhân, nằm rải rác ở các
nơi, trong tất cảcác tầng lớp dân c, kể cả những ngời có thu nhập không ổn định.
Để thu hút nguồn vốn này phải có những giải pháp về mặt kinh tế thích hợp,
năng động nhằm kết hợp haig hoà giữa lợi ích của Ngân hàng với ngời gửi tiền.
áp dụng nhiều hình thức có l·i cã thëng, tiỊn gưi cã l·i bËc thang, cã thể
phát triển việc nhận tiền gửi tại nhà theo yêu cầu qua điện thoại, nhằm giúp
khách hàng xoá bỏ ngại ngần về rủi ro khi mang tiền đến gửi, loại tiết kiệm dài
hạn nhng trả lÃi hàng tháng phù hợp với ngời gia không tham gia kinh doanh có
khoản tiền lớn muốn gửi vào Ngân hàng lĩnh lÃi hàng tháng để phục vụ nhu cầu
chi tiêu. Có thể huy động tiền gửi với các thời hạn khác nhau 01 tháng, 02
tháng... nhằm thu hút triệt để các nguồn vốn nhàn dỗi trong các tầng lớp dân c.
Thực hiện tốt công tác huy động kỳ phiếu, gắn huy động với nhiệm vụ
phát triển kinh tế địa phơng. Thông qua các dự án khả thi để xây dựng kế hoạch
phát hành kỳ phiếu có mục đích đạt hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với kết quả
dự án tạo ra khả năng thu hồi vốn đúng thời hạn ( kỳ hạn huy động kỳ phiếu căn
cứ vào mục đích sử dụng vốn cho từng dự án cụ thể để xác định thời hạn phù
hợp và đảm bảo tính khả thi của dự án có thu nhập để tạo nguồn vốn hoàn trả).
Mở rộng thu hút vốn từ các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế. Từng
bớc tiếp cận và tạo mối quan hệ giữa các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế
với Ngân hàng. Tạo điều kiện cho các khách hàng mở và đang mở tài khoản tại
Ngân hàng, đối xử bình đẳng về nghiệp vụ với các khách hàng mở tài kho¶n cã


Luận văn tốt nghiệp
chính sách u đÃi bằng lợi ích vật chất đối với khách hàng lớn, sản xuất kinh

doanh có hiệu quả để chiếm lĩnh thị phần, vừa thu hút đợc nguồn tiền gửi, nâng
cao uy tín của Ngân hàng. Thực hiện phơng thức chuyển tiền nhanh, chính xác
thuận tiện cho khách hàng.
Tại NHNo tỉnh thực hiện tốt chính sách huy động vốn ngoại để đi hỗ trợ
cho vốn nội tệ.
Tăng cờng thu hút vốn đầu t của nớc ngoài vào các dự án phát triển nông
nghiệp nông thôn. Thực hiện tốt giải ngân quỹ quay vòng của các dự án đà tiếp
nhận đồng thời cùng các cấp các ngành của tỉnh chủ động xây dựng những dự
án mới ®Ĩ gãp vèn.
ChÊp hµnh trÝch ®đ q rđi ro theo chế độ quy định, đây là cơ sở đảm bảo
vững chắc cho an toàn vốn huy động.
2. Cho vay đối với hộ sản xuất:
Đối với kinh tế nông nghiệp và nông thôn hộ sản xuất đang chiếm tỷ
trọng lớn trong nền sản xuất ( Huyện Kinh Môn chiếm tới 90% là hộ sản xuất).
Qua khảo sát nhu cầu vay vốn trên địa bàn huyện Kinh Môn có tới 50% hộ sản
xuất kinh doanh có nhu cầu vay vốn, mức nhu cầu bình quân 1 hộ từ 6-7 triệu
đồng. Nh vậy, nếu NHNo&PTNT huyện Kinh Môn đáp ứng đơc thì d nợ cho
vay hộ sản xuất của Ngân hàng sẽ tăng khoảng 120 - 135 tỷ đồng.
Cụ thể các đối tợng cây, con nh sau:
2.1- Cho vay chuyển dịch cơ cấu c©y trång, tõ th©m canh c©y lóa níc
sang th©m canh thêm vụ mầu và chuyển một phần diện tích đất một vụ bấp
bênh sang trồng cây mầu, cây công nghiệp và cây ăn quả nh: Da, cà chua, ớt,
tỏi, dâu tơ tằm, vải, nhÃn, hồng......
Những vùng chiêm chũng, ao hồ chuyển sang nuôi thả con đặc sản có giá
trị cao nh: ba ba, rắn, tôm, cá chim trắng......
Bên cạnh cho vay hộ phát triển nông nghiệp còn đa dạng hoá các hộ có
mô hình chăn nuôi lớn nh lai hoá đàn bò, lạc hoá đàn lợn và các hộ chăn
nuôitheo phơng thức chăn nuôi truyền thống.
Ngoài ra cho vay thúc đẩy phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
và dịch vụ ở nông thôn nh chế biến nông sản, xay xát, phơi sấy khô hành, tỏi,

ớt, vải, nhÃn và các ngành sản xuất khai thác vật liệu xây dựng nh : khai thác
đá, sản xuất vôi, vận tải thuỷ bộ.....Vừa tăng thu nhập cho kinh tế hộ gia đình,
vừa tạo công ăn việc làm thu hút lao động......
2.2- Cho vay đầu t công nghệ, máy móc khuyến khích nông dân mua sắm
máy làm đất loại nhỏ nâng cao tỷ trọng cơ giới hoá trong khâu làm đất.


×