LUẬN VĂN:
Những vấn đề chung về kế toán
tập hợp CPSX và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp
1.1. Những vấn đề chung về kế toán tập hợpCPSX trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1. Khái niệm về CPXL.
Trong quá trình kinh doanh Doanh nghiệp phải huy động, sử dụng các
nguồn tài lực, vật lực (lao động, vật tư, tiền vốn…) để thực hiện việc sản xuất, chế
tạo sản phẩm, thu mua dự trữ hàng hoá… Doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi
phí về lao động sống và lao động vật hoá cho quá trình hoạt động của mình.
CPXL trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà Doanh nghiệp
phải bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định.
1.1.2. Phân loại chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp, CPXL gồm nhiều loại có tính chất và công
dụng kinh tế khác nhau. Do đó yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí cũng khác
nhau đòi hỏi phải có sự phân loại CPSX một cách khoa học. Tùy theo yêu cầu của
quản lý mà các loại chi phí được sắp xếp, phân loại theo các cách thức khác nhau
*. Phân loại CPXL theo mục đích, công dụng của chi phí( phân loại chi phí theo
khoản mục)
Theo cách phân loại này, CPXL trong doanh nghiệp xây lắp được chia thành
các khoản mục, bao gồm:
-Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ các khoản chi phí về
đối tượng lao độnh là vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế…
- Chi phí Nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền công và các khoản phải
trả cho người lao động trong doanh nghiệp.
- Chi phí Sử dụng máy thi công: là toàn bộ các khoản chi phí về việc
sử dụng xe, máy thi công trong doanh nghiệp.
- Chi phí Sản xuất chung: là những khoản chi phí cho hoạt động sản
xuất chung ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất ngoài khoản mục chi phí trực tiếp, chi
phí sản xuất chung gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: phản ánh chi phí phải trả cho nhân
viên phân xưởng.
+ Chi phí nguyên vật liệu: phản ánh chi phí vật liệu sử dụng cho
phân xưởng.
+ Chi phí dụng sản xuất: phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ dùng
cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh toàn bộ số tiền trích
khấu hao tài sản cố định được sử dụng ở phân xưởng, tổ đội sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí khác bằng tiền.
*. Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và các đối tượng chịu chi phí.
Cách phân loại này chia toàn bộ CPSX thành:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến một
đối tượng chiu chi phí ( một loại sản phẩm, một giai đoạn công nghệ).
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng
chịu chi phí, do vậy cần tiến hành phân bổ các chi phí đó cho đối tượng bằng
phương pháp gián tiếp thông qua các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
Cách phân loại này có tác dụng quản lý CPSX theo định mức, quản lý theo
địa điểm phát sinh, làm cơ sở cho việc tính toán, phân tích tình hình thực hiện lập
kế hoạch giá thành sản phẩm, đồng thời là cơ sở để lập kế hoạch và tính giá thành sản
phẩm.
Ngoài hai cách phân loại trên còn có cách phân loại khác như:
- Phân loại theo mối quan hệ giữa CPXL và quy mô hoạt động.
- Phân loại theo chi phí cố định, chi phí biến đổi.
- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
- Phân loại theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản
phẩm.
1.1.3. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX sản phẩm xây lắp
Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi giới hạn mà các CPSX phát sinh được
tập hợp theo phạm vi giới hạn đó. Để xác đúng đối tượng tập hợp CPSX ở các
Doanh nghiệp cần căn cứ vào một số yếu tố:
- Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng, trình độ hạch
toán của doanh nghiệp.
Đối với Doanh nghiệp xây dựng, đối tượng tập hợp CPSX thường được xác
định là công trình, hạng mục công trình, điểm dừng kỹ thuật, theo đơn đặt hàng,
từng bộ phận (đội) sản xuất xây lắp.
1.1.4. Phương pháp kế toán tập hợp CPSX sản phẩm xây lắp theo phương
pháp kê khai thường xuyên
1.1.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)
- Nội dung chi phí NVLTT: CPNVLTT trong xây lắp bao gồm giá trị thực
tế toàn bộ nguyên liệu chính, vật liệu phụ, bộ phận kết cấu công trình được sử dụng
trong quá trình thi công, xây lắp từng công trình, hạng mục công trình.
- Chứng từ kế toán sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT, kế
toán sử dụng bảng phân bổ số 2 - Bảng phân bổ NVL, CCDC
- Tài khoản sử dụng: Để hạch toán khoản mục chi phí NVLTT kế toán sử
dụng TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” và các TK liên quan : TK152,
TK111, TK112… TK621 có kết cấu như sau:
Bên nợ: Tập hợp CPNVLTT phát sinh trong kỳ.
Bên có: Các khoản giảm CPNVLTT, kết chuyển chi phí NVLTT sang
TK154, kết chuyển nguyên vật liệu dùng không hết nhập lại kho.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
- Phương pháp tập hợp CPNVLTT: Việc tập hợp CPNVLTT vào các đối
tượng có thể tiến hành theo phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp.
CPNVLTT phân bổ
cho A
=
CPNVLTT trong kỳ
x
Tiêu thức phân bổ cho
các đối tượng A
Tổng tiêu thức phân bổ
cho các đối tượng
- Trình tự hạch toán chi phí NVLTT: Theo phụ lục 01
1.1.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT)
- Nội dung chi phí NCTT: Gồm tiền lương sản phẩm, lương thời gian, các
khoản phụ cấp lương, các khoản phụ cấp khác không bao gồm BHXH, BHYT,
KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp thuộc đơn vị. Còn công
nhân thuê ngoài hạch toán tiền lương vào chi phí NCTT.
- Chứng từ sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí NCTT, kế toán sử dụng:
Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, hợp đồng giao khoán, phiếu nghiệm thu
sản phẩm…
- Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và kết chuyển chi phí NCTT phục vụ cho
việc tính giá thành, kế toán sử dụng TK622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Ngoài ra
còn có các TK liên quan: TK334, TK338, TK111…. TK622 có kết cấu như sau:
Bên nợ: Chi phí NCTT tham gia quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp.
Bên có: Kết chuyển chi phí NCTT vào bên nợ TK154.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
- Phương pháp tập hợp : Chi phí NCTT thường được tính trực tiếp cho
từng đối tượng chịu chi phí có liên quan.
- Trình tự hạch toán chi phí NCTT: Theo phụ lục 02
1.1.4.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (CPSDMTC)
- Nội dung chi phí sử dụng MTC: Là những khoản chi phí trực tiếp phát
sinh trong quá trình sử dụng xe, MTC để thực hiện khối lượng xây lắp (trong trường
hợp đơn vị thi công theo phương thức hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy).
- Chứng từ sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng MTC, kế toán
sử dụng bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, phiếu theo dõi hoạt động của xe,
máy…
- Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK623 “Chi phí sử dụng máy thi
công” để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng MTC phục vụ trực tiếp cho hoạt động
xây lắp trong các Doanh nghiệp xây lắp thực hiện thi công công trình theo phương
thức thi công hỗn hợp.
TK 623 có kết cấu như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí sử dụng MTC thực tế phát sinh.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng MTC.
- Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sử dụng MTC cho các công
trình, hạng mục công trình.
TK 623 cuối kỳ không có số dư.
- Phương pháp kế toán:
* Trường hợp Doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng và có phân
cấp hạch toán cho đội máy; có tổ chức kế toán riêng thì toàn bộ chi phí liên quan
đến đội MTC được tập hợp trên các TK621, 622, 627, cuối kỳ tập hợp vào TK154
(chi tiết cho đội MTC) để tính giá thành ca (giờ) máy.
- Nếu Doanh nghiệp thực hiện phương thức cung cấp lao vụ lẫn nhau giữa
các bộ phận thì kế toán ghi:
Nợ TK623 (6238) – Chi phí khác bằng tiền
Có TK154 (1543) - Đội MTC
- Nếu Doanh nghiệp thực hiện theo phương thức lao vụ máy lẫn nhau giữa
các bộ phận trong nội bộ, kế toán ghi:
Nợ TK623 (6238)
Nợ TK133 (1331) – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK333 (33311) – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Có TK512 – Doanh thu nội bộ
* Trường hợp Doanh nghiệp không tổ chức đội MTC riêng hoặc có tổ chức đội
MTC nhưng không tổ chức kế toán riêng
- Chi phí liên quan đến sử dụng MTC phát kinh, kế toán ghi:
Nợ TK623
Có TK152, 334, 214, 111…
- Cuối kỳ, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng MTC, kế toán ghi:
Nợ TK154 – Từng công trình, hạng mục công trình.
Có TK623 – Chi phí sử dụng MTC
- Trường hợp tạm ứng chi phí MTC để thực hiện giá trị hoán nội bộ (Đơn vị
hạch toán nhận khoán phụ thuộc), khi quyết toán, kế toán ghi nhận CPSDMTC:
Nợ TK623 – Chi tiết theo đối tượng
Có TK141 (1413 – Chi tiết đội xây lắp)
Trình tự hạch toán MTC: Theo phụ lục 03
1.1.4.4. Kế toán chi phí sản xuất chung (CPSXC)
- Nội dung chi phí SXC: Chi phí SXC gồm : chi phí quản lý đội sản xuất,
các khoản tính theo lương của công nhân viên đội tính theo lương của đội, chi phí
vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí bằng tiền khác.
- Chứng từ sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí SXC, kế toán sử dụng
bảng thanh toán lương, bảng phân bổ lương và BHXH…
- Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK627 “Chi phí sản xuất chung” và
các TK có liên quan: TK152, 153, 338, 214, 111, 112.
TK 627 có kết cấu như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí SXC phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí SXC (nếu có).
- Các khoản chi phí SXC được kết chuyển, phân bổ vào chi phí chế
biến cho các đối tượng chịu chi phí.
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
- Phương pháp tập hợp: CPSXC của đội xây dựng nào sẽ được tập hợp trực
tiếp cho đội xây dựng đó. Nếu một đội xây dựng trong kỳ có nhiều công trình, hạng
mục công trình thì phải tiến hành phân bổ CPSXC cho các công trình, hạng mục
công trình có liên quan theo tiêu thức nhất định.
- Trình tự kế toán tập hợp, phân bổ chi phí SXC: Theo phụ lục 04
1.1.4.5. Kế toán tổng hợp CPSX trong doanh nghiệp xây lắp
- Để tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán sử dụng
TK154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, mở chi tiết cho từng đối tượng.
Việc tập hợp CPSX như sau:
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 623, 627
Sau đó xác định sản phẩm dở dang.
- Trình tự kế toán tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm: Phụ lục 05
1.1.5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Để phục vụ cho việc tính giá thành, Doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê
khối lượng công việc đã hoàn thành hay dở dang. Sản phẩm dở dang trong Doanh
nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành, chưa
được bên Chủ đầu tư nghiệm thu, thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính
toán xác định phần CPSX mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Đánh giá sản
phẩm dở dang Doanh nghiệp tiến hành theo các phương pháp:
* Phương pháp đánh giá sản phẩm theo giá trị sản phẩm quy đổi
Chi phí thực tế
của KLXL dở
dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của
KLXL dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của
KLXL dở dang thực
hiện trong kỳ
x
Chi phí của
KLXL dở
dang cuối
Chi phí thực tế của
KLXL hoàn thành bàn
giao trong kỳ
+
Chi phí của KLXL
dở dang quy đổi
cuối kỳ
kỳ quy đổi
* Đánh giá sản phẩm làm dở theo mức độ hoàn thành theo giá dự toán
Chi phí thực tế
của KLXL dở
dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của
KLXL dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
của KLXL thực
hiện trong kỳ
x
Giá dự toán
của KLXL dở
dang cuối kỳ
Giá dự toán của các
giai đoạn xây dựng
hoàn thành bàn giao
+
Giá dự toán của
KLXL dở dang
cuối kỳ
1.2. Những vấn đề chung về kế toán TíNH GIá THàNH sp trong doanh nghiệp
xây lắp.
1.2.1.Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành.
*. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm xây lắp, lao vụ, công việc do doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải được tính giá thành và giá thành đơn vị. Công việc tính
giá thành là xác định giá thành thực tế từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm đã
hoàn thành. Bộ phận kế toán giá thành căn cứ vào đặc điểm sản xuất của Doanh
nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà Doanh nghiệp cung cấp để xác định đối
tượng tính cho thích hợp. Đối tượng tính giá thành có thể là từng công trình, hạng
mục công trình, đơn đặt hàng,….
*. Kỳ tính giá thành.
- Với những công trình, hạng mục công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn
(nhỏ hơn 12 tháng) kỳ tính giá thành là thời gian sản phẩm xây lắp hoàn thành và
được nghiệm thu, bàn giao thanh toán cho Chủ đầu tư.
- Với những công trình lớn, thời gian thi công dài (trên 12 tháng) thì khi nào
có một bộ phận công trình hoàn thành có giá trị sử dụng được nghiệm thu bàn giao
thì lúc đó Doanh nghiệp tính giá thành thực tế của bộ phận đó.
- Với những công trình có thời gian thi công nhiều năm mà không tách ra
được từng công trình nhỏ đưa vào sử dụng được, khi từng bộ phận xây lắp đạt đến
điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế tính toán sẽ được tính giá thành cho khối
lượng công tác hoàn thành bàn giao. Kỳ tính giá thành lúc này là từ khi bắt đầu thi
công cho đến khi đạt điểm dừng kỹ thuật.
- Ngoài ra đối với những công trình lớn, thời gian thi công kéo dài, kết cấu
phức tạp… thì kỳ tính giá thành của Doanh nghiệp có thể xác định là hàng quý, vào
cuối quý.
1.2.2. Các phương pháp tính giá thành.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu về
CPSX để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm đã
hoàn thành theo các khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định.
Trong các Doanh nghiệp xây dựng thường áp dụng phương pháp tính giá thành:
* Phương pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp):
Giá thành thực tế của KLXL
hoàn thành bàn giao
=
Chi phí thực tế dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
phát sinh trong
kỳ
-
Chi phí thực
tế dở dang
cuối kỳ
Phương pháp này dễ tính toán, cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi
kỳ báo cáo.
* Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Được áp dụng trong trường hợp Doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn
đặt hàng. Khi đó đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành là từng loại
đơn đặt hàng.
Theo phương pháp này, hàng tháng CPSX thực tế phát sinh được tập hợp
theo từng đơn đặt hàng và khi hoàn thành công trình thì CPSX thực tế tập hợp được
cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
* Phương pháp tính giá theo định mức:
Phương pháp này áp dụng đối với Doanh nghiệp thoả mãn điều kiện:
- Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại
thời điểm tính giá thành.
- Vạch ra được chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình thực hiện
thi công công trình.
- Xác định được các chênh lệch định mức và nguyên nhân gây chênh lệch.
Theo phương pháp này giá thành thực tế sản phẩm xây lắp được xác định:
Giá thành thực tế
của SPXL
=
Giá thành định
mức của SPXL
Chênh lệch do thay
đổi định mức
Chênh lệch do
thoát ly định mức
* Phương pháp tổng cộng chi phí:
Với các công trình lớn, phức tạp và quá trình xây lắp sản phẩm có thể chia ra
các đội sản xuất khác nhau sẽ áp dụng phương pháp này. Khi đó đối tượng tập hợp
CPSX là từng đội sản xuất, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành
cuối cùng.
Giá thành của toàn bộ công trình , hạng mục công trình được xác định:
Z = D
ĐK
+ C
1
+ C
2
+… + C
n
- D
CK
Trong đó:
Z: Giá thành sản phẩm
D
ĐK
, D
CK
: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
C
1
, C
2
,…, C
n
: CPSX của từng đội sản xuất, hạng mục công trình
2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Xây dựng số 11.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Xây dựng số 11
Tên giao dịch đối ngoại: Vietnam Construction joint stock Company N
o
11
Tên viết tắt: VINACONEX N
O
11
Phần
Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành
SPXL ở công ty cổ phần xây dựng số 11
Trụ sở chính: 960 Lê Thanh Nghị - Thành phố Hải Dương
Điện thoại: 0320.860563 Fax: 0320.861993
Tiền thân của Công ty là Xí nghiệp Bê tông đúc sẵn Hải Hưng, là một doanh
nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số 23/QĐ-UBND ngày
25/01/1973 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Hưng với chức năng sản xuất cấu kiện bê
tông, xây lắp các công trình và thêm nhiệm vụ xuất khẩu lao động.
Công ty là thành viên của Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam
- Vinaconex theo quyết định số 925/ BXD - TCLĐ của Bộ Xây dựng và đổi tên
thành Công ty Xây lắp và Sản xuất vật liệu xây dựng số 11. Từ khi về Tổng Công
ty, đơn vị được mở rộng thêm lĩnh vực xây dựng và được giao thêm công việc xuất
khẩu lao động sang một số nước như LyByA, Hàn Quốc…
Để tìm cho mình một chỗ đứng trên thị trường và thực hiện chủ trương đổi
mới của Nhà nước, Công ty đã thực hiện cổ phần hoá từ năm 2002, Công ty xây lắp
và sản xuất vật liệu Xây dựng số 11 đã chính thức chuyển thành Công ty Cổ phần
Xây dựng số 11 với vốn điều lệ 05 tỷ đồng (Nhà nước chiếm giữ 51% cổ phần) vào
tháng 4/2003 theo quyết định số 377/QĐ - BXD ngày 02/04/2003 của Bộ xây dựng.
Sau khi cổ phần hoá, Công ty mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất, đa dạng
hóa các lĩnh vực kinh doanh bước đầu có những thành công nhất định, hứa hẹn một
thời kỳ phát triển mới cho Công ty.
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ và Quy trình sản xuất của Công ty
Công ty Cổ phần Xây dựng số 11 là một đơn vị xây lắp trong các lĩnh vực
công nghiệp, dân dụng, giao thông và sản xuất vật liệu xây dựng với các ngành
nghề kinh doanh chính được cấp giấy phép kinh doanh là: Xây lắp các công trình
dân dụng, công nghiệp; xây lắp công trình cấp thoát nước và nhà máy nước; kinh
doanh bất động sản, xuất khẩu lao động…
Quá trình sản xuất của Công ty là quá trình thi công, sử dụng các yếu tố vật
liệu, nhân công, máy thi công và các yếu tố chi phí khác để tạo nên các hạng mục
công trình.
Tiến hành
tổ chức
thi công
xây lắp
các công
trình,
h
ạng mục
Tham gia
đấu thầu
và nhận
thầu các
công
trình,
h
ạng mục
Thanh toán
khối lượng
sản phẩm
hoàn thành
Các công
trình,
hạng mục
công trình
hoàn thành
nghiệm thu
bàn giao
đưa vào
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty (Phụ lục 06)
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến, chức năng.
Trong bộ máy của Công ty, cơ quan lãnh đạo cao nhất là Đại hội cổ đông. Đại hội
cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
Hội đồng quản trị là cơ quan cao nhất do Đại hội cổ đông bầu ra gồm: 1 Chủ
tịch, 1 Phó chủ tịch, 3 ủy viên. Bộ phận quản lý trực tiếp Doanh nghiệp là Giám
đốc, 2 Phó giám đốc, Kế toán trưởng. Các thành viên trong Hội đồng quản trị cũng
chính là những thành viên trong ban Giám đốc, điều này giúp cho các nhà quản lý
đưa ra các quyết sách nhanh chóng, kịp thời và đặc biệt là phù hợp với tình hình
thực tế của Công ty hơn nhưng có nhược điểm là thiếu đối trọng. Bộ phận giúp việc
là các phòng ban với các chức năng, nhiệm vụ khác nhau theo yêu cầu của quản lý
và hoạt động sản xuất kinh doanh gồm:
- Phòng tổ chức - Hành chính: Tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lý
nhân lực, biên chế các chức danh lao động hợp lý. Theo dõi công tác quản lý lao
động tiền lương, các chế độ chính sách với người lao động, BHXH, thi đua. Xây
dựng các định mức lao động, giải quyết các thủ tục hành chính, quản lý….
- Phòng Kế hoạch: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho
Công ty. Phòng đứng ra lập hợp đồng khoán nhân công cho từng đơn vị sán xuất
theo từng công trình, hạng mục công trình…
- Phòng Tài chính – Kế toán: Có nhiệm vụ theo dõi, quản lý tài sản và nguồn
vốn, tổ chức công tác kế toán, kiểm tra về các hoạt động kinh tế tài chính của cá bộ
phận trong Công ty. Ghi chép, thu thập số liệu, phân tích kết quả kinh doanh trên cơ
sở đó cung cấp thông tin kinh tế kịp thời, chính xác giúp ban Giám đốc phân tích,
tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Phòng kỹ thuật – Thi công: Có nhiệm vụ lập dự toán cho các công trình xây
lắp và quản lý về kỹ thuật trong Công ty.
- Phòng đấu thầu và quản lý dự án : Thông qua các dự toán xây lắp tổ chức
các đầu mối đi đấu thầu, đồng thời quản lý tất cả các dự án đang tiến hành thi công.
- Ban quản lý dự án: Có trách nhiệm giúp Giám đốc quản lý các dự án đầu tư
và kiểm tra giám sát các dự án của toàn Công ty.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy tài chính - Kế toán của Công ty
Công ty Cổ phần Xây dựng số 11 tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập
trung. Với hình thức này, phòng Tài chính - Kế toán của Công ty là một bộ máy kế
toán duy nhất của đơn vị thực hiện tất cả giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế
toán, từ khâu thu nhận ghi sổ đến khâu xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo, phân
tích và tổng hợp tài chính. Hàng ngày các chứng từ kế toán được chuyển về phòng
kế toán để xử lý và tiến hành các công việc kế toán.
Phòng Tài chính – Kế toán đặt dưới sự lãnh đạo của Giám đốc Công ty, các
nhân viên kế toán đặt dưới sự lãnh đạo của Kế toán trưởng. Để đảm bảo sự lãnh đạo
tập trung, thống nhất đảm bảo chuyên môn hoá lao động của cán bộ kế toán, bộ
phận kế toán của Công ty được tổ chức theo sơ đồ (Phụ lục 07). Số lượng nhân viên
kế toán trong phòng Tài chính – Kế toán là 6 người, đứng đầu là Kế toán trưởng. Kế
toán trưởng có nhiệm vụ lãnh đạo chung, đưa ra các nhiệm vụ cho nhân viên kế
toán và đưa ra những quyết định quan trọng.
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán:
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm.
Lập báo cáo kế toán định kỳ, lập bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất
kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính của Công ty vào cuối mỗi quý và cuối
mỗi năm.
- Kế toán vật tư TSCĐ: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn NVL cho các đối
tượng kế toán tập hợp chi phí, theo dõi việc tăng giảm TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ,
cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán giá thành.
- Kế toán tiền lương: Chịu trách nhiệm quản lý, kế toán tiền lương, các
khoản tính theo lượng và phụ cấp cho cán bộ, công nhân trong Công ty.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi thanh toán công nợ của Công ty với bên
ngoài đồng thời thực hiện toàn bộ các nghiệp vụ thu chi.
- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt và theo dõi việc nhập, xuất quỹ tiền mặt.
Ngoài ra ở mỗi đội, Công ty bố trí các nhân viên kinh tế có nhiệm vụ ghi
chép, theo dõi chi tiết CPSX phát sinh tại các đội, tập hợp chứng từ ban đầu giao về
phòng Tài chính – Kế toán.
* Một số đặc điểm công tác kế toán tại Công ty
Chế độ kế toán mới được áp dụng tại Công ty như sau:
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo đường thẳng.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 1/1 và kết thúc ngày 31/12.
- Kỳ báo cáo tài chính: 1 năm.
- Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam.
- Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi từ các đồng tiền khác: Thu chi ngoại tệ
hạch toán theo tỷ giá thực tế của Ngân hàng công bố.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty hiện nay gồm:
+ Bảng cân đối kế toán: Theo mẫu B01- DN.
+ Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh: Theo mẫu B02- DN.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Theo mẫu B03- DN.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: Theo mẫu B09- DN.
Hệ thống tài khoản sử dụng tại Công ty là hệ thống tài khoản dùng cho các
doanh nghiệp xây lắp theo QĐ 1864/1998/QĐ- BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài
chính về việc ban hành chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp và
theo các chuẩn mực kế toán mới ban hành.
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Theo hình thức kế toán Nhật ký chung. Trình
tự ghi sổ kế toán thể hiện qua sơ đồ (Phụ lục 08).
Hiện nay Công ty đang mở các sổ kế toán như:
- Sổ kế toán tổng hợp gồm sổ cái các tài khoản: 621,622,623,627,154,141…
Sổ nhật ký đặc biệt tài khoản 111,112 và sổ nhật ký chung.
- Sổ kế toán chi tiết gồm: Sổ quỹ tiền mặt (TK111), sổ chi tiết tiền gửi Ngân
hàng (TK112), sổ chi tiết phải trả người bán (TK331), sổ chi tiết phải thu của khách
hàng (TK131), sổ chi tiết tạm ứng cá nhân (TK141(1)), sổ chi tiết tạm ứng công
trình (TK141(8)), sổ chi tiết chi phí kinh doanh dở dang (TK154), sổ chi tiết chi phí
sản xuất chung (TK627).
2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong hai năm 2005-
2006.
ĐVT: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu
Năm
So sánh 2006/2005
2005 2006 Chênh lệch %
1 Doanh thu thuần 143.569 199.896 56.327 39,2
2 Giá vốn hàng bán 129.917 155.096 25.179 19,3
3 Lợi nhuận gộp 13.651 14.800 1.149 8,4
4 Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.106 4.913 -103 -3,8
5 Tổng lợi nhuận trước thuế 6.183 9.571 3.388 54,8
6 Thuế thu nhập DN phải nộp 0 639
7 Lợi nhuận sau thuế 6.183 8.931 2.748 44,4
Vì năm 2006 là năm thứ ba doanh nghiệp tiến hành cổ phần hóa nên doanh
nghiệp phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy địnhcủa nhà nước là 639 triệu
đồng.
Doanh thu thuần năm 2006 so với năm 2005 tăng 56.327 triệu đồng, tương
ứng với tốc độ tăng 39,2% đã phản ánh đúng tình hình kinh doanh thực tế của Công
ty lúc này. Sau khi cổ phần hoá với việc mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản
xuất, đa dạng hoá lĩnh vực sản xuất kinh doanh, cùng với sự đầu tư đúng hướng nên
doanh thu đã tăng.
Giá vốn năm 2006 tăng 19.3% so với năm 2005, vậy là tốc độ tăng giá vốn thấp
hơn tốc độ tăng doanh thu nghĩa là Công ty đã hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.
Bên cạnh đó, với viêc thay đổi cơ cấu, kiện toàn sắp xếp lại bộ máy quản lý
đã giúp Công ty giảm được chi phí quản lý doanh nghiệp, năm 2006 đã giảm 103
triệu đồng so với năm 2005.
Lợi nhuận trước và sau thuế đều tăng. Cụ thể năm 2006, lợi nhuận trước thuế
tăng 3.388 triệu đồng và lợi nhuận sau thuế tăng 2.748 triệu đồng so với năm 2005.
Những con số này cho thấy lợi ích thiết thực của Công ty trong việc tăng quy mô
sản xuất, nâng cao chất lượng công trình, khả năng thu chi có hiệu quả.
2.2. thực tế về công tác kế toán tập hợp cpxl và tính giá thành sản phẩm xây
lắp ở công ty cổ phần xây dựng số 11.
2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
2.2.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Công ty được xác định là
từng công trình, hạng mục công trình nhận thầu, đấu thầu.
Mỗi công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành đều được mở sổ chi tiết
để theo dõi tập hợp các khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.
2.2.1.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty.
*. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVLTT của Công ty nói riêng cũng như các đơn vị xây lắp nói
chung gồm có:
- Chi phí nguyên liệu chính: Gạch, cát, xi măng…
- Chi phí vật liệu phụ: Vôi, sơn…
- Chi phí vật liệu trực tiếp khác.
Chi phí NVLTT là loại chi phí chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng giá
thành sản phẩm. Do đó, việc hạch toán chính xác đầy đủ chi phí này có tầm quan
trọng đặc biệt trong việc xác định mức tiêu hao vật chất trong thi công và đảm bảo
tính chính xác của giá thành công trình xây dựng.
Do là một loại chi phí trực tiếp nên toàn bộ CPNVLTT được hạch toán trực
tiếp vào từng đối tượng sử dụng là công trình, hạng mục công trình theo giá thực tế
của từng loại NVL.
Để đáp ứng yêu cầu kế toán khoản mục CPNVLTT, Công ty sử dụng TK621
“Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Giá trị vật tư nhập xuất tồn kho được đánh giá
theo giá thực tế. CPNVL phát sinh cho đối tượng nào thì được hạch toán trực tiếp
cho đối tượng đó.
NVL trong kho của Doanh nghiệp rất ít chủng loại và chiếm tỷ trọng không
lớn nên Doanh nghiệp không tiến hành nhập kho và xuất kho NVL, mà chỉ dự trữ
một lượng nhỏ. NVL mua ngoài sử dụng ngay không qua kho chiếm tỷ trọng lớn. Sau
đây em xin chọn công trình nhà 18 tầng 18T2 – Trung Hoà Nhân Chính – Hà Nội để
nghiên cứu và trình bày.
Đối với công trình nhà 18 tầng 18T2 – Trung Hoà Nhân Chính – Hà Nội,
CPNVLTT sử dụng cho công trình này là do mua ngoài sử dụng ngay cho công
trình. Phần chi phí phát sinh tại Công ty do Công ty theo dõi. Việc mua NVL do
nhân viên đội thực hiện. Để tiến hành mua vật tư, trả lương cho công nhân, đội
trưởng đội thi công làm giấy tạm ứng tiền chi phí công trình kính đề nghị Giám đốc
và kế toán trưởng phê duyệt.
Giấy đề nghị tạm ứng được chuyển đến kế toán thanh toán để viết phiếu chi
(Biểu 01) và kế toán tiến hành định khoản.
Nợ TK 141(8) : 300.000.000.
Có TK 111(1): 300.000.000.
Vật tư mua về chuyển đến chân công trình mà không qua kho, không sử dụng
phiếu xuất kho, nhập kho.Trị giá thực tế vật tư xuất dùng cho thi công công trình sẽ bao
giá mua NVL (không gồm thuế GTGT) và chi phí vận chuyển đến chân công trình.
Nợ TK 621 : 1.355.790.577
Nợ TK133 : 70.694.726
Có TK 331 : 1.426.485.303
Cuối kỳ tập hợp chi phí NVLTT :
Nợ TK154 : 5.436.469.774
Có TK621 : 5.436.469.774
Kế toán tập hợp NVLTT sang TK154, ghi bút toán tập hợp chi phí vào sổ
Chi tiết TK621, sổ Cái TK621 và sổ Cái TK154 (Biểu 02).
*.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Tại Công ty CPNCTT chiếm khoảng 15% giá thành các công trình. Hạch
toán đầy đủ CPNCTT không chỉ góp phần vào tính toán chính xác giá thành công
trình mà còn giúp chi trả lương, tiền công kịp thời cho công nhân.
Khoản mục CPNCTT ở Công ty gồm tiền lương cho bộ phận công nhân thuê
ngoài và của công nhân trong danh sách. Để phản ánh khoản mục chi phí này, kế
toán sử dụng TK622 - “ Chi phí nhân công trực tiếp”.
- Đối với công nhân trong danh sách: hình thức trả lương cho bộ phận này là
hình thức khoán. Cách tính lương như sau:
Số tiền công nhân
được lĩnh
=
Tổng số lương khoán
x
Số công quy đổi theo
HSNS của một công
nhân
Tổng số công quy đổi theo HSNS
HSNS của mỗi công nhân do đội trưởng đánh giá dựa vào khả năng, mức độ
làm việc thực tế của từng công nhân. Cách làm này chưa bảo đảm tốt, Công ty nên
đưa ra các tiêu chí để đánh giá năng suất và quy đổi.
- Nhân công thuê ngoài : Được trả lương theo hai hình thức là: lương thời
gian và lương sản phẩm.
Hình thức trả lương theo thời gian được tính:
Tiền lương phải trả cho một
công nhân trong tháng
=
Số công mỗi công nhân thực
hiện trong tháng
x
Đơn giá ngày
một nhân công
Đơn giá nhân công/ngày được quy định trong hợp đồng lao động.
Đối với công trình nhà 18 tầng 18T2 – Trung Hoà Nhân Chính – Hà Nội,
nhân công thi công xây lắp là công nhân trong danh sách. Hàng ngày, các tổ sản
xuất đều chấm công cho công nhân vào bảng chấm công. Cuối tháng cán bộ kỹ
thuật cùng đội trưởng đội xây dựng tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc
hoàn thành.
Tổng số lương khoán =
Tổng khối lượng thực
hiện trong tháng
x
Đơn giá một khối
lượng công việc
Căn cứ vào bảng chấm công và bảng chia lương do đội sản xuất gửi lên, nhân
viên kinh tế xác định đơn giá một ngày công và tiền lương mỗi công nhân được
hưởng.
Đơn giá một nhân công
=
Tổng số lương khoán
Tổng số công đã quy đổi theo HSNS
Lương khoán của
một công nhân
=
Đơn giá một nhân công
quy đổi theo HSNS
x
Số công của mỗi công nhân
đã quy đổi theo HSNS
Trên cơ sở đó nhân viên kinh tế lập bảng thanh toán lương cho từng tổ, đội xây lắp.
Ví dụ: Tính lương khoán tháng 11/2006 cho tổ thép công trình nhà 18T2:
Căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, hợp đồng
khoán tháng 11/2006 (Biểu03), bảng chấm công và chia lương của tổ gửi lên xác
định tổng số lương khoán là 98.280.000đ và số công quy đổi theo HSNS là 1.890
công.
Do đó đơn giá một nhân công đã quy đổi theo HSNS:
000.52
890
.
1
000.280.98
đồng/công
Lương của công nhân Nguyễn Đức Tuyên là: 52.000 x 32,5 = 1.690.000đ
Dựa vào bảng chấm công và chia lương (Biểu 04), kế toán đội lập bảng
thanh toán lương cho tổ 1 (Biểu 05). Tập hợp các bảng thanh toán lương của tổ, đội
trưởng lập bảng tổng hợp thanh toán cùng các chứng từ gửi về phòng Tài chính –
Kế toán. Kế toán định khoản:
Nợ TK 622 : 640.958.000
Có TK 334 : 640.958.000
- Đối với các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân
trong danh sách
Căn cứ vào bảng thanh toán lương của các tổ đội, kế toán lập bảng phân bổ
tiền lương và BHXH cụ thể như sau:
Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ ở Công ty là 25%, trong đó 6% khấu trừ
vào lương của công nhân viên còn 19% tính vào giá thành sản phẩm xây lắp. Cụ
thể:
BHXH: 15% tiền lương cơ bản.
BHYT: 2% tiền lương cơ bản.
KPCĐ: 2% tiền lương thực tế.
Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán do đội xây dựng chuyển lên kế toán
Công ty sẽ trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công trình nhà 18T2 (Biểu 06).
BHXH: 70.540.000 x 15% = 10.581.000
BHYT: 70.540.000 x 2% = 1.410.800
KPCĐ: 125.400.000 x 2% = 2.508.000
Các khoản trích trên được thể hiện trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH
(Biểu 06) làm căn cứ để định khoản:
Nợ TK 622 : 14.499.800
Có TK 338 : 14.499.800
CT TK 338(2): 2.508.000
TK 338(3): 10.581.000
TK338(4) : 1.410.800
Cuối kỳ tập hợp CPNCTT:
Nợ TK154 : 1.310.868.000
Có TK622 : 1.310.868.000
Sau khi đối chiếu số liệu, kế toán tập hợp tiền lương sang TK154, ghi bút
toán tập hợp vào sổ Chi tiết TK 622, sổ Cái TK 622 và TK154 (Biểu 07).
Nhận thấy cách tính trên của Công ty (tính trích theo lương công nhân trực
tiếp sản xuất đưa vào chi phí NCTT) là chưa đúng quy định, cần tính vào chi phí
sản xuất chung TK627.
*.Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Công ty không tổ chức đội MTC riêng mà giao trực tiếp cho các đội sử dụng
phục vụ thi công công trình hoặc cho các đội thuê xe, MTC.
Khi thuê ngoài MTC thì CPSDMTC gồm tiền thuê xe, máy tính trên một giờ
hoặc ca máy thi công và tuỳ theo các điều khoản trong hợp đồng thuê xe, MTC.
Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK623 “Chi phí
sử dụng máy thi công”.
Công trình nhà 18T2 là công trình khoán gọn, chủ công trình thực hiện thuê
ngoài toàn bộ xe, MTC nên chủ công trình phải ký hợp đồng thuê xe, máy với bên
cho thuê. Cuối tháng, nhân viên kinh tế gửi hoá đơn GTGT (Biẻu 08) cùng các
chứng từ kèm theo phát sinh trong tháng 12/2006 làm căn cứ để kế toán định khoản:
Nợ TK 623 : 24.356.628
Nợ TK133 : 2.435.662
Có TK 331: 26.792.290
Cuối kỳ, kế toán tập hợp CPSDMTC:
Nợ TK154 : 214.922.526
Có TK623 : 214.922.526
Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc, bảng kê hoá đơn GTGT tiến hành vào sổ
chi tiết, sổ cái TK 623 (Biểu 09).
*. Kế toán chi phí sản xuất chung - 627
CPSX ở Công ty là toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho thi công
công trình, hạng mục công trình, chi phí phục vụ quản lý chung ở đội sản xuất: Chi
phí điện, nước, chi phí dịch vụ mua ngoài… Tất cả chi phí này khi phát sinh được
hạch toán vào TK627 “Chi phí sản xuất chung” và được mở chi tiết cho từng yếu tố:
TK 627(1): Chi phí nhân viên quản lý.
TK 627(3): Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 627(4): Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 627(7): Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 627(8): Chi phí bằng tiền khác.
+. Chi phí nhân viên phân xưởng – TK 627(1)
Chi phí nhân viên phân xưởng gồm: tiền lương, phụ cấp, các khoản trích
theo lương của đội trưởng, cán bộ kỹ thuật, nhân viên kinh tế đội Để tập hợp chi
phí này kế toán sử dụng TK627(1) – “Chi phí nhân viên phân xưởng”.
Công ty thực hiện trả lương theo quy chế trả lương cho cán bộ nhân viên
trong Công ty theo công thức:
Tiền lương
cơ bản phải
trả trong
tháng
=
Mức lương
tối thiểu
x
Hệ số lương
theo cấp bậc
x
Số ngày làm
việc thực tế
trong tháng
+
Tiền lương
nghỉ phép,
nghỉ ốm
(nếu có)
22
Lương năng
suất phải trả
trong tháng
=
Mức
lương tối
thiểu
x
Hệ số lương
theo cấp
bậc
x
Số ngày làm
việc trong
tháng
x
Hệ số lương
năng suất
22
Tiền lương phải trả
trong tháng
=
Tiền lương cơ bản phải trả
trong tháng
+
Tiền lương năng suất phải
trả trong tháng
Tiền lương nghỉ
ốm, nghỉ phép
=
Mức lương
tối thiểu
x
Hệ số lương
theo cấp bậc
x
Số ngày nghỉ ốm,
nghỉ phép
22
Hệ số lương năng suất được tính như sau:
Đối với cán bộ công nhân viên trong danh sách được chia làm 3 loại tương
ứng với hệ số lương năng suất:
Lo
ại
H
ệ số l
ương năng su
ất
A 1,0
B 0,85
C 0,7
Căn cứ vào bảng chấm công và năng suất làm việc của cán bộ công nhân
viên mà có cách phân loại thích hợp. Còn hệ số lương năng suất phụ thuộc vào tình
hình hoạt động của Công ty căn cứ vào sản lượng và doanh thu mà có hệ số lương
năng suất phù hợp.
Căn cứ vào bảng thanh toán lương, bảng phân bổ lương và Bảo hiểm xã hội
để lập bảng tổng hợp thanh toán.
Bảng tổng hợp tiền lương tháng 11 + 12/2006
Công trình: Nhà 18 tầng 18T2 - Khu Trung Hoà Nhân Chính – Hà Nội
TT
S
ố hoá
đơn
N
ội dung
S
ố tiền
1 BTTL T11/2006
Thanh toán tiền lương nhân viên quản
lý 36.080.000
2 BTTL T12/2006
Thanh toán tiền lương nhân viên quản
lý 35.446.000
C
ộng
71.526.000
Kế toán định khoản:
Nợ TK 627(1) : 71.526.000
Có TK 334 : 71.526.000
Khi thanh toán lương trả bộ phận quản lý công trình nhà 18T2:
Nợ TK334 : 71.526.000
Có TK141(8) : 71.526.000
Như vậy Công ty không khấu trừ 6% vào lương (BHXH 5% và BHYT 1%) của
số cán bộ quản lý này mà cho họ hưởng tất cả nên làm tăng CPSX và không đúng
chế độ quy định.
- Đối với các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ
Công ty tiến hành trích giống như CPNCTT. Với công trình nhà 18T2, kế toán
trích:
BHXH: 37.840.000 x 15% = 5.676.000
BHYT: 37.840.000 x 2% = 756.000
KPCĐ: 71.526.000 x 2% = 1.430.520
Các khoản trích này được phản ánh vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH
(Biểu 6) làm căn cứ nhập liệu theo định khoản:
Nợ TK 627(1) : 7.863.320
Có TK 338 : 7.863.320
Có TK 338(2): 1.430.520
Có TK 338(3): 5.676.000
Có TK 338(4): 756.800
Kế toán vào sổ chi tiết, sổ cái TK 627(1) (Biểu 10)
+. Chi phí dụng cụ sản xuất – TK 627(3)
Chi phí dụng cụ sản xuất gồm các chi phí về công cụ, dụng cụ Để tập hợp
chi phí này, kế toán sử dụng tài khoản 627(3) – “Chi phí công cụ dụng cụ” được mở
chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Căn cứ vào hoá đơn GTGT tập
hợp được trong tháng về chi phí CCDC, có bảng tổng hợp:
Bảng kê hoá đơn GTGT – Chi phí DCSX
Công trình: Nhà 18 tầng 18T2 - Khu Trung Hoà Nhân Chính - Hà Nội.
TT
Số HĐ Nội dung Số tiền hàng
Tiền thuế
GTGT
Tổng cộng
tiền hàng
1 299833 Mua công cụ dụng
cụ
3.540.000
354.000
3.894.000
2 21283 Mua bảo hộ lao động
1.850.000
185.000
2.035.000
Cộng 7.595.000
759.000
8.354.500
Kế toán định khoản:
Nợ TK 627(3) : 7.595.000
Nợ TK133 : 759.500
Có TK 331: 8.354.500
Kế toán vào sổ cái và sổ chi tiết TK 627(3) (Biểu 11)
+. Chi phí khấu hao TSCĐ - TK627(4)
Chi phí khấu hao TSCĐ gồm chi phí khấu hao nhà cửa, kho tàng… Hàng
tháng, căn cứ vào tỷ lệ khấu hao đã quy định mà kế toán tiến hành trích cho phù hợp
Mức khấu hao/tháng
=
Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng x 12
Ví dụ: Trong tháng 12, công trình nhà 18T2 có sử dụng một xe ô tô trộn bê
tông trị giá 480.000.000 đồng, ước tính thời gian khấu hao hết TSCĐ này là 10
năm. Như vậy tiền khấu hao xe ô tô trong tháng 12 này là:
000.000.4
12
10
000.000.480
x
đồng.
Kế toán định khoản:
Nợ TK627(4) : 4.000.000
Có TK214 : 4.000.000
Kế toán vào sổ chi tiết TK627(4) (Biểu 12)
+. Chi phí dịch vụ mua ngoài – TK 627(7)
Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm tiền điện, tiền nước, tiền photo… Để tiến
hành tập hợp chi phí này, kế toán sử dụng TK 627(7) – “Chi phí dịch vụ mua
ngoài”.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT tập hợp trong tháng 12/2006 có bảng tổng hợp
Bảng kê hoá đơn GTGT – Chi phí DVMN
Công trình : Nhà 18 tầng 18T2 – Khu Trung Hoà Nhân Chính – Hà Nội.
TT
Số hoá đơn Nội dung
Số tiền mua
hàng
Tiền thuế
GTGT
Tổng cộng
tiền hàng
1 121212 Mua tài liệu 2.200.000
220.000
2.420.000
2 232323 Pho to 1.450.000
145.000
1.595.000
Cộng 8.150.000
815.000
8.965.000
Kế toán định khoản:
Nợ TK 627(7) :8.150.000
Nợ TK133 : 815.000
Có TK 331 : 8.965.000
Kế toán vào sổ chi tiết và sổ cái TK 627(7) (Biểu 13)
+.Chi phí bằng tiền khác – TK 627(8)
Các khoản chi phí khác gồm: Tiền vé tàu xe đi đường, chi phí giao dịch, tiếp
khách… Để tập hợp chi phí bằng tiền khác, kế toán sử dụng TK 627(8) – “Chi phí
bằng tiền khác”. Căn cứ vào hoá đơn GTGT tập hợp trong tháng 12/2006, có bảng:
Bảng kê hoá đơn GTGT – Chi phí bằng tiền khác
Công trình : Nhà 18 tầng 18T2 - Khu Trung Hoà Nhân Chính - Hà Nội.
TT
Số hoá
đơn
Nội dung
Số tiền mua
hàng
Tiền thuế
GTGT
Tổng cộng
tiền hàng
1 563821 Chi tiếp
khách
2.000.000
200.000
2.200.000