Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.47 KB, 15 trang )

Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
Trong các nhóm ngành trực tiếp sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội,
kinh doanh xây lắp là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính công
nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất cho ngành kinh tế quốc dân. Thông thường
hoạt động xấy lắp có các đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình (CT), hạng mục công trình
(HMCT), vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn
chiếc, thời gian thi công lâu dài và phân tán… vì vậy đòi hỏi việc quản lý và
hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải được lập dự toán, quá trình sản
xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo.
- Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ
ngay theo dự toán và giá thầu đã được thoả thuận với đơn vị chủ đầu tư từ
trước. Do vậy tính chất hàng hoá không thể hiện rõ.
- Chất lượng công trình cơ bản phụ thuộc vào nhiều yếu tố: khảo sát thi
công… đặc biệt là trong khâu thi công, do đó trong xây dựng cơ bản phải giám
sát chặt chẽ chất lượng công trình. Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài đòi hỏi
chất lượng công trình phải đảm bảo. Đặc điểm này đòi hỏi công tác kế toán
phải được tổ chức tốt sao cho chất lượng sản phẩm như dự toán, thiết kế tạo
điều kiện thuận lợi cho việc bàn giao công trình, ghi nhận doanh thu và thu hồi
vốn.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất
(xe, máy thiết bị thi công, người lao động…) phải di chuyển theo địa điểm đặt
sẵn của sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán
sản phẩm rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết nên
dễ mất mát hư hỏng. Do vậy, công tác kế toán phải tổ chức tốt quá trình hạch
toán ban đầu. Ngoài ra phải thường xuyên tiến hành kiểm kê vật tư tài sản,
phát hiện sai phạm một cách kịp thời.
II. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY
LẮP.


2.1. Khái niệm và nội dung của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
2.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất:
Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, doanh nghiệp xây lắp
muốn tiến hành hoạt động sản xuất thì phải có 3 yếu tố cơ bản:
Tư liệu lao động (nguyên vật liệu, nhiên liệu…), đối tượng lao
động và sức lao động của con người. Các yếu tố này tham gia vào quá
trình sản xuất hình thành nên 3 loại chi phí tương ứng. Đó là chi phí về
sử dụng tư liệu lao dộng, chi phí đối tượng lao động và chi phí về sức
lao động.
Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, các chi phí này được biểu
hiện dưới dạng giá trị gọi là chi phí sản xuất.
Như vậy, chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động
sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình xây lắp và cấu
thành nên giá thành xây lắp (với khối lượng xây lắp đã hoàn thành).
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí sản
xuất xây lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp. Các chi phí sản xuất xây
lắp cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp.
- Chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ các chi phí phát sinh trong lĩnh
vực hoạt động xây lắp.
- Chi phí sản xuất ngoài xây lắp là toàn bộ chi phí phát sinh trong
lĩnh vực sản xuất ngoài xây lắp như hoạt động sản xuất công nghiệp
phụ trợ, hoạt động sản xuất nông nghiệp phụ trợ.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp phát sinh thường xuyên trong
suốt quá trình thi công. Vì vậy, chi phí sản xuất phải được tính toán lập cho
từng thời kỳ: tháng, quý, năm cho phù hợp với kỳ báo cáo và chỉ tính vào chi
phí sản xuất trong kỳ những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ. Trong
doanh nghiệp xây lắp chi phí sản xuất gồm nhiều loại có tính chất và công dụng
kinh tế khác nhau, yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Việc quản
lý sản xuất không chỉ dựa vào một số liệu phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất
mà còn phải dựa vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí riêng biệt để phục vụ

cho yêu cầu kiểm tra và phân tích toàn bộ các chi phí sản xuất hoặc từng yếu tố
chi phí ban đầu của chúng theo từng chi phí, theo từng công trình, hạng mục
công trình, phân loại chi phí là một yếu tố tất yếu để hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán
tập hợp chi phí sản xuất, mà có thể phân loại theo các tiêu thức khác
nhau:
2.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế.
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung kinh tế
được xếp chung vào cùng một yếu tố không xét đến nơi phát sinh chi
phí hoặc mục đích sử dụng của chi phí trong quá trình sản xuất đối với
doanh nghiệp xây lắp, bao gồm các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí vật liệu bao gồm: vật liệu chính như xi măng, sắt, thép,… nhiên
liệu như xăng, dầu… và công cụ dụng cụ như quần áo bảo hộ lao động.
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân
viên.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) là khoản chi phí tính
cho hao mòn của các loại TSCĐ dùng trong quản lý.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại,…
- Chi phí bằng tiền khác.
2.1.2..2. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
và mối quan hệ đối với đối tượng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí phân thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp
với việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao
gồm nguyên vật liệu xây dựng, tiền lương chính của công nhân sản
xuất, khấu hao máy móc thiết bị thi công, căn cứ vào số liệu từ chứng
từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến

việc sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, những chi phí
này phát sinh ở bộ phận quản lý đội, công trường của đơn vị xây lắp, vì
vậy kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan
theo một tiêu thức thích hợp.
2.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục (theo mục đích và công dụng
kinh tế của chi phí).
Căn cứ vào mục đích và công dụng kinh tế của chi phí trong sản
xuất, toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp được chia ra làm các
khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là tất cả những chi phí về
nguyên vật liệu để cấu tạo nên thực thể công trình như nguyên vật liệu
chính (gạch, sắt, đá, các vật kết cấu, cấu kiện bê tông,…). Vật liệu phụ,
vật liệu luân chuyển (vá khuôn, phà giáo,… ), bán thành phẩm…
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là tiền lương cơ bản, các khoản
phụ cấp lương, lương phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp
sản xuất cần thiết để hoàn thành sản phẩm xây lắp.
- Chi phí về sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy thi công
để hoàn thành sản phẩm xây lắp, bao gồm: Chi phí nhân công, chi phí
vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao máy thi công, chi
phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ cho sử dụng
máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các tổ, đội bao gồm: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp
của nhân viên quản lý đội dựng, các khoản trích theo lương như
BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp xây lắp, công
nhân sử dụng máy, nhân viên quản lý, nhân viên kế toán,…; Chi phí về
công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý ở tổ, đội; Chi phí khấu hao tài sản cố
định; Chi phí dịch vụ mua ngoài; Các khoản chi bằng tiền khác.
2.2. Khái niệm và nội dung của giá thành sản phẩm.
2.2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm:

Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí
sản xuất, đổi lại doanh nghiệp thu được những sản phẩm, công việc
lao vụ nhất định đã hoàn thành đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Những sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành cần phải được tính
giá thành nghĩa là tính chi phí đã bỏ ra để sản xuất chúng. Như vậy, giá
thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tổng số các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá chi ra để tiến hành sản xuất ra một đơn
vị khối lượng sản phẩm, lao vụ và dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí chi ra như chi phí
vật tư, chi phí nhân công, chi phí máy thi công và những chi phí khác…
tính bằng tiền để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp theo
quy định.
Giá thành CT hoặc HMCT hoàn thành toàn bộ là giá thành sản
phẩm cuối cùng của sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả
kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
2.2.2.1. Căn cứ vào cơ sở dữ liệu và thời điểm tính giá thành.
Giá thành dự toán (Z
dt
) là tổng các chi phí dự toán để hoàn thành
khối lượng xây lắp công trình. Giá thành dự toán được xác định trên
cơ sở các định mức, quy định của Nhà nước và khung giá quy định áp
dụng theo từng vùng lãnh thổ.
Z
dt
= Giá trị dự toán – Lợi nhuận định mức
Giá thành kế hoạch (Z
kh
) là giá thành được xác định trên cơ sở

những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá,
biện pháp thi công áp dụng trong doanh nghiệp.
Z
kh
= Z
dt
– Mức hạ giá thành kế hoạch
Giá thành thực tế (Z
tt
) là biểu hiện bằng tiền của những chi phí
thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp
nhất định và được xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành
thực tế sản phẩm xây lắp không chỉ bao gồm những chi phí định mức
mà còn bao gồm những chi thực tế phát sinh như: chi phí về thiệt hại
phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, mất mát hao hụt vật tư…
Những nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp.
2.2.2.2. Phân loại theo phạm vi tính giá thành
Giá thành sản xuất (Giá thành công xưởng) bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT), chi phí nhân công trực tiếp (NCTT),
chi phí sử dụng máy thi công (MTC), chi phí sản xuất chung (SXC) tính
cho CT, HMCT đã hoàn thành, được sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã
hoàn thành bàn giao cho khách hàng. Đây là căn cứ để tính toán giá
vốn hàng bán và lợi nhuận gộp ở các doanh nghiệp xây lắp.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp bao gồm giá thành sản
xuất cộng(+) chí phí bán hàng cộng (+) chi phí quản lý doanh nghiệp
tính cho sản phẩm đó và được xác định khi sản phẩm xây lắp được
tiêu thụ. Đây là căn cứ để xác định lợi nhuận trước thuế của doanh
nghiệp.
Ngoài ra, trong XDCB còn sử dụng 2 chỉ tiêu giá thành: Giá đấu
thầu xây lắp và giá hợp đồng công tác xây lắp.

III. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP
3.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
3.1.1. Đối tượng và căn cứ xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn
để tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh. Để xác định được đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ vào:
- Tính chất sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm (giản đơn hay phức tạp… Quá trình sản xuất liên tục hay song
song).
- Loại hình sản xuất: Sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt.
- Đặc điểm sản xuất: có hay không có bộ phận công trường, tổ,
đội thi công.
- Yêu cầu và trình độ quản lý trong doanh nghiệp.
- Đơn vị tính giá thành áp dụng ở doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp xây lắp do những đặc điểm sản xuất, việc
tổ chức sản xuất và quá trình sản xuất nên đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất thường được xác định là từng CT, HMCT, các giai đoạn công
việc của hạng mục công trình, theo từng đơn đặt hàng hay điểm dừng
kỹ thuật.
3.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có đặc điểm riêng nên
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cũng có đặc điểm khác với các
ngành khác.
3.1.2.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo CT hay HMCT:
Hàng tháng chi phí phát sinh liên quan đến CT, HMCT nào thì tập
hợp cho CT, HMCT đó. Các khoản chi phí đó được phân chia theo hạng
mục giá thành thực tế của đối tượng đó chính là tổng chi phí được tập
hợp cho đối tượng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành. Phương
pháp này được sử dụng khi đối tượng tập hợp chi phí của doanh

nghiệp là toàn bộ công trình, hạng mục công trình.
3.1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi
công:
Chi phí phát sinh hàng tháng sẽ được phân loại theo từng đơn
đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng được hoàn thành thì tổng chi phí
được tập hợp theo đơn hàng đó chính là giá thành thực tế. Phương
pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp xác định đối
tượng tập hợp chi phí là đơn đặt hàng riêng biệt.
3.1.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi
công.
Theo phương pháp này các chi phí phát sinh được tập hợp theo
từng công trình, đơn vị thi công công trình. Cuối tháng cộng tổng chi
phí sản xuất thực tế theo công trình, đơn vị thi công đó so sánh với dự
toán hay kế hoạch dể xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ.
3.2 . Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
Đối với ngành xây dựng cơ bản, chi phí sản xuất được tập hợp qua
các bước:
- Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho
từng CT, HMCT.
- Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh
doanh phụ có liên quan trực tiếp cho từng CT, HMCT trên cơ sở khối
lượng lao vụ và đơn vị giá thành lao vụ.
- Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các
công trình có liên quan theo tiêu thức thích hợp.
- Bước 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ, từ đó tính giá thành
hoàn thành.
3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
3.3.1. Tài khoản (TK) sử dụng.
- TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

×