Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Tài liệu LUẬN VĂN: Quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng của cửa hàng xăng dầu – chất đốt doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.68 KB, 56 trang )










LUẬN VĂN:

Quá trình hạch toán nghiệp vụ
bán hàng của cửa hàng xăng dầu
– chất đốt



Lời nói đầu

Trong cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp kinh doanh trên thị
trường đều chịu sự chi phối của các quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Đó là
kết quả của sự đổi mới của cơ chế quản lý kinh tế chuyển từ nền kinh tế bao cấp
sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô Nhà nước. Nhưng bên cạnh đó, các
doanh nghiệp luôn phải đương đầu với nhiều khó khăn thách thức để từng bước tồn
tại và phát triển vốn kinh doanh có hiệu quả.
Hơn thế nữa, là phải thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của Nhà nước do đó
phải tính toán chính xác kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt việc thực hiện luật thuế giá trị gia tăng được áp
dụng từ năm 1999. Nó xuất phát từ nhận thực khách quan của nền kinh tế thế giới
với xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế. Nhà nước ta đang từng bước thay đổi cơ
chế quản lý kinh tế thông qua việc thay đổi và phát triển không ngừng của hệ thống


kế toán để từ đó góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng
quản lý tài chính của quốc gia. Hơn cả là đưa nền kinh tế của nước ta hoà nhập với
nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ của khu vực.
Cùng với sự thay đổi đó thì việc mở rộng tiêu thụ hàng hoá trong doanh
nghiệp là rất quan trọng sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp tăng nhanh vòng quay của
vốn và chu chuyển của tiền tệ trong xã hội đồn thời đảm bảo phục vụ tốt cho nhu
cầu xã hội. Không những thế, tiêu thụ hàng hoá còn là cơ hội để doanh nghiệp
chiếm lĩnh được thị phần thu được lợi nhuận cũng như tạo dựng được vị thế và uy
tín của mình trên thương trường. Đặc biệt, nó có ý nghĩa quyết định đối với việc
thực hiện các mực tiêu và các chiến lược mà doanh nghiệp theo đuổi. Bên cạnh đó,
thúc đẩy nhanh quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng đồng thời đáp ứng tốt
các nhu cầu sản xuất của đời sống.
Do vậy, sau khi học hai năm trong trường với những kiến thức đã học được
trên lý thuyết và thời gian được phép thực tập tại: Cửa hàng xăng dầu – chất đốt Hà
Nội. Với mong muốn được tìm hiểu công tác “Kế toán tiêu thụ hàng hoá ” cũng là
công cụ kinh doanh chính vì thế em chọn đề tài báo cáo của mình để một phần hiểu
rõ tầm quan trọng của ngành.
Với phạm vi báo cáo này em xin trình bày các nội dung sau:
Phần I: Đặc điểm tình hình tổ chức kinh doanh và tổ chức công tác kế toán
của cửa hàng xăng dầu – chất đốt.
I. Đặc điểm tình hình của đơn vị
1. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của cửa hàng.
2. Cơ cấu tổ chức quản lý
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức
4. Những thuận lợi khó khăn
II. Thực trạng công tác kế toán của đơn vị.
Phần II: Quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng của cửa hàng xăng dầu –
chất đốt.
1. Phiếu nhập kho
2. Thẻ kho

3. Báo cáo bán hàng
4. Giấy nộp tiền
5. Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ
6. Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra
7. Biên bản kiểm kê tồn kho
8. Nhật ký chứng từ số 1
9. Hoá đơn giá trị gia tăng
10. Bảng kê số 8
Phần III: Nhận xét và kết luận.
Phần I
Đặc điểm tình hình tổ chức kinh doanh và tổ chức công tác kế toán của cửa
hàng xăng dầu – chất đốt.

I. Đặc điểm tình hình của đơn vị
Cửa hàng xăng dầu – chất đốt 163 Lạc Long Quân thuộc công ty xăng dầu
chất đốt Hà Nội được thành lập từ năm 1979 tách ra từ công ty vật liệu chất đốt Hà
Nội. Trụ sở chính của công ty được đặt tại 438 Trần Khát Chân.
1. Là một đơn vị hạch toán kế toán độc lập dựa trên cơ sở luật doanh nghiệp
và điều lệ cửa hàng kinh doanh các mặt hàng: Mogas 90, Mogas 92, dầu hoả,
Diezen, nhớt, Vistra, Cartrol… phục vụ nhu cầu người tiều dùng.
* Chức năng chủ yếu của cửa hàng.
Thông qua kinh doanh khai thác nguồn hàng cần thiết như: Mogas 90,
Mogas 92, dầu hoả, Diezen, nhớt, Vistra, Cartrol…để phục vụ nhu cầu thiết yếu,
đồng thời góp phần làm tăng ngân sách phát triển của đất nước, thực hiện tốt các lợi
ích kinh tế xã hội.
* Nhiệm vụ chủ yếu của cửa hàng.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kinh doanh đáp ứng việc kinh doanh của
cửa hàng.
- Là một cửa hàng hạch toán kinh doanh, khai thác sử dụng nguồn vốn có
hiệu quả nhằm đảm bảo đầu tư, làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước giao.

- Tuân thủ chế độ, chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước hiện hành.
- Nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lượng cho việc kinh doanh, góp
phần từng nguồn thu cho ngân sách và phát triển kinh doanh cho cửa hàng.
Với các chức năng và nhiệm vụ chủ yếu nêu trên của cửa hàng trong việc
kinh doanh không chịu chi phối áp đặt của bộ phận có liên quan khác thông qua
hoạt động kinh doanh của mình.
2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của công ty.
* Của công ty.










* Của cửa hàng xăng dầu – chất đốt 163 Lạc Long Quân









* Cơ cấu tổ chức
- Ban giám đốc: gồm 2 người trong đó có một giám đốc điều hành và phó

giám đốc.
- Phó giám đốc: giúp cho giám đốc và có thể làm những công việc của giám
đốc khi được uỷ nhiệm thay thế chỉ đạo trực tiếp những công việc cụ thể và trách
nhiệm trực tiếp trước giám đốc về phần việc được giao và được uỷ quyền.
- Phòng hành chính tổ chức: gồm 13 người trong đó có một trường phòng và
một phó phòng có nhiệm vụ làm công tác tổ chức lao động, tiền lương, công tác

Ban giám đốc

Phòng
hành
chính
tổ
ch
ức


Phòng

kế
toán

Cửa
hàng
xăng
dầu
ch
ất

Cửa

hàng
xăng
dầu
ch
ất

Cửa hàng trưởng


Kế
toán

Quầy
Lạc
Long
Quân


Quầy
Cống
Vị

Dầu
tổng
h
ợp
Ngh
ĩa
Đô


hành chính quản trị, công tác thanh tra bảo vệ. Ngoài ra còn giúp việc cho ban giám
đốc quản lý điều hành công tác tổ chức bộ máy cán bộ công nhân viên.
- Phòng kế toán: gồm 4 người trong đó có 1 kế toán trưởng kiêm trưởng
phòng và kế toán nhân viên có nhiệm vụ quản lý toàn bộ số vốn của công ty chịu
trách nhiệm trước giám đốc và chế độ hạch toán kinh tế của Nhà nước.
- Kế toán trưởng giúp giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác hạch toán
thống kê theo pháp lệnh của Nhà nước ban hành là người điều hành toàn bộ quá
trình hạch toán của công ty.
* Ngoài ra công ty có mạng lưới bán hàng bao gồm 1 số cửa hàng trực thuộc.
Mỗi cửa hàng đều có sự phân công bổ nhiệm một cửa hàng trưởng, một kế toán
cùng với các nhân viên phục trách bán hàng.
- Đứng đầu cửa hàng là cửa hàng trưởng có trách nhiệm quản lý các tài sản
của công ty của cửa hàng đồng thời báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh theo kế
hoạch của cửa hàng.
- Kế toán làm nhiệm vụ hạch toán thống kê chi tiết và nộp lên cấp trên.
- Các nhân viên bán hàng trông nom hàng hoá về tình hình mua bán hàng ở
quầy của mình được cửa hàng được cửa hàng trưởng giao cho.
3. Cơ cấu bộ máy kế toán
* Của công ty dăng dầu – chất đốt Hà Nội.










Phòng kế toán của công ty xăng dầu – chất đốt Hà Nội bao gồm:


Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp

Kế
toán
vốn
bằng
ti
ền


Kế
toán
tiền
lương

và chi

Kế
toán
bán
hàng

Th
ống
kê và
mua
hàng
- Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chung về toàn bộ công tác hạch

toán của công ty, kiểm tra đôn đốc hạch toán kế toán của từng thanh viên phân tích
đánh giá tình hình tài chính của công ty đồng thời là người chịu trách nhiệm trước
giám đốc và Nhà nước về mặt quản lý tài chính.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp số liệu kế toán theo dõi chi phí và
phân bổ chi phí theo từng khoản mục, chị phí một cách chi tiết tình hình tăng giảm,
khấu hao tài sản cố định, tổng hợp chi tiết cuối tháng lên báo cáo.
- Kế toán hàng mua kiêm kế toán thống kê làm nhiệm vụ hạch toán mua
hàng.
- Kế toán vốn bằng tiền (thủ quỹ) chịu trách nhiệm về thu chi tiền mặt, thực
hiện đầy đủ các nội quy, quy định trong việc quản lý quỹ làm tốt chứng từ lập báo
cáo quỹ.
- Kế toán tiền lương và chi phí: có nhiệm vụ xác định quỹ tiền lương của
từng cán bộ công nhân viên để cuối tháng trích nộp BHYT, BHXH, KPCĐ theo tỷ
lệ quy định của Nhà nước.
- Kế toán viên của các cửa hàng thu thập chứng từ kiểm tra và xử lý sơ bộ
chứng từ, kiểm tra xong gửi về phòng kế toán công ty theo định kỳ.
- Thống kê và mua hàng: phải lập báo cáo số liệu chính xác gửi về cơ quan
thống kê chủ quan việc tổ chức công tác kế toán tạo điều kiện cho công ty theo dõi
nắm bắt được hiện tượng kinh doanh phát sinh, tránh được các trường hợp tổn thất.
* ở cửa hàng xăng dầu chất đốt Lạc Long Quân chỉ có một kế toán kiêm kế
toán trưởng và kế toán viên có nhiệm vụ thu thập ghi chép số liệu chứng từ kiểm tra
xử lý số sách chứng từ trong việc mua bán của cửa hàng và định kỳ nộp lên phòng
kế toán công ty để giúp cho lãnh đạo theo dõi toàn bộ quá trình hoạt động kinh
doanh của công ty. Từ đó phân tích tình hình một cách chính xác, đảm bảo cho số
liệu kế toán đáp ứng được yêu cầu toàn diện.
4. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới công tác hạch toán của
cửa hàng.
* Thuận lợi: Với lòng nhiệt tình trung thực của toàn thể công nhân viên kế
toán có thể ghi chép thống kê số liệu bán hàng một cách chính xác đầy đủ về số
hàng tồn bán ra mua vào. Đồng thời cửa hàng cũng dành một phòng riêng với đầy

đủ các trang thiết bị để phục vụ kế toán làm việc.
* Khó khăn: Với sự làm việc hăng say nhiệt tình của người kế toán xảy ra
những căng thẳng sẽ dẫn đến việc ghi chép phản ánh có sự sai sót vào các chứng từ
sổ sách kế toán của cửa hàng.
II. Thực trạng công tác kế toán của cửa hàng
Đối với nghiệp vụ lưu chuyển hàng của cửa hàng việc lập chứng từ bán hàng
được mậu dịch viên lập vào cuối tháng. Hàng ngày sau khi viết báo cáo mậu dịch
viên phải đối chiếu với giấy nộp tiền để lên cân đối số hàng đã bán ra trong ngày có
đủ tiền nộp không.
Căn cứ vào báo cáo bán hàng của mậu dịch viên kế toán vào sổ chi tiết tài
khoản 511 “Doanh thu bán hàng” và “Bảng kê số 8”. Căn cứ vào giấy nộp tiền của
mậu dịch viên kế toán vào nhật ký chứng từ số 1. Từ đó đối chiếu với tờ kê chi tiết
của TK 511. Cuối tháng căn cứ vào bảng kê số 8 và tờ kê chi tiết của TK 511, kế
toán vào sổ nhật ký chứng từ số 8.
1. Hạch toán doanh thu bán hàng.
* Khái niệm doanh thu bán hàng.
Từ ngày 1/1/1999 các doanh nghiệp phải thực hiện việc nộp thuế GTGT thay
thế thuế doanh thu cho ngân sách Nhà nước. áp dụng luật thuế mới cho doanh thu
bán hàng được xác định như sau:
- Nếu doanh nghiệp áp dụng cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ doanh thu bán hàng là giá trị hàng hoá chưa tính toán GTGT. Trên chứng từ liên
quan phải ghi rõ giá bán chưa tính thuế GTGT và tổng số tiền khách hàng phải
thanh toán.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp thì doanh thu bán hàng là giá đã có thuế và được ghi là doanh thu đã có thuế
GTGT trên chứng từ có liên quan.
* Phương pháp hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng.
- TK 511: Doanh thu bán hàng.
Tài khoản này phản ánh doanh thu và doanh thu thuân của khối lượng sản
phẩm hàng đã được xác định là tiêu thụ trong một kỳ hạch toán của doanh nghiệp.

- Kết cấu TK 511
+ Bên nợ:
- Các khoản chiết khẩu, giảm giá bớt giá, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu
phát sinh trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
+ Bên có:
- Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK này không có số dư cuối kỳ.
- TK 511 có 4 TK cấp II.
+ TK 5111: doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112: doanh thu bán hàng các thành phẩm
+ TK 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: doanh thu bán hàng nội bộ.
* Trình tự hạch toán
Tại đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá trị giá thanh toán
Có TK 511: Trị giá bán chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
- Phản ánh trị giá vốn
Xuất kho bán trực tiếp
Nợ TK 632: Trị giá vốn (chưa bao gồm thuế GTGT)
Có TK 156: Trị giá vốn (chưa bao gồm thuế GTGT)
Giao tay ba
Nợ TK 632 : Trị giá mua chưa có thuế
Nợ TK 1331: Thuế GTGT
Có TK 111,112, 131: Tổng trị giá thanh toán.
- Phát sinh hàng bán bị trả lại
Nợ TK 531: Theo trị giá bán bị trả lại chưa có thuế
Nợ TK 33311: Thuế tương ứng của số hàng bị trả lại.

Có TK 131, 111, 1122: Tổng trị giá thanh toán
- Cuối kỳ kế toán điều chỉnh giảm trừ doanh thu bán hàng
Nợ TK 511 :
Có TK 531
- Giảm trừ giá vốn
Nợ TK 1561: Trị giá vốn của cửa hàng bị trả lại
Có TK 632: Trị giá vốn của cửa hàng bị trả lại
- Phát sinh khoản giảm giá hàng bán
Nợ TK 532: khoản giảm giá chưa có thuế
Nợ TK 3331: Thuế GTGT tương ứng
Có TK 131, 111, 112: Khoản giảm giá có thuế GTGT
- Cuối kỳ giảm trừ doanh thu
Nợ TK 511
Có 532
Sơ đồ hạch toán doanh thu



















Cuối kỳ kế toán tính ra số thuếu GTGT phải nộp
Thuế GTGT
phải nộp
=

GTGT của
hàng bán ra
x

Thuế xuất
thuế GTGT

GTGT của
hàng bán ra
=

Giá trị bán ra
cửa hàng
-
Giá mua của hàng tương
ứng với hàng bán ra
* Các loại chứng từ sổ sách sử dụng cho kế toán bán hàng.
- Phiếu nhập kho
- Biên bản kiểm kê tồn kho
- Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hóa bán ra
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ
- Giấy nộp tiền

TK521
TK531
Giá trị hàng đã bán
bị khách hàng trả lại

TK532
TK533
Thuế xuất nhập khẩu
TTĐB phải nộp
TK911
Kết chuyển doanh
thu vào TK
Xác đ
ịnh kết quả
TK111, 112,
131
TK334
TK152,153,
131
TK4312

TK627,641,6
42
TK511,512
Doanh thu bán
hàng thu tiền
ngay ho
ặc nợ

Dùng DT trả

lương cho công
nhân viên

Bán hàng theo
phương pháp đổi
ti
ền

Dùng đ
ể biếu tặng
quý phúc lợi
Sử dụng nội bộ
biếu tặng phục
v
ụ mục
đích kd

Giảm giá hàng đ
ã bán
bị khách hàng trả lại

Chiết khấu bán hàng
chi
khách hàng

- Thẻ kho
- Báo cáo bán hàng
- Bảng kê số 8
- Hoá đơn GTGT
- Nhật ký chứng từ số 1

* Trình ký luân chuyển chứng từ hạch toán của cửa hàng
Sơ đồ hạch toán quá trình bán hàng














* Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Đối chiếu, kiểm tra
B
ảng kê số
8

Phi
ếu nhập
kho

Thẻ kho
Gi

ấy nộp
ti
ền

Báo cáo bán
hàng

Hoá đơn
GTGT

B
ảng kê bán lẻ hàng
hoá dv


Bảng kê hoá đơn ch
ứng từ hàng
hoá bán ra

Biên bản kiểm kê hàng tồn kho

Nhật ký
ch
ứng từ

Phần II
Nội dung chính của báo cáo phân tích quá trình
hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại cửa hàng
xăng dầu – chất đốt


I. Giới thiệu sơ lược về cửa hàng xăng dầu – chất đốt 163 Lạc Long
Quân.
Cửa hàng 163 Lạc Long Quân là một cửa hàng trực thuộc của công ty xăng
dầu chất đốt Hà Nội. Cửa hàng với chức năng bán lẻ hàng hoá phục vụ khâu đưa
hàng đến người tiêu dùng.
Cửa hàng xăng dầu – chất đốt có một cửa hàng trưởng, một kế toán cùng một
số nhân viên nghiệp vụ bán hàng.
II. Quá trình hạch toán bán hàng của cửa hàng.
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng căn cứ vào chứng từ ban đầu vào sổ sách
theo dõi hàng ngày vào các sổ sách số liệu chứng từ để từ đó vào sổ sách cuối
tháng.
Khi bán hàng được kế toán lập thẻ kho hàng lên báo cáo bán hàng sẽ có giấy
nộp tiền vào nhật ký chứng từ số 1 để theo dõi quá trình nhập, xuất tồn kho hàng
hoá của cửa hàng. Đối với các nghiệp vụ kế toán bán hàng đều phải xuất phát từ các
chứng từ ban đầu nó sẽ giúp cho người kế toán có số liệu cần biết để voà các số
sách liên quan để tiện lợi theo dõi lỗ lãi của công ty chính. Để thấy rõ hơn về sổ
sách và quá trình luân chuyển chứng từ trong khâu tiêu thụ hàng hoá. Em trình bày
mọi chứng từ và số liệu tháng năm 2003 của cửa hàng về quá trình tiêu thụ hàng
hoá kèm theo cả mục đích, yêu cầu, phương pháp ghi chứng từ sổ sách.
1.PHIÊU NHÂP KHO
* Mục đích
Phiếu nhập kho dùng để theo dõi một cách chặt chẽ những số lượng hàng hoá
được nhập vào kho.
* Yêu cầu.
Khi lập phiếu nhập kho phải ghi rõ họ tên và địa chỉ người giao hàng, tên
nhập kho.
* Phương pháp ghi chép
Phiếu nhập kho lập một hoặc nhiều thứ hàng hoá cùng một nhóm hàng.
* Phiếu nhập kho được ghi làm 3 liên.
Liên 1: Do kế toán giữ

Liên 2: Do công ty giữ
Liên 3: Lưu lại cửa hàng.
- Phiếu nhập kho chia làm 8 cột
Cột A: Số thứ tự
Cột B: Tên nhẵn hiệu
Cột C: Mã số
Cột D: Đơn vị tính
Cột 1: Số lượng theo chứng từ
Cột 2: Số lượng thực nhận
Cột 3: Đơn giá
Cột 4: Thành tiền
* Công việc của người kế toán: ghi đầy đủ số liệu về số hàng đã được nhập
vào phiếu nhập kho.
Phải ghi tổng tiền hàng bằng cả số và chữ. Cuối hoá đơn phải có chữ ký của
cửa hàng trưởng, kế toán và người nhập kho.
* Nội dung.

Phiếu nhập kho
Ngày 7 tháng 5 năm 2003
Người giao hàng: Phòng kế hoạch công ty
Số …… ngày 7 tháng 5 năm 2003
Nhập kho tại kho: Lạc Long Quân
Mẫu số: 01-VT
QĐ: 1141
TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995
của BTC
Số: 07
Nợ:
Có:


Số
TT
Tên nhãn hiệu quy
cách phẩm chất vật tư
(sản phẩm hàng hoá)

số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
Xăng A90 L 7660 4960 37993600






Cộng 37993600
(Viết bằng chữ: Ba bảy triệu chín trăm chín ba nghìn sáu trăm đồng)
Nhập, ngày 7 tháng 5 năm 2003

Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho KT trưởng Thủ trưởng ĐV

2. Thẻ kho
* Mục đích:
Thẻ kho dùng để theo dõi số lượng hàng hoá được nhập vào xuất ra và tồn lại.
* Yêu cầu:
Khi lập thẻ kho phải có sự xác nhận của kế toán.
* Phương pháp ghi chép.
Thẻ kho được lập cho nhiều mặt hàng, mỗi mặt hàng là một thẻ kho, ghi đầy
đủ ngày tháng và tên kho
- Thẻ kho được chia làm 9 cột.
Cột 1: Ngày nhập xuất
Cột 2: Chứng từ số phiếu nhập
Cột 3: Chứng từ số phiếu xuất
Cột 4: Ngày tháng
Cột 5: Diễn giải
Cột 6: Số lượng nhập
Cột 7: Số lượng xuất
Cột 8: Số lượng tồn
Cột 9: Xác nhận của kế toán
* Người kế toán phải ghi đầy đủ số liệu chính xác vào thẻ kho và phải ký xác
nhận cho thẻ kho.
* Nội dung:

Doanh nghiệp: Cửa hàng xăng dầu – chất đốt.
Tên kho: Lạc Long Quân
Mẫu số 06- VT
Ban hành
theo…………
Ngày 1/11/199 của

BTC
Tờ số……
Thẻ kho
Lập thẻ ngày 1 tháng 5 năm 2003
- Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Xăng A
90

- Đơn vị tính……………………….Mã số…………………………………

Ngày
nhập
Chứng từ
Ngày
tháng

Diễn giải

Số lượng
Xác nhận
của kế toán
Số phiếu Nhập Xuất Tồn
xuất Nhập Xuất

9869

1 977 8892
2 1190 7702
3 1167 6535
4 836 5699
5 1150 4549

6 1254 3295
7 7660 1057 2238
8 1132 8766
9 1408 7358
10 1168 6190
11 1123 5067
12 1235 3832
13 1451 2381
14 7915 1065 9231
15 1250 7981
16 1268 6713
17 1299 5414
18 1293 4121
19 673 3448
20 1040 2408
21 5225 1084 1324
22 1239 5310
23 1033 4277
24 1174 3103
25 7465 1191 1912
26 1173 8204
27 1215 6989
28 1223 5766
29 1214 4552
30 1175 3377
31 7915 1123 2164 +7915
10079 -105h
2



35970
=

9974


3. Báo cáo bán hàng.
* Mục đích
Báo cáo bán hàng được lập để biết được doanh thu bán hàng một ngày của
từng quầy hàng của cửa hàng.
* Yêu cầu
Báo cáo do mậu dịch viên lập hàng ngày khi hết ca bán hàng.
Báo cáo bán hàng phải ghi rõ họ tên cửa hàng, ngày tháng năm.
* Phương pháp ghi.
Báo cáo bán hàng gồm 10 cột.
Cột 1: Mặt hàng
Cột 2: Đơn vị tính
Cột 3: Đơn giá
Cột 4: Số lượng
Cột 5: Tổng giá thanh toán
Cột 6: Doanh thu, bán chưa thuế
Cột 7: Lệ phí GT
Cột 8: Thuế GTGT
Cột 9: Doanh số bán hàng TM
Cột 10: Khách còn nợ
* Nhiệm vụ kế toán
Căn cứ vào báo cáo bán hàng của mậu dịch viên kế toán kiểm tra cả về số
lượng, tổng số tiền từ báo cáo bán hàng hàng ngày kế toán có số liệu để vào báo cáo
bán ra trong một tháng của từng mặt hàng cũng như của cửa hàng.
* Nội dung

Công ty xăng dầu chất đốt HN
Cửa hàng XDCĐ Lạc long quân

Báo cáo bán hàng tháng 5 năm 2003

Mặt hàng ĐVT

Đơn giá
Số
lượng
Tổng giá
thanh toán

DS bán
chưa thuế
Lệ phí GT
Thuế
GTGT
Doanh số bán
Tiền mặt Khách nợ
I. Mặt hàng 5%
817.458.000

707.630.476

74.446.000

35.381.524

799.986.000


17.472.000

Xăng M90 Lít 5400 81686 441.104.400

381.204.333

40.843.000

19.060.067

441.104.400


Xăng M92 lít 5600 67206 376.353.600

326.429.143

33.603.000

16.321.457

358.881.600

17.472.000

Than tổ ong Viên









Than tổ ong Viên















II. M
ặt hàng
10%
100.591.700

90.077.909

1.506.000


9.007.791

94.567.600

6.024.100

Dầu hoả lít 4.300 15434 66.366.200

60.332.909


6.033.291

66.366.200


Dầu Diezel Lít 4.400 5020 22.088.000

18.710.909

1.506.000

1.871.091

17.120.400

4.967.600

Dầu nhớt Lít 12.000+12.500


3.480.000

3.163.636


316.364

2.423.500

1.056.500

Vistra 0,7 Hộp 22.000 31 682.000

620.000


62.000

682.000


Vistra 0,8 Hộp 29.000 42 1.218.000

1.107.73


110.727

1.218.000



Vistra 1L Hộp 26.000 24 624.000

567.273


56.727

624.000


Mỡ bơm 1kg Hộp






Mỡ bơm 0,3kg Hộp 14.000 1 14.000

12.727


1.273

14.000


Castrol 0,7 Hộp 22.000 11 242.000


220.000


22.000

242.000


Castrol 1L Hộp 26.000 12 312.000

283.636


28.364

312.000


Castrol 2T1L Hộp 30.000 26 780.000

709.091


70.909

780.000


Castrol PW 0,7 Hộp







Castrol PW 0,8 Hộp 29.000 22 638.000

580.000


58.000

638.000


Castrol PW 1L Hộp 30.000 7 210.000

190.909


19.091

210.000


Shell 0,7 Hộp







Shell 1L Hộp






Shell 2L Hộp






Esso 0,7 Hộp 21.000 4 84.000

76.364


7.636

84.000


Esso 1L Hộp 25.000 2 50.000

45.454



4.546

84.000


Esso PW 0,7 Hộp 25.500 6 153.000

139.091


13.909

50.000


Esso PW 0,8 Hộp 27.500 1 27.500

25.000


2.500

153.000


Esso PW 1L Hộp 29.000





27.500


Esso 2T (sất) Hộp 29.000






Dầu phanh DOT3 Hộp






D
ầu phanh
DOT32
Hộp 22.000 7 154.000

140.000





Caltex 0,7 Hộp 22.000 6 132.000


120.000


12.000

132.000


Caltex 0,8 Hộp 29.000 20 580.000

527.273


52.727

580.000


Caltex 1L Hộp 26.000 5 130.000

118.182


11.818

130.000


Racer 0,7 Hộp 19.000 1 19.000


17.273


1.727

19.000


Racer 0,8 Hộp






ELF 0,7 Hộp






ELF 0,8 Hộp







ELF 2T Hộp






Mobil 0,7 Hộp 21.000 6 126.000

114.545


11.455

126.000


Mobil 0,8 Hộp 27.500 6 165.000

150.000


15.000

165.000


Mobil 20W 504L Can







Mobil 18L xô Xô






Nước mát esso Hộp






Nước mát Mobil Hộp






BP super V Can 98.000 4 392.000

356.364



35.636

392.000


BP Enegol HD40 Can 85.000 5 425.000

386.364


38.636

425.000


DM x 4L Can






GTx1 4L Can






GTx2 4L Can







Shell super Can






Shell x 100 4L Can






Rinmula 15W 40 Can






Esso extra Can







Esso X
1
Can






Esso super Flo Can






Have lin Can






Fi vistra Can







Dịch vụ Can 1.500.000

1.363.636


136.364

1.500.000









III. Tổng cộng 918.049.700

797.708.385

75.952.000

44.389.315

894.553.600


23.496.100


Kế toán Trưởng đơn vị
4. Hoá đơn GTGT
Trước đây khi luật thuế chưa thay đổi thì Nhà nước thường áp dụng phương
pháp tính thuế trên tổng doanh thu. Nhưng bắt đầu từ ngày 1/11/1999. Theo pháp lệnh
của Nhà nước thì mọi học sinh, sinh viên học cách tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ. Thuế GTGT là khoản thuế được tính trên phần giá trị tăng thêm mỗi năm của
quá trình sản xuất kinh doanh và tổng số thuế thu được ở mỗi khâu bằng chính số thuế
tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Hiện nay các doanh nghiệp của tư nhân hay của Nhà nước đều áp dụng phương
pháp khấu trừ (từ khi có luật thuế mới) nên khi bán hàng mậu dịch viên phải viết hoá
đơn GTGT theo đúng mẫu quy định cho khách hàng sau khi bán hàng.
* Nội dung
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 31 tháng 5 năm 2003

Đơn vị bán hàng: Quầy Lạc Long Quân
Địa chỉ: 163 Lạc Long Quân
Số tài khoản:
Điện thoại: …………………….MS:……………………………………
Họ và tên người mua hàng:
Tên đơn vị:
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán:………….MS:………………………………………
STT


Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
Mogas 90
PXD
…………………
L 200
200
466.665

500

933.330

100.000

Cộng tiền hàng 1.133.330

Thuế GTGT: Tiền thuế GTGT 113.333

Tổng cộng tiền thanh toán 1.246.663

Số tiền viết bằng chữ: Một triệu hai trăm bốn sáu nghìn sáu trăm sáu ba đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)




Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)

(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, nhận hoá đơn


5. Giấy nộp tiền
* Cùng với việc lập báo cáo hàng ngày khi hết ca bán hàng mậu dịch viên phải
kê số tiền đã bán được trong ca để xem số tiền phải nộp như trong báo cáo có thừa
thiếu hoặc đủ không.
* Yêu cầu:
Giấy nộp phải ghi rõ tên cửa hàng và ngày tháng nộp tiền
Phải viết chữ số tiền nộp.
Giấy nộp tiền phải có chữ ký của người nộp tiền và thủ qũy.
* Phương pháp ghi
Giấy nộp tiền gồm 2 cột
Cột 1: Nội dung nộp
Cột 2: Số tiền
Cuối giấy phỉa có chữ ký của người nộp tiền, thủ quỹ
* Nhiệm vụ kế toán: sau khi đã kiểm tra lại số tiền và xếp riêng từng loại tiền kế
toán gộp giấy nộp tiền theo mẫu sao cho số tiền ở giấy nộp tiền phải trùng với số tiền ở
báo cáo bán hàng.
* Nội dung.

×