Lời nói đầu
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trờng
đều chịu sự chi phối của các quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Đó là kết quả
của sự đổi mới của cơ chế quản lý kinh tế chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền
kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô Nhà nớc. Nhng bên cạnh đó, các doanh
nghiệp luôn phải đơng đầu với nhiều khó khăn thách thức để từng bớc tồn tại và
phát triển vốn kinh doanh có hiệu quả.
Hơn thế nữa, là phải thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của Nhà nớc do đó phải
tính toán chính xác kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt việc thực hiện luật thuế giá trị gia tăng đợc áp
dụng từ năm 1999. Nó xuất phát từ nhận thực khách quan của nền kinh tế thế giới
với xu hớng quốc tế hoá đời sống kinh tế. Nhà nớc ta đang từng bớc thay đổi cơ
chế quản lý kinh tế thông qua việc thay đổi và phát triển không ngừng của hệ
thống kế toán để từ đó góp phần tích cực vào việc tăng cờng và nâng cao chất lợng
quản lý tài chính của quốc gia. Hơn cả là đa nền kinh tế của nớc ta hoà nhập với
nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ của khu vực.
Cùng với sự thay đổi đó thì việc mở rộng tiêu thụ hàng hoá trong doanh
nghiệp là rất quan trọng sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp tăng nhanh vòng quay
của vốn và chu chuyển của tiền tệ trong xã hội đồn thời đảm bảo phục vụ tốt cho
nhu cầu xã hội. Không những thế, tiêu thụ hàng hoá còn là cơ hội để doanh nghiệp
chiếm lĩnh đợc thị phần thu đợc lợi nhuận cũng nh tạo dựng đợc vị thế và uy tín
của mình trên thơng trờng. Đặc biệt, nó có ý nghĩa quyết định đối với việc thực
hiện các mực tiêu và các chiến lợc mà doanh nghiệp theo đuổi. Bên cạnh đó, thúc
đẩy nhanh quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng đồng thời đáp ứng tốt các
nhu cầu sản xuất của đời sống.
Do vậy, sau khi học hai năm trong trờng với những kiến thức đã học đợc
trên lý thuyết và thời gian đợc phép thực tập tại: Cửa hàng xăng dầu chất đốt
Hà Nội. Với mong muốn đợc tìm hiểu công tác Kế toán tiêu thụ hàng hoá cũng
là công cụ kinh doanh chính vì thế em chọn đề tài báo cáo của mình để một phần
hiểu rõ tầm quan trọng của ngành.
Với phạm vi báo cáo này em xin trình bày các nội dung sau:
Phần I: Đặc điểm tình hình tổ chức kinh doanh và tổ chức công tác kế toán
của cửa hàng xăng dầu chất đốt.
I. Đặc điểm tình hình của đơn vị
1. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của cửa hàng.
2. Cơ cấu tổ chức quản lý
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức
4. Những thuận lợi khó khăn
II. Thực trạng công tác kế toán của đơn vị.
Phần II: Quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng của cửa hàng xăng dầu
chất đốt.
1. Phiếu nhập kho
2. Thẻ kho
3. Báo cáo bán hàng
4. Giấy nộp tiền
5. Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ
6. Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra
7. Biên bản kiểm kê tồn kho
8. Nhật ký chứng từ số 1
9. Hoá đơn giá trị gia tăng
10. Bảng kê số 8
Phần III: Nhận xét và kết luận.
Phần I
Đặc điểm tình hình tổ chức kinh doanh và tổ chức
công tác kế toán của cửa hàng xăng dầu chất đốt.
I. Đặc điểm tình hình của đơn vị
Cửa hàng xăng dầu chất đốt 163 Lạc Long Quân thuộc công ty xăng dầu
chất đốt Hà Nội đợc thành lập từ năm 1979 tách ra từ công ty vật liệu chất đốt Hà
Nội. Trụ sở chính của công ty đợc đặt tại 438 Trần Khát Chân.
1. Là một đơn vị hạch toán kế toán độc lập dựa trên cơ sở luật doanh nghiệp
và điều lệ cửa hàng kinh doanh các mặt hàng: Mogas 90, Mogas 92, dầu hoả,
Diezen, nhớt, Vistra, Cartrol phục vụ nhu cầu ng ời tiều dùng.
* Chức năng chủ yếu của cửa hàng.
Thông qua kinh doanh khai thác nguồn hàng cần thiết nh: Mogas 90,
Mogas 92, dầu hoả, Diezen, nhớt, Vistra, Cartrol để phục vụ nhu cầu thiết yếu,
đồng thời góp phần làm tăng ngân sách phát triển của đất nớc, thực hiện tốt các lợi
ích kinh tế xã hội.
* Nhiệm vụ chủ yếu của cửa hàng.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kinh doanh đáp ứng việc kinh doanh của
cửa hàng.
- Là một cửa hàng hạch toán kinh doanh, khai thác sử dụng nguồn vốn có
hiệu quả nhằm đảm bảo đầu t, làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc giao.
- Tuân thủ chế độ, chính sách quản lý kinh tế của Nhà nớc hiện hành.
- Nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lợng cho việc kinh doanh, góp
phần từng nguồn thu cho ngân sách và phát triển kinh doanh cho cửa hàng.
Với các chức năng và nhiệm vụ chủ yếu nêu trên của cửa hàng trong việc
kinh doanh không chịu chi phối áp đặt của bộ phận có liên quan khác thông qua
hoạt động kinh doanh của mình.
2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của công ty.
* Của công ty.
* Của cửa hàng xăng dầu chất đốt 163 Lạc Long Quân
* Cơ cấu tổ chức
- Ban giám đốc: gồm 2 ngời trong đó có một giám đốc điều hành và phó
giám đốc.
- Phó giám đốc: giúp cho giám đốc và có thể làm những công việc của giám
đốc khi đợc uỷ nhiệm thay thế chỉ đạo trực tiếp những công việc cụ thể và trách
nhiệm trực tiếp trớc giám đốc về phần việc đợc giao và đợc uỷ quyền.
- Phòng hành chính tổ chức: gồm 13 ngời trong đó có một trờng phòng và
một phó phòng có nhiệm vụ làm công tác tổ chức lao động, tiền lơng, công tác
Ban giám đốc
Phòng
hành
chính tổ
chức
Phòng
kế toán
Cửa hàng
xăng dầu
chất đốt
163 LLQ
Cửa hàng
xăng dầu
chất đốt
Ba Đình
Cửa hàng trưởng
Kế toán
Quầy Lạc
Long
Quân
Quầy
Cống Vị
Dầu tổng
hợp
Nghĩa Đô
hành chính quản trị, công tác thanh tra bảo vệ. Ngoài ra còn giúp việc cho ban
giám đốc quản lý điều hành công tác tổ chức bộ máy cán bộ công nhân viên.
- Phòng kế toán: gồm 4 ngời trong đó có 1 kế toán trởng kiêm trởng phòng
và kế toán nhân viên có nhiệm vụ quản lý toàn bộ số vốn của công ty chịu trách
nhiệm trớc giám đốc và chế độ hạch toán kinh tế của Nhà nớc.
- Kế toán trởng giúp giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác hạch toán
thống kê theo pháp lệnh của Nhà nớc ban hành là ngời điều hành toàn bộ quá trình
hạch toán của công ty.
* Ngoài ra công ty có mạng lới bán hàng bao gồm 1 số cửa hàng trực thuộc.
Mỗi cửa hàng đều có sự phân công bổ nhiệm một cửa hàng trởng, một kế toán
cùng với các nhân viên phục trách bán hàng.
- Đứng đầu cửa hàng là cửa hàng trởng có trách nhiệm quản lý các tài sản
của công ty của cửa hàng đồng thời báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh theo
kế hoạch của cửa hàng.
- Kế toán làm nhiệm vụ hạch toán thống kê chi tiết và nộp lên cấp trên.
- Các nhân viên bán hàng trông nom hàng hoá về tình hình mua bán hàng ở
quầy của mình đợc cửa hàng đợc cửa hàng trởng giao cho.
3. Cơ cấu bộ máy kế toán
* Của công ty dăng dầu chất đốt Hà Nội.
Phòng kế toán của công ty xăng dầu chất đốt Hà Nội bao gồm:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
vốn bằng
tiền
Kế toán
tiền lư
ơng và
chi phí
Kế toán
bán hàng
Thống kê
và mua
hàng
- Kế toán trởng: là ngời chịu trách nhiệm chung về toàn bộ công tác hạch
toán của công ty, kiểm tra đôn đốc hạch toán kế toán của từng thanh viên phân
tích đánh giá tình hình tài chính của công ty đồng thời là ngời chịu trách nhiệm tr-
ớc giám đốc và Nhà nớc về mặt quản lý tài chính.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp số liệu kế toán theo dõi chi phí và
phân bổ chi phí theo từng khoản mục, chị phí một cách chi tiết tình hình tăng
giảm, khấu hao tài sản cố định, tổng hợp chi tiết cuối tháng lên báo cáo.
- Kế toán hàng mua kiêm kế toán thống kê làm nhiệm vụ hạch toán mua
hàng.
- Kế toán vốn bằng tiền (thủ quỹ) chịu trách nhiệm về thu chi tiền mặt, thực
hiện đầy đủ các nội quy, quy định trong việc quản lý quỹ làm tốt chứng từ lập báo
cáo quỹ.
- Kế toán tiền lơng và chi phí: có nhiệm vụ xác định quỹ tiền lơng của từng
cán bộ công nhân viên để cuối tháng trích nộp BHYT, BHXH, KPCĐ theo tỷ lệ
quy định của Nhà nớc.
- Kế toán viên của các cửa hàng thu thập chứng từ kiểm tra và xử lý sơ bộ
chứng từ, kiểm tra xong gửi về phòng kế toán công ty theo định kỳ.
- Thống kê và mua hàng: phải lập báo cáo số liệu chính xác gửi về cơ quan
thống kê chủ quan việc tổ chức công tác kế toán tạo điều kiện cho công ty theo dõi
nắm bắt đợc hiện tợng kinh doanh phát sinh, tránh đợc các trờng hợp tổn thất.
* ở cửa hàng xăng dầu chất đốt Lạc Long Quân chỉ có một kế toán kiêm kế
toán trởng và kế toán viên có nhiệm vụ thu thập ghi chép số liệu chứng từ kiểm tra
xử lý số sách chứng từ trong việc mua bán của cửa hàng và định kỳ nộp lên phòng
kế toán công ty để giúp cho lãnh đạo theo dõi toàn bộ quá trình hoạt động kinh
doanh của công ty. Từ đó phân tích tình hình một cách chính xác, đảm bảo cho số
liệu kế toán đáp ứng đợc yêu cầu toàn diện.
4. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hởng tới công tác hạch toán của
cửa hàng.
* Thuận lợi: Với lòng nhiệt tình trung thực của toàn thể công nhân viên kế
toán có thể ghi chép thống kê số liệu bán hàng một cách chính xác đầy đủ về số
hàng tồn bán ra mua vào. Đồng thời cửa hàng cũng dành một phòng riêng với đầy
đủ các trang thiết bị để phục vụ kế toán làm việc.
* Khó khăn: Với sự làm việc hăng say nhiệt tình của ngời kế toán xảy ra
những căng thẳng sẽ dẫn đến việc ghi chép phản ánh có sự sai sót vào các chứng
từ sổ sách kế toán của cửa hàng.
II. Thực trạng công tác kế toán của cửa hàng
Đối với nghiệp vụ lu chuyển hàng của cửa hàng việc lập chứng từ bán hàng
đợc mậu dịch viên lập vào cuối tháng. Hàng ngày sau khi viết báo cáo mậu dịch
viên phải đối chiếu với giấy nộp tiền để lên cân đối số hàng đã bán ra trong ngày
có đủ tiền nộp không.
Căn cứ vào báo cáo bán hàng của mậu dịch viên kế toán vào sổ chi tiết tài
khoản 511 Doanh thu bán hàng và Bảng kê số 8. Căn cứ vào giấy nộp tiền
của mậu dịch viên kế toán vào nhật ký chứng từ số 1. Từ đó đối chiếu với tờ kê chi
tiết của TK 511. Cuối tháng căn cứ vào bảng kê số 8 và tờ kê chi tiết của TK 511,
kế toán vào sổ nhật ký chứng từ số 8.
1. Hạch toán doanh thu bán hàng.
* Khái niệm doanh thu bán hàng.
Từ ngày 1/1/1999 các doanh nghiệp phải thực hiện việc nộp thuế GTGT
thay thế thuế doanh thu cho ngân sách Nhà nớc. áp dụng luật thuế mới cho doanh
thu bán hàng đợc xác định nh sau:
- Nếu doanh nghiệp áp dụng cách tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ doanh thu bán hàng là giá trị hàng hoá cha tính toán GTGT. Trên chứng từ liên
quan phải ghi rõ giá bán cha tính thuế GTGT và tổng số tiền khách hàng phải
thanh toán.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng cách tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
thì doanh thu bán hàng là giá đã có thuế và đợc ghi là doanh thu đã có thuế GTGT
trên chứng từ có liên quan.
* Phơng pháp hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng.
- TK 511: Doanh thu bán hàng.
Tài khoản này phản ánh doanh thu và doanh thu thuân của khối lợng sản
phẩm hàng đã đợc xác định là tiêu thụ trong một kỳ hạch toán của doanh nghiệp.
- Kết cấu TK 511
+ Bên nợ:
- Các khoản chiết khẩu, giảm giá bớt giá, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu
phát sinh trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
+ Bên có:
- Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK này không có số d cuối kỳ.
- TK 511 có 4 TK cấp II.
+ TK 5111: doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112: doanh thu bán hàng các thành phẩm
+ TK 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: doanh thu bán hàng nội bộ.
* Trình tự hạch toán
Tại đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
- Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá trị giá thanh toán
Có TK 511: Trị giá bán cha thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
- Phản ánh trị giá vốn
Xuất kho bán trực tiếp
Nợ TK 632: Trị giá vốn (cha bao gồm thuế GTGT)
Có TK 156: Trị giá vốn (cha bao gồm thuế GTGT)
Giao tay ba
Nợ TK 632 : Trị giá mua cha có thuế
Nợ TK 1331: Thuế GTGT
Có TK 111,112, 131: Tổng trị giá thanh toán.
- Phát sinh hàng bán bị trả lại
Nợ TK 531: Theo trị giá bán bị trả lại cha có thuế
Nợ TK 33311: Thuế tơng ứng của số hàng bị trả lại.
Có TK 131, 111, 1122: Tổng trị giá thanh toán
- Cuối kỳ kế toán điều chỉnh giảm trừ doanh thu bán hàng
Nợ TK 511 :
Có TK 531
- Giảm trừ giá vốn
Nợ TK 1561: Trị giá vốn của cửa hàng bị trả lại
Có TK 632: Trị giá vốn của cửa hàng bị trả lại
- Phát sinh khoản giảm giá hàng bán
Nợ TK 532: khoản giảm giá cha có thuế
Nợ TK 3331: Thuế GTGT tơng ứng
Có TK 131, 111, 112: Khoản giảm giá có thuế GTGT
- Cuối kỳ giảm trừ doanh thu
Nợ TK 511
Có 532
Sơ đồ hạch toán doanh thu
Cuối kỳ kế toán tính ra số thuếu GTGT phải nộp
Thuế GTGT
phải nộp
=
GTGT của
hàng bán ra
x
Thuế xuất
thuế GTGT
GTGT của
hàng bán ra
=
Giá trị bán
ra cửa hàng
-
Giá mua của hàng tơng
ứng với hàng bán ra
* Các loại chứng từ sổ sách sử dụng cho kế toán bán hàng.
- Phiếu nhập kho
- Biên bản kiểm kê tồn kho
- Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hóa bán ra
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ
- Giấy nộp tiền
- Thẻ kho
TK521
TK531
Giá trị hàng đã bán bị khách
hàng trả lại
TK532
TK533
Thuế xuất nhập khẩu
TTĐB phải nộp
TK911
Kết chuyển doanh thu vào TK
Xác định kết quả kinh doanh
TK111, 112, 131
TK334
TK152,153,131
TK4312
TK627,641,642
TK511,512
Doanh thu bán hàng thu
tiền ngay hoặc nợ
Dùng DT trả lương cho
công nhân viên
Bán hàng theo phương
pháp đổi tiền
Dùng để biếu tặng quý
phúc lợi
Sử dụng nội bộ biếu tặng
phục vụ mục đích kd
Giảm giá hàng đã bán bị khách
hàng trả lại
Chiết khấu bán hàng chi
khách hàng
- Báo cáo bán hàng
- Bảng kê số 8
- Hoá đơn GTGT
- Nhật ký chứng từ số 1
* Trình ký luân chuyển chứng từ hạch toán của cửa hàng
Sơ đồ hạch toán quá trình bán hàng
* Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Bảng kê số 8
Phiếu nhập kho Thẻ kho
Giấy nộp tiền
Báo cáo bán hàng
Hoá đơn GTGT
Bảng kê bán lẻ hàng hoá dvụ
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra
Biên bản kiểm kê hàng tồn khoNhật ký chứng từ
Phần II
Nội dung chính của báo cáo phân tích quá trình
hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại cửa hàng
xăng dầu chất đốt
I. Giới thiệu sơ lợc về cửa hàng xăng dầu chất đốt 163 Lạc
Long Quân.
Cửa hàng 163 Lạc Long Quân là một cửa hàng trực thuộc của công ty xăng
dầu chất đốt Hà Nội. Cửa hàng với chức năng bán lẻ hàng hoá phục vụ khâu đa
hàng đến ngời tiêu dùng.
Cửa hàng xăng dầu chất đốt có một cửa hàng trởng, một kế toán cùng
một số nhân viên nghiệp vụ bán hàng.
II. Quá trình hạch toán bán hàng của cửa hàng.
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng căn cứ vào chứng từ ban đầu vào sổ sách
theo dõi hàng ngày vào các sổ sách số liệu chứng từ để từ đó vào sổ sách cuối
tháng.
Khi bán hàng đợc kế toán lập thẻ kho hàng lên báo cáo bán hàng sẽ có giấy
nộp tiền vào nhật ký chứng từ số 1 để theo dõi quá trình nhập, xuất tồn kho hàng
hoá của cửa hàng. Đối với các nghiệp vụ kế toán bán hàng đều phải xuất phát từ
các chứng từ ban đầu nó sẽ giúp cho ngời kế toán có số liệu cần biết để voà các số
sách liên quan để tiện lợi theo dõi lỗ lãi của công ty chính. Để thấy rõ hơn về sổ
sách và quá trình luân chuyển chứng từ trong khâu tiêu thụ hàng hoá. Em trình bày
mọi chứng từ và số liệu tháng năm 2003 của cửa hàng về quá trình tiêu thụ hàng
hoá kèm theo cả mục đích, yêu cầu, phơng pháp ghi chứng từ sổ sách.
1.PHIÊU NHÂP KHO
* Mục đích
Phiếu nhập kho dùng để theo dõi một cách chặt chẽ những số lợng hàng hoá
đợc nhập vào kho.
* Yêu cầu.
Khi lập phiếu nhập kho phải ghi rõ họ tên và địa chỉ ngời giao hàng, tên
nhập kho.
* Phơng pháp ghi chép
Phiếu nhập kho lập một hoặc nhiều thứ hàng hoá cùng một nhóm hàng.
* Phiếu nhập kho đợc ghi làm 3 liên.
Liên 1: Do kế toán giữ
Liên 2: Do công ty giữ
Liên 3: Lu lại cửa hàng.
- Phiếu nhập kho chia làm 8 cột
Cột A: Số thứ tự
Cột B: Tên nhẵn hiệu
Cột C: Mã số
Cột D: Đơn vị tính
Cột 1: Số lợng theo chứng từ
Cột 2: Số lợng thực nhận
Cột 3: Đơn giá
Cột 4: Thành tiền
* Công việc của ngời kế toán: ghi đầy đủ số liệu về số hàng đã đợc nhập
vào phiếu nhập kho.
Phải ghi tổng tiền hàng bằng cả số và chữ. Cuối hoá đơn phải có chữ ký của
cửa hàng trởng, kế toán và ngời nhập kho.
* Nội dung.
Phiếu nhập kho
Ngày 7 tháng 5 năm 2003
Ngời giao hàng: Phòng kế hoạch công ty
Số ..ngày 7 tháng 5 năm 2003
Nhập kho tại kho: Lạc Long Quân
Mẫu số: 01-VT
QĐ: 1141 TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Số: 07
Nợ:
Có:
Số
TT
Tên nhãn hiệu quy
cách phẩm chất vật t
(sản phẩm hàng hoá)
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lợng
Theo
chứng từ
Thực
nhập
Đơn
giá
Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
Xăng A90 L 7660 4960 37993600
Cộng 37993600
(Viết bằng chữ: Ba bảy triệu chín trăm chín ba nghìn sáu trăm đồng)
Nhập, ngày 7 tháng 5 năm 2003
Phụ trách cung tiêu Ngời giao hàng Thủ kho KT trởng Thủ trởng ĐV
2. Thẻ kho
* Mục đích:
Thẻ kho dùng để theo dõi số lợng hàng hoá đợc nhập vào xuất ra và tồn lại.
* Yêu cầu:
Khi lập thẻ kho phải có sự xác nhận của kế toán.
* Phơng pháp ghi chép.
Thẻ kho đợc lập cho nhiều mặt hàng, mỗi mặt hàng là một thẻ kho, ghi đầy
đủ ngày tháng và tên kho
- Thẻ kho đợc chia làm 9 cột.
Cột 1: Ngày nhập xuất
Cột 2: Chứng từ số phiếu nhập
Cột 3: Chứng từ số phiếu xuất
Cột 4: Ngày tháng
Cột 5: Diễn giải
Cột 6: Số lợng nhập
Cột 7: Số lợng xuất
Cột 8: Số lợng tồn
Cột 9: Xác nhận của kế toán
* Ngời kế toán phải ghi đầy đủ số liệu chính xác vào thẻ kho và phải ký xác
nhận cho thẻ kho.
* Nội dung:
Doanh nghiệp: Cửa hàng xăng dầu chất đốt.
Tên kho: Lạc Long Quân
Mẫu số 06- VT
Ban hành theo ..
Ngày 1/11/199 của BTC
Tờ số ..
Thẻ kho
Lập thẻ ngày 1 tháng 5 năm 2003
- Tên nhãn hiệu, quy cách vật t: Xăng A
90
- Đơn vị tính .Mã số
Ngày
nhập
xuất
Chứng từ
Số phiếu
Nhập Xuất
Ngày
tháng
Diễn giải
Số lợng
Nhập Xuất Tồn
Xác nhận
của kế toán
9869
1 977 8892
2 1190 7702
3 1167 6535
4 836 5699
5 1150 4549
6 1254 3295
7 7660 1057 2238
8 1132 8766
9 1408 7358
10 1168 6190
11 1123 5067
12 1235 3832
13 1451 2381
14 7915 1065 9231
15 1250 7981
16 1268 6713
17 1299 5414
18 1293 4121
19 673 3448
20 1040 2408
21 5225 1084 1324
22 1239 5310
23 1033 4277
24 1174 3103
25 7465 1191 1912
26 1173 8204
27 1215 6989
28 1223 5766
29 1214 4552
30 1175 3377
31 7915 1123 2164 +7915
10079 -105h
2
35970
=
9974
3. Báo cáo bán hàng.
* Mục đích
Báo cáo bán hàng đợc lập để biết đợc doanh thu bán hàng một ngày của
từng quầy hàng của cửa hàng.
* Yêu cầu
Báo cáo do mậu dịch viên lập hàng ngày khi hết ca bán hàng.
Báo cáo bán hàng phải ghi rõ họ tên cửa hàng, ngày tháng năm.
* Phơng pháp ghi.
Báo cáo bán hàng gồm 10 cột.
Cột 1: Mặt hàng
Cột 2: Đơn vị tính
Cột 3: Đơn giá
Cột 4: Số lợng
Cột 5: Tổng giá thanh toán
Cột 6: Doanh thu, bán cha thuế
Cột 7: Lệ phí GT
Cột 8: Thuế GTGT
Cột 9: Doanh số bán hàng TM
Cột 10: Khách còn nợ
* Nhiệm vụ kế toán
Căn cứ vào báo cáo bán hàng của mậu dịch viên kế toán kiểm tra cả về số l-
ợng, tổng số tiền từ báo cáo bán hàng hàng ngày kế toán có số liệu để vào báo cáo
bán ra trong một tháng của từng mặt hàng cũng nh của cửa hàng.
* Nội dung