Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Tài liệu LUẬN VĂN: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Âu Trường Thành - Hà Nội ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.8 MB, 71 trang )








LUẬN VĂN:

Kế toán nguyên vật liệu tại Công
ty Âu Trường Thành - Hà Nội








Lời nói đầu


Bước vào năm 2000 của thế kỷ 20, thế và lực của nước ta khác hẳn 10 năm về
trước. Đất nước đang trong quá trình hội nhập tạo ra khả năng mở rộng thị trường,
có thêm nhiều đối tác. Điều này tạo ra nhiều thuận lợi, cũng như khó khăn cho các
doanh nghiệp trong nước. Thị trường mở rộng giúp doanh nghiệp có khả năng lựa
chọn nguồn hàng thích hợp với giá rẻ, giúp doanh nghiệp có thể xâm nhập thị
trường nước bạn, tạo thế chủ động cho doanh nghiệp nhưng bên cạnh đó không phải
không có những khó khăn. Đứng trước những thách thức từ thị trường đòi hỏi
doanh nghiệp phải vươn lên, tự khẳng định mình, phải tự hạch toán lấy thu bù chi,
phải nghiên cứu kinh doanh như thế nào sao cho chi phí bỏ ra thấp nhất mà lợi


nhuận thu được là cao nhất. Bên cạnh đó mẫu mã và chất lượng sản phẩm phải
không ngừng cải tiến, chất lượng tốt giá thành hạ mà doanh nghiệp vẫn thu được
nhiều lãi, muốn vậy doanh nghiệp phải thực hiện đồng thời các biện pháp quản lý
và sản xuất. Một trong những biện pháp đó là quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, đặc
biệt khâu quản lý chi phí nguyên vật liệu là quan trọng. Vì nguyên vật liệu thường
chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ giá thành sản phẩm. Trong tình hình sản xuất trong
nước có hạn, nhiều nguyên vật liệu phải nhập từ nước ngoài, do đó việc ghi chép
tình hình thu mua, nhập, xuất và dự trữ nguyên vật liệu giữ một vai trò quan trọng
trong cung cấp thông tin và để tạo ra các biện pháp quản lý thích hợp. Tránh lãng
phí tài nguyên nguồn lực sản xuất qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Qua thời gian thực tập tại Công ty in Âu Trường Thành - Hà Nội xem xét tình hình
sản xuất kinh doanh của Công ty, tôi thấy rõ vật liệu là yếu tố vô cùng quan trọng,
thấy được sự cần thiết của kế toán nguyên vật liệu vì nó đảm bảo yêu cầu cơ bản:
chính xác, tuyệt vời, toàn diện. Trong quá trình của tập thể cán bộ phòng kế toán và
sự hướng dẫn tận tình của cô giáo đã giúp tôi hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp với
đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Âu Trường Thành - Hà Nội”.




Chương I
Các vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất

1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên liệu, vật liệu
1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên liệu, vật liệu
Bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào trong nền kinh tế quốc dân để hình thành
quá trình lao động nói chung không thể thiếu 3 yếu tố hợp thành sau:
- Tư liệu lao động
- Đối tượng lao động
- Sức lao động

Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh,
tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất.
Vật liệu là đối tượng lao động nên có các đặc điểm: tham gia vào một chu kỳ
sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ, thay đổi hình thái ban đầu sau quá trình sử dụng và
chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì.
Như vậy có thể nói nguyên vật liệu là kết quả của lao động đã có giá trị sức
lao động kết tinh thành nguyên liệu, vật liệu.
Vậy nguyên liệu, vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động
có ích của con người tác động của nó. Trong các doanh nghiệp sản xuất thì nguyên
vật liệu là tài sản dự trữ thuộc nhóm hàng tồn kho.
Qua đó ta thấy nguyên vật liệu có các đặc điểm sau:
- Xét về mặt kết cấu tài sản nguyên vật liệu là một bộ phận chủ yếu của tài sản
lưu động trong doanh nghiệp, là loại tài sản thường xuyên biến động. Để đáp ứng
kịp thời, cho quá trình sản xuất, tạo sản phẩm và các nhu cầu sử dụng nguyên liệu,
vật liệu khác trong doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành
mua và dự trữ nguyên vật liệu. Do vậy, việc tăng tốc độ luân chuyển vốn kinh
doanh không thể tách rời việc dự trữ, đảm bảo sử dụng hiệu quả nguyên liệu, vật
liệu, tiết kiệm và có kế hoạch khả thi.
Xét về mặt giá trị: trong quá trình sản xuất, giá trị của nguyên liệu, vật liệu
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.



1.2. Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, giá trị vật liệu tiêu hao cho quá trình sản xuất cấu thành sản phẩm phụ thuộc
vào từng loại hình thành doanh nghiệp. Đặc biệt trong các doanh nghiệp sản xuất,
chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí (như giá thành sản
phẩm công nghiệp có khi chi vật liệu chiếm từ 50-60% trong giá thành sản phẩm

công nghiệp chế biến chiếm gần 70%, trong giá thành sản phẩm công nghiệp nhẹ
gồm 60%.
* Đặc điểm
Trong quá trình sản xuất, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và
chuyển toàn bộ giá trị sản phẩm. Có thể nói vật liệu là yếu tố cấu thành nên sản
phẩm, không có vật liệu cũng không có sản phẩm.
Nguyên vật liệu không chỉ quyết định về mặt số lượng sản phẩm mà còn ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Có đủ nguyên vật liệu mới có thể sản
xuất, có đủ lượng hàng cung cấp trên thị trường. Vấn đề này rất quan trọng trong thị
trường hiện nay, đặc biệt là lúc khan hiếm nguyên vật liệu không thể thay thế. Tất
nhiên không phải hoàn toàn nguyên vật liệu chi phối đến chất lượng sản phẩm
nhưng nếu nguyên vật liệu không tốt thì không lý nào sản phẩm xuất ra lại không
mang khuyết tật cả. Mà việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là vấn đề sống còn đối với
mỗi doanh nghiệp.
Hơn nữa với xu thế thị trường hiện nay, với những nguồn lực như nhau ở các
doanh nghiệp thì việc giảm chi phí nguyên vật liệu một cách hợp lý sẽ đem lại cơ
hội cạnh tranh cho doanh nghiệp, là một trong những yếu tố quyết định sự thành
công của công tác quản lý kinh doanh ở doanh nghiệp.
Tóm lại, nguyên vật liệu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp
sản xuất. Do vậy việc tổ chức công tác quản lý nguyên vật liệu là điều kiện không
thiếu ở mỗi doanh nghiệp. Nó góp phần tạo điều kiện cho quá trình sản xuất diễn ra
liên tục, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại, nhiều
thứ với nội dung kinh tế công dụng, tính năng lý hoá và các yêu cầu quản lý khác



nhau. Vì vậy, để quản lý chặt chẽ từng loại, thứ nguyên vật liệu phục vụ cho công

tác quản trị doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu
Nhìn chung trong công tác doanh nghiệp sản xuất, căn cứ vào vai trò và yêu
cầu quản lý, nguyên vật liệu được chia ra làm các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể
chính của sản phẩm như sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí; sợi
trong nhà máy dệt; vải trong doanh nghiệp may…. trong nguyên vật liệu chính bao
gồm của bán thành phẩm mua ngoài. Đó là các chi tiết, bộ phận của sản phẩm
doanh nghiệp mà doanh nghiệp mua của các đơn vị khác để tiếp tục sản xuất chế
biến thành sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp như lốp xe đạp trong nhà máy sản
xuất xe đạp.
- Vật liệu phụ: là đối tượng lao động chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm, làm tăng chất lượng nguyên vật liệu chính và sản phẩm,
phục vụ cho việc bảo quản và bảo dưỡng sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý,
phục vụ sản xuất như các loại thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, dầu nhờn, gia vị, bao bì
vật liệu đóng gói, xà phòng, giẻ lau….
- Nhiên liệu: Cũng là vật liệu phụ nhưng có tính chất lý hoá đặc biệt là có vai
trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh nên được xếp thành loại riêng để có chế độ
bảo quản, sử dụng thích hợp. Nhiên liệu là loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt
năng cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nhiên liệu bao gồm các loại ở thể lỏng, khí,
rắn như xăng dầu, than củi, hởi đốt để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm,
cho các phương tiện, máy móc thiết thị hoạt động.
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, bộ phận dùng để thay thế sửa chữa máy
móc, thiết bị sản xuất, phương tiện, vận tải…
Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu cũng như nội dung định
phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán, vật liệu của doanh nghiệp được
chia thành.
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm
Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho các nhu cầu khác phục vụ quản lý ở các
phân xưởng sản xuất, đội sản xuất, phục vụ bán hàng, quản lý doanh nghiệp…
Căn cứ vào nguồn nhập vật liệu, vật liệu của doanh nghiệp được chia thành

- Nguyên vật liệu mua ngoài



- Nguyên vật liệu tự gia công chế biến
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh…
Tuy nhiên để đảm bảo nhu cầu Nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục không bị
gián đoạn và quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ, cần phải nhận biết một
cách cụ thể về số hiện có và tình hình biến động ở từng loại vật liệu được sử dụng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, các loại vật liệu
cần phải phân chia một cách tỉ mỉ hơn theo tính năng lý hióa theo quy cách phẩm
chất. Việc phân chia vật liệu một cách tỉ mỉ trong các doanh nghiệp được thực hiện
trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh điểm vật liệu, trong đó vật liệu được chia làm
hai nhóm: nhóm, thứ và mỗi loại nhóm thứ được sử dụng một kí hiệu riêng gọi là số
danh điểm vật liệu và được sự thống nhất trong phạm vi toàn doanh nghiệp nhằm
đảm bảo cho các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ trong công
tác quản lý vật liệu, để ghi đủ các nhóm thứ vật liệu thuộc nhóm thứ vật liệu đó.
VD: Sổ danh điểm vật liệu của xí nghiệp in Âu Trường Thành



Sổ danh điểm vật liệu
Loại nguyên liệu, vật liệu chính - Kí hiệu 1521
Ký hiệu
Tên, nhãn hiệu quy cách
vật liệu
ĐVT Đơn giá
Ghi

chú
Nhóm
Danh điểm
Vật liệu
1521-01 Giấy Galgo các loại Kg
1521-01-01 Giấy Galgo 23 Kg
1521-01-02 Giấy Galgo 24 Kg
1521-02 Giấy Offset các loại Kg
1521-02-01 Giấy Offset 60 khổ 72 Kg
1521-02-02 Giấy Offset 70 khổ 84 Kg
1521-02-03 Giấy Offset 80 khổ 84 Kg
1521-02-04 Giấy Offset TM 52 khổ 84 Kg

2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá tài sản là việc sử dụng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật
liệu, tài sản trong doanh nghiệp. Việc đánh giá vật liệu nhập - xuất - tồn kho là một
việc hết sức cần thiết nhằm tính đúng, tính đủ, chi phí vào giá thành sản phẩm.
Về nguyên tắc kế toán nhập - xuất - tồn kho, nguyên vật liệu phải phản ánh
theo giá thực tế, tuy nhiên do đặc biệt của nguyên vật liệu thường xuyên biến động
trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu kế toán vật liệu là phải phản ánh kịp
thời tình hình nhập, xuất hàng ngày của vật liệu. Vì vậy, trong kế hoạch nguyên vật
liệu ngoài việc sử dụng giá thực tế ra, vật liệu còn có thể đánh giá hạch toán. Trong
quá tình hoạt động sản xuất kinh doanh tuỳ điều kiện, cụ thể về giá vật tư biến động
nhiều hay ít, biến động thường xuyên hay ổn định, tuỳ điều kiện doanh nghiệp mà
sử dụng cách đánh giá vật liệu khác nhau. Sử dụng cách đánh giá vật liệu tức là sử
dụng giá nào để ghi sổ kế toán vật tư hàng ngày và tính toán giá xuất vật tư hàng
ngày.

2.2.1. Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu
2.2.1.1. Đối với nguyên vật liệu nhập kho




Về nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu là phải đánh giá theo đúng giá mua
thực tế (giá gốc) của vật liệu, tức là phải đối với vật liệu kế toán phản ánh đầy đủ
chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra để có được vật liệu đó. Tùy theo giá thực tế của
vật liệu nhập kho trong các trường hợp khác nhau thì khác nhau.
* Đối với vật liệu mua ngoài: Cần phân biệt hai trường hợp sau:
Nếu nguyên vật liệu mua để dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc
đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Trị giá vốn thực
tế của nguyên vật
liệu nhập trong
kỳ
=

Trị giá mua
ghi trên hoá
đơn
+

Thuế không
được hoàn
lại
+

CP trực tiếp
phát sinh
trong khâu
mua

-
Các khoản
giảm giá
và mua trả
lại

Nếu nguyên vật liệu mua để dùng các hoạt động sản xuất kinh doanh không
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
* Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến
Trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu gia công
nhập kho trong kỳ
=

Trị giá thực tế của vật liệu
xuất, gia công, chế biến
+

Chi phí chế
biến

* Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
Trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu gia công
kho trong kỳ
=
Trị giá thực tế của
vật liệu xuất, gia
công, chế biến
+

Tiền công
gia công
+
Liên quan
trực tiếp
khác

* Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn cổ phần
Trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu gia công
nhập kho trong kỳ
=

Giá đánh giá lại do các
bên tham gia liên doanh
đánh giá
+
Chi phí vận
chuyển (nếu có)

2.2.1.2. Đối với vật liệu xuất kho



Khi xuất kho vật liệu để sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, kế toán phải tính toán, xác định chính xác trị giá thực tế của nguyên vật liệu
xuất kho có thể áp dụng các phương pháp sau:
* Phương pháp đơn giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này giá thực tế
của nguyên vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở số lượng nguyên vật liệu xuất kho
đó. Phương pháp này thường được áp dụng đối với những loại vật liệu đặc trưng có

giá trị cao.
* Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá thực
tế của nguyên vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở số lượng nguyên vật liệu xuất
kho và đơn giá bình quân của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
Trị giá thực tế của
nguyên vật liệu
=
Số lượng nguyên vật
liệu xuất kho

Trong đó:
Đơn giá
bình quân
=
Trị giá thực tế nguyên
vật liệu tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế nguyên
vật liệu nhập trong kỳ
Số lượng nguyên vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Số lượng nguyên vật liệu
nhập trong kỳ

* Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước: theo phương pháp này kế
toán phải theo dõi được đơn giá và số lượng của từng bộ phận hàng nhập kho. Sau
đó, khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất tinh giá thực tế theo công thức:
Trị giá thực tế của nguyên
vật liệu xuất kho

=
Số lượng nguyên vật
liệu xuất kho
x
Đơn giá thực tế của
lô hàng nhập trước

Khi nào xuất hết số lượng của lô hàng nhập thì nhân với đơn giá thực tế của lô
hàng sau. Như vậy, theo phương pháp này giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho
cuối kỳ, chính là giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho thuộc các lần sau cùng.
* Phương pháp giá thực tế nhập sau xuất trước: Theo phương pháp này kế toán
cũng phải theo dõi đơn giá thực tế số lượng của từng lô hàng nhập kho. Sau đó kho
xuất kho căn cứ vào số lượng thực tế của nguyên vật liệu xuất kho theo công thức:



Trị giá thực tế của nguyên
vật liệu xuất kho
=
Số lượng nguyên vật
liệu xuất kho
x
Đơn giá thực tế của
lô hàng sau cùng

Khi nào hết số lượng lô hàng sau cùng thì nhân đơn giá thực tế của lô hàng
nhập trước lô hàng đó và tính lần lượt như thế. Như vậy, theo phương pháp này giá
thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của nguyên vật liệu
nhập kho các lần mua đầu kỳ.
3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu

Xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu, quản lý nguyên vật liệu, với vai trò là công cụ
quản lý các hoạt động kinh tế, kế toán nguyên vật liệu phải thực hiện các nhiệm vụ
sau:
- Ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo
quản, tình hình nhập xuất, tồn về số lượng lẫn giá trị của từng thứ, từng loại.
- Giám đốc kiểm tra tình hình thực hiện các định mức sử dụng, tình hình hao
hụt, rồi vật liệu, ngăn ngừa các hiện tượng tham ô, lãng phí.
- Chấp hành đầy đủ các thủ tục, xuất kho vật liệu, kiểm nghiệm vật liệu.
Cung cấp số liệu, tài liệu về vật liệu cho các bộ phận có liên quan
Tham gia đánh giá, kiểm kê vật liệu, dụng cụ theo đúng quy định của chế độ
Nhà nước.
4. Thủ tục quản lý nhập xuất nguyên vật liệu
- Thủ tục nhập: Khi mua hàng hoá về nhập kho căn cứ vào giấy bán nhận hàng
(nếu có) khi có hàng về đến nơi có thể lập ban kiểm nghiệm vật tư, hàng hóa, để
kiểm nhận hàng hóa thu mua về: mặt số lượng, giá trị quy cách phẩm chất. Nếu cần
thiết ban kiểm nghiệm nhận căn cứ vào kết quả thực tế phản ánh vào biên bản kiểm
nghiệm vật tư, sau đó bộ phận cung ứng sẽ tiến hành lập phiếu nhập kho, dựa trên
cơ sở hoá đơn bán hàng, hoá đơn cước phí vận chuyển (nếu có). Thủ kho căn cứ vào
phiếu nhập kho ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển phiếu nhập kho cho bộ phận kế toán
vật tư để ghi sổ kế toán. Trong trường hợp hàng nhập về sai quy cách phẩm chất,
thủ kho phải có trách nhiệm báo cho bộ phận cung ứng hàng hóa và người giao
hàng biết để lập biên bản và kiến nghị với ban quản lý doanh nghiệp để có biện xử
lý kịp thời.



- Thủ tục xuất kho: căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật tư của các bộ phận sản xuất
sản phẩm và các bộ phận khác có nhu cầu sử dụng vật tư. Căn cứ vào phiếu xuất
kho thủ kho xuất vật tư theo đúng các chỉ tiêu được phản ánh trên phiếu xuât kho
sau đó lập thẻ kho và gửi phiếu xuất kho cho bộ phận kế toán.

5. Kế toán chi tiết nhập xuất nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết vật liệu là sự chi tiết hoá các thông tin tổng quát được hình
thành bởi kế toán tổng hợp nhằm thu nhập thông tin rộng rãi hơn cho việc quản lý
kiểm tra các hoạt động kinh doanh.
* Phương pháp thẻ song song
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phưong pháp thẻ song song











Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
* Phương pháp số dư:
Sơ đồ kế toán vật liệu theo phương pháp sổ số dư





Thẻ kho
Chứng từ

nh
ập

Chứng từ
xu
ất

Sơ đồ kế toán chi
ti
ết

Bảng kê tổng hợp Nhập -
xu
ất
-

t
ồn

Th
ẻ kho

Chứng từ
nh
ập

Chứng từ
xu
ất


B
ảng kê tổng
S
ổ số d
ư








Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu




* Phương pháp đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ kế toán vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển














Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu

6. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
6.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên
* Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên vật liệu, vật liệu trong kho
của các doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung của tài khoản 152
Bên nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho trong kỳ
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ
Chứng từ
Chứng từ

Thẻ
kho

Sổ đối

chiếu ,
luân
Bảng

nh
ập

Cuối
tháng

Hàng ngày

Hàng ngày

Bảng

xu
ất

Cuối
tháng




Bên có:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho trong kỳ
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại cho người bán hoặc được giảm giá
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ

Dư nợ: Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho tuỳ thuộc vào quản lý
của doanh nghiệp mà TK 152 có thể mở thêm các TK cấp 2,3 để kế toán chi tiết cho
từng nhóm, thứ vật liệu như:
• TK 152 Nguyên liệu vật liệu
1521 Nguyên vật liệu chính
1522 Vật liệu phụ
1523 Nhiên liệu
1524 Phụ tùng thay thế
1525 Vật liệu và thiết bị xây dựng
1528 Phế liệu và vật liệu khác
• Tài khoản 331: Phải trả cho người bán
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán, các khoản nợ phải trả
cho doanh nghiệp cho người bán vật liệu hàng hóa, người cung cấp dịch vụ theo
hợp đồng kinh doanh đã ký kết.
• Tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ
• Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đường
Tài khoản này dùng để phản ánh các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp đã
mua và chấp nhận thanh toán nhưng chưa hề nhập kho.
Ngoài ra cần sử dụng các tài khoản liên quan sau: TK 111, TK 112, TK 141,
TK 154, TK 128, TK 222, TK 336, TK 641, TK 642, TK 632…
Kế toán tổng hợp tăng (nhập) vật liệu:
Vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất tăng do nhiều nguồn khác nhau
Cụ thể tăng do một số nguồn sau:
- Tăng do mau ngoài (trong nước hoặc nhập khẩu)
- Tăng do được Nhà nước cấp, do được biếu tặng
- Tăng do nhập vốn góp liên doanh của đơn vị khác
- Tăng do nhận lại góp vốn liên doanh bằng nguyên vật liệu của đơn vị mình




- Tăng do nhập kho nguyên vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công
- Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê
- Tăng do đánh giá lại theo quy định của cấp có thẩm quyền
- Tăng do nhập kho phế liệu thu hồi
* Kế toán tổng hợp giảm (xuất) vật liệu:
Vật liệu trong doanh nghiệp giảm chủ yếu do các nguyên nhân sau:
- Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
- Xuất kho nguyên vật liệu để tự chế biến hoặc đưa đi thuê ngoài gia công chế
biến
- Xuất kho vật liệu đưa đi góp vốn liên doanh với đơn vị khác
- Xuất kho vật liệu bán, cho vay
- Phát hiện thiếu khi kiểm kê
- Giảm do đánh giá theo quyết định của cấp có thẩm quyền
a. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ



Sơ đồ kế toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên




























TK 111, 112,
141, 331,
TK 152
TK 621
Nh
ập kho NVL mua
TK 133

TK 151

Nhập kho vật liệu
đang đi

Xuất dùng trực

ti
ếp cho

TK 627,
641,

Xuất vật liệu phục
v
ụ quản lý

TK 154

Nhập kho NVL do
t
ự chế

TK 154

Xuất NVL thuê
ngoài gia công t

TK 333

Thuế nhập khẩu
ph
ải nộp

TK 632,
157


Xu
ất bán, gửi bán

TK
411

Nhận gốp vốn liên
doanh

TK 128,
Xuất góp vốn liên
doanh
TK 412

TK 128,
Nhận góp vốn liên
doanh

TK 338
(3381)

Phát hiện thừa khi
ki
ểm kê

TK 138
(1388)

Phát hiện thiếu
khi ki

ểm kê

TK 412

Chênh lệch tăng
do

TK 412

Chênh lệch giảm do

đánh giá



b. Đối với doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp
Đối với cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp không sử dụng TK
133 mà toàn bộ thuế đầu vào tính vào giá mua thực tế của nguyên vật liệu. Nghĩa là
giá mua vật liệu trong nước dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh kế toán phản
ánh giá trị vật tư mua ngoài theo giá thực tế gồm: Tổng số tiền phải trả cho người
bán (gồm cả thuế VAT)
Nợ TK 152: Giá mua có thuế
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
Đối với hàng mua đang đi đường, sang tháng về nhập kho căn cứ vào hoá đơn
ghi
Nợ TK 152: Trị giá vật liệu nhập kho
Có TK 151
Đối với vật liệu nhập khẩu, kế toán phản ánh giá trị thực tế vật liệu nhập khẩu
gồm tổng số tiền thực tế mua

Nợ TK 152
Có TK 33312
Có TK 111, 112
6.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
• Tài khoản sử dụng
Tài khoản 611: Mua hàng, tài khoản này dùng để phản ánh giá trị thực tế của
số vật tư, hàng hóa mua vào trong kỳ. Tài khoản này chỉ được áp dụng ở những
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Nội dung, kết cấu của TK 611 như sau:
Bên Nợ:
- Kết chuyển giá trị thực tế của hàng hóa, vật tư tồn kho đầu kỳ
- Trị giá thực tế của vật tư hàng hóa mua vào đầu kỳ
- Trị giá thực tế vật tư, hàng hóa nhập trong kỳ (do các nguồn khác)
- Trị giá vật tư, hàng hóa tồn kho cuối kỳ theo kết quả kiểm kê
- Trị giá thực tế vật tư, hàng hóa xuất kho dùng, xuất bán trong kỳ
- Trị giá vật tư, hàng hóa gửi bán chưa xác định là tiêu thụ
- Trị giá vật tư, hàng hóa trả lại người bán hoặc số tiền được bên bán giảm giá



Tài khoản 611 có 2 tài khoản cấp 2
TK 6111: Mua nguyên liệu, vật liệu
TK 6112: Mua hàng hóa
• TK 152: Dùng để kết chuyển giá trị thực tế vật liệu khác đầu kỳ
Ngoài ra, cũng sử dụng những tài khoản khác như kê khai thường xuyên: TK
111, TK 112, TK 141, TK 151…





Chương II
Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty in Âu Trường Thành - Hà Nội

I. Quá trình phát triển và ra đời của Công ty
Công ty in Âu Trường Thành là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh là đơn vị
thành viên hạch toán độc lập. Công ty in Âu Trường Thành là bộ phận cấu thành
của hệ thống tổ chức thuộc Tổng Công ty hoạt động trong chuyên ngành in nhằm
tăng cường, tập trung phân công chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất nhằm thực
hiện những mục tiêu kế hoạch Nhà nước do Tổng Công ty giao. Công ty in Âu
Trường Thành - Hà Nội ra đời vào năm 1999, từ năm 1999 đến năm 2002 Công ty
in chỉ là một xưởng in, với quy mô nhỏ trực thuộc Tổng cục hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty thời gian này rất khó khăn. Đến nay do biến đổi về mật độ
tổ chức tách bộ phận ra in ra khỏi trung tâm thông tin xuất bản để thành lập Công ty
in Âu Trường Thành. Khi tách ra để đứng vững, tồn tại và phát triển Công ty đứng
trước một thử thách đó là phải làm sao để đảm bảo cuộc sống vật chất cho cán bộ
công nhân viên và sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tuy gặp rất nhiều khó khăn
nhưng bằng quyết tâm, vững vàng trong nghiệp vụ. Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ
nhân viên của Xí nghiệp từng bước đưa doanh nghiệp tiến lên, có hiệu quả kinh
doanh năm sau cao hơn năm trước. Công ty đã tạo được mối quan hệ lâu dài với 61
tỉnh, thành phố trong cả nước từ Bắc xuống Nam.
Đặc biệt trong hai năm gần đây Tổng doanh thu (không có thuế của Công ty
tăng đáng kể).
Năm 2003: Tổng doanh thu (không có thuế) là 25,626 tỷ
Năm 2004: Tổng doanh thu (không có thuế) là 32,033 tỷ
Những con số trên cho thấy Công ty không chỉ tồn tại đứng vững mà còn có
tiềm năng phát triển rất lớn
Nhận thấy được vai trò, vị trí của Công ty trong ngành và trên thị trường rất
được nhiều tổng cục quan tâm.
Công ty in Âu Trường Thành - Hà Nội là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh

vực sản xuất kinh doanh và kinh doanh thương mại đơn vị thành viên hạch toán độc



lập thuộc Tổng Công ty. Công ty in Âu Trường Thành - Hà Nội có tư cách pháp
nhân, có tài khoản tại ngân hàng công thương Hà Nội.
2. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty in Âu Trường Thành
* Tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty in Âu Trường Thành là một đơn vị đã trang bị máy vi tính để quản lý
số liệu, máy fax, điện thoại để giao dịch liên lịch. Công ty áp dụng hình thức kế
toán tập trung
Phòng kế toán thống kê của Công ty có 8 nhân viên trong đó có 6 nhân viên kế
toán, thủ quỹ. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo quy mô hình phòng
kế toán bao gồm các bộ phận có cơ cấu phù hợp với công việc, các phần hành kế
toán. Phòng kế toán có trách nhiệm ghi chép, thu nhận, kiểm tra, phản ánh các
nhiệm vụ kinh tế tổng hợp và lập báo cáo kế toán của toàn Công ty gửi cho lãnh đạo
giúp họ nắm được tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để đề ra các lối sách
thích hợp. Tổ chức bộ máy của Công ty in Âu Trường Thành được bố trí theo sơ đồ
sau:












Sau đây ta đi vào nhiệm vụ cụ thể của mỗi bộ phận kế toán
- Kế toán trưởng là người giúp Giám đốc Công ty về công tác chuyên môn,
phổ biến chỉ đạo công tác chuyên môn của bộ phận kế toán. Chịu trách nhiệm trước
cấp trên về công tác, chuyên môn của bộ phận kế toán. Chịu trách nhiệm trước cấp
trên về chấp hành pháp luật, thể lệ chế độ hạch toán tài chính hiện hành, là người
kiểm tra tình hình hạch toán, kiểm tra tình hình huy động vốn có hiệu quả, khai thác
Kế toán
trư
ởng


Kế
toán
tổng
hợp

Kế
toán
tiêu
thụ
sản
ph
ẩm


Kế
toán
nguyê
n vật


li
ệu
Kế
toán

tài

sản

cố
định


Kế
toán
thanh
toán



Thủ
quỹ




khả năng tiềm tàng của tài sản, cung cấp thông tin tài chính một cách chính xác và
kịp thời, toàn diện để ban Giám đốc đưa ra quyết định kinh doanh…
- Kế toán tổng hợp: làm nhiệm vụ mở sổ theo dõi tổng hợp các khoản chi phí
dựa trên phiếu chi, giấy thanh toán tạm ứng, chi phí nguyên vật liệu, để kết chuyển

vào các khoản nhằm tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh. Đồng
thời dựa vào bảng lương, hệ thống của từng nhân viên để theo dõi tiền lương và các
khoản trích theo lương.
- Kế toán tiêu thụ sản phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình bán sản phẩm
hàng hóa, công tác nhập hàng, xuất kho hàng hoá thành phẩm và hàng hóa tồn kho
của Công ty.
- Kế toán nguyên vật liệu: theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư, hàng tồn kho.
Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, xuất vật liệu, kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp
lệ rồi phân loại vật liệu theo từng thứ, từng loại và theo đối tượng sử dụng sau đó
ghi vào sổ chi tiết nhập vật liệu.
- Kế toán tài sản cố định: Hàng tháng căn cứ vào nguyên gia TSCĐ hiện có và
tỷ lệ khấu hao do Nhà nước quy định, kế toán tiến hành tính toán sổ khấu hao, phân
bổ các đối tượng sử dụng.
- Kế toán thanh toán: Hàng ngày căn cứ phiếu thu, chi tiền mặt, các chứng từ
mua chiạu hàng hoá, vật tư, các khoản phải nộp khác, kế toán ghi sổ chi tiết thanh
toán với người mua, bán.
* Hình thức tổ chức kế toán
Doanh nghiệp sử dụng sổ kế toán theo hình thức này thì đảm bảo sự lãnh đạo
tập trung thống nhất, toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng
kế toán doanh nghiệp. Đối với công tác kế toán kiểm tra, xử lý và cung cấp thông
tin một cách kịp thời giúp lãnh đạo đưa ra thông tin hợp lý.
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Một số tài khoản
chủ yếu phục vụ cho phương pháp kê khai thường xuyên của Công ty là: TK 152,
TK 331, TK 141, TK 621, TK 627, TK 641, TK 642, TK 154.
* Kế toán thuế VAT
Công ty in Âu Trường Thành sử dụng phương pháp khấu trừ
* Niên độ kế toán: từ 01/01/200N đến 31/12/200N




* Hình thức sổ kế toán:
Hiện nay Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ, ghi sổ. Đặc điểm chủ
yếu của hình thức kế toán này là các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh phản ánh
ở chứng từ gốc đều được phân loại theo các chứng từ cùng nội dung tính chất,
nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp.
Theo hình thức này việc ghi sổ kế toán tách rời giữa việc ghi theo thứ tự thời
gian (ghi nhật ký) và ghi theo hệ thống (ghi theo tài khoản) giữa việc ghi sổ kế toán
tổng hợp và ghi sổ kế toán chi tiết.
Hệ thống sổ kế toán Công ty áp dụng trên máy
Sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái tài khoản
Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết vật liệu, sổ chi tiết thanh toán với người mua,
người bán.
3. Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty in Âu Trường
Thành
3.1. Công tác phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành cơ sở vật chất của sản phẩm. Nó có vai trò
rất quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất. Theo công dụng và giá trị tham gia
vào việc cấu tạo ra sản phẩm của từng loại vật liệu mà Công ty sản xuất tiến hành
phân loại vật liệu để thuận tiện cho việc theo dõi và sử dụng.
Tại Công ty in Âu Trường Thành để giúp cho việc quản lý tốt nguyên vật liệu
có hiệu quả Công ty đã phân theo từng nhóm, trong mỗi nhóm lại phân chia từng
loại, từng thứ vật theo danh điểm riêng.
Việc phân chia này giúp cho công tác quản lý nguyên vật liệu được rõ ràng cụ
thể chính xác, cụ thể vật liệu ở Công ty được phân chia như sau:
• Vật liệu chính: Vật liệu chính bao gồm những loại tham gia trực tiếp vào quá
trình sản xuất để tạo ra sản phẩm của Công ty là các trang in ấn phẩm. Công ty đã
sử dụng trên 100 loại giấy khác nhau trong sản xuất kinh doanh như giấy Couche
các loại như Tân Mai, giấy Minh Phúc, giấy Đức, giấy Đài Loan, giấy Việt Trì…
• Vật liệu phụ: Là đối tượng có hỗ trợ nhất định và cần thiết cho quá trình sản

xuất sản phẩm gồm: Mực in các loại: Có gần 40 loại mực ở Công ty được sử dụng
làm vật liệu in ấn như: Mực trắng Nhật, Mực đổ Nhật, Mực xanh Đức, mực xanh
Tân Bình, mực vàng Trung Quốc, và phim kodar, đề phim….



• Văn phòng phẩm: các vật liệu dùng như bút bi, bút kim, các loại mực viết
khác, ghim, cập sắt…
• Nhiên liệu: Gồm dầu công nghiệp, dầu nhờn, xăng A76, xăng A97 và các
loại dùng để tạo ra nhiệt năng như dầu Diazen, than đốt lò, hoá chất: Axít, cồn,
phẩm, dung môi, nước cất…
• Phụ tùng thay thế: là các loại nguyên vật liệu, được dùng nhằm sửa chữa
thay thế máy móc như bóng đèn, vòng bi, dây điện, ốc vít…
• Phế liệu: là những loại vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất hay vật liệu
dùng để thu hồi về kho có thể bán ra ngoài như: các loại giấy xước phế liệu.
Trên cơ sở phân loại vật liệu như trên Công ty còn phân chia vật liệu một cách
tỉ mỉ hơn theo tính năng quy cách phẩm chất của vật liệu trên cơ sở xây dựng sổ
danh điểm vật liệu, thực chất là mã hoá các loại vật liệu để theo dõi và quản lý về
nhập xuất vật liệu dễ dàng hơn. Khi phân loại các chứng từ nhập xuất kế toán sắp
xếp nhóm, mã vật liệu do thủ kho ghi trên phiếu nhập xuất đã được tổng hợp lại. Ta
có bảng danh mục vật tư hàng hóa theo mã thống kê chứng từ



Danh mục vật tư hàng hóa
Kho: Kho vật tư chính
Loại: Giấy
Mã vật tư Vật tư, hàng hóa Đơn vị tính
C210K79*109 Giấy Couche 210 khổ 79*109 Kg
C130K65*86 Giấy Couche 230 khổ 65*86 Kg

CBBL61*91 Giấy Carbon blue CB61*91 Kg
OT100K79 Giấy Offset 100 khổ 79 Kg
PL35K79*109 Giấy Poluya 35 khổ 79*109 Kg
TM52K84 Giấy Offset Tmai 52 khổ 84 Kg
VT60K61 Giấy Việt Trì 60g/m khổ 61 Kg

Kho: Kho vật tư phụ
Loại: Mực
Mã vật tư Vật tư, hàng hóa Đơn vị tính
M1100 Mực in Lazer 1100 Kg
MDN Mực đen Nhật Kg
MD99 Mực đen Offset 99 Kg
MDCN 99 Mực đỏ cánh sen Nhật Kg
MDCTQ Mực đỏ cờ Trung Quốc Kg

4. Thủ tục nhập xuất kho vật liệu tại Công ty Âu Trường Thành
Tất cả mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của
Công ty liên quan đến việc nhập xuất vật liệu đều phải nhập được chứng từ kế toán
kịp thời, chính xác, theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về vật liệu được Nhà nước
ban hành, đồng thời đảm bảo được những thủ tục đã được quy định.
4.1. Thủ tục nhập kho
Vật liệu mua ngoài do phòng vật tư tự tiến hành thu mua theo kế hoạch của
Công ty đề ra. Khi vật liệu về tới Công ty, trước khi nhập kho sẽ được hội đồng
kiểm nhập của Công ty tiến hành kiểm tra về chất lượng vật liệu, số lượng, quy
cách, đơn giá vật liệu, nguồn mua và tiến độ thực hiện hợp đồng kiểm tra nhận vật



tư của Công ty gồm:
Phòng kế hoạch sản xuất, đại diện thủ kho đơn vị sử dụng, Hội đồng kiểm

nhập của Công ty sẽ lập “Biên bản kiểm nghiệm vật tư” thành hai bản. Một bản
giao cho phòng kế hoạch sản xuất vật tư để ghi sổ theo dõi tình hình hợp đồng. Một
bản giao cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Trường hợp vật liệu không đúng quy cách, phẩm chất hoặc thiếu hụt thì phải
lập thêm một bản để phòng kế hoạch sản xuất làm thủ tục khiếu nại gửi cho đơn vị
bán. Đối với vật liệu đảm bảo các yêu cầu trên đủ tiêu chuẩn nhập kho, phòng kế
hoạch sản xuất vật tư sẽ căn cứ vào hoá đơn, giấy báo nhập hàng, biên bản kiểm
nghiệm vật tư, số lượng thực tế để viết phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập
thành ba liên với đầy đủ các chữ ký của thủ kho, người giao hàng, phụ trách cung
tiêu, thủ trưởng đơn vị.
Một liên giao cho thủ kho để nhập vật liệu vào thẻ kho rồi sau đó chuyển cho
phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Một liên giao cho phòng kế toán sản xuất vật tư giữ và lưu lại, một liên do
người đi mua gửi cùng hoá đơn kiểm phiếu xuất kho (do bên bán lập) và gửi cho
phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán.
Việc vật liệu nhập kho được thủ kho sắp xếp vào đúng quy định đảm bảo kho
học hợp lý, đảm bảo cho việc bảo quản vật liệu, tiện cho việc theo dõi công tác xuất
kho.
• Hoá đơn GTGT (Biểu 1)
• Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Biểu 2)
• Phiếu nhập kho (Biểu 3)

×