Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Tài liệu LUẬN VĂN: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp xe khách nam hà nội ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.98 KB, 72 trang )














LUẬN VĂN:
Hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương
tại xí nghiệp xe khách nam hà nội












LỜI MỞ ĐẦU


Trong bất cứ xã hội nào, con người muốn tồn tại và phát triển đều phải trải
qua quá trình lao động chân tay và trí óc. Lao động là quá trình con người biến các
vật thể tự nhiên thành vật phẩm để phục vụ cho cuộc sống của con người. Cùng
với sự phát triển của xã hội đòi hỏi người lao động phải tiến bộ sáng tạo nhiều hơn
để hoà nhập với cuộc sống.
Lao động có vai trò cơ bản trong quá trình sản xuất kinh doanh, các chính
sách của Nhà nước luôn bảo vệ quyền lợi cho người lao động, và được biểu hiện
cụ thể bằng Luật lao động, chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế và kinh phí công đoàn.
Một yếu tố luôn đi liền và song hành cùng lao động đó là tiền lương.Tiền
lương không những là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động mà còn là động
lực khuyến khích người lao động làm việc để tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã
hội cũng như cho doanh nghiệp.
Tiền lương là một khoản chi phí cấu thành lên giá thành sản phẩm, tiền
lương luôn cần thiết và có sự gắn bó rất chặt chẽ với người lao động,do đó chế độ
chính sách tiền lương cần phải được quy định đúng đắn và hợp lý. Tổ chức sử
dụng lao động một cách hợp lý, hạch toán tốt lao động và trên cơ sở đó tính thù lao
động để thanh toán kịp thời lương và các khoản trích theo lương cho người lao
động sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao động,
chấp hành tốt kỷ luật, nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề, cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hoá sản xuất nhằm tăng năng suất lao động.Đồng thời cắt giảm chi phí sản
xuất không hợp lý làm hạ giá thành sản phẩm để tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp, tăng tích luỹ và cải thiện đời sống cho người lao động. Từ đó các doanh
nghiệp ngày càng nắm rõ được tầm quan trọng của chế độ lao động tiền lương.
Cùng với sự nhận thức về tàm quan trọng của vấn đề này, kết hợp với sự
giúp đỡ của các cán bộ phòng Tài chính - kế toán của xí nghiệp, cùng với sự
hướng dẫn chu đáo của cô giáo hướng dẫn em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện công
tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp xe khách nam




hà nội” làm chuyên đề nghiên cứu để thực hiện báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
ngành học kế toán tài chính.
Bố cục của chuyên đề thực tập tốt nghiệp ngoài lời mở đầu và kết luận
gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về Xí nghiệp Xe khách Nam Hà Nội
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Xí nghiệp Xe khách Nam Hà Nội
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp Xe khách Nam Hà Nội.










CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP XE KHÁCH NAM HÀ NỘI

Tên giao dịch : Xí nghiệp xe khách Nam Hà Nội
Tên tiếng Anh : Hanoi Southern Bus Company
Trụ sở giao dịch : Số 90 Nguyễn Tuân - Thanh Xuân - Hà Nội
Điện thoại : (04) 8584362 Fax : (04)8585150
Giám đốc : Lưu Hồng Hoàng

1.1 Sự hình thành và phát triển của xí nghiệp :

Trước năm 1967 là hợp tác xã cờ đỏ.
Từ 1967 đến 1996 đổi tên thành xí nghiệp đóng xe ca Hà Nội.
Từ 5/1996 đến 5/2001: Xí nghiệp đóng xe ca Hà Nội được bổ sung nhiệm
vụ và đổi tên thành Xí nghiệp xe khách Nam Hà Nội
Tháng 6/2001 đến 4/2004 Xí nghiệp xe khách Nam Hà Nội đổi tên thành Xí
nghiệp xe khách Nam Hà Nội (Trực thuộc xí nghiệp vận tải và dịch vụ công cộng
Hà Nội)
Từ 14/5/2004 đến nay để phù hợp với tiến trình phát triển kinh doanh Xí
nghiệp xe khách Nam Hà Nội trực thuộc Tổng công ty vận tải Hà Nội.
Xí nghiệp xe khách Nam Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước. Xí nghiệp
xe khách Nam Hà Nội là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, mở
tài khoản tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân để hoạt động. Xí nghiệp xe
khách Nam Hà Nội được thành lập theo nguyên tắc dân chủ, thống nhất nhằm mục
đích phát triển sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm và đời sống cho người lao
động trong xí nghiệp, đảm bảo nộp đầy đủ nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước, tạo
tích luỹ cho xí nghiệp, nhằm mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
Để không ngừng đưa Xí nghiệp xe khách Nam Hà Nội ngày càng phát triển
lớn mạnh, vững chắc nắm bắt kịp thời xu hướng phát triển của đất nước, cạnh
tranh có hiệu quả trên thị trường, mang lại lợi nhuận cho xí nghiệp, từng bước phát
triển sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, giám đốc xí nghiệp đã



vận dụng linh hoạt, có chọn lọc nhiều mô hình quản lý nhằm đúc rút kinh nghiệm
và hướng tới một mô hình quản lý đặc thù, ưu việt, đủ sức đáp ứng những yêu cầu
và mục tiêu hoạt động mà Tổng công ty đề ra.
Trước kia xí nghiệp chỉ có một số nhà xưởng, máy móc trang thiết bị lạc
hậu nên sản phẩm sản xuất ra chưa có sức hấp dẫn trên thị trường. Xí nghiệp đã
mua thêm trang thiết bị máy móc hiện đại, tuyển dụng những cán bộ kỹ thuật,

công nhân có trình độ tay nghề cao nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng
kịp thời các yêu cầu của khách hàng
Ngày nay Xí nghiệp xe khách Nam Hà Nội đã trở thành một xí nghiệp vững
mạnh, khẳng định sự phát triển lớn mạnh của Tổng xí nghiệp vận tải Hà Nội.
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, Xí nghiệp gặp không ít khó khăn: sự
cạnh tranh gay gắt của các xí nghiệp khác cùng ngành, yêu cầu ngày càng cao của
khách hàng… Tuy nhiên trong những năm gần đây, xí nghiệp đã mạnh dạn đổi
mới từng bước để phù hợp điều kiện của thị trường. Xí nghiệp đã tổ chức sắp xếp
lại bộ máy quản lý cho gọn nhẹ và hợp lý hơn, phân công lao động cho phù hợp
với năng lực và chuyên môn của từng cá nhân, tập thể. Điều đó khiến cho toàn thể
cán bộ, công nhân viên của xí nghiệp cảm thấy gắn bó và có trách nhiệm trong
công việc xây dựng xí nghiệp ngày càng phát triển và vững mạnh.




Bảng 1.1- Kết quả kinh doanh của xí nghiệp giai đoạn 2006 – 2008
ĐVT: 1000Đ
STT

Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Doanh thu 48.140.353

51.635.564

57.175.034

2 LNTT 4.194.558

4.558.804


5.065.294

3 LNST 3.020.104

3.282.339

3.647.012

4 Tổng TS 45.841.147

64.943.159

70.190.594

5 VCSH 14.981.503

17.323.512

25.985.271

6 Thu nhập BQCNV 1.627

1.832

2.052

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Xí nghiệp năm 2006- 2008




Dựa trên bảng kết quả kinh doanh trên có thể thấy việc thực hiện kế hoạch
doanh thu của xí nghiệp hàng năm đều tăng hơn, đây chính là thành tích phấn đấu
rất lớn của xí nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để có được thành tích
này là do xí nghiệp liên tục mở rộng qui mô kinh doanh, nâng cao năng lực sản
xuất và chất lượng sản phẩm.
1.2 Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý
1.2.1 Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh Xí nghiệp Xe khách Nam Hà
Nội.
Xí nghiệp xe khách nam Hà Nội là một doanh nghiệp hạch toán độc lập
hoạt động với chức năng kinh doanh chủ yếu là cung cấp dịch vụ vận chuyển hành
khách phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân, các dịch vụ giao thông công chính và
đóng mới, sửa chữa tất cả các loại xe ô tô.
Chức năng của xí nghiệp được cụ thể thành các nhiệm vụ sau:
- Kinh doanh vận tải hành khách liên tỉnh.
- Thiết kế, đóng mới, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải các phương tiện, thiết bị
chuyên dùng phục vụ ngành giao thông công chính.
- Sản xuất, gia công, chế biến, lắp đặt các sản phẩm cơ khí, mộc, mây tre,
cửa nhôm, điện dân dụng.
- Nhập khẩu các thiết bị, vật tư, phụ tùng phục vụ nhu cầu sản xuất của xí
nghiệp.
- Xuất khẩu các sản phẩm của xí nghiệp và sản phẩm liên doanh, liên kết
theo quy định của Nhà nước.
- Vận tải hành khách du lịch lữ hành.
- Kinh doanh vật tư, thiết bị, phụ tùng, phương tiện vận tải.
- Đại lý xăng dầu, đại lý bán ô tô.
- Dịch vụ cho thuê văn phòng, nhà kho, bến bãi trên các địa điểm của xí
nghiệp theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Đăng kiểm xe cơ giới.
- Đào tạo, thi tuyển cấp bằng lái xe hạng A1

Do đặc thù xí nghiệp là một đơn vị hạch toán độc lập nên toàn bộ cán bộ
công nhân viên trong xí nghiệp luôn tự ý thức phấn đấu để đạt được mục tiêu mà



toàn xí nghiệp đã đề ra. Trong những năm gần đây cùng với cơ chế hội nhập xí
nghiệp một mặt vừa phải tự khẳng định vị thế của mình trên thị trường đồng thời
xí nghiệp vừa phải nỗ lực trong việc cơ cấu lao động lại ngành nghề, tận dụng và
phát huy tối đa những ưu thế của xí nghiệp nhằm đạt hiệu quả tối ưu trong sản
xuất kinh doanh để đưa xí nghiệp đi lên ngày một vững mạnh hơn trên thị trường
vận tải.
1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Xí Nghiệp Xe khách Nam Hà Nội
Xí nghiệp xe khách Nam Hà Nội là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập,
bộ máy quản lý được tổ chức thống nhất, gọn nhẹ, linh hoạt theo mô hình trực
tuyến chức năng.



Sơ đồ 1.1
Tổ chức bộ máy quản lý
Xí nghiệp xe khách Nam Hà Nội


Hiện nay cơ cấu tổ chức của xí nghiệp bao gồm các bộ phận sau:
 Ban giám đốc xí nghiệp
 Các phòng ban, các tổ chuyên môn nghiệp vụ tại xí nghiệp .
 Các đội xe, các trung tâm trực thuộc xí nghiệp.
Ban Giám Đốc
Ban giám đốc Xí nghiệp gồm 01 Giám đốc và các Phó Giám đốc.
- Giám đốc xí nghiệp do hội đồng quản trị Tổng công ty cử ra, là người có trình

độ chuyên môn về lĩnh vực xây dựng cơ bản, có khả năng lãnh đạo, quản lý
điều hành hoạt động của xí nghiệp. Giám đốc xí nghiệp thống nhất quản lý mọi
hoạt động trong toàn xí nghiệp trên cơ sở phân cấp, phân nhiệm và là người đại
diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của đơn vị trước cơ quan chủ quản
Trạm đăng kiểm
Ban
bảo vệ
Các
phân
xưởng
sản
xuất
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
tài vụ
Phòng
kế
hoạch
SXKD
Trung tâm đào tạo và
sát hạch xe máy hạng
A1

Phó giám đốc
Giám đốc
Phòng
Kỹ

thuật
Các
đoàn
xe
1,2,3,
4



- Các Phó Giám đốc xí nghiệp do Giám đốc xí nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm
cách chức sau khi đã thông qua ý kiến của hội đồng quản trị và ban giám đốc Tổng
Công Ty. Số lượng các Phó Giám đốc sẽ phụ thuộc vào yêu cầu nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh trong từng thời kì của xí nghiệp. Các Phó Giám đốc xí nghiệp là người
giúp việc cho Giám đốc xí nghiệp, đồng thời được Giám đốc giao phụ trách chính
các ngành nghề sau:
+ 01 Phó Giám đốc phụ trách tổ chức
+ 01 Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh
Các phòng ban chuyên môn trong xí nghiệp
- Là bộ phận có chuyên môn về các lĩnh vực nhất định, được Giám đốc xí nghiệp
giao nhiệm vụ phụ trách một số hoạt động cụ thể chuyên ngành căn cứ vào yêu
cầu sản xuất kinh doanh.
- Tại các phòng chuyên môn bao gồm:
+ Trưởng phòng
+ Phó phòng
+ Các nhân viên
Căn cứ vào thực tế sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp xe khách Nam Hà Nội
thành lập các phòng sau:
 Phòng kỹ thuật
 Phòng kế hoạch SXKD
 Phòng tài vụ

 Phòng tổ chức hành chính
 Các phân xưởng sản xuất
 Ban bảo vệ
 Các đoàn xe 1, 2, 3, 4
 Trạm đăng kiểm
 Trung tâm đào tạo sát hạch xe máy hạng A1
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
 Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm nghiên cứu, chế tạo sản phẩm, tính toán
đề ra định mức tiêu hao nguyên vật liệu…Đảm bảo chất lượng phương tiện,



máy móc. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân viên kỹ
thuật.
 Phòng kế hoạch SXKD: Phụ trách kế hoạch sản xuất kinh doanh, tham gia
thương thảo hợp đồng kinh tế. Theo dõi đôn đốc và quản lý việc thực hiện
kế hoạch sản xuất đã đề ra.
 Phòng tài vụ: Có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện công tác kế toán nhằm thu
thập và cung cấp thông tin về tình hình tài chính phục vụ cho công tác quản
lý xí nghiệp một cách thường xuyên liên tục.
 Phòng tổ chức hành chính: có chức năng lễ tân, lưu giữ hồ sơ quản lý
nhân sự, phân công lao động, ban hành các tiêu chuẩn, định mức và đơn giá
tiền lương theo trình độ chuyên môn. Cân đối nhu cầu sử dụng lao động để
có kế hoach tuyển dụng, đào tạo. Ban hành các quyết định khen thưởng và
xử phạt cho toàn thể cán bộ công nhân viên.
 Các phân xưởng sản xuất: có nhiệm vụ sản xuất, sửa chữa đảm bảo chất
lượng sản phảm, phương tiện và thiết bị sản xuất.
 Ban bảo vệ: chịu trách nhiệm về công tác an ninh, tuần tra canh gác bảo vệ
tài sản, thiết bị máy móc…trong xí nghiệp.
 Các đoàn xe: trực tiếp thực hiện các lệnh vận chuyển, chủ động sắp xếp

phương tiện và lao động đảm bảo hoạt động của các luồng tuyến.
 Trạm đăng kiểm: thực hiện kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ cho
các phương tiện cả trong và ngoài xí nghiệp.
 Trung tâm đào tạo và sát hạch xe máy hạng A1: cung cấp dịch vụ đào tạo
và thi lấy bằng xe máy hạng A1.
1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp Xe khách Nam Hà Nội
1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán của Xí Nghiệp Xe khách Nam Hà Nội
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh, phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý, xí nghiệp xe khách
Nam Hà Nội áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Hầu hết các
công việc kế toán được thực hiện ở phòng kế toán: từ khâu thu thập, kiểm tra
chứng từ, ghi sổ đến khâu tổng hợp, lập báo cáo kế toán từ chi tiết đến tổng hợp.
Phòng kế toán của Xí nghiệp bao gồm :



 Kế toán trưởng.
 Kế toán tiền lương và bảo hiểm.
 Kế toán tài sản cố định và vật tư.
 Kế toán thanh toán.
 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành.
 Thủ quỹ.
 Kế toán tổng hợp.
 Kế toán theo dõi đoàn xe.



Tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp được biểu diễn bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2
Tổ chức bộ máy kế toán của

Xí Nghiệp Xe khách Nam Hà Nội



 Nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán trong đơn vị
 Kế toán trưởng: là người chỉ đạo trực tiếp phòng kế toán chịu trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra các công việc do kế toán viên thực hiện, chịu trách
nhiệm trước Ban Giám Đốc và cơ quan chủ quản về số liệu kế toán cung
cấp, đưa ra những nhận xét, những báo cáo tài chính về sản xuất kinh
doanh của Xí nghiệp giúp cho lãnh đạo Xí nghiệp có phương hướng chỉ
đạo phù hợp với tình hình chung. Đồng thời có trách nhiệm tổ chức kế
toán của Nhà nước trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp.
 Kế toán vật tư và TSCĐ :
Kế toán
trưởng
Kế
toán
vật tư

TSCĐ
K
ế
toán
tiền
lương
và bảo
hiểm
Kế
toán

thanh
toán
K
ế toán
tập hợp
chi phí
và tính
giá
thành
Thủ
quỹ
Kế
toán
tổng
hợp
K
ế
toán
theo
dõi
đoàn
xe
Nhân viên thống kê kinh tế phân xưởng



+ Kế toán vật tư : Kế toán phải theo dõi tình hình nhập xuất tồn vật tư.
Hàng ngày căn cứ vào các phiếu chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào sổ kế toán chi
tiết phù hợp, cuối quý tổng hợp số liệu chi tiết để ghi vào các bảng kế toán tổng
hợp trên cơ sở số liệu đã có.

+ Kế toán TSCĐ : hàng năm căn cứ vào nguyên giá của TSCĐ hiện có và tỉ
lệ khấu hao do Nhà nước quy định, kế toán tiến hành tính và phân bổ khấu hao cho
các đối tượng sử dụng cụ thể. Đồng thời căn cứ vào các chứng từ tăng, giảm
TSCĐ để lập nhật ký chứng từ tương ứng.
 Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: hàng tháng căn cứ vào bảng tổng
hợp thanh toán lương, kế toán tiền lương tiến hành tổng hợp chi phí tiền
lương và tỉ lệ trích bảo hiểm xã hội do Nhà nước quy định cho từng đối
tượng sử dụng lao động. Cuối quý căn cứ vào tiền lương và các khoản
trích theo lương để lập bảng phân bổ tương ứng.
 Kế toán thanh toán: là người chịu trách nhiệm theo dõi tình hình thanh
toán trong nội bộ xí nghiệp, ngoài xí nghiệp, tình hình thu, chi và tồn quỹ
tiền mặt.
 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Cuối quý còn căn cứ
vào bảng thống kê và nhật ký chứng từ tập hợp được, kế toán tiến hành
tập hợp chi phí sản xuất vào các bảng kê tương ứng theo từng đối tượng
tập hợp chi phí. Sau đó căn cứ vào số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ của các tài
khoản tập hợp chi phí khác để tính giá thành sản phẩm cho từng loại.
 Thủ quỹ: Có trách nhiệm trực tiếp thu, chi tiền mặt khi có các chứng từ
hợp lệ, đối chiếu với sổ chi tiết của kế toán thanh toán tiền mặt trên sổ dư
của TK 111 sao cho hợp lý và chính xác.
 Kế toán tổng hợp : Là người giúp việc cho kế toán trưởng trong công tác
chỉ đạo, làm nhiệm vụ tổng hợp và phụ trách tài khoản, ghi sổ cái, lập báo
cáo kế toán.
Kế toán theo dõi đoàn xe: Do hoạt động kinh doanh vận tải ở xí nghiệp
mang tính chất khoán gọn cho từng xe nên kế toán phải theo dõi các khoản chi cho
xe và phần lái xe phải nộp và các khoản khác như thuế, bảo hiểm, sửa chữa lớn,
khấu hao của xe.




Nhìn chung, bộ máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức rất khoa học, hợp
lý kiểm tra xử lý thông tin nhanh nhạy, chính xác nâng cao hiệu quả của công tác
kế toán.
1.3.2 Tổ chức công tác kế toán của Xí nghiệp xe khách Nam Hà Nội
Hình thức và phương pháp kế toán:
Xí nghiệp xe khách Nam Hà Nội áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số
15, ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính. Hệ thống tài khoản mà xí nghiệp
sử dụng cũng theo quyết định này.
Xí nghiệp tổ chức sử dụng hình thức kế toán nhật ký - chứng từ. Các hoá
đơn, chứng từ thu nhập, xử lý, kiểm tra hàng ngày, định kỳ có đối chiếu số liệu
giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Hình thức này được Xí nghiệp chọn lựa và áp dụng
từ nhiều năm nay.
Hình thức kế toán nhật ký - chứng từ có ưu điểm là thông qua công tác kiểm
tra đối chiếu bảo đảm cho công tác quản lý được chặt chẽ, cung cấp thông tin đầy
đủ, chính xác kịp thời. Tuy nhiên, hình thức này có nhược điểm là ghi chép nhiều,
phức tạp, không thuận tiện cho việc cơ giới hoá công tác kế toán có sự giàng buộc
lẫn nhau.
Hình thức này bao gồm những loại sổ, bảng sau:
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Tập hợp số liệu từ các chứng từ gốc, làm căn
cứ để lên bảng kê được ghi vào nhật ký chứng từ.
- Bảng kê gồm có 10 bảng được lập hàng tháng, cuối tháng số liệu sẽ
được đưa vào nhật ký chứng từ.
- Nhật ký chứng từ: có 10 nhật ký chứng từ được lập vào hàng tháng,
cuối tháng những số liệu đó là cơ sở để lập nên sổ cái.
- sổ cái: sổ tổng hợp cho cả năm, chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
Hình thức kế toán nhật ký - chứng từ đã được Xí nghiệp lựa chọn và áp dụng từ
nhiều năm nay.
* Niên độ kế toán: một năm
- Bắt đầu ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
*Hình thức sổ kế toán áp dụng:

- Nhật ký chứng từ



* Phương pháp kế toán tài sản cố định: bình quân
- Nguyên tắc đánh giá lại tài sản: theo nguyên giá và giá trị còn lại của tài
sản cố định
* Phương pháp khấu hao và các trường hợp khấu hao đặc biệt: áp dụng theo
phương pháp khấu hao đường thẳng theo QĐ số 1062/TC/QĐ/CTGS ngày
14/11/1996 của Bộ Tài Chính.
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho
Nguyên tắc đánh giá: theo giá trị thực tế
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: giá thực tế bình quân
gia quyền.
* Phương pháp tính các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập
dự phòng.
- Căn cứ vào giá trị hàng tồn kho
-Mức độ giảm giá trên thị trường.



Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình hạch toán tổng hợp tiền lương
Và các khoản trích theo lương

























CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP XE KHÁCH NAM HÀ NỘI

2.1 Đặc điểm và yêu cầu quản lý lao động
2.1.1 Quy mô và cơ cấu lao động
Chứng từ tiền lương và thanh toán
Nhật ký - ctừ
1,2,7,10

Bảng phân bổ
tiền lương và
BHXH


Sổ cái
TK334, TK
335,TK338

Bảng kê 4,5,6
Báo cáo
Tài chính
Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu

Ghi cuối tháng



Hiện tại (đến thời điểm tháng 03/2009) Xí nghiệp có 400 lao động được phân loại
theo mối quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh. Lao động của xí nhgiệp được
chia làm hai loại:
- Lao động trực tiếp: là những người trực tiếp làm việc đem lại doanh thu
cho xí nghiệp, họ gồm có: những lái xe, những phụ xe và nhân viên bán vé.
- Lao động gián tiếp: là những người làm ở các phòng ban hành chính trong
xí nghiệp, bao gồm ban lãnh đạo xí nghiệp, cán bộ, nhân viên các phòng, bảo vệ
Bảng 1.2 - Quy mô và cơ cấu lao động
Chỉ tiêu lao động
trực tiếp
Số
lượng
Tỷ lệ so với
tổng số lao
động
Chỉ tiêu lao động

gián tiếp
Số
lượng
Tỷ lệ so với
tổng số lao
động
Lái phụ xe liên tỉnh 191 47,75% Ban Giám đốc 2 0,5%
Lái ph
ụ xe tuyến
Kim Mã – Sơn Tây
35 8,75% Phòng nhân sự 19 4,75%
Công nhân phân
xưởng
63 15,75% Phòng tài chính k
ế
toán
6 1,5%
Nhân viên bán vé 32 8% Phòng vận tải 40 10%
Trạm đăng kiểm 12 3%
Tổng cộng 321 80,25% Tổng cộng 79 19,75%
Nguồn: Phòng nhân sự

2.1.2 Các hình thức trả lương và phạm vi áp dụng
Xí nghiệp đã áp dụng hai hình thức trả lương cho cán bộ, công nhân viên của xí
nghiệp. Cụ thể là hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo
doanh thu.Với cách phân loại theo mối quan hệ với quá trình sản xuất, xí nghiệp
đã lựa chọn cách trả lương phù hợp với từng loại lao động. Tuy nhiên cách trả
lương này lại có những điểm khác biệt so với những quy định chung của Bộ lao
động. Sự khác biệt sẽ được thể hiện dưới đây.
- Xí nghiệp tính thu nhập thực tế dựa vào hệ số thu nhập (cấp bậc) đối với lao

động gián tiếp.



- Đối với lao động trực tiếp tính thu nhập dựa vào một tỷ lệ nhất định trên tổng
doanh thu tuyến mà lao động đó đem lại, đồng thời còn vào số lượt chạy của mỗi
người lao động.
Thu nhập thực tế này sẽ là cơ sở để tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và
kinh phí công đoàn (KPCĐ).
KPCĐ = 1% x thu nhập thực tế
Thuế TNCN = 2% x thu nhập thực tế
- Riêng tính bảo hiểm xã hội phải thu thì xí nghiệp lại dựa vào hệ số
lương(HSL), hệ số phụ cấp(HSPC) và lương tối thiểu là 540.000đ do nhà nước
quy định đối với tất cả các loại lao động.
BHXH = 5% x {( HSL + HSPC) x 540.000}
BHYT = 1% x {( HSL + HSPC) x 540.000}
Lưu ý: Với những người lao động có số ngày công <= 10 thì không tính BHXH
cho tháng đó.
Với những lao động có ngày công > 10 thì tính BHXH cho cả tháng.
Trình tự ghi sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo hình thức kế
toán nhật ký- chứng từ tại xí nghiệp xe khách Nam Hà Nội được thể hiện qua sơ
đồ sau:



Sơ đồ1.4 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương theo hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ.










Các chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Phiếu chi
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
- Bảng kê số 4
- Bảng kê số 5
Bảng phân bổ
tiền lương và
các khoản trích
theo lương
Sổ chi tiết
TK 334,
TK338






















Bảng kê số 4: Bảng kê tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
Bảng kê số 5: Bảng kê tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Nhật ký chứng từ số 7: Nhật ký chứng từ tập hợp chi phí sản xuất kinh
doanh.
Từ sơ đồ trên ta thấy, khi ghi sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương theo hình thức nhật ký - chứng từ cũng tuân thủ theo đúng trìmh tự ghi sổ
chung. Phòng tổ chức hành chính( Phòng nhân sự) dựa vào các bảng chấm công
do các phòng ban chuyển lên để tính toán và lập bảng thanh toán lương. Hàng
tháng kế toán dựa vào các chứng từ gốc: Bảng thanh toán tiền lương do Phòng
hành chính nhân sự chuyển lên để ghi vào sổ chi tiết tài khoản 334 hay 338. Đồng
thời kế toán cũng làm nhiệm vụ tính toán phân bổ, các bảng kê có liên quan rồi
chuyển số liệu vào các nhật ký chứng từ có liên quan. Cuối tháng khoá sổ kiểm tra



đối chiếu các số liệu với sổ cái tài khoản 334, 338. Dựa vào số liệu trên bảng tổng
hợp chi tiết và sổ cái tài khoản 334 và 338 để lập báo cáo tài chính.




2.2 Hạch toán tiền lương cho người lao động
Để hạch toán kế toán tiền lương Xí nghiệp đã sử dụng tài khoản 334.
* Tài khoản 334: “ Phải trả công nhân viên”
Xí nghiệp dùng tài khoản này để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên
như tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác của người lao
động.
Kết cấu: Tài khoản 334 thường có số dư đầu kỳ bên Có, phản ánh tiền lương phải
trả công nhân viên lúc đầu kỳ.
Bên Nợ: - Các khoản khấu trừ vào lương của người lao động.
- Tiền lương đã chi trả cho người lao động.
Bên Có: - Tổng các khoản phải trả cho công nhân viên
Tài khoản 334 thường có số dư cuối kỳ bên Có, phản ánh số tiền còn phải trả công
nhân viên. Có một số trường hợp, tài khoản có số dư cuối kỳ bên Nợ, khi đó nó
phản ánh các khoản trả thừa cho người lao động.
Xí nghiệp chi tiết tài khoản này thành hai tài khoản cấp 2:
- TK 3341: “ Phải trả công nhân viên “
- TK 3348: “ Phải trả lao động khác”.
Từ các bảng thanh toán lương của từng bộ phận, Phòng tổ chức hành chính sẽ tính
toán và lập ra bảng Tổng hợp thanh toán lương của toàn Xí nghiệp. Bảng này được
lập riêng cho Khối văn phòng và Khối sản xuất.
Bảng tổng hợp này sau khi trình ban giám đốc duyệt sẽ đưa lên Phòng tài chính - kế
toán để kế toán trưởng xem xét, rồi ký xác nhận để kế toán thanh toán viết phiếu
chi yêu cầu thủ quỹ xuất quỹ thanh toán tiền lương cho công nhân viên.



2.2.1 Hình thức trả lương theo thời gian

Cách trả lương theo thời gian này chỉ áp dụng cho những lao động gián tiếp như ban
lãnh đạo xí nghiệp, nhân viên cán bộ các phòng ban của xí nghiệp. *Chứng từ sử
dụng:
- Chứng từ sử dụng theo dõi số lượng lao động
Để quản lý lao động, Xí nghiệp đã lập sổ theo dõi lao động. Sổ này do Phòng Tổ
chức hành chính( Phòng nhân sự) lập dùng để theo dõi sự biến động số lượng lao
động của Xí nghiệp. Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ được phòng Tổ chức hành
chính lập mỗi khi có các quyết định tương ứng: quyết định tuyển dụng, quyết định
cho thôi việc…

Sổ số 1:
SỔ THEO DÕI LAO ĐỘNG KHỐI VĂN PHÒNG NĂM 2009
STT

Họ và tên Địa chỉ Chức danh Ngày vào làm việc
1 Lưu Hồng Hoàng Ban lãnh đạo GĐ 18/12/2003

2 Phan Phúc Long Ban lãnh đạo PGĐ 23/05/2004

3 Đặng Diễm Lệ Phòng TC- KT TP 18/09/1999

4 Nguyễn Thị Mai Phòng TC- KT Nhân viên 21/03/2001





12 Phạm Thanh Sơn Phòng nhân sự TP 13/08/2000

13 Lê Quang Vinh Phòng vận tải Nhân viên 10/03/1999








13 Đào Văn Minh Trạm đăng kiểm Nhân viên 21/06/1998



- Chứng từ sử dụng theo dõi thời gian lao động
Để theo dõi thời gian lao động, mỗi phòng ban tự lập ra một bảng chấm công của
mỗi tháng theo mẫu quy định của toàn Xí nghiệp. Mỗi phòng ban tự theo dõi, chấm



công cho từng nhân viên trong phòng. Cuối tháng chuyển về cho phòng Tổ chức
hành chính.
Bảng 1.3: BẢNG CHẤM CÔNG PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
Khối Văn Phòng tháng 03/2009


STT

Họ và tên
Hệ số
lương

Ngày trong tháng

Tổng số
ngày công

1 2 3 4 5 … … 31
1 Phạm Thanh Sơn 2,34 CN x x x x … … x 23
2 Nguyễn tuyết Mai 3,27 CN x x x x … … x 23
3 Trần Bích Diệp 3,58 CN x x x x … … x 23
4 Trần Thu Cúc 2,34 CN x x x x … … x 23
5 Đỗ Thị Vân 2,26 CN x x x x … … x 23
6 Trần Thuý Hà 1,99 CN x ô ô ô … … x 20
7 Ngô Thị Nhung 3,74 CN x x X x … … x 23
8 Trần Thanh Bình 3,82 CN x x X x … … x 23

Ký hiệu trong bảng:
- Ngày công: x - Thai sản: TS
- Nghỉ ốm: ô - Nghỉ phép: P
- Thứ 7, Chủ nhật: T7, CN
Người chấm công
( Ký, họ tên)
Trưởng phòng bộ phận
( Ký, họ tên)
Người xét duyệt
( Ký, họ tên)

Xí nghiệp trả lương theo thời gian căn cứ vào hệ số thu nhập( cấp bậc) của người
lao động và số tiền nhất định do xí nghiệp quy định. Hiện tại số tiền đó là
700.000đồng.
Có hai loại lương đối với những người lao động này:
- Lương quy chế( QC): là loại lương được dựa trên cấp bậc của người lao động.
Loại lương này được lập theo quy định riêng của xí nghiệp. Xí nghiệp đã lấy số tiền

700.000đ như một mốc, để từ đó xây dựng nên lương quy chế và lương chất lượng.



700.000đ đó bao gồm cả tiền ăn trưa, xí nghiệp đã tính toán dựa trên cấp bậc, bằng
cấp của người lao động.
Lương QC = hệ số thu nhập( cấp bậc) x 700.000đ
- Lương chất lượng( CL): là loại lương được tính dựa trên lương quy chế và
cách xếp loại lao động.
Lương CL = 1/2 x Lương QC
Khi đó:
Tổng lương( thu nhập thực tế) = Lương QC + Lương CL
Hệ số thu nhập của mỗi cán bộ công nhân viên được tính toán dựa trên:
- Bằng cấp, trình độ của mỗi cán bộ công nhân viên: Xí nghiệp căn cứ xem
nhân viên đó tốt nghiệp hệ Đại học, Cao đẳng hay trung cấp.
- Số năm kinh nghiệm: Xí nghiệp căn cứ dựa trên thâm niên công tác thực tế
của nhân viên.
- Ngành nghề, công việc công tác tại xí nghiệp
- Vị trí mà nhân viên đó đang đảm nhận: là trưởng phòng, nhân viên hay
công nhân…
Ví dụ: Tính lương tháng 03/2009 của:
1) Anh Đào Văn Minh - trưởng phòng kế toán: Hệ số thu nhập là 3,9. Xếp
loại A, Hệ số lương là 4,2, Hệ số phụ cấp là 0,4.
Do đó: Lương quy chế của anh là: 3,9 x 700.000đ = 2.730.000đ
Lương chất lượng = 1/2 x 2.730.000đ = 1.365.000đ
Nên tổng lương hay thu nhập thực tế của anh là:
2.730.000đ + 1.365.000đ = 4.095.000đ
- KPCĐ = 1% x 4.095.000đ = 40.095đ làm tròn là 41.000đ
- BHYT + HBXH = 6% x {( 4,2 + 0,4) x 540.000} = 149.000đ
Tạm ứng kỳ I là: 2.000.000đ

Nên tổng thu nhập còn lại của anh tháng 03/2009 là:
4.095.000 – 41.000 – 149.000 – 2.000.000 = 1.905.000đ
2) Chị Nguyễn Thị Xuân - Thủ quỹ: Hệ số thu nhập là 1,8. Hệ số lương là 2,65. Xếp
loại A.
Do đó: Lương quy chế của chị là: 1,8 x 700.000 = 1.260.000đ



Lương chất lượng = 1/2 x 1.260.000 = 630.000đ
Nên tổng lương hay thu nhập thực tế của chị là:
1.260.000 + 630.000 = 1.890.000đ
- KPCĐ = 1% x 1.890.000 = 18.900đ làm tròn = 19.000đ
- BHXH + BHYT = 6% x {( 2,65 x 540.000} = 86.000đ
Tạm ứng kỳ I là 800.000đ
Nên tổng thu nhập còn lại của chị tháng 03/2009 là:
1.890.000 – 19.000 – 86.000 – 800.000 = 985.000

×