Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Tài liệu LUẬN VĂN: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.05 KB, 76 trang )


z














LUẬN VĂN:
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động tại Công ty kinh
doanh thép và vật tư Hà Nội





Lời nói đầu

Trong những năm qua, thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng XHCN,
nền kinh tế nước ta đã có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Nước
ta đang bắt đầu tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá thì nhu cầu về vốn


càng trở nên cấp bách hơn. Nhưng khi đã có vốn rồi thì việc sử dụng vốn
như thế nào cho có hiệu quả cũng là vấn đề rất quan trọng. Việc sử dụng
vốn tiết kiệm và có hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Ngày nay một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường đòi hỏi
doanh nghiệp đó phải biết sử dụng vốn triệt để và không ngừng nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Đối với doanh nghiệp thương mại vốn
lưu động là bộ phận rất quan trọng trong vốn sản xuất kinh doanh và nó
thường chiếm tỷ trọng rất lớn. Do đó, Có thể nói trong doanh nghiệp
thương mại hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa vô cùng quan trọng
tới sự tồn tạI và phát triển doanh nghiệp.
Trong thực tế hiện nay ở Việt Nam hiệu quả sử dụng vốn nói chung và
vốn lưu động nói riêng là một vấn đề đang được các doanh nghiệp quan
tâm. Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp
thương mạI ở Việt Nam đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước còn đang ở
mức thấp so với các doanh nghiệp trên thế giới. Nếu chúng ta không có giải
pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì các doanh
nghiệp sẽ khó đứng vững được trong môi trường cạnh tranh quốc tế và sẽ
dẫn đến nguy cơ tụt hậu.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, qua thời gian thực tập
tại Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội được sự giúp đỡ tận tình của
giáo viên hướng dẫn Ths Lê Thị Hương Lan cùng tập thể cán bộ công nhân
viên trong công ty, em đã lựa chọn vấn đề “Một số biện pháp nhằm nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty kinh doanh thép và vật tư
Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp.
Ngoài lời mở đầu, kết luận luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty

kinh doanh thép và vật tư Hà Nội.
Chương III: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội.

















Chương I
một số vấn đề cơ bản về vốn lưu động và
hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp thương mại

I. Vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại
1.1 Khái niệm về vốn lưu động
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản lưu động và vốn lưu thông để đảm bảo
quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành bình

thường.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp là những tài sản tiền tệ hoặc có thể
chuyển thành tiền tệ trong chu kỳ kinh doanh. Nó bao gồm:
- Vốn bằng tiền, bao gồm:
+ Tiền mặt tại quỹ
+ Tiền gửi ngân hàng
+ Tiền đang chuyển
- Hàng dự trữ: Các loại tài sản hàng dự trữ được phân loại theo vật tư
của quy trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại bao gồm:
+ Hàng dự trữ
+ Hàng đang đi trên đường
+ Hàng gửi bán
Trong nền kinh tế thị trường tài sản hàng dự trữ còn bao gồm cả phần
dự phòng giảm giá hàng hoá dự trữ.
- ứng trước và trả trước: Là những khoản ứng và thanh toán trước cho
các nhà cung ứng theo hợp đồng kinh doanh, các khoản tạm ứng khác.
- Các khoản phải thu: Bao gồm:
+ Phải thu từ khách hàng: Thanh toán với người mua, trong kinh doanh
hiện đại nợ phải thu từ khách hàng là những khoản nợ có nguồn gốc từ việc

bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ và các khoản phải thu khác như hạ giá
chiết khấu, giảm giá các khoản phải thu.
+ Phải thu nội bộ: Các khoản tạm ứng cho các cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp.
- Đầu tư tài chính ngắn hạn: Gồm các cổ phiếu, trái phiếu thương phiếu
ngắn hạn mà doanh nghiệp đã mua nhằm mục đích sinh lời từ việc thu lợi
tức, cổ tức và giá trị chứng khoán ngắn hạn. Những tài sản này cũng xem
như tiền có thể sử dụng ngay được vì qua thị trường chứng khoán cấp II ta
có thể chuyển nhượng để thu tiền và bất cứ lúc nào.
- Chi sự nghiệp: là những khoản chi một lần nhưng được phân bổ cho

nhiều thời kỳ khác nhau.
Đặc điểm nổi bật nhất của vốn lưu động là luôn thay đổi hình thái biểu
hiện và tham gia vào từng chu kì sản xuất kết thúc quá trình sản xuất vốn
lưu động trở lạI hình tháI ban đầu nhưng với giá trị lớn hơn (T – H – T).
Quá trình thay đổi hình thái biểu hiện của vốn lưu động gắn liền với mua
bán hàng hoá và sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp và do đó tạo nên quá
trình vận động của vốn trong kinh doanh. Các doanh nghiệp thương mại
hoạt động trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá, sự vận động của vốn trải qua
hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Doanh nghiệp phải ứng ra một số lượng tiền nhất định
để mua vật tư hàng hoá từ nhiều nguồn khác nhau về dự trữ. VLĐ được
chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hoá.
+ Giai đoạn 2: Doanh nghiệp dùng hàng hoá dự trữ bán cho khách hàng
để thu tiền về vốn từ hình thái hàng hoá được chuyển sang hình thái tiền tệ.
Trong cùng một thời điểm vốn lưu động tồn tại dưới cả hai hình thái.
Cũng do vốn lưu động luôn vận động nên kết cấu của vốn lưu động luôn
biến đổi và phản ánh sự vận động không ngừng của hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.

1. 2. Phân loại vốn lưu động
Để phân loại vốn lưu động ta có thể dựa vào một số chỉ tiêu sau:
1.2.1. Dựa vào sự vận động của vốn trong quá trình sản xuất kinh
doanh: VLĐ được chia làm 3 phần: Vốn lưu động trong khâu dự trữ, VLĐ
trong khâu lưu thông, VLĐ trong khâu sản xuất.
- VLĐ trong khâu dự trữ: Đối với các doanh nghiệp dịch vụ VLĐ trong
khâu dự trữ bao gồm: Vốn dự trữ vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế
nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành thường xuyên, liên tục.
- VLĐ trong khâu sản xuất: Trong doanh nghiệp thương mại và doanh
nghiệp dịch vụ không mang tính chất sản xuất thì không có vốn lưu động

vận động ở khâu này. Đối với các doanh nghiệp dịch vụ mang tính chất sản
xuất VLĐ này bao gồm:
+ Vốn về sản phẩm dở dang đang chế tạo: là giá trị sản phẩm dở dàng
dùng trong quá trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm
làm việc đợi chế biến tiếp, chi phí trồng trọt dở dang
+ Vốn bán thành phẩm tự chế: cũng là giá trị các sản phẩm dở dang
nhưng khác sản phẩm đang chế tạo ở chỗ đã hoàn thành giai đoạn chế biến
nhất định.
+ Vốn và phí tổn đợi phân bổ (chi phí trả trước) là những phí tổn chi ra
trong kỳ, nhưng có tác dụng cho nhiều kỳ sản xuất vì thế chưa tính hết vào
giá thành mà sẽ tính vào giá thành các kỳ sau:
- VLĐ trong khâu lưu thông bao gồm:
+ Vốn thành phẩm biểu hiện bằng tiền số sản phẩm đã nhập kho và
chuẩn bị các công tác tiêu thụ.
+ Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi
ngân hàng.
+ Vốn thanh toán là những khoản phải thu tạm ứng phát sinh trong quá
trình mua bán vật tư hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ. Theo cách phân loại

này có thể thấy vốn nằm trong quá trình dự trữ nguyên vật liệu và vốn nằm
trong khâu lưu thông không tham gia trực tiếp vào sản xuất. Phải chú ý tăng
khối lượng sản phẩm đang chế tạo với mức hợp lý vì số vốn này tham gia
trực tiếp vào việc tạo nên giá trị mới.
1.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện: VLĐ được chia thành 3 loại
- Vật tư hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên nhiên liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm
- Vốn bằng tiền.
- Khoản phải thu.
1.2.3. Phân loại theo nguồn hình thành :

- Vốn chủ sở hữu: gồm 3 phần:
+ Vốn đóng góp của các chủ đầu tư để mở rộng hoặc thành lập doanh
nghiệp. Chủ sở hữu doanh nghiệp có thể là nhà nước, cá nhân hoặc các tổ
chức tham gia liên doanh, các cổ đông mua hoặc nắm giữ cổ phiếu. Bất kỳ
một doanh nghiệp nào khi mới thành lập phải có đủ vốn pháp định. Trong
mỗi lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác nhau thì VLĐ của doanh nghiệp là
khác nhau. Ngoài ra doanh nghiệp còn có số vốn điều lệ, đây là số vốn thực
có của doanh nghiệp và số vốn này phải lớn hơn hoặc bằng số vốn pháp
định.
+ Vốn được bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp: Sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ xác định
được kết quả kinh doanh của kỳ đó. Một phần lợi nhuận sau thuế được chia
cho các đối tượng liên quan. Một phần khác được bổ sung vào vốn kinh
doanh mà chủ yếu là vốn lưu động và đây là một bộ phận của vốn chủ sở
hữu.
+ Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỉ giá chưa
xử lý và các quỹ được hình thành trong hoạt động sản xuất kinh doanh như
quỹ phúc lợi quỹ đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.

- Vốn vay: Với điều kiện kinh tế như hiện nay, quy mô kinh doanh
ngày nay có xu hướng mở rộng, nhu cầu sử dụng vốn ngày càng phát triển.
Do vậy nguồn vốn chủ sở hữu chỉ đáp ứng phần nào nhu cầu vốn kinh
doanh. Để có đủ vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp
phải chủ động tạo ra cho mình nguồn vốn để kinh doanh. Một biện pháp
hữu hiệu nhất là đi vay vốn. Hình thức đi vay của doanh nghiệp là: Vay
ngân hàng, vay các tổ chức kinh tế hoặc của các cá nhân hay vay của các tổ
chức tín dụng nhằm tạo ra một lượng vốn cao hơn để đáp ứng nhu cầu về
vốn khi thực hiện hợp đồng phù hợp với lợi ích kinh doanh của doanh
nghiệp mà không trái với pháp luật.
Với mỗi hình thức vay vốn lại có những điều kiện xây dựng ràng buộc

khác nhau. Nếu doanh nghiệp vay của tổ chức tín dụng ngân hàng thì điều
kiện để xét vốn vay là doanh nghiệp phải làm ăn có lãi, có tài sản thế chấp
mà số tài sản này chưa đem ra thế chấp. Sau 1 chu kỳ hoặc một khoảng thời
gian nhất định doanh nghiệp phải hoàn trả tiền vay vốn.
Ngoài việc vay vốn của tổ chức tín dụng, của ngân hàng, cá nhân qua
việc phát hành trái phiếu, còn xuất hiện việc vay vốn lẫn nhau mà thực chất
là chiếm dụng vốn lẫn nhau. Như vậy việc vay vốn sẽ tạo điều kiện thuận
lợi, nắm bắt được cơ hội kinh doanh và phát triển lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
- Vốn liên doanh: Ngoài vốn tự có, vốn vay doanh nghiệp có thể huy
động thêm bằng hình thức góp vốn liên doanh, với hình thức nhận góp vốn
liên doanh tức là doanh nghiệp cùng hợp tác với nhau trong vấn đề kinh
doanh nhằm mục đích hai bên cùng có lợi.
- Vốn khác: Trên thực tế hoạt động kinh doanh có những khoản phải
trả phải nộp: như nợ phải trả người bán, phải trả nội bộ, thuế và các khoản
nộp ngân sách nhưng chưa đến kỳ phải trả, những khoản người mua phải trả
tiền trước, tiền lương, tiền bảo hiểm, y tế, kinh phí công đoàn. Những
khoản này được coi như là vốn của doanh nghiệp mặc dù doanh nghiệp

không có quyền sở hữu, những vẫn được quyền sử dụng tạm thời vào hoạt
động kinh doanh mà không phải trả bất kỳ một khoản ký gửi nào.
Với các phân loại vốn như trên tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý
vốn mà doanh nghiệp nắm giữ đồng thời cho thấy quy mô của từng loại
vốn để từ đó có kế hoạch khai thác một cách chủ động, tích cực góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
1.3. Vai trò của vốn lưu động
Vốn lưu động được coi là nguồn lực quan trọng nhất trong doanh
nghiệp. Vốn lưu động cần thiết để duy trì sản xuất, mua yếu tố đầu vào, chi
trả các khoản phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Với sự cạnh tranh trong nền kinh tế ngày càng khốc liệt thì vốn là yếu

tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Nếu thuế
vốn doanh nghiệp không thể chủ động trong sản xuất kinh doanh, cũng như
không thể mở rộng quy mô và khi đó doanh nghiệp sẽ bị cạnh tranh bởi các
đối thủ khác mạnh hơn, như vậy quy mô kinh doanh sẽ bị thu hẹp thậm chí
dẫn tới phá sản.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình hoạt động
của hàng hoá, cũng như phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ bán
hàng của doanh nghiệp. Mặt khác vốn lưu động luân chuyển nhanh hay
chậm còn phản ánh thời gian lưu thong có hợp lý hay không. Do đó thông
qua tình hình luân chuyển VLĐ của doanh nghiệp, các nhà hàng quản doanh
nghiệp có thể đánh giá kịp thời đối với các mặt hàng mua sắm dự trữ sản
xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn ảnh hưởng tới kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, do vậy việc quản lý vốn có ý
nghĩa quan trọng. Sử dụng vốn hợp lý sẽ cho phép khai thác tối đa năng lực
hoạt động của TSLĐ góp phần hạ thấp chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Tóm lại VLĐ có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại, việc tìm hiểu và nghiên cứu vấn đề sử

K
ết

VLĐ

dụng vốn lưu động là vấn đề cần thiết nhằm đưa ra những biện pháp tối ưu
phục vụ cho chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp.
II. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp
2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh

tình hình sử dụng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp để đạt được
kết quả cao nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được biểu hiện bằng mối quan hệ
giữa kết quả hoạt động kết quả sản xuất kinh doanh với số vốn lưu
động đầu tư cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định.
Hiệu quả sử dụng VLĐ =

Kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được thể hiện bằng doanh thu đạt được hay lợi nhận trong
kỳ, còn vốn lưu động là số vốn được tính bình quân trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động có quan hệ đến hiệu quả tất cả các yếu
tố cấu thành nên vốn lưu động, cho nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được
hiệu quả cao khi sử dụng tất cả các yếu tố một cách hợp lý nhất.
Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp được thể hiện tập trung ở các mặt sau:
- Khả năng sinh lợi và khả năng sản xuất của vốn lưu động phảI cao
và không ngừng tăng so với nghành và giữa các thời kỳ. Nghĩa là phảI đảm
bảo một đồng vốn lưu động đem lạI được lợi nhuận tối đa nhằm bảo tồn và
phát triển vốn.
- Khả năng tiết kiệm của vốn lưu động cao và ngày càng tăng: sử dụng
vốn lưu động tiết kiệm cũng là một chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng vốn

lưu động. Nó giúp doanh nghiệp không phảI huy động thêm vốn lưu động,
giảm chi phí tăng lợi nhuận mà vẫn đáp ứng nhu cầu sản xuất.
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động cao: Giúp doanh nghiệp đẩy nhanh
khả năng thu hút vốn, tiếp tục táI đầu tư cho kỳ tiếp theo, nắm bắt kịp thời
các cơ hội kinh doang có khả năng sinh lời.
- Xây dựng một cơ cấu vốn tối ưu là một tiềm lực vững chắc cho các
doanh nghiệp.

Tuy nhiên nếu xét theo quan đIểm hiệu quả kinh tế xã hội thì hiệu quả
sử dụng vốn lưu động phaỉ góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội, tăng tổng
sản phẩm kinh tế quốc dân và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Để hoạt động, doanh nghiệp thương mại phải có các mục tiêu hành
động của mình trong từng thời kỳ, đó có thể là các mục tiêu xã hội cũng có
thể là các mục tiêu kinh tế của chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp luôn tìm
cách để đạt các mục tiêu đó với chi phí thấp nhất đó là hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện trên hai khía
cạnh sau:
Hiệu quả xã hội: Thể hiện sự đóng góp của doanh nghiệp trong việc
thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội như tăng cường các khoản phúc lợi
tạo công ăn việc làm cho nền kinh tế quốc dân.
Hiệu quả kinh doanh là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của
hoạt động kinh doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà
doanh nghiệp đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Hiệu quả
kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh mối quan
hệ đạt được giữa kết quả về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
đó:
2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Sử dụng hiệu quả VLĐ mang tính cấp thiết đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. VLĐ là một bộ phận quan trọng của tổng nguồn

vốn, là yếu tố không thể thuế của quá trình sản xuất kinh doanh nhất là
trong doanh nghiệp thương mại. Việc sử dụng VLĐ không tốt có thể không
thể không bảo tồn được vốn, quy mô bị thu hẹp, ảnh hưởng tới quá trình tái
sản xuất và nhu vậy ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. VLĐ vận động
không ngừng trong các giai đoạn cùng với hình thái biểu hiện phức tạp,
điều này đòi hỏi các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh phải có
những biện pháp quản lý và sử dụng VLĐ thích hợp.

2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
Trong nền kinh tế thị trường thì VLĐ đối với các doanh nghiệp
thươngh mạI luôn là một vấn đề bức xúc đặt ra. Có thể coi VLĐ như là
nhựa sống tuần hoàn trong doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp muốn hoạt
động và phát triển được thì VLĐ không thể thiếu và phải liên tục tuần hoàn,
liên tục lưu thông. Một doanh nghiệp thiếu vốn thì không thể hoạt động
được, nhưng nếu có vốn mà sử dụng kém hiệu quả, để mất dần đồng vốn thì
doanh nghiệp sẽ đi vào bế tắc. Điều đó nói lên rằng VLĐ có ý nghĩa sống
còn đối với các doanh nghiệp đặc biệt là đối với các doanh nghiệp thương
mại nó có vai trò tuyệt đối tới sự thành bại của doanh nghiệp.
Ngày nay các doanh nghiệp thương mạI hoạt động trong nền kinh tế thị
trường thì yêu cầu về VLĐ là lớn, như nguồn kinh tế thị trường cũng tạo ra
môi trường kinh doanh thuận lợi, giúp doanh nghiệp có thể tự chủ về tài
chính có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Vì vậy mà vấn đề đặt
ra là đòi hỏi đồng vốn sử dụng vào kinh doanh phải có hiệu quả và hiệu quả
tối đa. Trên góc độ tài chính doanh nghiệp phải quan tâm đến chỉ tiêu hiệu
quả sử dụng vốn từ đó xem xét tình hình sử dụng VLĐ của doanh nghiệp để
có các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các chỉ tiêu hiệu quả bao
gồm:
2.3.1. Hệ số thanh toán:

Hệ số này dùng để xem xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối
với khoản phải trả ngắn hạn, gồm hệ số thanh toán hiện hành và hệ số thanh
toán nhanh.
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành :
Tài sản lưu động
Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán
ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ

nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thanh tiền trong
một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó.
Đây là tỷ lệ giữa TSLĐ và nợ ngắn hạn, đây là chỉ tiêu được dùng để
trả lời câu hỏi - doanh nghiệp có đủ tài sản lưu động để trả các khoản nợ
ngắn hạn hay không.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh: là tỷ số giữa các tải sản quay
vòng nhanh là những tài sản là những tài sản có thể chuyển đổi
thanh tiền, bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải
thu. Tài sản dự trữ là tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng
tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất nếu được bán. Do vây, tỷ số khả
năng thanh toán chỉ biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn
không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ và được xác định bằng
cách lấy tài sản lưu động trừ đi phần dự trữ chia cho nợ ngắn hạn

Tài sản lưu động – dự trữ
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
- Tỷ số khả năng thanh toán tức thời: là tỷ số giữa tiền mặt với nợ
ngắn hạn. Tỷ số khả năng thanh toán tức thời cho biết khả năng hoàn trả
các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản trong quá trình

sản xuất kinh doanh và được xác định bằng cách lấy tiền mặt chia cho nợ
ngắn hạn
Tiền mặt
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết các khoản nợ đến hạn thanh toán được thanh
toán ngay bằng khoản tiền mặt hiện có trong két, nó phụ thuộc vào
khoản nợ ngắn hạn và lượng tiền mặt mà Công ty có trong két.
2.3.2. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không
ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất(dự trữ-
sản xuất -lưu thông). Tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động sẽ giải quyết
nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Hệ số này cho biết với một đồng vốn lưu động bỏ ra thì thu lại cho
doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Biểu hiện của hệ số này là mối
quan hệ giữa doanh thu đạt được trong kỳ với VLĐ bình quân sử dụng trong
kỳ:
M
H
VLĐ
=
___ ___ ______ ___ ______ __
LD
V

1

2/322/1





n
VVVV
V
n
LD


Trong đó:
H
VLĐ
: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
M: Tổng doanh thu trong kỳ
LD
V
: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
V
1
V
n
: Vốn lưu động tại các thời điểm kiểm kê
n : số thời điểm kiểm kê

Hiệu suất sử dụng VLĐ cao tức là với 1 đồng VLĐ bỏ ra có thể đem lại
nhiều đồng doanh thu thì đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động được đánh giá
là tốt và ngược lại.
2.3.3. Mức đảm nhiệm vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết để đạt được một đơn vị doanh thu, doanh nghiệp
cần phải sử dụng bao nhiêu phần trăm đơn vị vốn lưu động. Chỉ tiêu này
càng thấp, hiệu quả kinh tế càng cao số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Mức đảm nhiệm VLĐ =
Doanh thu thuần
2.3.4. Hệ số doanh lợi của VLĐ
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được phản ánh qua chỉ tiêu như hệ số
doanh lợi vốn lưu động.
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số doanh lợi VLĐ =

VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bỏ vào kinh doanh thì
làm ra được mấy đồng lợi nhuận hay lãi gộp trong kỳ. Nó phản ánh lợi ích
cuối cùng do hiệu quả sử dụng tài sản lưu động mang lại.
Khi phân tích chung, cần tính ra các chỉ tiêu trên rồi so sánh kỳ phân
tích với kỳ gốc, nếu chỉ tiêu sức sinh lợi tăng thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng
chung tăng lên vì lợi nhuận hay lãi gộp thu được trên một đồng vốn tăng và
ngược lại.
2.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động bộ phận
- Vòng quay các khoản thu: phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải
thu thành tiền mặt của doanh nghiệp:
Vòng quay các khoản phải thu được xác định như sau:


Tổng doanh thu
Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân
360
Kỳ thu tiền bình quân =
Vòng quay của các khoản phải thu
Nếu hệ số vòng quay các khoản phải thu cao thể hiện doanh nghiệp thu
hồi nhanh các khoản nợ. Trong khi kinh doanh doanh nghiệp nên đánh giá
nghiên cứu kỹ những khoản phải thu thông qua việc đánh giá khả năng tài
chính của khachs hàng hoặc uy tín của họ nhằm đưa ra phương thức kinh
doanh thích hợp.
- Vòng quay hàng dự trữ:
Tổng doanh thu
Vòng quay hàng dự trữ =
Hàng dự trữ bình quân
Cũng như chỉ tiêu số vòng quay của các khoản phải thu, chỉ tiêu vòng

quay hàng dự trữ cho ta biết hàng dự trữ quay được mấy vòng trong
kỳ. Nếu vòng quay hàng dự trữ tăng tức là với một doanh thu thuần
nhất định thì doanh nghiệp chỉ cần dự trữ một lượng hàng nhỏ hơn,
điều đó chứng tỏ hiệu quả sử hàng dự trữ tăng hay hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tăng và ngược lại.
360
Thời gian một vòng quay của hàng dự trữ =
Vòng quay hàng dự trữ

Chỉ tiêu này cho biết để hàng dự trữ luân chuyển được một vòng thì
cần mất bao nhiêu thời gian
Hệ số vòng quay vốn hàng dự trữ mà cao làm cho doanh nghiệp củng
cố lòng tin vào khả năng thanh toán. Ngược lại hệ số này thấp gợi lên tình

hình doanh nghiệp bị ứ đọng vật tư hàng hoá vì không cần dùng hoặc dự trữ
quá nhiều hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm vì sản xuất chưa bám sát nhu cầu
thị trường. Hệ số này phụ thuộc vào các yếu tố như phương thức bán hàng,
phương thức bảo quản, kết cấu hàng dự trữ. Như vậy từng doanh nghiệp
phải có những biện pháp quản lý hàng dự trữ phù hợp nhằm đạt được hiệu
quả kinh tế cao nhất.

- Vòng quay của tiền mặt
Tổng doanh thu
Vòng quay của tiền mặt =
Tiền mặt bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay của tiền trong một kỳ hoạt động.
Vòng quay tiền mặt phụ thuộc vào tổng doanh thu và tiền mặt bình quân
trong kỳ của doanh nghiệp.
360
Thời gian một vòng quay của tiền mặt =

Vòng quay tiền mặt
Chỉ tiêu này phản ánh doanh nghiệp cân một khoảng thời gian bao
nhiêu để có thể thu hồi được khoản tiền mặt
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những nhân tố tác động
đến lợi nhuận của doanh nghiệp mà lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của hầu
hết các chủ thể kinh tế. Thế nhưng quy luật phổ biến trong kinh tế học là ở
đâu có lợi nhuận là ở đó có rủi ro. Rủi ro có thể tác động đến doanh nghiệp
từ nhiều phía khách quan, chủ quan. Để tránh được rủi ro doanh nghiệp
phảI xem xét các nhân tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh rồi từ
đó có biện pháp thích hợp nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động

3.1 Nhân tố khách quan
Doanh nghiệp là một cơ thể sống tồn tại và phát triển trong sự tương
tác với môi trương xung quanh. Chính các yếu tố về tự nhiên, kinh tế, chính
trị xã hội là môi trường sống của nó. Như chúng ta đã biết không một cơ
thể sống nào có thể vận động, tồn tại và phát triển ngoài quy luật của môi
trường sống, chúng ta không thể cải tạo mà tìm cách thích nghi cho phù hợp
mà thôi. Chính vì vậy, bản thân các doanh nghiệp phải tự nhận thức được
điều đó để tìm ra các chính sách, biện pháp, kế hoạch sản xuất kinh doanh
cho riêng mình nhằm phát huy những nhân tố tích cực và hạn chế rủi ro cho
môi trường kinh doanh.
3.1.1. Môi trường tự nhiên: Nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến quyết
định quản lý vốn lưu động vì có tác động trực tiếp đến mức dự trữ, dự trữ
do tính mùa vụ trong thị trường cung ứng lẫn thị trường tiêu thụ. Hơn nữa,
nếu môi trường tự nhiên không thuận lợi thì doanh nghiệp phải tăng dự trữ
và bảo hiểm hàng dự trữ nên chi phí cho hoạt động kinh doanh sẽ tăng làm
ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
3.1.2. Môi trường kinh tế: môi trường này có tác động rất lớn đến hoạt

động của doanh nghiệp. Các nhân tố của môi trường bao gồm:
Lạm phát: làm giảm sức mua của đồng tiền dẫn đến tăng giá vật tư
hàng hoá, làm cho vốn lưu động bị bay hơi dần theo tốc độ trượt giá của
đồng tiền
Biến động của cung cầu hàng hoá: tác động tới khả năng huy động các
yếu tố đầu vào cho sản xuất cũng nhu khả năng tiêu thụ sản phẩm và thu
hồi vốn kinh doanh
Mức độ cạnh tranh trên thị trường: Đứng trước sự cạnh tranh trên thị
trường các doanh nghiệp phải tạo ra các ưu đãi để thu hút khách hàng như
chấp nhận bán chịu, tăng tiền mặt tận dụng thời cơ có thể duy trì định mức
để đáp ứng nhu cầu thị trường. Lúc này đây, doanh nghiệp phải tìm biện

pháp xử lý vốn thích hợp để tăng hiệu quả trong công tác bán hàng . để từ
đó tăng vòng vốn lưu động
Thay đổi các chính sách kinh tế vĩ mô: hệ thống pháp luật, chế độ
chính sách thuế tác động toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đặc biệt là các chiến lược dài hạn của doanh nghiệp
3.1.3. Môi trường khoa học, công nghệ và kỹ thuật: Sự phát triển của
khoa học công nghệ không những làm thay đổi số lượng, chất lượng hàng
hoá mà theo đó làm phát sinh những nhu cầu mới, làm cho khách hàng trở
nên khó tính. Vì vậy, doanh nghiệp phải điều chỉnh hoạt động của mình phù
hợp với yêu cầu của thị trường. Ngoài ra nhân tố này còn ảnh hưởng đến
tốc độ chu chuyển của tiền mặt, khả năng rút ngắn khả năng tiêu thụ hàng
hoá thậm chí nó còn giúp chống lại hao mòn do dữ trữ vì công nghệ bảo
quản cao. Với đà phát triển ngày càng cao của khoa học công nghệ thì các
doanh nghiệp thường hướng tăng tiền mặt, giảm dự trữ để có thể nắm bắt
được cơ hội trong kinh doanh
3.1.4. Môi trường chính trị, văn hóa, xã hội:
Nhân tố này ngoài mặt tác động trực tiếp đến nhu cầu thị trường còn có
ảnh hưởng đến môi trường kinh tế từ đó có tác động đến chiến lược kinh

doanh của doanh nghiệp
3.2 Nhân tố chủ quan
Tại sao có doanh nghiệp thành công, có doanh nghiệp lại bị phá sản đó
là do nhân tố chủ quan. Họ chưa tìm ra biện pháp thích ứng với môi trường
khách quan. Nhân tố chủ quan là nhân tố nằm trong vòng kiểm soát của
doanh nghiệp , doanh nghiệp có điều chỉnh được nhân tố này theo hướng có
lợi nhất cho hoạt động của mình, nhóm nhân tố này bao gồm:
3.2.1. Trình độ nguồn nhân lực: trình độ và kinh nghiệm của họ sẽ ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm, năng suất lao động và từ đó tác động đến
hiêu quả sử dụng vốn lưu động

3.2.2. Trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp : Điều này
được thể hiện qua việc đánh giá nhu cầu vốn lưu động, lựa chọn phương án
đầu tư. Nếu doanh nghiệp có những quyết định sử dụng hợp lý thì hiệu quả
sử dụng vốn lưu động được nâng cao và giảm được các thất thoát không cần
thiết.
3.2.3. Trình độ công nghệ: nếu doanh nghiệp áp dụng công nghệ hiện
đại thì sẽ giảm được định mức tiêu hao trong sản xuất, giảm sản phẩm dở
dang và rút ngắn chu kỳ sản xuất
Trên đây là nhân tố chủ quan có ý nghĩa quyết định trực tiếp đến hiệu quả
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần tận dụng triệt để
những thế mạnh của mình để có thể chiến thắng trong cạnh tranh và đạt
được mục tiêu lợi nhuận đề ra.
Để có thể phân tích được hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động
nói riêng đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thương
mại thì ta cần xem xét thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công
ty đó.


Chương II

thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội

I Tổng quan về công ty
1.1 Lịch sử hình thành của Công ty:
Ban đầu doanh nghiệp có tên là Công ty thu hồi phế liệu kim khí,
được thành lập từ năm 1972. Với chức năng thu mua thép, phế liệu trong
nước tạo nguồn cung cấp nguyên liệu cho việc nấu thép ở Nhà máy gang
thép Thái Nguyên. Công ty thu hồi phế liệu kim khí là đơn vị hạch toán độc
lập, có tư cách pháp nhân, trực thuộc Tổng công ty kim khí Việt Nam-Bộ
Vật tư. Để hoạt động của Công ty có hiệu quả cao và đáp ứng mọi yêu cầu
về nguồn cung cấp thép phế liệu cho hoạt động sản xuất, Bộ Vật tư có quyết
định số 628/QĐ-VT tháng 10 năm 1985 hợp nhất hai đơn vị Công ty thu hồi
phế liệu kim khí và Trung tâm giao dịch và dịch vụ vật tư ứ đọng chậm luân
chuyển thành Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội. Công ty là đơn vị trực thuộc
Tổng công ty kim khí, hạch toán độc lập. Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội
được thành lập theo quyết định số 600/TM-TCCB của Bộ Thương mại ngày
28/05/1993, trực thuộc Tổng công ty thép Việt Nam(trước kia là Tổng công
ty kim khí).
Ngày 15/04/1997 Bộ Công nghiệp ra quyết định số 511/QĐ-TCCB
sáp nhập Xí nghiệp dịch vụ vật tư (là đơn vị trực thuộc Tổng công ty thép
Việt Nam) vào Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội. Ngày 05/06/1997 Công ty
vật tư thứ liệu Hà Nội đổi tên thành Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà
Nội theo quyết định số 1022/QĐ-HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng công ty
thép Việt Nam. Công ty có trụ sở chính tại 658 Trương Định, quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội.

1.2 Mạng lưới kinh doanh của Công ty:
Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội có địa bàn kinh doanh rộng
nhưng tập trung chủ yếu tại địa bàn Hà Nội. Hiện tại, Công ty có các đơn vị

trực thuộc sau:
- Cửa hàng kinh doanh thép và vật tư số 1: Số 9 Tràng Tiền, Hà Nội.
- Cửa hàng kinh doanh thép và vật tư số 2: Số 658 Trương Định, Hà
Nội.
- Cửa hàng kinh doanh thép và vật tư số 3: Thị trấn Đông Anh, Hà
Nội.
- Cửa hàng kinh doanh thép và vật tư số 4: 75 Tam Trinh, HBT, Hà
Nội.
- Cửa hàng kinh doanh thép và vật tư số 5: Thị trấn Đức Giang, Hà
Nội.
- Xí nghiệp kinh doanh phụ tùng và thiết bị: Số 105 Trường Chinh,
Hà Nội.
- Xí nghiệp kinh doanh thép xây dựng: H2-T2 Thanh Xuân Nam, Hà
Nội.
- Cửa hàng kinh doanh thép và vật tư số 14: Số 1154 đường Láng, Hà
Nội.
- Xí nghiệp kinh doanh thép tấm lá: Số 120 đường Hoàng Quốc Việt,
Hà Nội.
- Xí nghiệp kinh doanh thép hình: Km12 đường Tây Sơn, Hà Nội.
- Xí nghiệp kinh doanh kim khí và vật tư chuyên dùng: Số 198
Nguyễn Trãi, Hà Nội.
- Chi nhánh Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội tại Tp.Hồ Chí
Minh: Tại số 23 Nguyễn Thái Bình, quận Tân Bình, Tp.Hồ Chí Minh.
- Kho Đức Giang tại thị trấn Đức Giang, Hà Nội.
- Kho Mai Động tại Mai Động, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.

Như vậy, các đơn vị kinh doanh của Công ty có tính tập trung cao ở
địa bàn Hà Nội. Công ty dễ quản lý tình hình hoạt động kinh doanh ở các
đơn vị trực thuộc.
1.3 Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty:

1.3.1 Chức năng:
Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nước
thuộc Tổng Công ty thép Việt Nam, có chức năng kinh doanh các loại hàng
hoá sản phẩm thép, vật liệu xây dựng, nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt
động sản xuất của ngành thép trong nước và kinh doanh các mặt hàng thiết
bị phụ tùng.
1.3.2 Nhiệm vụ:
Theo sự phân cấp của Tổng công ty thép, Công ty có các nhiệm vụ
sau:
- Là đơn vị kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập dưới sự chỉ đạo của
cơ quan chủ quản là Tổng công ty thép Việt Nam. Do vậy, hàng năm Công
ty phải tổ chức triển khai các biện pháp sản xuất kinh doanh, phấn đấu hoàn
thành có hiệu quả các kế hoạch sản xuất kinh doanh do Công ty xây dựng
và được Tổng công ty thép phê duyệt.
- Công ty được Tổng công ty thép cấp vốn hoạt động. Ngoài ra, Công
ty có quyền chủ động huy động thêm các nguồn vốn từ bên ngoài như vay
vốn ngân hàng, các tổ chức tài chính, các quỹ hỗ trợ để đảm bảo nhu cầu về
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc sử dụng vốn của
Công ty phải được đảm bảo trên nguyên tắc đúng với chính sách chế độ của
Nhà nước.
- Công ty phải chấp hành và thực hiện đầy đủ nghiêm túc chính sách,
chế độ của Luật pháp Việt Nam về hoạt động sản xuất kinh doanh và có
nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
- Trong mọi tình hình kinh tế, Công ty phải luôn xem xét khả năng
sản xuất kinh doanh của mình, nắm bắt nhu cầu tiêu dùng của thị trường để

từ đó đưa ra những kế hoạch nhằm cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh đáp
ứng đầy đủ nhu cầu cho khách hàng và đạt được lợi nhuận tối đa.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân
viên nhằm đáp ứng được yêu cầu kinh doanh và quản lý của Công ty. Thực

hiện các chính sách, chế độ thưởng phạt đảm bảo quyền lợi cho người lao
động.
1.3.3 Đặc điểm kinh doanh của Công ty:
Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội là một công ty kinh doanh
có quy mô lớn với tổng số cán bộ công nhân viên là 432 người, trong đó có
54 nhân viên quản lý trên văn phòng công ty. Công ty chuyên bán buôn, bán
lẻ các mặt hàng thép, vật liệu xây dựng và kinh doanh các mặt hàng phụ
tùng thông qua hệ thống các cửa hàng của Công ty.
Công ty khai thác nguồn hàng tương đối đa dạng. Nhưng chủ yếu là
khai thác nguồn hàng sản xuất trong nước như mặt hàng kim khí, ống
VINAPIPE, xi măng, phụ tùng, gang, vòng bi, Ngoài ra, Công ty còn khai
thác các nguồn hàng nhập khẩu từ Nga, Hàn Quốc như các loại thép, kim
khí ngoại, vòng ống FKF, phôi thép, vòng bi, phụ tùng, Thị tr ường kinh
doanh của Công ty ngày càng mở rộng và tương đối đa dạng, trải rộng trên
cả nước và có sự hợp tác kinh doanh với nhiều doanh nghiệp trong nước.
Công ty có dự định mở thêm một số chi nhánh ở các tỉnh, thành phố để đáp
ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Công ty nắm
vững khả năng kinh doanh, nhu cầu thị trường để xây dựng kế hoạch tổ
chức, thực hiện phương án kinh doanh có hiệu quả.
Ngoài lượng hàng mà Công ty điều chuyển, các đơn vị của Công ty
được phép khai thác các mặt hàng khác để tổ chức kinh doanh. Hàng tháng
các đơn vị phải nộp báo cáo quyết toán về Công ty. Trong đó phải nêu rõ
kết quả hoạt động kinh doanh, lượng vốn sử dụng trong tháng, tình hình
công nợ phát sinh tại đơn vị.

1.4 Cơ cấu Tổ chức quản lý
Cơ cấu bộ máy của Công ty được sắp xếp theo chức năng, nhiệm vụ
của các phòng, ban đảm bảo được sự thống nhất, tự chủ và sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các phòng, ban.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty












Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban như sau:
Ban Giám đốc bao gồm:
- Giám đốc Công ty: Do Chủ tịch hội đồng quản trị Tổng công ty thép
bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Là người đại diện pháp nhân của Công ty, điều
hành mọi hoạt động của Công ty theo đúng chính sách và pháp luật của Nhà
nước, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và Nhà nước về mọi hoạt động
của Công ty đến kết quả cuối cùng.
- Phó giám đốc Công ty: Do Tổng giám đốc Tổng công ty thép bổ
nhiệm và miễn nhiệm. Phó giám đốc được Giám đốc uỷ quyền điều hành
một số lĩnh vực hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm về kết quả công
việc của mình trước pháp luật và trước Giám đốc Công ty.
- Kế toán trưởng: Do Tổng giám đốc Tổng công ty thép bổ nhiệm
hoặc miễn nhiệm. Kế toán trưởng giúp Giám đốc Công ty công việc quản lý
Ban Giám đốc
Phòng Tổ
chức HC
Phòng Tài chính
- kế toán
Phòngkinh

doanh
Ban Thu hồi
công nợ
Đơn v
ị trực thuộc

(12 đơn vị )

×