Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Khủng hoảng tài chính tín dụng tại mỹ năm 2007 2009 và tác động của nó đối với nền kinh tế toàn cầu bài học kinh nghiệm cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.47 MB, 24 trang )

Mục lục
1.

Lý thuyết về khủng hoản Tài chính...........................................................................................3
1.1.

Khái niệm về khủng hoảng Tài chính (Financial crisis).....................................................3

1.2.

Dấu hiệu nhận dạng khủng hoảng tài chính.......................................................................3

1.3.

Các loại khủng hoảng tài chính...........................................................................................3

1.3.1.

Khủng hoản tiền tệ (Currency crisis).............................................................................3

1.3.2.

Khủng hoảng ngân hàng (Banking Crisis).....................................................................5

1.3.3.

Khủng hoảng kép (Twin crisis).......................................................................................5

1.4.

Nguyên nhân khủng hoảng tài chính..................................................................................5



1.4.1.

Lãi suất tăng cao............................................................................................................5

1.4.2.

Gia tăng sự bất ổn..........................................................................................................6

1.4.3.

Ảnh hưởng của thị trường cổ phiếu lên bảng cân đối kế toán........................................6

1.4.4.

Các vấn đề trong lĩnh vực ngân hàng.............................................................................6

1.4.5.

Thâm hụt ngân sách chính phủ......................................................................................7

1.5.

Hậu quả của khủng hoảng tài chính...................................................................................7

1.5.1.
Dưới tác động của khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế tồn cầu, các hoạt động
thương mại, đầu tư, tiêu dùng của mỗi quốc gia đều sụt giảm mạnh, dẫn tới nguy cơ suy thoái
kinh tế của mỗi nước. Thậm chí, nhiều nước lâm vào tình trạng phá sản cấp quốc gia................7
1.5.2.

Khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế tồn cầu có tác động phức tạp đến an ninh,
quốc phòng và bảo vệ quốc gia.....................................................................................................9
1.6.

Các cuộc khủng hoảng tài chính trong lịch sử..................................................................11

2. Khủng hoảng tài chính
cầu 11
2.1.

Tín dụng tại Mỹ và tác động của nó đối với nền kinh tế tồn

Ngun nhân và diễn biến của cuộc khủng hoảng tài chính – tín dụng tại Mỹ................11

2.1.1.

Nguyên nhân................................................................................................................11

2.1.2.

Diễn biến......................................................................................................................12

2.2.
2.2.1.
2.2.2.

Tác động..............................................................................................................................13
Đối với Hoa Kỳ................................................................................................................14
Đối với thế giới................................................................................................................15


2.3.

Các giải pháp của Mỹ và các nước khác để đối phó với khủng hoảng tài chính...........16

2.4.

Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tại Mỹ đối với nền kinh tế Việt Nam..........16

2.5. Một số giải pháp hạn chế tác động của cuộc khủng hoảng tài chính đến nền kinh tế
Việt Nam và những bài học kinh nghiệm...................................................................................21
MỘT SỐ GIẢI PHÁP...................................................................................................................21
BÀI HỌC KINH NGHIỆM..........................................................................................................23

1


PHẦN 1: LÝ THUYẾT VỀ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH
1.1.

Khái niệm về khủng hoảng Tài chính (Financial crisis)
Thuật ngữ khủng hoảng tài chính được sử dụng khá phổ biến nhằm mơ tả các

tình huống, ở đó các định chế tài chính hoặc các tài sản tài chính mất đi phần lớn giá
trị của chúng. Vào thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, nhiều cuộc khủng hoảng tài chính có
liên quan đến sự hoảng loạn ngân hàng, và nhiều sự suy thối kinh tế có liên quan đến
sự hoảng loạn này. Một số tình huống khác thường được gọi là khủng hoảng tài chính
như sự sụp đổ của thị trường cổ phiếu và sự nổ tung của các bong bóng giá tài sản tài
chính, khủng hoảng tiền tệ, và sự vỡ nợ quốc gia.
Khủng hoảng tài chính: trạng thái sụt giảm mạnh trong ngắn hạn về giá trị của
các tài sản tài chính, các tổ chức tài chính, và sự đổ vỡ của hệ thống tài chính.

1.2.

Dấu hiệu nhận dạng khủng hoảng tài chính
Có thể nhận dạng tình trạng khủng hoảng tài chính thơng qua các dấu hiệu cơ

bản như sau:
-

Người gửi tiền vào ngân hàng tuy nhiên các ngân hàng khơng thể hồn trả được

khoản tiền gửi đó.
-

Những khách hàng vay vốn từ ngân hàng, kể cả khách vay vốn tiềm năng cũng

khơng thể hồn trả khoản vay đầy đủ.
-

Chính phủ không tiếp tục áp dụng chế độ tỷ giá hối đối cố định.

-

Tình trạng tài chính đã bị tự do hóa.

-

Hệ thống ngân hàng trong nước bị yếu kém và suy thối.

-


Thể chế giám sát tài chính trong nước cũng bị suy giảm.

1.3.

Các loại khủng hoảng tài chính

1.3.1. Khủng hoản tiền tệ (Currency crisis)
Khủng hoảng tiền tệ, còn được gọi là khủng hoảng tỷ giá hối đoái hay khủng
hoảng cán cân thanh toán nổ ra khi hoạt động đầu cơ tiền tệ dẫn đến sự giảm giá một
cách đột ngột của đồng nội tệ hoặc trường hợp buộc các cơ quan có trách nhiệm phải
bảo vệ đồng tiền của nước mình bằng cách nâng cao lãi suất hay chi ra một khối lượng
lớn dự trữ ngoại hối.
2


Mơ hình khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ nhất

Mơ hình khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ hai
(Mơ hình kỳ vọng xoay vòng)

3


Mơ hình khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ ba

1.3.2. Khủng hoảng ngân hàng (Banking Crisis)
Đây là tình trạng diễn ra khi các khách hàng đồng loạt rút tiền ồ ạt khỏi ngân
hàng. Vì ngân hàng cho vay phần lớn số tiền gửi vào nên khi khách hàng đồng loạt rút
tiền, sẽ rất khó để các ngân hàng có khả năng hoàn trả các khoản nợ. Sự rút tiền ồ ạt
có thể dẫn tới sự phá sản của ngân hàng, khiến nhiều khách hàng mất đi khoản tiền

gửi của mình, trừ khi họ được bồi thường nhờ bảo hiểm tiền gửi. Nếu việc rút tiền ồ ạt
lan rộng sẽ gây ra khủng hoảng ngân hàng mang tính hệ thống. Cũng có thể hiện
tượng trên khơng lan rộng, nhưng lãi suất tín dụng được tăng lên (để huy động vốn)
do lo ngại về sự thiếu hụt trong ngân sách. Lúc này, chính các ngân hàng sẽ trở thành
nhân tố gây ra khủng hoảng kinh tế.
1.3.3. Khủng hoảng kép (Twin crisis).
Khủng hoảng kép xảy ra khi khủng hoảng tiền tệ và khủng hoảng ngân hàng
xảy ra đồng thời với nhau.
1.4.

Nguyên nhân khủng hoảng tài chính
4


1.4.1. Lãi suất tăng cao
Các cá nhân và công ty với các dự án mạo hiểm rủi ro cao lại là những người
sẵn sàng trả mức lãi suất cao. Nếu lãi suất thị trường nhạy cảm tăng theo nhu cầu tín
dụng tăng hoặc do cung tiền giảm, làm cho những người có rủi ro tín dụng tốt sẽ
khơng cịn thiết tha vay vốn nữa, trong khi đó, những người có rủi ro tín dụng xấu vẫn
mong muốn được vay.
Do lựa chọn đối nghịch tăng lên, khiến cho ngân hàng không cịn muốn cho
vay nữa. Sự giảm sút mạnh trong tín dụng dẫn đến sự giảm sút mạnh trong đầu tư và
hoạt động kinh tế vĩ mô.
1.4.2. Gia tăng sự bất ổn
Sự bất ổn đột ngột trên thị trường tài chính (có thể do sự sụp đổ của một tổ
chức tài chính hay phi tài chính trụ cột nào đó), dấu hiệu của suy thoái kinh tế hay sự
sụp đổ của thị trường cổ phiếu, càng làm cho ngân hàng khó khăn hơn trong việc sàng
lọc khách hàng vay vốn.
Kết quả là ngân hàng khơng cịn khả năng giải quyết được vấn đề lựa chọn đối
nghịch nữa, dẫn đến hạn chế cho vay, làm suy giảm tín dụng, đầu tư và hoạt động kinh

tế vĩ mô.
1.4.3. Ảnh hưởng của thị trường cổ phiếu lên bảng cân đối kế toán
Trạng thái bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp phản ánh thực trạng về vấn
đề thông tin bất cân xứng trong hệ thống tài chính. Một sự giảm sút nghiêm trọng trên
thị trường cổ phiếu là nhân tố làm cho bảng cân đối của doanh nghiệp trở nên xấu đi.
Ngược lại, sự xấu đi của bảng cân đối có thể làm gia tăng vấn đề lựa chọn đối
nghịch và rủi ro đạo đức, kích thích khủng hoảng tài chính xảy ra. Sự giảm sút của thị
trường cổ phiếu giảm làm giảm vốn chủ sở hữu của các công ty.
Vốn chủ sở hữu của các công ty giảm, khiến cho các ngân hàng khơng cịn sẵn
sàng cho vay, bởi vì vốn chủ sở hữu vốn là một chiếc đệm, có vai trị như tài sản bảo
đảm tiền vay. Khi giá trị bảo đảm giảm, khiến cho ngân hàng khơng cịn được bảo vệ
tốt nữa, dẫn đến khả năng tổn thất tín dụng là hiện hữu.

5


1.4.4. Các vấn đề trong lĩnh vực ngân hàng
Các ngân hàng đóng vai trị quan trọng trên các thị trường tài chính, bởi vì
chúng hoạt động hiệu quả trong việc sản xuất và xử lí thơng tin, làm cơ sở cho việc
gia tăng đầu tư hiệu quả trong nền kinh tế.
Trạng thái bảng cân đối tài sản của ngân hàng có tác động quan trọng đến việc
cho vay. Nếu bảng cân đối của ngân hàng trở nên xấu đi (vốn chủ sở hữu giảm đáng
kể), thì nguồn vốn cho vay trở nên hạn hẹp, dẫn đến giảm sút tín dụng. Hậu quả là đầu
tư giảm, nền kinh tế đình trệ.
1.4.5. Thâm hụt ngân sách chính phủ
Ở các nước mới nổi, nếu thâm hụt ngân sách chính phủ trầm trọng, sẽ làm phát
sinh tâm lí lo sợ về khả năng vỡ nợ của chính phủ. Kết quả là chính phủ gặp khó khăn
trong việc phát hành trái phiếu cho cơng chúng, chính phủ quay sang ép các ngân
hàng mua.
Nếu giá trái phiếu chính phủ giảm, làm cho bảng cân đối tài sản ngân hàng trở

nên xấu đi, dẫn đến giảm sút trong cho vay của ngân hàng. Mối lo sợ chính phủ vỡ nợ
cũng có thể là tác nhân của khủng hoảng ngoại hối, khi giá trị đồng nội tệ giảm đột
ngột do các nhà đầu tư nước ngoài rút vốn ra khỏi quốc gia.
1.5.

Hậu quả của khủng hoảng tài chính

1.5.1. Dưới tác động của khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế tồn cầu, các
hoạt động thương mại, đầu tư, tiêu dùng của mỗi quốc gia đều sụt giảm mạnh,
dẫn tới nguy cơ suy thoái kinh tế của mỗi nước. Thậm chí, nhiều nước lâm vào
tình trạng phá sản cấp quốc gia.
Biểu hiện của khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế tồn cầu thường là
gây ra những ảnh hưởng vĩ mô nghiêm trọng, các cân đối vĩ mô bị phá vỡ, đồng tiền
mất giá, tỷ giá hối đoái biến động đột biến theo hướng phá giá, lạm phát cao và phi mã
xuất hiện, gánh nặng nợ công tăng nhanh, thị trường chứng khoán sụp đổ, tài sản ở các
nước bị giảm giá mạnh, nhiều doanh nghiệp, ngân hàng và các định chế tài chính phá
sản, tình trạng mất việc làm và thất nghiệp tăng cao, hàng triệu người bị lâm vào cảnh
đói nghèo, rối loạn và xung đột xã hội nảy sinh, bạo loạn và chiến tranh xuất hiện.

6


Có thể thấy, các cuộc khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế tồn cầu đã
gây ra những hậu quả vơ cùng kinh hồng. Cuộc khủng hoảng và suy thối kinh tế
tồn cầu giai đoạn 1929 - 1933 đã đẻ ra chủ nghĩa phát-xít trong thập niên 30 của thế
kỷ XX và là nguyên nhân chính dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai tàn khốc. Hậu
quả của cuộc khủng hoảng này và của Chiến tranh thế giới thứ hai là nhiều chế độ đã
bị sụp đổ, nhiều nền kinh tế đã bị tan rã. Cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm
1997 - 1998 bắt đầu từ Thái Lan đã dẫn đến sự sụp đổ của một số nền kinh tế và một
vài chế độ chính trị. Những nước bị ảnh hưởng nặng nề nhất từ cuộc khủng hoảng tài

chính này là In-đơ-nê-xi-a, Hàn Quốc và Thái Lan. Bên cạnh những tác động tàn phá
đến các nền kinh tế của các nước, khủng hoảng kinh tế giai đoạn 1997 - 1998 đã dẫn
tới xung đột xã hội, mất ổn định chính trị ở một số nước mà đỉnh điểm của nó là sự ra
đi của Tổng thống Xu-hác-tơ (Suharto) ở In-đơ-nê-xi-a và Thủ tướng Chao-va-lít Ioong-chai-i-út ở Thái Lan. Các tổ chức Hồi giáo cực đoan và phong trào ly khai phát
triển mạnh ở In-đơ-nê-xi-a khi chính quyền trung ương của nước này suy yếu. Cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 xuất phát từ khủng hoảng nợ dưới chuẩn của
Mỹ năm 2007, mà nguyên nhân của nó bắt nguồn từ những chính sách tín dụng dễ dãi
của các ngân hàng và tổ chức đầu tư bất động sản, thông qua mối quan hệ kinh doanh
chằng chịt của hệ thống ngân hàng thời đại tồn cầu hố. Cuộc khủng hoảng này đã
xuất hiện khi hàng loạt các định chế tài chính lớn lần lượt sụp đổ, nhất là sự phá sản
của Ngân hàng Lehman Brothers. Đây là ngân hàng mà chỉ một năm trước đó cịn
được đánh giá là ngân hàng đầu tư bất động sản tốt nhất nước Mỹ. Sau Ngân hàng
Lehman Brothers là các ngân hàng lớn khác, như Bradford and Bingley (Anh), Hypo
Real Estate (Đức), Fortis (Bỉ), Dexia (Pháp), Yamamoto Life (Nhật Bản)... Năm 2008,
22 ngân hàng thương mại ở Mỹ phá sản (trong đó đứng đầu danh sách những thể chế
tài chính xấu số này là Washington Mutual với tổng tài sản 307 tỷ USD). Riêng quý
III-2008 có 171 ngân hàng nằm trong danh sách “có vấn đề”, mức cao nhất kể từ năm
1995.
Bản chất của các cuộc khủng hoảng đã được các nhà kinh tế hệ thống lại, như
Khủng hoảng cơ cấu (1929 - 1933) thể hiện trên các mặt như đầu tư quá nhiều, quá
tập trung vào lĩnh vực bất động sản và thị trường chứng khốn; Khủng hoảng hàng
hóa (1973-1975) là khủng hoảng năng lượng và lương thực, thực phẩm; Khủng hoảng
7


thể chế quản lý kinh tế - tài chính thể hiện ở việc sự điều tiết của nhà nước bị giảm
dần và quản lý nhà nước lỏng lẻo. Những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng
khủng hoảng là: nhiều hoạt động của các định chế tài chính ngân hàng và định chế tài
chính phi ngân hàng đã vượt tầm kiểm soát của nhà nước, sự ra đời, vận hành thiếu
kiểm soát các định chế trung gian trong nền kinh tế thị trường, các hoạt động đầu cơ

quốc tế không được quản lý, thị trường tự do tuyệt đối được khuyến khích, nhà nước
hầu như bng lỏng sự quản lý, điều tiết đối với thị trường...
1.5.2. Khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế tồn cầu có tác động phức tạp đến
an ninh, quốc phòng và bảo vệ quốc gia.
Thứ nhất, nguồn lực kinh tế bị giảm sút, tiềm lực an ninh, quốc phịng của
khơng ít quốc gia bị thu hẹp.
Khi khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế tồn cầu diễn ra, các quốc gia
khó tránh khỏi bị ảnh hưởng tác động của nó, nhiều quốc gia cũng lâm vào khủng
hoảng và chịu tổn thất nặng nề. Khi lâm vào tình trạng khủng hoảng, các quốc gia
thường gặp phải tình trạng vốn bị chuyển ồ ạt ra bên ngoài, đầu tư giảm sút mạnh, nền
kinh tế hầu như bị tê liệt. Các tổ chức kinh tế không có khả năng và điều kiện để vay
vốn phát triển sản xuất, kinh doanh. Niềm tin thị trường bị mất, giá trị tài sản của cá
nhân và tổ chức, kể cả của nhà nước giảm sút nghiêm trọng. Hậu quả của nó là các
định chế tài chính và doanh nghiệp sụp đổ, phá sản, nhà nước phải dành một lượng tài
chính để can thiệp vào nền kinh tế; nhiều vấn đề xã hội phức tạp xuất hiện đòi hỏi
phải được giải quyết, các khoản nợ bỗng chốc tăng cao, trong khi nền kinh tế không
tăng trưởng hoặc tăng trưởng thấp đã làm cho tiềm lực kinh tế của các nước này bị cạn
kiệt. Khi nguồn lực kinh tế bị cạn kiệt thì nguồn lực cho quốc phịng, an ninh cũng
giảm theo. Các nhu cầu trang bị khí tài sẽ khơng được đáp ứng, các nguồn lực để nuôi
quân bị cắt giảm, các hoạt động quốc phòng - an ninh bị thu hẹp.
Bên cạnh những hệ lụy trên, nhiều quốc gia cịn phải chịu gánh nặng nợ cơng
tăng đột biến, nên mọi nguồn lực chỉ còn tập trung vào trả nợ và giải quyết những vấn
đề phát sinh, khơng cịn khả năng lo cho quốc phòng - an ninh. Từ đây khả năng tác
chiến bảo đảm an ninh - quốc phòng và bảo vệ đất nước gặp khó khăn một cách rõ nét
và sẽ giảm sút. Khi tiềm lực tài chính và nguồn lực an ninh, quốc phịng bị giảm sút
thì nguy cơ đe dọa sự toàn vẹn lãnh thổ sẽ hiện hữu nếu có dã tâm xâm lược từ bên
ngồi. Hơn nữa, khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế toàn cầu sẽ làm cho các
8



quốc gia có nền kinh tế phụ thuộc vào nước ngoài và nội lực kinh tế thấp sẽ bị ảnh
hưởng khi phải chấp nhận những điều kiện ràng buộc của các nước mạnh hơn và của
các tổ chức tài chính quốc tế. Ví dụ, để hỗ trợ hệ thống tài chính tồn cầu, Quỹ Tiền tệ
quốc tế (IMF) hay Ngân hàng Thế giới (WB) đã thiết lập hoạt động và các chương
trình cho vay khẩn cấp trị giá nhiều tỷ USD. Các quốc gia mạnh hơn và các tổ chức tài
chính quốc tế thường đưa ra các điều kiện ràng buộc phức tạp đối với khoản vay, trong
đó có việc cho phép các nước và các tổ chức quốc tế can thiệp sâu khơng chỉ vào q
trình hoạch định chính sách vĩ mô mà cả vấn đề an ninh - quốc phịng và bảo vệ tổ
quốc của các nước có nền kinh tế phụ thuộc. Ví dụ, trong cuộc khủng hoảng tài chính
Đơng Nam Á năm 1997, Chính phủ In-đơ-nê-xi-a, Thái Lan,... đã chịu tác động của
IMF. Bên cạnh đó, một số nước lớn muốn nhân cơ hội khủng hoảng tài chính và suy
thối kinh tế của các nước nhỏ để ràng buộc các nước nhỏ hơn phải phụ thuộc vào
mình nhiều hơn trên các mặt kinh tế, chính trị, xã hội và ngoại giao và có khi cả lãnh
thổ.
Thứ hai, xã hội biến đổi phức tạp làm cho sức mạnh an ninh - quốc phòng bị
giảm sút.
Trước thực tế tác động của khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế toàn cầu
đã đưa đến sự phá sản của các doanh nghiệp, ngân hàng, đời sống của người dân bị
giảm sút, tình trạng khơng có việc làm tăng nhanh và thất nghiệp tăng đột biến. Khi
giá cả tăng cao, đồng lương và thu nhập của người dân không bảo đảm cho cuộc sống
của họ và nhiều người khơng có thu nhập lâm vào cảnh cùng cực thì tất yếu sinh ra
biến loạn. Xã hội biến loạn sẽ kéo theo biểu tình, bãi cơng, trộm cắp xuất hiện, gây rối
sẽ phát triển..., đe dọa đến sự an bình của xã hội. Gặp phải hồn cảnh này, khơng ít
chính trị gia đứng đầu nhà nước phải từ chức, các chính phủ phải ra đi và có trường
hợp cả một chính thể, bộ máy cầm quyền bị thay đổi. Khi chính thể cầm quyền sụp đổ
thì lực lượng quốc phịng - an ninh cũng từ đó xáo trộn, sức chiến đấu vì thế giảm sút
nghiêm trọng, khả năng bảo đảm an ninh, quốc phòng và bảo vệ đất nước bị yếu đi
đáng kể. Đồng thời, khi trong nước rối ren, thù trong xuất hiện thì giặc ngồi sẽ có cơ
hội nhịm ngó nên sự toàn vẹn lãnh thổ rất dễ bị xâm phạm, chủ quyền quốc gia bị
lung lay. Thực tế cho thấy, nước lớn sẽ rất dễ xâm lược lãnh thổ của nước nhỏ hơn khi

nước đó phải gánh chịu hậu quả nặng nề từ khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế

9


đã diễn ra trên thế giới. Nguy cơ đe dọa chủ quyền lãnh thổ đối với những nước nhỏ là
luôn hiện hữu.
Thứ ba, rối loạn toàn cầu, xung đột xảy ra nhiều nơi sẽ tác động mạnh đến an
ninh - quốc phòng và bảo vệ tổ quốc của mỗi nước.
Thực tế các cuộc khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế toàn cầu cho thấy,
trong và sau mỗi cuộc khủng hoảng đã diễn ra sự bất ổn chính trị ở nhiều nước và
xung đột vũ trang ở nhiều khu vực trên thế giới. Sự lây lan của các cuộc xung đột vũ
trang ở các khu vực kéo theo sự sụt giảm và đổ bể của nền kinh tế thế giới. Khi kinh tế
tồn cầu sụt giảm thì các quốc gia đều bị ảnh hưởng (vì hiện nay đã tồn cầu hóa rất
cao, khơng có một nền kinh tế nào có thể biệt lập mà phát triển được, đồng thời cũng
khơng có nền kinh tế nào có thể tránh được tác động khi có biến động của nền kinh tế
thế giới). Điều này tác động rất lớn đến các nước về vấn đề an ninh - quốc phòng và
bảo vệ tổ quốc.
Thứ tư, khủng bố và di chuyển dân cư làm cho quốc phòng, an ninh của nhiều
quốc gia bị đe dọa.
Hoạt động khủng bố ngày một lan rộng cùng với làn sóng người tị nạn đến từ
Xy-ri dường như là một đại họa đối với châu Âu và tác động không tốt đến cả thế giới.
Khi khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế lên cao thì hành vi phạm tội càng trở
nên cực đoan, các tổ chức khủng bố sẽ hoạt động tàn bạo hơn và làn sóng tị nạn sẽ
tăng mạnh hơn làm cho tình hình của các quốc gia có người tị nạn và hoạt động khủng
bố hoành hành càng trở nên phức tạp. Với lý do đó, chi phí cho an ninh, quốc phịng
của các nước phải tăng đột biến mới mong bảo đảm được trật tự.
1.6.

Các cuộc khủng hoảng tài chính trong lịch sử


-

Cơn sốt hoa Tulip ở Hà Lan 1637

-

Khủng hoảng Công ty Nam Dương ở Anh 1720

-

Đại khủng hoảng ở Mỹ 1929

-

Thỏa thuận Bretton Woods 1944 – 1971

-

Khủng hoảng nợ các nước Châu Mỹ La tinh thập niên 1980

-

Ngày thứ Hai đen tối 1987

-

Khủng hoảng cơ chế tỷ giá châu Âu 1992 – 1993

-


Khủng hoảng ở Mexico 1994 – 1995
10


-

Khủng hoảng Đông Á 1997 – 1998

-

Khủng hoảng ở Argentina 2001 – 2002

-

Khủng hoảng tài chính ở Mỹ 2007 – 2009

11


PHẦN 2: KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH

TÍN DỤNG TẠI MỸ VÀ TÁC

ĐỘNG CỦA NĨ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ TỒN CẦU
1.7.

Ngun nhân và diễn biến của cuộc khủng hoảng tài chính – tín dụng tại
Mỹ


1.7.1. Nguyên nhân
-

Sự kiện 11/9/2001, nước Mỹ bị khủng bố.

-

FED đã liên tục điều chỉnh hạ

thấp lãi suất Federal Funds từ 6%
xuống

còn

1%

vào

ngày

25/06/2003.
-

Các ngân hàng thương mại

cũng hạ lãi suất cho vay (từ 910%/năm xuống cịn 4-5%/năm).
Chính sách tiền tệ của NHTW được
nới lỏng, dư nợ tín dụng của hệ

1. Diễn biến thay đổi của lãi suất chính sách ở Hoa Kỳ (đường màu

xanh).

thống NHTM cũng được mở rộng theo, nhiều khoản vay mua nhà dưới chuẩn được
thực hiện.
-

Chính sách tiền tệ được nới lỏng.

-

Lạm phát gia tăng.

-

Từ ngày 30/06/2004,FED đã liên tục điều chỉnh lãi suất FED FUNDS gia tăng

từ 1% lên 1.25, 1.50, …và 5.25% vào ngày 30/06/2006, kéo theo lãi suất NHTM tăng
từ 4% lên 8-9%/năm.
-

Các khoản tiền lãi vay phải trả của những người mua nhà đã gia tăng mạnh và

đe dọa khả năng trả nợ. Thị trường bất động sản Mỹ bắt đầu đóng băng và sụt giảm
giá trị,..nợ quá hạn, nợ khó địi gia tăng và đó là ngun nhân chính dẫn đến khủng
hoảng tài chính tại Mỹ.
-

Yếu tố châm ngịi: Fed thắt chặt

tiền tệ vàThị trường nhà ở xấu đi


1.7.2. Diễn biến


Năm 2002-2004: Giá cả ở các bang Arizona, California, Florida, Hawaii, và
Nevada tăng trên 25% một năm. Sự bùng nổ nhà đất ở Mỹ bắt đầu.
Năm 2005: Bong bóng nhà đất ở Mỹ vỡ vào tháng 08/2005.
Năm 2006: Thị trường bất động sản tiếp tục suy giảm. Chỉ số Xây dựng Nhà ở
tại Mỹ hồi giữa tháng 08 giảm hơn 40% so với một năm trước đó.
Năm 2007: Kinh doanh bất động sản tiếp tục thất bại. Số lượng nhà tồn ước
tính cao nhất từ năm 1989. Ngành kinh doanh bất động sản suy giảm với hơn 25 tổ
chức cho vay dưới chuẩn tuyên bố phá

2. Diễn biến thay đổi giá nhà trong thời kỳ bong bóng thị trường nhà ở.

sản. Gần 1,3 triệu bất động sản nhà ở bị tịch thu để thế chấp nợ, tăng 79% từ năm
2006.
Năm 2008:
-

Ngày 16/03: Bear Stearn bán lại

cho JP Morgan Chase với giá 2 đôla
một cổ phiếu để tránh phá sản.
-

Ngày 17/07: Các ngân hàng lớn

và các tổ chức tài chính trên thế giới đã
báo cáo thua lỗ lên đến 435 tỷ đơla.

-

Ngày 07/09: Cục dự trữ liên

bang dành quyền kiểm sốt hai tập đoàn
Fannie Mae và Freddie Mac.
-

Ngày 14/09: Merrill Lynch được

bán cho Bank of America với giá 50 tỷ
đô la.
-

Ngày 15/9: Lehman Bothers tuyên bố

3. Tình hình phá sản 2007-2008

phá sản. Ngay sau đó, 3 loại chỉ số ở Mỹ bao gồm chỉ số Dow Jones, NASDAQ và
S&P 500 sụt giảm mạnh nhất kể từ sau sự kiện 11/9/2001.
-

Ngày 17/09: Cục dự trữ liên bang Mỹ cho AIG vay 85 tỷ đô la để giúp công ty

này tránh phá sản.

13


-


Ngày 26/9: Ngân hàng Washington Mutual – ngân hàng tiết kiệm lớn nhẩt Mỹ

được chính phủ tiếp quản và sau đó được bán lại cho JP Morgan Chase&Co với giá
1.9 tỷ đôla.
-

Ngày 30/09: Ngân hàng khổng lồ Wachovia của Mỹ, đồng thời là ngân hàng

cho vay dưới chuẩn lớn nhất Mỹ đồng ý bán lại bộ phận ngân hàng bán lẻ cho đối thủ
Citigroup.
1.8.

Tác động

1.8.1. Đối với Hoa Kỳ
Cuộc khủng hoảng này là
nguyên nhân chính làm cho kinh tế
Hoa Kỳ rơi vào suy thoái từ tháng 12
năm 2007. NBER dự đoán đây sẽ là
đợt suy thoái nghiêm trọng nhất ở Hoa
Kỳ kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ
hai. Bình quân mỗi tháng từ tháng 1
tới tháng 9 năm 2008, có 84 nghìn
lượt người lao động Hoa Kỳ bị mất

4. Chỉ số bình qn cơng nghiệp Dow-Jones giảm liên
tục từ cuối quý III năm 2007

việc làm.


Hàng loạt tổ chức tài chính trong đó có những tổ chức tài chính khổng lồ và lâu
đời bị phá sản đã đẩy kinh tế Hoa Kỳ vào tình trạng đói tín dụng. Đến lượt nó, tình
trạng đói tín dụng lại ảnh hưởng đến khu vực sản xuất khiến doanh nghiệp phải thu
hẹp sản xuất, sa thải lao động, cắt giảm các hợp đồng nhập đầu vào. Thất nghiệp gia
tăng ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập và qua đó tới tiêu dùng của các hộ gia đình lại
làm cho các doanh nghiệp khó bán được hàng hóa. Nhiều doanh nghiệp bị phá
sản hoặc có nguy cơ bị phá sản, trong đó có cả ba nhà sản xuất ô tô hàng đầu của Hoa
Kỳ là General Motors, Ford Motor và Chrysler LLC. Các nhà lãnh đạo 3 hãng ô tô
này đã nỗ lực vận động Quốc hội Hoa Kỳ cứu trợ, nhưng không thành công. Hôm 12
tháng 12 năm 2008, GM đã phải tuyên bố tạm thời đóng cửa 20 nhà máy của hãng ở
khu vực Bắc Mỹ. Tiêu dùng giảm, hàng hóa ế thừa đã dẫn tới mức giá chung của nền
kinh tế giảm liên tục, đẩy kinh tế Hoa Kỳ tới nguy cơ có thể bị giảm phát.
14


Cuộc khủng hoảng còn làm cho dollar Mỹ lên giá. Do dollar Mỹ là phương tiện
thanh toán phổ biến nhất thế giới hiện nay, nên các nhà đầu tư toàn cầu đã mua dollar
để nâng cao khả năng thanh khoản của mình, đẩy dollar Mỹ lên giá. Điều này làm cho
xuất khẩu của Hoa Kỳ bị thiệt hại.
1.8.2. Đối với thế giới
Hoa Kỳ là thị trường nhập khẩu quan
trọng của nhiều nước, do đó khi kinh tế suy
thối, xuất khẩu của nhiều nước bị thiệt hại,
nhất



những


nước theo

hướng

xuất

khẩu ở Đông Á. Một số nền kinh tế ở đây
như Nhật Bản, Đài Loan, Singapore và Hong
Kong rơi vào suy thoái. Các nền kinh tế khác
đều tăng trưởng chậm lại.
Châu Âu vốn có quan hệ kinh tế mật

5. Giá dầu (USD/thùng) giảm mạnh từ giữa năm 2008 do
lượng cầu giảm khi kinh tế thế giới xấu đi

thiết với Hoa Kỳ chịu tác động nghiêm trọng cả về tài chính lẫn kinh tế. Nhiều tổ chức
tài chính ở đây bị phá sản đến mức trở thành khủng hoảng tài chính ở một số nước
như Iceland, Nga. Các nền kinh tế lớn nhất khu vực là Đức và Ý rơi vào suy thoái,
và Anh, Pháp, Tây Ban Nha cùng đều giảm tăng trưởng. Khu vực đồng Euro chính
thức rơi vào cuộc suy thối kinh tế đầu tiên kể từ ngày thành lập.
Các nền kinh tế Mỹ Latinh cũng có quan hệ mật thiết với kinh tế Hoa Kỳ, nên
cũng bị ảnh hưởng tiêu cực khi các dòng vốn ngắn hạn rút khỏi khu vực và khi giá dầu
giảm mạnh. Ecuador tiến đến bờ vực của một cuộc khủng hoảng nợ.
Kinh tế các khu vực trên thế giới tăng chậm lại khiến lượng cầu về dầu mỏ cho
sản xuất và tiêu dùng giảm cũng như giá dầu mỏ giảm. Điều này lại làm cho các nước
xuất khẩu dầu mỏ bị thiệt hại. Đồng thời, do lo ngại về bất ổn định xảy ra đã làm cho
nạn đầu cơ lương thực nổ ra, góp phần dẫn tới giá lương thực tăng cao trong thời gian
cuối năm 2007 đầu năm 2008, tạo thành một cuộc khủng hoảng giá lương thực tồn
cầu. Nhiều thị trường chứng khốn trên thế giới gặp phải đợt mất giá chứng khoán
nghiêm trọng. Các nhà đầu tư chuyển danh mục đầu tư của mình sang các đơn vị tiền

tệ mạnh như dollar Mỹ, yên Nhật, franc Thụy Sĩ đã khiến cho các đồng tiền này lên
15


giá so với nhiều đơn vị tiền tệ khác, gây khó khăn cho xuất khẩu của Mỹ, Nhật Bản,
Thụy Sĩ và gây rối loạn tiền tệ ở một số nước buộc họ phải xin trợ giúp của Quỹ Tiền
tệ Quốc tế. Hàn Quốc rơi vào khủng hoảng tiền tệ khi won liên tục mất giá từ đầu năm
2008.
1.9.

Các giải pháp của Mỹ và các nước khác để đối phó với khủng hoảng tài
chính
Thứ nhất là sửa đổi các quy định hiện hành nhằm bảo vệ quyền lợi của người

gửi tiền tại các ngân hàng nhằm ngăn chặn nguy cơ rút tiền hàng loạt của dân chúng
trong thời gian ngắn (tăng mức bảo hiểm tiền gửi, hoặc cam kết bảo đảm an toàn tiền
gửi và chi trả đầy đủ tiền gửi tiết kiệm cho dân chúng, cho các ngân hàng và các tổ
chức tài chính vay tiền;
Thứ hai là nới lỏng chính sách tiền tệ bằng cách bơm một lượng tiền lớn cho
nền kinh tế thông qua hệ thống ngân hàng; giảm lãi suất, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc,
tăng khả năng thanh khoản;
Thứ ba là quốc hữu hoá, nhà nước mua lại các khoản nợ xấu, mua lại cổ phần
chi phối và nắm quyền điều hành; khuyến khích các ngân hàng, các tổ chức tài chính,
doanh nghiệp mua lại các tổ chức đổ vỡ và phá sản. Tiếp theo là cơ cấu lại các ngân
hàng và hệ thống tài chính trong nước;
Thứ tư là cơ cấu lại quản trị các ngân hàng, tăng cường hệ thống giám sát bảo
đảm an toàn, cơ cấu lại các khoản vay, cắt giảm nhân viên, tiết kiệm chi phí, chấn
chỉnh lại các quy định nội bộ…;
Thứ năm là vay tiền của IMF để xử lý khó khăn trong nước…;
Thứ sáu là thực hiện một số giải pháp hỗ trợ và kích thích sản xuất hoặc đưa

tiền ra để đầu tư vào những dự án hạ tầng lớn...
1.10. Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tại Mỹ đối với nền kinh tế Việt
Nam
Cuộc khủng hoảng tài chính kéo dài đã phá vỡ các hoạt động kinh tế toàn cầu.
Đối với Việt Nam, mặc dù hệ thống tài chính vẫn chưa bị ảnh hưởng nhưng sản xuất
kinh doanh xuất nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư, kiều hồi… đã bị tác động tương đối
16


rõ. Kinh tế Việt Nam chịu tác động chủ yếu thông qua 02 kênh: Xuất khẩu giảm cả về
lượng lẫn giá do kinh tế thế giới suy thoái; nhu cầu giảm sút và đầu tư nước ngoài sụt

giảm. “Cơn địa chấn” khủng hoảng tài chính tồn cầu đã tác động đến kinh tế Việt
Nam qua một số mặt:

Đối với hệ thống tài chính – ngân hàng.
Mặc dù chưa chịu tác động mạnh từ cuộc khủng hoảng tài chính của Mỹ vì hệ
thống tài chính ngân hàng Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn đầu của hội nhập, nhưng
trong ngắn hạn, do tác động trực tiếp của khủng hoảng tài chính, lợi nhuận của nhiều
ngân hàng có thể giảm, thậm chí một số ngân hàng nhỏ có thể thua lỗ, nợ xấu tăng
lên, nên hệ thống ngân hàng tài chính Việt Nam có nguy cơ bị ảnh hưởng trong một
vài năm.
Đối với hoạt động xuất khẩu.
Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu vào thị trường Mỹ giảm do cầu tiêu dùng tại thị
trường Mỹ đang trên đà “trượt dốc”, mặt khác cạnh tranh trong xuất khẩu vào thị
17


trường Mỹ khốc liệt hơn do một số nhà xuất khẩu giảm giá hàng xuất khẩu để tiêu thụ
lượng hàng hoá xuất khẩu bị tồn đọng. Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam,

chiếm khoảng 20-21% kim ngạch xuất khẩu, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu vào thị
trường Mỹ suy giảm sẽ ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng xuất khẩu chung của Việt
Nam trong năm 2008, năm 2009 và cả năm 2010.
Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng cịn tuỳ thuộc vào tính chất của từng mặt hàng.
Bên cạnh đó khủng hoảng tài chính Mỹ cũng tác động tiêu cực tới nhiều nền kinh tế
khác trên thế giới, đặc biệt là EU và Nhật Bản –hai thị trường xuất khẩu quan trọng
của Việt Nam. Do tác động của khủng hoảng, người dân tại các thị trường này cũng
phải cắt giảm chi tiêu, theo đó nhu cầu nhập khẩu đối với hàng hố xuất khẩu của Việt
Nam sẽ có xu hướng giảm.
Đối với vốn đầu tư của nước ngoài (kể cả trực tiếp lẫn gián tiếp)

Với tình hình khủng hoảng chi phí vốn trở nên đắt đỏ hơn và thị trường xuất
khẩu có khả năng bị thu hẹp nên dòng vốn chảy vào Việt Nam bị giảm sút là khơgn
tránh khỏi. Thêm vào đó, với hầu hết các dự án đầu tư nói chung và FDI nói riêng,
18


phần vốn vay thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn đầu tư, nên khi các tổ chức
tài chính, các ngân hàng gặp khó khăn, nhiều hợp đồng vay vốn sẽ không được ký kết
hoặc không thể giải ngân được. Với các dự án FDI đang triển khai có thể bị chững lại
do các nhà đầu tư phải cân đối lại khả năng nguồn vốn, đảm bảo tài chính an toàn
trong cuộc khủng hoảng này. Các dự án FDI mới được cấp phép sẽ gặp khó khăn nếu
nhà đầu tư bị tổn thương lớn từ khủng hoảng. (Ví dụ: Nếu như năm 2008 Việt Nam đã
thu hút gần 63 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (vốn đăng ký), giải ngân 12 tỷ
USD, thì năm 2009 tình hình thu hút FDI đã trở nên khó khăn hơn, nhiều dự án đăng
ký vốn hàng chục tỷ USD nhà đầu tư nước ngoài đã xin rút lui… Trong 5 tháng đầu

năm 2009, vốn FDI chỉ đạt 6,3 tỷ USD. Đối với lượng kiều hối vào Việt nam, mặc dù
năm 2008 lượng kiều hối đạt 8 tỷ USD tăng 60% so với năm 2007, nhưng với đà suy
thoái kinh tế thế giới, lượng kiều hối năm 2009 giảm sút sẽ là điều chắc chắn).


Đối với hoạt động của TTCK

19


Khủng hoảng tài chính ngày càng ảnh hưởng rộng trên thị trường tài chính thế
giới, theo đó các nhà đầu tư và các quỹ đầu tư nước ngoài sẽ gặp khó khăn hơn trong
việc huy động vốn, hoặc có xu hướng thận trọng hơn trong quyết định đầu tư khi các
thị trường lớn của họ đang gặp khó khăn. Việc họ cơ cấu lại danh mục đầu tư ở Việt
Nam là điều có thể thấy trước.
Có thể các nhà đầu tư ngoại sẽ rút vốn khỏi thị trường Việt Nam để ứng cứu
cho công ty mẹ tại các thị trường lớn, nhưng khả năng này là rất ít, một mặt vì lượng
vốn đầu tư của mỗi nhà đầu tư ở thị trường Việt Nam là không nhiều và hiện Việt Nam
vẫn được coi là địa điểm đầu tư an toàn có độ tin cậy cao. TTCK Việt Nam là một nơi
có ưu thế đầu tư khi tình hình kinh tế vĩ mơ Việt Nam đang có chiều hướng tốt dần.
Trường hợp các nhà đầu tư nước ngoài bán hết chứng khoán, rút hết vốn đầu tư
ra khỏi TTCK Việt Nam thì Việt Nam vẫn đủ dự trữ ngoại tệ để “bơm ra” ổn định thị
trường. Cán cân thương mại Việt Nam năm 2008 dự báo thâm hụt 18 tỷ USD (khoảng
30%GDP) năm 2009 dự báo thâm hụt thương mại sẽ dao động trong khoảng 12 tỷ -15
tỷ USD hay 12-15% GDP, giảm 20% so với năm 2008.
Mặt khác cũng cần thấy rằng khủng hoảng tài chính ảnh hưởng đến một số lĩnh
vực của Việt Nam như: xuất khẩu, nợ vay ngắn hạn của các ngân hàng, hoạt động của
các tổ chức tài chính, tín dụng… Do đó các doanh nghiệp đang niêm yết trên TTCK sẽ
không tránh khỏi tác động xấu, đặc biệt là doanh nghiệp xuất khẩu, theo đó giá cổ
phiếu có thể sụt giảm.
Một số vấn đề khác cần quan tâm là khủng hoảng tài chính tác động mạnh mẽ
đến tâm lý của các nhà đầu tư chứng khốn Việt Nam, TTCK lập tức bị tác động xấu
vì những lo ngại của các nhà đầu tư trong nước. Yếu tố tâm lý là khá quan trọng, vì
vậy Việt Nam cần có những giải pháp, đặc biệt là thơng tin, tuyên truyền đầy đủ để

củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư; hạn chế những lo ngại thái quá làm ảnh hưởng
xấu đến TTCK. Gần đây TTCK đã có những dấu hiệu khả quan hơn nhưng với diễn
biến khó lường của suy thối kinh tế thế giới, tính ổn định của TTCK sẽ khó tránh
khỏi gặp khó khăn.
Đối với thị trường BĐS

20


Thị trường BĐS có mối liên hệ mật thiết với thị trường vốn và tài chính. Hoạt
động đầu tư kinh doanh BĐS đòi hỏi một lượng vốn rất lớn. Do khủng hoảng kinh tế
nên tiềm lực tài chính của hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh BĐS của Việt Nam
khá hạn hẹp, phần lớn phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài mà chủ yếu là vốn vay của
các ngân hàng và tổ chức tín dụng. Đây là một khó khăn của doanh nghiệp kinh doanh
BĐS trong điều kiện khủng hoảng tài chính.
Cuối năm 2007 tình trạng đầu cơ BĐS đã đẩy giá BĐS ở Việt Nam lên quá cao
so với giá trị thực. Thị trường đã lên cơn sốt ảo, cầu ảo tăng cao. Bước sang năm 2008
và năm 2009 nền kinh tế Việt Nam vẫn gặp khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng
kinh tế, buộc người dân phải giảm chi tiêu, thị trường BĐS đóng băng, giá BĐS đã
giảm đến 40%, các doanh nghiệp kinh doanh BĐS rơi vào khó khăn, khơng bán được
sản phẩm lại phải chịu lãi suất cao do chính sách thắt chặt tiền tệ làm lãi suất ngân
hàng tăng cao, nhất là vào cuối năm 2008.
Giá BĐS giảm sẽ kéo theo tài sản ngân hàng cũng giảm theo, nợ xấu tăng lên
làm cho cơ cấu vốn của ngân hàng đầu tư thương mại rơi vào tình thế bất lợi. Ảnh
hưởng của khủng hoảng tài chính sẽ là bất lợi cho việc giải ngân vốn FDI ở Việt Nam
đặc biệt là FDI trong lĩnh vực BĐS.
1.11. Một số giải pháp hạn chế tác động của cuộc khủng hoảng tài chính đến
nền kinh tế Việt Nam và những bài học kinh nghiệm
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
Trước những tác động của khủng hoảng tài chính tồn cầu, Chính phủ Việt

Nam đưa ra một loạt giải pháp để ngăn chặn, phịng ngừa những hậu quả khơn lường
của “cơn bão tài chính”. Trước tình hình trên, Chính phủ đã có Nghị quyết
30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy
giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội; tiếp theo là Quyết
định 131/2009/QĐ-TTg ngày 23/01/2009 về hỗ trợ lãi suất 4% cho các doanh nghiệp
và cá nhân vay vốn ngắn hạn nhằm giảm chi phí vốn để đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh, dịch vụ. Khơng lâu sau đó, ngày 4/4/2009 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết
định số 443/QĐ-TTg về việc cho vay hỗ trợ lãi suất cho cá nhân, tổ chức vay vốn
trung, dài hạn bằng đồng Việt Nam để đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, kết cấu
hạ tầng tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm, tạo việc làm… Rất may là Việt Nam đã
21


kịp thời áp dụng các biện pháp hợp lý để phòng vệ, chống bão ngay từ đầu. Các biện
pháp ổn định kinh tế vĩ mô đã phát huy tác dụng, lạm phát giảm, tính thanh khoản
giữa các ngân hàng được tăng cường, thanh khoản của thị trường được đảm bảo, thu
hẹp cán cân thương mại, tăng cường ngân sách nhà nước, thắt chặt chi tiêu công, tăng
dự trữ ngoại tệ.
Để ngăn chặn đà suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế trong thời gian khủng
hoảng, cần tập trung thực hiện tốt một số giải pháp sau đây:
1. Tiếp tục thực hiện quyết liệt Nghị quyết 30/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của
Chính phủ về các giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng
trưởng, bảo đảm an sinh xã hội.
2. Tiếp tục thực hiện giải pháp về tài chính theo Nghị quyết 30/2008/NĐ-CP của
Chính phủ, đồng thời tích cực chủ động triển khai các biện pháp tài chính bổ sung
theo tình hình mới gồm: Rà sốt lại nhiệm vụ chi và sắp xếp lại cho phù hợp. Có
phương án tìm nguồn bù đắp thâm hụt ngân sách, tăng cường các biện pháp chống thất
thu. Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương đẩy nhanh chủ trương xây nhà
ở xã hội. Cần chuẩn bị các phương án kích cầu dự phịng trong trường hợp các giải
pháp chưa đủ liều lượng để kích thích q trình phục hồi kinh tế.

3. Chính sách tiền tệ cơ bản là đúng hướng. Tuy nhiên, do khủng hoảng tài chính và
suy thối kinh tế tồn cầu chưa có hồi kết, tình hình sẽ biến động liên tục nên về mặt
liều lượng, phải bám sát diễn biến của thị trường. Trong trường hợp cần thiết phải hạ
lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu cho phù hợp với tình hình lạm phát để thúc đẩy
sản xuất trong nước. Bám sát tình hình thị trường để điều chỉnh dần tỷ giá theo hướng
có lợi cho xuất khẩu. Triển khai kịp thời hướng dẫn thực hiện Quyết định số 443/QĐTTg ngày 04/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Nâng cao khả năng giám sát hệ thống
để tránh rủi ro trong hoạt động tín dụng. NHNN chủ động giám sát các NHTM, tăng
cường kiểm tra, kiểm tốn nội bộ, khuyến khích các NHTM tăng vốn để đảm bảo an
toàn hệ thống.
4. Tăng cường chỉ đạo, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các giải pháp kích cầu bù
lãi suất, đảm bảo yêu cầu: đúng mục đích, thủ tục cho vay nhanh, có sự kiểm tra, kiểm
soát thường xuyên, liên tục các dự án cho vay.
22


5. Đẩy mạnh giải ngân vốn xây dựng cơ bản, đặc biệt là vốn năm 2009, đồng thời xem
xét ngay các điều kiện để ứng vốn năm 2010. Năm 2009, nguồn vốn đầu tư rất lớn và
rất nhiều nguồn khác nhau, việc kiểm tra, đôn đốc giải ngân tốt sẽ là nhiệm vụ quan
trọng góp phần tăng trưởng hiệu quả của đầu tư. Thắt chặt chi tiêu và đầu tư công,
nghiên cứu chuyển đầu tư công sang cho khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh
hoặc vay nước ngoài. Đây cần xem như là chiến lược để khuyến khích các doanh
nghiệp tập trung cho sản xuất và thị trường.
6. Nghiên cứu mở rộng thị trường xuất khẩu sang các thị trường mới. Kích thích phát
triển thị trường trong nước. Đẩy mạnh việc chống buôn lậu, hàng giả và gian lận
thương mại. Đổi mới cơ cấu mặt hàng xuất khẩu và thị trường xuất khẩu: Tập trung
vào xuất khẩu những mặt hàng Việt Nam có lợi thế.
7. Chọn lọc nhập khẩu: Đây cũng là cơ hội để Việt Nam tranh thủ nhập khẩu các mặt
hàng, công nghệ hiện đại mà các nước phát triển phải bán đi do kinh tế của họ khó
khăn.
8. Tận dụng cơ hội để thu hút vốn đầu tư. Dòng vốn trên thế giới sẽ tập trung vào

những nơi có mơi trường chính trị và kinh doanh ổn định. Việt Nam đang có lợi thế
này và vì vậy cần tận dụng tốt cơ hội.
9. Có phương án cơ cấu lại nền kinh tế, đặc biệt là đổi mới và hoàn thiện thể chế,
chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực. Đẩy mạnh tiến
trình cổ phần hố và cải cách khu vực DNNN.
10. Thành lập cơ quan giám sát hỗn hợp liên ngành để tăng cường giám sát các gói
kích cầu, trong đó có gói kích cầu bằng hỗ trợ lãi suất đảm bảo hiệu quả, công khai,
minh bạch.
11. Đẩy mạnh tiến trình cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính
theo hướng đơn giản, hiệu quả, minh bạch.
BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Có thể rút ra 3 bài học lớn từ cuộc khủng hoảng tài chính của Mỹ:
Thứ nhất, khơng có ngoại lệ và miễn dịch phá sản cho bất kỳ đại gia nào trong
cuộc chơi trên sân kinh tế thị trường. Nói cách khác, một doanh nghiệp dù lớn đến
23


đâu, thâm niên dài bao nhiêu và trước đó có thành cơng như thế nào, cũng có thể sụp
đổ nếu vi phạm luật chơi, mà cụ thể ở cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ hiện nay là vi
phạm chuẩn cho vay bất động sản có sự dung túng của chính phủ…
Thứ hai, vai trị của cơng tác thơng tin, dự báo và giám sát, cảnh báo an toàn,
nhất là an tồn hệ thống tài chính - ngân hàng là hết sức quan trọng và không thể coi
nhẹ trong bất luận trường hợp nào và vào thời điểm nào… ngoài ra, cần luôn tỉnh táo
với các tác động lan tỏa, dây chuyền của các sự biến kinh tế trên thị trường trong nước
và quốc tế. Cần dập ngòi khủng hoảng từ khi nó cịn nhen nhúm, thay vì khi nó đã
thành đám cháy mạnh và lan rộng, thì chi phí là khó đo lường, nhất là với một nước
cịn nghèo và các thiết chế thị trường cịn chưa phát triển, hồn thiện.
Thứ ba, nhà nước có vai trị khơng thể thiếu được và ngày càng to lớn trong
cuộc chiến với các chấn động kinh tế chu kỳ hoặc bột phát, nhất là khủng hoảng tài
chính - ngân hàng, dù nó xảy ra khơng trực tiếp từ sai lầm của chính phủ hoặc trong

khu vực kinh tế nhà nước… Tuy nhiên, sự can thiệp này phải tuân thủ các yêu cầu và
lợi ích thị trường, không làm xấu đi sự ổn định kinh tế vĩ mơ và bảo đảm hài hịa các
lợi ích, nhất là không đổ gánh nặng khủng hoảng lên người dân, người tiêu dùng. Sử
dụng các công cụ nợ, biến nợ xấu thành chứng khốn có thể mua - bán trên thị trường
nợ là một trong các lựa chọn cần thiết và hiệu quả trong trường hợp này và cho mục
tiêu đó.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. : Ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính Mỹ tới Việt
Nam
2. : Khủng hoảng tài chính Hoa Kỳ 2007-2009
3. : Bài giảng Tài chính quốc tế chương 5: Khủng hoảng nợ
quốc tế
4. />%20tai%20chinh--Do%20Thien%20Anh%20Tuan-2015-07-20-13033381.pdf
5. />%20khung%20hoang%20tai%20chinh--Do%20Thien%20Anh%20Tuan-2016-07-2208482675.pdf

24



×