Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiện trạng quần thể vượn má vàng phía nam (nomascus gabriellae thomas 1909) tại vườn quốc gia chư yang sin, tỉnh đắk lắk​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 100 trang )

BỘBỘ
GIÁO
DỤC
VÀVÀ
ĐÀO
TẠO
GIÁO
DỤC
ĐÀO
TẠO

BỘBỘ
NƠNG
NGHIỆP
VÀVÀ
PTNT
NƠNG
NGHIỆP
PTNT

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
LÂM
NGHIỆP
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
LÂM
NGHIỆP
* * *


--------------------

LỤC NHƯ TRUNG
GIANG TRỌNG TỒN
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TRỮ LƯỢNG
RỪNG ĐÁNH
TỰ NHIÊN
CÔNGQUẦN
TÁC TỔNG
KIỂM KÊ VÀ
GIÁPHỤC
HIỆNVỤ
TRẠNG
THỂ VƯỢN
ĐIỀU TRA RỪNG TỒN QUỐC

MÁ VÀNG PHÍA NAM (NOMASCUS GABRIELLAE
THOMAS 1909) TẠI VƯỜN QUỐC GIA CHƯ YANG
Chuyên ngành: Lâm học

SIN, TỈNH ĐẮK LẮK
Mã số: 60.62.60

Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã số: 60.62.0211
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Tiến Thịnh

Hà Nội, 2010

Hà Nội, 2013

download by :


i

LỜI CẢM ƠN
Đề tài được thực hiện tại Vườn quốc gia Chư Yang Sin thuộc huyện
Krông Bông và huyện Lăk tỉnh Đăk Lăk từ tháng 6/2012 đến tháng 03/2013.
Sau một thời gian nghiên cứu, đến nay đề tài đã hoàn thành. Nhân dịp hoàn
thành luận văn, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại học
Lâm nghiệp, Ban chủ nhiệm Khoa Đào tạo Sau đại học, các thầy cô giáo
trong Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường cũng như Ban lãnh đạo và
các cán bộ Kiểm lâm của Vườn quốc gia Chư Yang Sin đã tạo điều kiện và
giúp đỡ tác giả thực hiện đề tài. Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới TS.Vũ Tiến Thịnh, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ
tác giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tất cả bạn bè,
người thân và đồng nghiệp đã giúp đỡ tác giả cả về vật chất lẫn tinh thần
trong quá trình điều tra thực địa và hồn thành luận văn. Đó là nguồn cổ vũ
lớn lao đối với tác giả.
Mặc dù đã nỗ lực làm việc, nhưng do thời gian thực hiện đề tài còn
nhiều hạn chế, khối lượng nghiên cứu lớn nên đề tài khơng tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến xây dựng
của các nhà khoa học, bạn bè, đồng nghiệp để bản luận văn được hồn thiện
hơn.
Tơi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả tính tốn là trung thực và

được trích dẫn rõ ràng.
Xin chân thành cảm ơn!
ĐHLN, tháng 03 năm 2013
Tác giả

Giang Trọng Toàn

download by :


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁCTỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 3
1.1. Phân loại học thú linh trưởng ở Việt Nam ......................................... 3
1.2. Họ vượn - Hylobatidae ......................................................................... 5
1.3. Một số đặc điểm của giống Nomascus ................................................ 7
1.4. Một số đặc điểm của Vượn má vàng phía nam (Nomascus
gabriellae) ................................................................................................... 10
1.5. Phương pháp điều tra Vượn .............................................................. 11
1.6. Các mối đe dọa đối với thú Linh trưởng .......................................... 12
1.7. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ................................................ 14

Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 15
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................ 15
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 15
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 15
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 15
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 15
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 15

download by :


iii

2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 16
2.4.1. Công tác chuẩn bị.......................................................................... 16
2.4.2. Thu thập số liệu ngoài thực địa .................................................... 17
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 27
3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 27
3.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................... 27
3.1.2. Địa hình ......................................................................................... 28
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng .................................................................... 28
3.1.4. Khí hậu thủy văn ........................................................................... 29
3.1.5. Thảm thực vật ................................................................................ 30
3.1.6. Hệ thực vật rừng ........................................................................... 39
3.1.7. Khu hệ động vật ............................................................................. 40
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ...................................................................... 41
3.2.1. Dân số, dân tộc .............................................................................. 42

3.2.2. Tình hình kinh tế và đời sống ....................................................... 42
3.2.3. Cơ sở hạ tầng ................................................................................. 43
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 45
4.1. Số đàn Vượn được phát hiện trong đợt điều tra ............................. 45
4.2. Vùng phân bố Vượn má vàng phía nam trong VQG Chư Yang Sin.... 48
4.2.1. Các sinh cảnh chính của VQG Chư Yang Sin ............................ 48
4.2.2. Phân bố Vượn má vàng phía nam theo sinh cảnh và trạng thái
rừng .......................................................................................................... 52
4.2.3. Phân bố Vượn má vàng phía nam theo khu vực ......................... 57
4.3. Ước lượng mật độ và kích thước quần thể Vượn má vàng phía nam
tại VQG Chư Yang Sin.............................................................................. 59
4.3.1. Xác suất Vượn hót trong một ngày và hệ số hiệu chỉnh ............. 59

download by :


iv

4.3.2. Mật độ và kích thước quần thể Vượn má vàng phía nam tại VQG
Chư Yang Sin .......................................................................................... 59
4.4. Các mối đe dọa tới Vượn má vàng phía nam tại VQG Chư Yang
Sin ................................................................................................................ 66
4.4.1. Săn bắt và buôn bán động vật hoang dã ...................................... 66
4.4.2. Mất sinh cảnh sống ....................................................................... 68
4.5. Đề xuất một số biện pháp quản lý, bảo tồn thú Linh trưởng ở VQG
Chư Yang Sin ............................................................................................. 73
4.5.1. Ngăn chặn các tác động đến vùng phân bố của Vượn trong VQG
.................................................................................................................. 73
4.5.2. Tịch thu các loại súng săn ............................................................ 73
4.5.3. Nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo tồn đa dạng sinh học và

các loài thú Linh trưởng ......................................................................... 73
4.5.4. Nâng cao đời sống của người dân địa phương ........................... 75
4.5.5. Nâng cao năng lực cán bộ và các giải pháp nhằm giảm thiểu các
tác động tài nguyên thú Linh trưởng ở VQG Chư Yang Sin ................ 75
4.5.6. Kêu gọi nguồn đầu tư cho công tác bảo tồn Vượn má vàng phía
nam và các lồi thú khác trong khu vực ................................................ 76
4.5.7. Các giải pháp về thực thi pháp luật .............................................. 77
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

download by :


v

DANH MỤC CÁCTỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
BQL
CHXHCN

Nội dung
Ban quản lý
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CITES

Công ước về buôn bán động vật hoang dã quốc tế

ĐTQH


Điều tra quy hoạch

IUCN

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới

KBTTN
KBTLVSC

Khu bảo tồn thiên nhiên
Khu bảo tồn lồi và sinh cảnh

KH

Khoa học

MV

Mẫu vật



Nghị định

NXB

Nhà xuất bản

OTC


Ơ tiêu chuẩn

PV:

Phỏng vấn



Quyết định

QS

Quan sát

R

Rừng

SC

Sinh cảnh

SĐVN

Sách đỏ Việt Nam

STT

Số thứ tự


TT

Thứ tự

TL

Tài liệu

UBND
VQG

Ủy ban nhân dân
Vườn quốc gia

download by :


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

1.1 Tổng kết phân loại thú Linh trưởng ở Việt Nam theo thời gian

3


1.2 Phân loại khu hệ thú Linh trưởng Việt Nam

4

1.3 Các loài thuộc họ Hylobatidae

6

2.1 Thơng tin ghi nhận Vượn má vàng phía nam hót tại điểm nghe

20

3.1 Diện tích các kiểu thảm thực vật

30

3.2 Thành phần hệ thực vật tại VQG Chư Yang Sin

40

4.1 Tổng hợp số đàn Vượn được ghi nhận trong đợt điều tra

45

4.2 Tổng hợp diện tích các sinh cảnh trong VQG Chư Yang Sin

52

4.3 Diện tích các sinh cảnh trong khu vực điều tra


53

4.4 Kích thước và mật độ đàn Vượn tại VQG Chư Yang Sin

61

4.5

4.6

So sánh số lượng Vượn má vàng phía nam tại VQG Chư Yang
Sin với một số khu vực lân cận

63

So sánh quần thể Vượn ở VQG Chư Yang Sin và một số quần
thể lớn nhất các loài thuộc giống Nomascus ở Việt Nam

64

4.7 Thống kê các vụ vi phạm ở VQG Chư Yang Sin (2004 – 2009)

67

4.8 Tổng hợp các mối đe dọa tới loài Vượn tại khu vực nghiên cứu

71

download by :



vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

TT

Trang

1.1 Phân bố của các lồi Vượn thuộc giống Nomascus

9

1.2 Vượn má vàng phía nam (Nomascus gabriellae)

10

2.1 Các điểm nghe tại VQG Chư Yang Sin

18

2.2

2.3

Ví dụ minh họa một khu vực điều tra với 3 điểm nghe trong đó
có hiện tượng chồng lấn giữa các điểm nghe


19

Ví dụ minh họa nhập số đàn điều tra và tính tốn xác suất hót
và hiệu số hiệu chỉnh

23

3.1 Bản đồ vị trí VQG Chư Yang Sin

27

3.2 Bản đồ hiện trạng rừng VQG Chư Yang Sin

39

4.1 Vị trí các đàn Vượn được ghi nhận trong đợt điều tra

47

4.2 Rừng cây lá rộng thường xanh

49

4.3 Rừng tre nứa và cây gỗ mọc rải rác

50

4.4 Sinh cảnh rừng thông xen lẫn cây lá rộng

50


4.5 Sinh cảnh rừng cây lá kim (thông 3 lá)

51

4.6 Bản đồ các điểm nghe và vùng nghe thấy xung quanh điểm nghe

54

4.7 Biểu đồ phân bố số lượng đàn vượn trên các sinh cảnh điều tra

55

4.8

4.9

Vùng Phân bố của Vượn má vàng phía nam tại VQG Chư
Yang Sin

58

Mức độ ảnh hưởng của con người tới vùng sống của Vượn tại
VQG Chư Yang Sin

download by :

72



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Vượn má vàng phía nam (Nomascus gabriellae) là một trong những
loài thú Linh trưởng đang bị đe dọa nghiêm trọng nhất trên thế giới. Danh
Sách đỏ thế giới (IUCN) năm 2012 [23] đã xếp loài Vượn má vàng phía nam
vào cấp nguy cấp (EN). Theo Văn Ngọc Thịnh et al. (2010) [40] và Rawson
et al. (2010), Vượn Má vàng phía nam phân bố ở Đơng Bắc Campuchia, Nam
Lào và phía Nam của Việt Nam (phần phía Nam sơng Ba).
Hiện nay, số lượng của loài Vượn má vàng vẫn chưa được xác định
chính xác. Hồng Minh Đức et al. (2010) [27] ước tính tại Vườn Quốc gia Bù
Gia mập có đến gần 124 đàn (400 cá thể) cịn tồn tại, Vườn Quốc gia Cát Tiên
ước tính có khoảng gần 149 đàn (Keynon et al. 2007), một số khu vực khác ở
Việt Nam vẫn chưa có các thơng tin cụ thể về số lượng của Loài.
Tuy nhiên, các loài Vượn nói chung hiện nay đang bị săn bắn mạnh mẽ
làm số lượng loài giảm nghiêm trọng. Số lượng Vượn ở Việt Nam đang suy
giảm tại tất cả các khu vực phân bố, nơi mà trước đây chúng được ghi nhận là
có mặt. Mức độ đe dọa gia tăng từ miền Nam ra miền Bắc ở nước ta (Thomas
geissmann, Nguyễn Xuân Đặng và FFI, 2000) [22].
Vì vậy, xác định kích thước quần thể tại các vùng Vượn má vàng phía
nam phân bố, các mối đe dọa và tìm ra các biện pháp bảo vệ Loài là biện pháp
cấp thiết lúc này nhằm hạn chế suy giảm quần thể của Loài ngoài tự nhiên
không chỉ là công việc của các nhà nghiên cứu khoa học mà là sự vào cuộc
của các cấp chính quyền và tồn xã hội.
Vườn Quốc gia (VQG) Chư Yang Sin được thành lập theo Quyết định
số 92/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển hạng Khu Bảo
tồn thiên nhiên Chư Yang Sin thành Vườn quốc gia Chư Yang Sin. Nơi đây là
điểm cuối cùng của dãy Trường Sơn thuộc Nam Tây Nguyên, là điểm nóng
về bảo tồn đa dạng sinh học. Theo các thông tin thu thập ban đầu (http://
daklaktoserco.com/vi/spct/id102/kham-pha-chu-yang-sin), Chư Yang Sin có


download by :


2

46 loài thú, 212 loài chim (5 loài đặc hữu: khướu đầu đen, khướu đầu đen má
xám, mi núi bà, sẻ họng vàng, khướu mỏ dài). Tại đây cịn có mặt 7 loài chim,
17 loài thú đang bị đe dọa tuyệt chủng. Khơng những vậy, Chư Yang Sin có
những cảnh quan thơ mộng và hoang dã của rừng ôn đới và á nhiệt đới và có
lắm thác ghềnh đầy ấn tượng đã tạo cho Vườn có tiềm năng phát triển du lịch
sinh thái, du lịch mạo hiểm và du lịch thể thao hấp dẫn trên địa bàn Đắk Lắk.
Các thông tin ban đầu đã ghi nhận nơi đây tồn tại lồi Vượn má vàng
phía nam. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu về lồi cịn hạn chế. Tính đến
năm 2009 mới chỉ có cơng trình nghiên cứu của Trần Quốc Toản (Đại học
Tây Nguyên) [16] về đánh giá các loài thú linh trưởng nói chung mà chưa
nghiên cứu chi tiết cho từng lồi. Bên cạnh đó, do tác động của con người
như: khai thác gỗ, săn bắn, lấn chiếm đất rừng của người dân địa phương để
lập các khu sản xuất, khu dân cư mới (nguồn VFEJ) đã làm số lượng Vượn bị
suy giảm nghiêm trọng và cần có các cuộc điều tra bổ xung thêm thông tin
phục vụ công tác bảo tồn loài nguy cấp này.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã thực hiện đề tài nghiên cứu: “Đánh
giá hiện trạng quần thể Vượn Má vàng phía nam (Nomascus gabriellae
Thomas 1909) tại Vườn Quốc gia Chư Yang Sin, tỉnh Đắk Lắk” với mục
tiêu ước lượng kích thước quần thể, xác định các mối đe dọa và đề xuất các
giải pháp bảo tồn lồi Vượn má vàng phía nam đang bị suy giảm ở khu vực,
nâng cao giá trị đa dạng sinh học phục vụ cho phát triển du lịch sinh thái và
bảo vệ cảnh quan của VQG.
Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài sẽ tập trung tìm câu trả lời cho câu
hỏi: Có khoảng bao nhiêu cá thể Vượn má vàng phía nam đang sinh sống tại

VQG Chư Yang Sin? Phân bố của loài trong VQG? Hiện trạng cơng tác bảo
tồn lồi Vượn má vàng phía nam tại Chư Yang Sin?

download by :


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Phân loại học thú linh trưởng ở Việt Nam
Cũng giống như hệ thống phân loại Linh trưởng trên thế giới, phân loại
linh trưởng ở Việt Nam có nhiều thay đổi theo thời gian và khác nhau giữa
các tác giả (bảng 1.1).
Bảng 1.1: Tổng kết phân loại thú Linh trưởng ở Việt Nam theo thời gian
Năm

Họ

Số lồi và phân lồi

Nguồn thơng tin

2001

3

24

Groves (2001)


2002

3

25

Phạm Nhật (2002)

2004

3

24

Roos (2004)

2004

3

24

Groves (2004)

Mặc dù có sự khác nhau về quan điểm, các tác giả đều cơ bản thống
nhất rằng Linh trưởng Việt Nam có 3 họ chính: họ Cu li (Loridae), họ khỉ
(Cercopithecidae) và họ Vượn (Hylobatidae); số loài và phân loài dao động từ
24 đến 25.
Trong hệ thống phân loại của Roos (2004) và Groves (2004) [13] đã

xếp một số phân loài trước đây thành các loài riêng biệt và đưa ra hệ thống
phân mới cho Linh trưởng Việt Nam. Đây là hệ thống phân loại phản ánh đầy
đủ phân loại học của thú Linh trưởng Việt Nam và được các nhà khoa học
đang sử dụng rộng rãi (bảng 1.2).

download by :


4

Bảng 1.2: Phân loại khu hệ thú Linh trưởng Việt Nam
Tên lồi

TT

Phổ thơng

Khoa học

1

Cu li lớn

Nycticebus bengalensis

2

Cu li nhỏ

Nycticebus pygmaeus


3

Khỉ cộc

Macaca arctoides

4

Khỉ mốc

Macaca assamensis

5

Khỉ đuôi lợn

Macaca leonine

6

Khỉ vàng

Macaca mulatta

7

Khỉ đuôi dài

Macaca fascicularis


8

Voọc xám

Trachypithecus crepusculus

9

Voọc bạc

Trachypithecus obscurus

10

Voọc gec manh

Trachypithecus germaini

11

Voọc đen má trắng

Trachypithecus francoisi

12

Voọc đầu trắng

Trachypithecus poliocephalus


13

Voọc gáy trắng

Trachypithecus hatinhensis

14

Voọc đen tuyền

Trachypithecus ebenus

15

Voọc mông trắng

Trachypithecus delacouri

16

Chà vá chân nâu

Pygathrix nemaeus

17

Chà vá chân đen

Pygathrix nigripes


18

Chà vá chân xám

Pygathrix cinerea

19

Voọc mũi hếch

Rhinopithecus avunculus

20

Vượn đen tuyền

Nomascus concolor

21

Vượn đen Hải Nam

Nomascus nasutus

22

Vượn đen má trắng

Nomascus leucogenys


23

Vượn siki

Nomascus siki

24

Vượn má hung

Nomascus gabriellae
(Nguồn: Grove, 2004)

download by :


5

Trong các quan điểm phân loại học Thomas geissmann, Nguyễn Xuân
Đặng (2000) [15], Phạm Nhật (2002) [14], hay của Roos và Grove (2004) đều
cho rằng ở Việt Nam loài Nomascus gabriellae là Vượn má hung hay Vượn
má vàng và chỉ có một lồi phân bố chủ yếu ở Phía Nam Việt Nam. Tuy
nhiên các cơng trình nghiên cứu mới đây nhất của Văn Ngọc Thịnh (2010)
[40], Roos (2011) đã thống nhất xác định loài Nomascus gabriellae bao gồm
hai loài khác nhau là: Vượn má vàng phía Bắc (Nomascus annamensis) và
Vượn má vàng phía Nam (Nomascus gabriellae). Theo đó, ở nước ta hiện nay
có 6 lồi Vượn và đều thuộc về giống Vượn mào (Nomascus).
1.2. Họ vượn - Hylobatidae
Các loài Vượn gộp chung thành họ Vượn (Hylobatidae) được gọi là khỉ

giả nhân nhỏ, phân bố trên toàn bộ các vùng rừng mưa nhiệt đới ở Đông Nam
Á (Thomas geissmann et al, 2000). Chúng đặc trưng bởi lối vận động, cấu
trúc xã hội và thơng tin liên lạc. Các lồi vượn sống hoàn toàn trên cây và ăn
quả là chủ yếu, sự đu tay tạo ra sự chuyển động đặc thù, tập tính treo thân độc
đáo và tư thế đứng thẳng thường xun, thể hiện sự chun hóa cao độ đối
với mơi trường và chế độ ăn hàng ngày của chúng.
Các nghiên cứu trước đây về phân loại vượn chia thành hai nhóm gồm
Symphalangus và Hylobates. Sự khác nhau dễ nhận thấy là nhóm
Symphalangus nặng hơn và chúng có giọng hót sâu hơn, có bao cổ họng bên
ngồi và màng chân giữa các ngón 2 và 3. Hiện nay các nghiên cứu về di
truyền học, các đặc điểm giải phẫu xương sọ và âm thanh đã phân họ vượn
thành các giống Symphalangus có bộ nhiễm sắc thể 2n = 50, giống Nomascus
có bộ nhiễm sắc thể 2n = 52 giống Bunopithecus có 2n = 38 và giống
Hylobates có 2n = 44 (Thomas geissmann et al, 2000) (xem bảng 1.3).

download by :


6

Bảng 1.3: Các loài thuộc họ Hylobatidae
Giống

Bunopithecus

Hylobates

Số lượng bộ
nhiễm sắc thể
38


44

Lồi và phân lồi

H. agilis

Assam,
Banglades, Trung
Quốc
Đơng Sumatra

H. agilis albibarbis

Phía đơng Borneo

H. klossii

Đảo Mentawai

H. lar

Bắc Thái Lan

H. molocch

Tây Giava

H. muelleri


Tây Borneo

H. muelleri abbotti
H. muelleri funereus

Tây bắc Borneo
Bắc Borneo
Đông Thái Lan,
Campuchia

B. hoolock

H. pileatus
Symphalangus

Nomascus

50

52

Vùng phân bố

S. syndactylus

Bán đảo Malay

N. concolor

Bắc Việt Nam,

Yunan

N. nasutus

Bắc Việt Nam

N. hainanus

Đảo Hải Nam

Nam Việt Nam,
N. gabriellae
Bắc Lào, Tây
Capuchia
N.leucogenys
Lào, Bắc Việt
Nam, Nam Yunan
Trung Lào, miền
N. l. Siki
trung Việt Nam
Nguồn (Geissmann và cs., 2000)

download by :


7

1.3. Một số đặc điểm của giống Nomascus
 Đặc điểm sinh học, sinh thái
Kích thước cơ thể: những cá thể vượn mào hoang dã có trọng lượng cơ

thể trung bình là 7 - 8 kg, nặng tương đương với trọng lượng của giống
Bunopithecus (7kg), lớn hơn trọng lượng của giống Hylobates (khoảng 5kg)
và nhỏ hơn trọng lượng của giống Symphalangus (khoảng 11kg) (Thomas
geissmann et al, 2000) [15].
Đặc điểm sọ: Trán cao và tròn, các cạnh trên ổ mắt phẳng.
Số lượng bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 52
Đặc điểm hình thái: Túm lơng trên đầu dựng đứng, ở con đực phát triển
hơn tạo thành một cái mào, những con cái trưởng thành có đám lơng đen trên
đầu tương phản với phần lơng màu nhạt ở xung quanh. Có sự lưỡng sắc giới
tính thể hiện rõ ở những cá thể trưởng thành: con đực thường có màu lơng đen
(có hoặc khơng có các mảng lơng má màu sáng), cá thể cái có lơng màu vàng
nhạt hoặc màu vàng da cam hoặc màu be nhạt, thường có mảng lơng chẩm
màu đen, có hoặc khơng có đám lơng bụng màu tối. Những thay đổi về màu
sắc của bộ lơng trong q trình phát triển cá thể: con non sinh ra có bộ lông
màu đen, gần tương tự như màu của con đực trưởng thành. Đến thời gian
trưởng thành sinh dục (khoảng 5 - 8 năm tuổi), con cái thay đổi màu lông lần
thứ hai và có bộ lơng màu sáng đặc trưng của con cái trưởng thành (Grove,
2001) [24].
 Giống Nomascus có bao nhiêu loài?
Cũng giống như theo phân loại học về thú Linh trưởng, các tác giả khác
nhau cũng đưa ra những quan điểm khác nhau về số lượng loài thuộc giống
Nomascus. Theo Thomas geissmann et al (2000) [15] bao gồm 5 loài:

download by :


8

1. Vượn đen (chưa định tên) Nomascus. sp. cf. nasutus
2. Vượn đen tuyền (Nomascus concolor)

3. Vượn má trắng (N. l. leucogenys)
4. Vượn má trắng siki (N. l. siki)
5. Vượn má vàng (N. gabriellae)
Đến năm 2002, Phạm Nhật [14] đã đưa ra quan điểm tương đối đồng
nhất với Thomas geissmann. Số loài thuộc giống Nomascus gồm 5 loài, chỉ
khác là Vượn đen hải nam (Nomascus concolor ssp) được thay cho Vượn đen
(chưa định tên) và tên khoa học của Vượn đen tuyền là (Nomascus concolor
concolor) thay cho (Nomascus concolor).
Năm 2004, Grove [25] trong bảng phân loại thú Linh trưởng, tác giả
vẫn giữ nguyên 5 loài Vượn thuộc giống Nomascus theo phân loại của Phạm
Nhật. Tuy nhiên, tên khoa học một số lồi đã có sự thay đổi.
Vượn đen tuyền
Vượn đen Hải Nam
Vượn đen má trắng
Vượn siki
Vượn má hung

Nomascus concolor
Nomascus nasutus
Nomascus leucogenys
Nomascus siki
Nomascus gabriellae

Văn Ngọc Thịnh et al. (2010) [40] thông qua tổng hợp các nghiên cứu
mới nhất tại Việt Nam đã đưa ra kết luận có 6 lồi thuộc giống Nomascus
được liệt kê gồm:
1.
2.
3.
4.

5.
6.

Vượn đen tuyền
Vượn đen Hải Nam
Vượn đen má trắng
Vượn siki
Vượn má vàng phía bắc
Vượn má vàng phía nam

Nomascus concolor
Nomascus nasutus
Nomascus leucogenys
Nomascus siki
Nomascus annamensis
Nomascus gabriellae

download by :


9

 Vùng phân bố của giống Nomascus
Vượn mào – Nomascus chỉ phân bố ở Đông Dương bao gồm Việt Nam,
Lào, phía Đơng Campuchia và Tây - Nam Trung Quốc (tỉnh Vân Nam và đảo
Hải Nam), sông Mê Kông là giới hạn phía tây của các vùng phân bố của
chúng và ngăn cách chúng với giống Hylobates (Geissmann, 2007). Những
khu vực phân bố hiện nay đã bị chia cắt mạnh gồm những mảnh rừng ít nhiều
cịn ngun sinh, biệt lập và nhỏ (hình 1.1)


(Nguồn: Nguyễn Thế Cường, 2011)
Hình 1.1: Phân bố của các loài Vượn thuộc giống Nomascus

download by :


10

1.4. Một số đặc điểm của Vượn má vàng phía nam (Nomascus gabriellae)
 Đặc điểm nhận biết
Vượn má vàng phía nam có đặc điểm và hình dạng giống Vượn siki.
Con đực có bộ lơng dày, màu đen tuyền. Điểm khác quan trọng là có hai đám
má lơng màu vàng nhạt, màu mơ hoặc màu cam, khơng trắng thuần khiết.
Kích thước đám lông này nhỏ và cao dưới nửa vành tai. Đám lơng vàng cam
quanh hai gốc mép có hình dấu ngoặc đơn (giống Vượn siki), lông mọc chỉa
ra hướng má. Lông ngực màu nâu nhạt, bộ lông con cái màu vàng nhạt, vàng
mơ hoặc vàng chanh. Phần bụng, ngực thưa lông và sáng như phần lưng.
Lông trán vàng đậm. Lông chỏm đầu đen và nhạt ở phần gáy. Lông má mọc
hướng ra ngồi. Lơng méo mọc xịe ra hướng má. Da mặt thường sáng màu.
Vượn con mới đẻ, cả đực và cái đều có lơng màu vàng nhạt.

(Nguồn: gabriellae)
Hình 1.2: Vượn má vàng phía nam (Nomascus gabriellae)

download by :


11

 Sinh thái và tập tính

Vượn má vàng phía nam chủ yếu sống trong rừng thường xanh trên núi
đất, nhiều lúc thấy Vượn má vàng phía nam kiếm ăn trong các khu rừng khộp.
Giống Vượn siki và Vượn má vàng sống theo gia đình nhỏ 2 – 4 cá thể
gồm thế hệ bố mẹ, con cái các lứa tuổi. Hoạt động hàng ngày vào buổi sáng
và chiều. Trưa nghỉ và thường bắt đầu một ngày mới bằng những bản nhạc
đồng ca trước khi mặt trời mọc. Hầu hết vào các ngày trời mưa, Vượn khơng
hót vào buổi sáng.
Vượn kiếm ăn chủ yếu trên cây, cường độ kiếm ăn mạnh vào đầu buổi
sáng và cuối buổi chiều. Thức ăn là trái cây, lá non của nhiều loài cây rừng.
Về sinh sản, thường bắt gặp Vượn mẹ mang con nhỏ từ tháng 3 đến tháng 6.
 Phân bố
Vượn má vàng phía nam phân bố ở Đơng Bắc Campuchia, Nam Lào,
và phía Nam Việt Nam. Ở nước ta, Vượn má vàng đã được ghi nhận ở các địa
phương: Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai
và Bình Phước.
 Hiện trạng bảo tồn
Vượn má vàng phía nam tuy được phân bố ở nhiều địa phương nước ta
nhưng do bị săn bắn, diện tích rừng trong vùng Vượn phân bố bị giảm sút,
nạn khai thác gỗ trái phép đang làm số lượng của loài bị suy giảm nghiêm
trọng. Sách đỏ thế giới (IUCN, 2012) và Sách đỏ Việt Nam (2007) đã xếp lồi
vào cấp nguy cấp (EN), lồi cũng có tên trong phụ lục I của CITES (2008) và
phụ lục IB của Nghị định 32 năm 2006 [23, 1, 10].
1.5. Phương pháp điều tra Vượn
Với loài Vượn, phương pháp điều tra chủ yếu là thơng qua tiếng hót tại
các điểm nghe. Tuy nhiên, khơng phải lúc nào đàn Vượn cũng hót trong thời

download by :


12


gian điều tra. Các đàn Vượn khơng hót trong đợt điều tra dường như không
được phát hiện. Đến nay, các phương pháp sử dụng chưa được hoàn thiện và
thống nhất. Có nhiều tác giả như Nguyễn Xuân Đặng (2000), Nicolas Lormée
(2000), Đặng Ngọc Cần (2000), Ngơ Văn Trí (2000), Phạm Nhật (2002) [14],
v.v.v khi tiến hành điều tra xác định kích thước quần thể Vượn thường khơng
tính đến xác suất hót. Xác suất hót tại các điểm nghe được trong vùng phân bố
là cơ sở để xác định mật độ và kích thước quần thể Vượn. Ngồi ra, kỹ năng
phân tích số liệu thực địa cũng khơng đồng nhất giữa các tác giả.
Để khắc phục những nhược điểm này, Vũ Tiến Thịnh và Rawson
(2011) [41] đã xây dựng phần mềm tính tốn tự động để ước lượng kích thước
quần thể Vượn trong khu vực nghiên cứu thơng qua tiếng hót ghi nhận qua
các ngày điều tra có tính đến hệ số hiệu chỉnh (xác suất hót theo ngày).
Phương pháp này cho phép ước tính kích thước quần thể lồi Vượn có tính
đến xác suất hót của Vượn theo ngày theo dõi và có bảng tính tự động cho
phép xử lý số liệu nhanh gọn.. Phương pháp này đã được nhiều tác giả sử
dụng (Hoàng Minh Đức et al. 2011; Rawson and Lưu Tường Bách, 2011; Hà
Thăng Long, 2011) [27, 34, 26].
1.6. Các mối đe dọa đối với thú Linh trưởng
Mất nơi sống và áp lực săn bắt là hai mối đe dọa chính đối với thú Linh
trưởng ở Việt Nam hiện nay (Phạm Nhật, 2002)[14]; Tilo, Đồng Thanh Hải,
(2009).
Mất nơi sống, các quần thể Linh trưởng giảm khả năng tăng trưởng và
phát triển. Mặt khác, mất rừng buộc các quần thể thú Linh trưởng phải co cụm
lại và chính điều này tạo thuận lợi cho các thợ săn tiêu diệt chúng một cách dễ
dàng và nhanh chóng hơn, và Voọc đen má trắng cũng không phải là ngoại lệ
trong số đó. Mất sinh cảnh sống do nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể là do

download by :



13

phá rừng lấy gỗ, đốt nương làm rẫy, khai thác các loại lâm sản khác, do xây
dựng các cơng trình, cháy rừng và có thể do thiên tai (Phạm Nhật, 2002)[14].
Bên cạnh việc mất sinh cảnh sống thì hoạt động săn bắt trái phép cũng
là một mối đe dọa nghiêm trọng đối với thú Linh trưởng nói chung và đối với
Vượn má vàng phía nam nói riêng. Nền kinh tế của đất nước ngày càng phát
triển, nhu cầu của con người ngày càng tăng. Bên cạnh đó, Linh trưởng là một
nhóm thú có giá trị rất lớn về kinh tế, thực phẩm và là nguồn dược liệu có giá
trị. Chính vì vậy, thú Linh trưởng ln là một đối tượng săn bắn chủ yếu của
con người. Cũng như những loài Linh trưởng khác, do có kích thước, trọng
lượng cơ thể lớn, lại có giá trị về mặt thực phẩm và dược liệu nên Vượn má
vàng phía nam ln bị đe dọa săn bắn. Con người sử dụng rất nhiều hình thức
khác nhau để săn bắt các loài Linh trưởng như: bẫy cần giật, bẫy lồng sập, bẫy
kẹp, súng kíp đến; các phương tiện hiện đại như súng săn hai nòng bắn đạn
ghép, súng liên thanh quân dụng.
Hàng năm có rất nhiều thú Linh trưởng bị săn bắt, mặc cho tất cả các
loài Linh trưởng ở Việt Nam đều đang ở trong tình trạng nguy cấp và rất nguy
cấp. Có nhiều loài đặc hữu đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng. Theo
Phạm Nhật (2002), năm 1985 ở địa bàn 3 xã của huyện Hương Sơn (Hà Tĩnh)
có ít nhất 35 Chà vá và 70 Khỉ cộc bị bắn chết; hai tháng cuối năm 1991 và 3
tháng đầu năm 1992, ít nhất có 16 con Voọc mũi hếch bị bắn chết ở Na Hang.
Trong những năm 1980 - 1991, vùng Phong Nha Kẻ Bàng đã rất phát triển
nghề "khỉ ép". Sau khi Khỉ, Voọc bị bắn, thợ săn mổ bỏ nội quan, sấy và ép
con vật và mang về bán cho lái bn. Thời kỳ đó hàng năm ít nhất khơng dưới
10 tấn thú Linh trưởng khô (tương đương với khoảng 1500 con Khỉ, Voọc) bị
khai thác. Từ năm 1991 đến nay hoạt động săn bắt thú Linh trưởng ở vùng
Phong Nha Kẻ Bàng tuy cường độ giảm vì súng quân dụng đã bị Ban Chỉ huy


download by :


14

quân sự tỉnh thu hồi (1991) nhưng vẫn còn tiếp tục và hàng năm không dưới 1
tấn Khỉ ép được khai thác (Phạm Nhật, 2002) [14].
1.7. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Vượn má vàng phía nam là lồi thú q hiếm khơng những chỉ ở Việt
Nam mà cịn trên thế giới. Số lượng cá thể của Lồi đang bị suy giảm nghiêm
trọng do tình trạng săn bắt và phá hủy sinh cảnh. Theo các thông tin sơ bộ,
hiện nay lồi chỉ cịn tồn tại ở vùng Đơng Bắc Cam pu chia, Lào và phía Nam
của Việt Nam. Vườn quốc gia Chư Yang Sin được đánh giá là khu vực có
xuất hiện lồi Vượn má vàng phía nam. Do vậy, đề tài đã tiến hành nghiên
cứu tại VQG Chư Yang Sin nhằm có những thơng tin cơ bản về quần thể
Vượn nơi đây.
Lồi Vượn má vàng phía nam mới được tách riêng từ loài Vượn má
vàng trước đây. Do vậy, các đặc điểm sinh học, sinh thái của Loài tương đồng
với các đặc điểm sinh học, sinh thái mà các tác giả trước đây đã nghiên cứu.
Ngoài ra, lồi Vượn má vàng phía nam cũng giống các lồi Vượn khác
thường di chuyển nhanh, sống trên các tầng cây cao và rất nhạy cảm với sự
hiện diện của con người. Vì vậy, để quan sát trực tiếp Vượn gặp nhiều khó
khăn, đặc biệt trong các cuộc điều tra ngắn. Tuy nhiên, Vượn có thể hót to và
kéo dài (Geissmann,1993; Geissmann Orgelginger, 2000)[22]. Do đó, phương
pháp ước lượng kích thước và mật độ Vượn sẽ được thực hiện thông qua việc
ghi nhận tiếng hót của Vượn tại các điểm nghe.
Việc điều tra thực địa, xác định tình trạng, vùng phân bố của Vượn má
vàng phía nam trong khu vực nghiên cứu cũng khơng nằm ngồi mục tiêu
tăng cường các biện pháp bảo vệ tránh sự suy giảm quần thể loài trong tự
nhiên, nâng cao giá trị đa dạng sinh học tại khu vực nghiên cứu.


download by :


15

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng qt
Cung cấp thơng tin về tình trạng, phân bố của quần thể Vượn má vàng
phía nam phục vụ cơng tác quản lý và bảo tồn loài.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định mật độ, kích thước quần thể và phân bố của Vượn má vàng
phía nam tại VQG Chư Yang Sin.
- Xác định được các mối đe dọa chủ yếu đến lồi Vượn má vàng phía
nam và đề xuất các giải pháp bảo tồn loài tại VQG Chư Yang Sin.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Lồi Vượn má vàng phía nam (Nomascus gabriellae) và sinh cảnh sống
của chúng.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tiến hành ước lượng kích thước quần thể, xác định vùng phân
bố và đánh giá các mối đe dọa đến loài Vượn má vàng phía nam tại VQG Chư
Yang Sin, từ đó đề xuất các biện pháp bảo tồn lồi.
2.3. Nội dung nghiên cứu
1. Ước lượng mật độ và kích thước quần thể Vượn má vàng phía nam tại
VQG Chư Yang Sin.
2. Xác định vùng phân bố Vượn má vàng phía nam tại VQG Chư Yang Sin.

3. Xác định các mối đe dọa chủ yếu đến lồi Vượn má vàng phía nam trong
khu vực nghiên cứu.

download by :


16

4. Đề xuất một số giải pháp bảo vệ loài Vượn má vàng phía nam tại
VQG Chư Yang Sin.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Công tác chuẩn bị
- Tổng hợp, thu thập các tài liệu liên quan đến các vấn đề nghiên cứu
bao gồm: Đặc điểm sinh thái và sinh cảnh của giống vượn Nomascus và Vượn
má vàng phía nam, các nghiên cứu về phục hồi sinh cảnh, các nghiên cứu liên
quan tới Vượn má vàng phía nam. Tìm hiểu về VQG Chư Yang Sin tại tỉnh
Đắk Lắk.
- Chuẩn bị dụng cụ cần thiết phục vụ cho công tác nghiên cứu:
+ Bản đồ địa hình khu vực nghiên cứu
+ Sổ tay ghi chép
+ Đồng hồ đeo tay (điện tử)
+ Giấy can bản đồ (1m2)
+ Địa bàn, GPS, ống nhòm, máy ảnh, thước dây, lều trại
+ Kim chỉ, đèn pin, túi đựng
+ Các bảng biểu cần thiết và trang bị đi rừng
+ Thuốc men cần thiết
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết tiến hành kiểm tra các
dụng cụ về độ chính xác, chất lượng máy, căn chỉnh hệ tọa độ máy GPS theo
hệ VN2000 và học thành thạo cách sử dụng các dụng cụ và xác định góc
phương vị trước khi tiến hành điều tra thực địa. Kỹ năng phát hiện tiếng hót

của Vượn cũng được tập huấn cho các thành viên trong đoàn điều tra trước
khi tiến hành điều tra thực địa.
- Sơ bộ nghiên cứu khu vực điều tra thơng qua bản bản đồ địa hình và
bản đồ hiện trạng của khu vực nghiên cứu.

download by :


17

2.4.2. Thu thập số liệu ngoài thực địa
Thời gian thu thập số liệu được thực hiện từ tháng 7/2012- 9/2012, với
sự hỗ trợ của 04 nghiên cứu viên về động vật hoang dã, 2 thợ đi rừng chuyên
nghiệp, 2 người dân địa phương dẫn đường và 02 kiểm lâm của VQG. Số liệu
nghiên cứu được cập nhật vào trong máy tính theo từng đợt thu thập số liệu,
xác định các thông tin cần thu thập bổ xung và tiến hành thu thập tiếp theo.
2.4.2.1. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn được sử dụng nhằm xác định các sinh cảnh
trong VQG có thể có Vượn má vàng phía nam sinh sống, mùa bắt gặp, số vụ
săn bắn Vượn trái phép trong VQG, các mối đe dọa chủ yếu đến quần thể
Vượn má vàng phía nam, địa hình, địa vật trong khu vực nghiên cứu. Trên cơ
sở đó bố trí lán trại và điểm nghe thích hợp. Đối tượng phỏng vấn bao gồm
cán bộ VQG, nhân viên tuần rừng, người dân địa phương canh tác tại các
thung lũng nằm trong vùng lõi VQG.
2.4.2.2. Phương pháp điều tra Vượn qua tiếng hót tại các điểm nghe
Hai sáu điểm nghe được bố trí tại khu vực nghiên cứu. Các điểm nghe
được phân bố trên các khu vực: Tiểu khu 1351, 1359, 1376, 1381,1382, 1395
thuộc xã Bông Krang, huyện Lắc; Tiểu khu 1187, 1209, 1210 thuộc xã Khuê
Ngọc Điền, huyện Krông Bông; Tiểu khu 1201, 1202 thuộc xã Hịa Phong,
huyện Krơng Bơng; Tiểu khu 1227, 1233, 1234 thuộc xã Yang mao, huyện

Krông Bông và Tiểu khu 1365 thuộc Ya Rho huyện Krông Bông. Các điểm
nghe phân bố khá đều trên các sinh cảnh ưa thích của Vượn và đại diện cho
các sinh cảnh ưa thích của Vượn trên tồn bộ VQG. Do vậy việc ước lượng số
lượng đàn Vượn trong toàn bộ VQG dựa vào các điểm nghe mẫu được chọn
là hoàn toàn hợp lý.
Các điểm nghe được đánh dấu tọa độ và khoanh vẽ trên bản đồ địa hình
(chi tiết các điểm nghe được thể hiện trong hình 2.1 và phụ lục 01). Các điểm
nghe được bố trí trên đỉnh hoặc dơng núi (nếu đỉnh núi quá cao không thể tiếp
cận được vào buổi sáng sớm) để có thể nghe được một diện tích rộng. Tổng

download by :


×