BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH- MARKETING
KHOA MARKETING
BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
QUẢN TRỊ SẢN PHẨM
ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM Ô TÔ VINFAST CỦA CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH VINFAST THUỘC TẬP ĐOÀN VINGROUP TẠI
THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
GVHD: Ths.Ngơ Thị Thu
SVTH: Hồng Ngọc Bảo Anh
MSSV: 1921005347
Lớp: CLC_19DMA09
Hệ: Chất lượng cao
1
MỤC LỤC
Chương 1:......................................................................................................................... 1
Cơ sở lý luận về chiến lược sản phẩm ô tô của VinFast................................................1
1. Tổng quan về quan về quản trị sản phẩm:..............................................................1
1.1 Khái niệm về sản phẩm và chiến lược sản phẩm:.............................................1
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược sản phẩm:..............................................4
Chương 2:......................................................................................................................... 6
Tổng quan thị trường và công ty TNHH sản xuất và kinh doanh Vinfast thuộc tập
đoàn Vingroup.................................................................................................................. 6
2..................................................................................................Tổng quan thị trường:
........................................................................................................................................ 6
2.1
Tổng quan thị trường ô tô tại Việt Nam:.......................................................6
2.2
Tổng quan về công ty Vinfast:........................................................................8
2.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng:......................................................................13
2.4
Phân tích cơng ty:..........................................................................................20
2.5. Ma trận SWOT:................................................................................................23
2.6
Định vị thương hiệu:.....................................................................................25
2.7
Phân tích chiến lược sản phẩm của công ty:................................................27
Chương 3:.......................................................................................................................39
Nhận xét, đánh giá và đề ra một số giải pháp hoàn thiện chiến lược sản phẩm ô tô
của Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh Vinfast thuộc tập đoàn Vingroup.......39
3.1 Nhận xét, đánh giá:..................................................................................................39
3.2 Đề ra giải pháp hoàn thiện:.....................................................................................40
Danh mục hình ảnh
Hình 2. 1: Logo Vinfast....................................................................................................8
Hình 2. 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vinfast.................................................................12
Hình 2. 3: Biểu đồ dân số Việt Nam qua từng Năm (Nguồn: Danso.org)...................14
Hình 2. 4: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng dân số Việt Nam..............................................15
Hình 2. 5: Cơ cấu cổ đơng của Vinfast (tính từ 18/3/2019)..........................................22
Hình 2. 6: Mơ hình brandkey........................................................................................25
Hình 2. 7: Logo sản phẩm ơ tơ Vinfast.........................................................................35
Hình 2. 8: Bảng thơng số sản phẩm..............................................................................36
Hình 2. 9: Miếng dán PE trong suốt phủ ngồi xe.......................................................36
Hình 2. 10: Bao bì thứ cấp của ơ tơ Vinfast..................................................................37
Hình 2. 11: Ơtơ Victory S10 của Trung Quốc nhái theo logo của Vinfast..................38
Hình 2. 12: Ơ tô Beijjing-7 của Trung Quốc nhái theo thiết kế của Vinfast..............38
Danh mục
Bảng 2.3. 1: Bảng so sánh đối thủ cạnh tranh của Vinfast..........................................19
YBảng 2.5 1: Bảng ma trận SWOT...............................................................................23
YBảng 2.7.2 1: Bảng danh mục sản phẩm về chiều rộng, chiều dài, chiều sâu, thông
số của sản phẩm.............................................................................................................28
Chương 1:
Cơ sở lý luận về chiến lược sản phẩm ô tô của VinFast
1. Tổng quan về quan về quản trị sản phẩm:
1.1 Khái niệm về sản phẩm và chiến lược sản phẩm:
1.1.1 Sản phẩm:
Sản phẩm là những gì doanh nghiệp cung cấp, gắn liền với việc thỏa mãn nhu cầu và ước
muốn của khách hàng nhằm thu hút sự chú ý, mua sắm hay sử dụng.
Khi người tiêu dùng tìm kiếm những lợi ích khác biệt họ sẽ tìm thấy những sản phẩm
khác nhau. Người làm Marketing xem xét thiết kế sản phẩm ở 5 cấp độ. Ở mỗi cấp độ,
sản phẩm được tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng.
Sản phẩm cốt lõi: Đây là mức độ cơ bản nhất của sản phẩm như lợi ích cốt lõi của xe
máy là “sự di chuyển”, của chai nước uống là “giải khát”.
Sản phẩm chung: Đây là dạng cơ bản của sản phẩm. Như sản phẩm xe máy phải gồm
khung xe và các bánh xe có động cơ để có thể chở người; sản phẩm chai nước uống phải
gồm có chai đựng, nắp, nước.
Sản phẩm mong đợi: Là các thuộc tính và điều kiện mà người mua mong đợi và chấp
nhận mua. Ví dụ, sản phẩm mong đợi của xe ơ tơ là an tồn, đẹp, sang trọng, bền, tiết
kiệm nhiên liệu, không bị hư hỏng vặt, dễ sửa chữa
Sản phẩm hoàn thiện: Là các dịch vụ và lợi ích phụ thêm làm tăng giá trị của sản phẩm,
giúp cạnh tranh với các đối thủ khác.
Sản phẩm tiềm năng: Là sự hoàn thiện và biến đổi mà doanh nghiệp có thể tạo ra trong
tương lai. Sản phẩm tiềm năng là hướng phát triển có thể có của sản phẩm hiện tại.
Hình 1. 1: Năm cấp độ của sản phẩm
1
1.1.2 Chiến lược sản phẩm:
Chiến lược sản phẩm là định hướng và quyết định liên quan đến sản xuất và kinh doanh
sản phẩm trên cơ sở bảo đảm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong từng thời kỳ hoạt
động kinh doanh và các mục tiêu marketing của doanh nghiệp.
1.1.2.1 Nội dung chiến lược sản phẩm:
Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm có nghĩa là kết hợp các tính năng có khả năng đáp ứng nhu
cầu (mong muốn) của người tiêu dùng và mang lại sự hài lòng cho khách hàng bằng cách
cải tiến sản phẩm (hàng hóa) và làm cho chúng khơng bị thiếu sót hoặc khiếm khuyết.
Chất lượng sản phẩm là điều cần thiết đối với một công ty bởi đó chính là yếu tố then
chốt quyết định khuynh hướng, sở thích và lịng trung thành của người tiêu dùng đối với
sản phẩm của họ. Trong bối cảnh kinh doanh, khách hàng chính là người sẽ quyết định sự
thành bại trong hoạt động kinh doanh của công ty, thế nên nếu người tiêu dùng khơng hài
lịng với sản phẩm họ đang nhận được, thì điều đó sẽ khơng có lợi cho cơng ty.
Tính năng sản phẩm
Tính năng là các đặc điểm lý tính, mơ tả về khối lượng, kích thước, màu sắc, vật liệu cấu
thành lên sản phẩm. Đây là một trong những công cụ cạnh tranh giúp doanh nghiệp tạo
sự khác biệt cho sản phẩm của mình so với các đối thủ cạnh tranh.
Kiểu dáng và thiết kế sản phẩm
Kiểu dáng là hình ảnh hoặc hình thức bên ngồi của sản phẩm. Nó tạo ra giá trị thẩm mỹ
quan trọng cho người tiêu dùng. Mặt khác, thiết kế quan tâm nhiều hơn đến bố cục cơ
bản của sản phẩm với chức năng cốt lõi và trải nghiệm người dùng. Thiết kế sản phẩm là
quy trình mà các nhà thiết kế sử dụng để kết hợp nhu cầu của người dùng với mục tiêu
kinh doanh nhằm giúp thương hiệu tạo ra các sản phẩm giải quyết nhu cầu cụ thể trong
một thị trường nhất định. Các sản phẩm được thiết kế sao cho tối ưu hóa trải nghiệm
người dùng trong các giải pháp mà họ tạo ra cho người dùng — và giúp thương hiệu của
họ bằng cách làm cho sản phẩm bền vững cho nhu cầu kinh doanh lâu dài.
Kích thước tập hợp sản phẩm: Kích thước của tập hợp sản phẩm là số loại sản phẩm
(hoặc dịch vụ) mà doanh nghiệp dự định cung ứng cho thị trường. Kích thước tập hợp sản
phẩm gồm các số đo:
Chiều rộng của tập hợp sản phẩm: số loại sản phẩm (hoặc dịch vụ) mà doanh nghiệp dự
định cung ứng cho thị trường. Nó được xem là danh mục sản phẩm kinh doanh, thể hiện
ở mức độ đa dạnh hóa sản phẩm của doanh nghiệp.
Chiều dài của tập hợp sản phẩm: Mỗi loại sản phẩm kinh doanh sẽ có nhiều chủng loại
khác nhau, số lượng chủng loại quyết định chiều dài của tập hợp sản phẩm, doanh nghiệp
thường gọi là dòng sản phẩm (product line).
Chiều rộng của tập hợp sản phẩm: số loại sản phẩm (hoặc dịch vụ) mà doanh nghiệp dự
ịnh cung ứng cho thị trường. Nó ược xem là danh mục sản phẩm kinh doanh, thể hiện ở
mức độ đa dạnh hóa sản phẩm của doanh nghiệp.
Chiều sâu của tập hợp sản phẩm: Mẫu mã sản phẩm gắn liền với từng chủng loại sản
phẩm.
Nhãn hiệu sản phẩm: là tên gọi, thuật ngữ, dấu hiệu, biểu tượng hoặc tổng hợp những
yếu tố trên nhằm xác nhận sản phẩm hay dịch vụ của một doanh nghiệp và phân biệt với
đối thủ cạnh tranh. Nhãn hiệu sản phẩm là tài sản có giá trị của doanh nghiệp, nhãn hiệu
sản phẩm giúp người mua nhận biết sản phẩm của doanh nghiệp, phân biệt sản phẩm của
doanh nghiệp này với sản phẩm của các doanh nghiệp khác. Khi một nhãn hiệu trở nên
nổi tiến, việc kinh doanh sản phẩm sẽ dễ dàng hơn (dễ dàng mở rộng thị trường, mở rộng
sản phẩm, thâm nhập vào các siêu thị, trung tâm thương mại thuận lợi hơn…), giá trị sản
phẩm gia tăng nhờ uy tín.
Bao bì sản phẩm: là những hoạt động liên quan đến việc thiết kế và sản xuất những bao
gói hay đồ đựng sản phẩm. Đối với nhiều mặt hàng, bao bì trở thành một thành phần
khơng thể thiếu được của sản phẩm. Bao bì là công cụ đắc lực trong hoạt động marketing
với những chức năng cơ bản: cung cấp cho khách hàng những thông tin cần thiết về sản
phẩm như thông tin về nhà sản xuất, hướng dẫn sử dụng, thành phần sản phẩm, thời hạn
sử dụng; giúp bảo vệ sản phẩm tránh bị hư hỏng, biến chất trong quá trình vận chuyển,
tiêu thụ sản phẩm; thể hiện hình ảnh về nhãn hiệu, cơng ty, thể hiện ý tưởng định vị sản
phẩm; tác động vào hành vi khách hàng qua hình thức, màu sắc, thơng tin trên bao bì.
Đặc tính sản phẩm: Những đặc điểm thể hiện chức năng sản phẩm và tạo sự khác biệt
khi sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường nghiên cứu thị
trường, hành vi khách hàng để đưa vào sản phẩm những đặc tính mới.
Chiến lược phát triển sản phẩm mới: là một vấn đề cực kỳ quan trọng trong chiến lược
sản phẩm của doanh nghiệp. Khơng có doanh nghiệp nào chỉ duy trì và phát triển hoạt
động kinh doanh chỉ với một loại hoặc một nhóm sản phẩm khơng đổi. Theo thời gian,
nhu cầu và thị hiếu của khách hàng cũng thay đổi, những công nghệ mới được áp dụng
trong sản xuất – kinh doanh sản phẩm ngày càng nhiều, bản thân đòi hỏi các doanh
nghiệp cần có chương trình nghiên cứu và phát triển những sản phẩm mới.
Các giai đoạn thiết kế và marketing sản phẩm mới: Bắt đầu từ khâu hình thành ý
tưởng, lựa chọn giữa muôn vàn ý tưởng xuất sắc, nổi bật và phải có tính khả thi. Sau đó,
bắt tay vào hành động bằng việc soạn thảo và thẩm định dự án sản phẩm mới. Tiếp đến là
soạn thảo kĩ càng chiến lược Marketing cho sản phẩm mới và tiến hành thiết kế sản phẩm
ra mẫu ngoài đời thực. Trước khi triển khai sản xuất hàng loạt và quyết định tung sản
phẩm trên thị trường thì cần thử nghiệm trước trong điều kiện bình thường.
Nghiên cứu và phát triển các chiến lược theo chu kỳ của sản phẩm:
Giai đoạn giới thiệu sản phẩm: giai đoạn này bắt đầu khi một dịch vụ lần đầu tiên được
chào bán trên thị trường. Thông thường đây là giai đoạn thu được lợi nhuận thấp vì phải
chi phí cho marketing để tạo được vị trí vững chắc trên thị trường. Trong giai đoạn này
các công ty thường áp dụng 4 chiến lược: chiến lược hớt váng nhanh, chiến lược hớt váng
chậm, chiến lược thâm nhập nhanh, chiến lược thâm nhập chậm.
Giai đoạn tăng trưởng: giai đoạn này doanh số và lợi nhuận tăng, có nhiều đối thủ cạnh
tranh vào trận. Trong giai đoạn này doanh nghiệp có thể áp dụng những chiến lược sau:
nâng cao chất lượng dịch vụ và bổ xung các yếu tố mới, theo đuổi các thị trường mục tiêu
mới, hạ giá để thu hút khách hàng, chuyển đổi mục tiêu quảng cáotừ xây dựng sự nhận
biếtsang tạo ra mong muốn và hành động.
Giai đoạn bão hoà: giai đoạn này cung quá nhiều theo đuổi cầu q ít. Để duy trì sự hoạt
động doanh nghiệp sử dụng các chiến lược: chiến lược điều chỉnh sản phẩm, chiến lược
điều chỉnh marketing hỗn hợp, chiến lược điều chỉnh thị trường.
Giai đoạn suy thoái: đây là giai đoạn đi xuống trong chu kỳ sống của sản phẩm, là giai
đoạn đã quá quen thuộc với người tiêu dùngvà họ cảm thấy nhàm chán với sản phẩm,
khách hàng bắt đầu đi khám phá sản phẩm mới ưu việt hơn. Trong giai đoạn này doanh
nghiệp thường sử dụng chiến lược bán tập chung, bán nhanh, bán thóa để thu về mức
doanh số có thể, cắt giảm tối đa chi phí.
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược sản phẩm:
1.2.1 Môi trường vĩ mô trong Marketing:
Môi trường kinh tế và công nghệ, khoa học kĩ thuật: Các yếu tố thuộc mơi trường này
quy định cách thức doanh nghiệp và tồn bộ nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm năng của
mình và qua đó cũng tạo ra cơ hội kinh doanh cho từng doanh nghiệp. Xu hướng vận
động và bất cứ sự thay đổi nào của các yếu tố thuộc môi trường này đều tạo ra hoặc thu
hẹp cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp ở những mức độ khác nhau và thậm chí dẫn đến
yêu cầu thay đổi mục tiêu chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường địa lý, sinh thái: Các yếu tố môi trường sinh thái không chỉ liên quan đến
vấn phát triển bền vững của một quốc gia mà còn liên quan lớn đến khả năng phát triển
bền vững của từng doanh nghiệp. Các yếu tố thường nghiên cứu bao gồm: vị trí địa lý,
khí hậu thời tiết, tính chất mùa vụ, các vấn đề cân bằng sinh thái và ô nhiễm mơi trường.
Mơi trường chính trị, pháp luật: Mơi trường chính trị bao gồm các đường lối, chính
sách của chính phủ, cấu trúc chính trị, hệ thống quản lý hành chính và môi trường luật
pháp bao gồm các bộ luật và sự thể hiện của các quy định, có thể cản trở hoặc tạo điều
kiện thuận lợi cho các hoạt động Marketing.
Mơi trường văn hóa xã hội: Những yếu tố của mơi trường văn hóa phân tích ở đây chỉ
tập trung vào hệ thống giá trị, quan niệm về niềm tin, truyền thống và các chuẩn mực
hành vi, đây là các yếu tố có ảnh hưởng đến việc hình thành và đặc điểm của thị trường
tiêu thụ. Khi phân tích mơi trường văn hóa cho phép doanh nghiệp có thể hiểu biết ở
những mức độ khác nhau về đối tượng phục vụ của mình.
1.2.2 Mơi trường vi mơ trong Marketing:
Nhà cung cấp: Nhà cung cấp là các tổ chức hoặc cá nhân kinh doanh cung cấp nguyên
vật liệu cần thiết cho việc sản xuất của doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh. Để quyết
định mua các yếu tố đầu vào, doanh nghiệp cần phải xác định rõ, tìm kiếm nguồn cung
cấp, chất lượng và lựa họn các nhà cung cấp tốt nhất về chất lượng, uy tín giao hàng, độ
tin cậy và đảm bảo hạ giá. Những biến đổi trong mơi trường cung cấp có thể tác động
quan trọng đến hoạt động marketing của doanh nghiệp. Việc tăng giá phí cung cấp có thể
buộc phải tăng giá cả, làm giảm sút doanh số của doanh nghiệp.
Đối thủ cạnh tranh: Mọi công ty đều phải đối đầu với các đối thủ cạnh tranh nằm ở
nhiều dạng khác nhau, hiện hữu và tiềm ẩn, trực tiếp và gián tiếp. Tuỳ theo mức độ thay
thế của sản phẩm, các đối thủ cạnh tranh có thể chia làm bốn dạng: cạnh tranh nhãn hiệu,
cạnh tranh ngành, cạnh tranh nhu cầu, cạnh tranh ngân sách.
Khách hàng: Khách hàng vô cùng đa dạng và phong phú, mỗi người có một nhu cầu
mua sắm riêng và vì thế hành vi mua sắm của khách hàng không giống nhau. Việc phân
loại khách hàng thành các nhóm khác nhau là công việc cần thiết cho doanh nghiệp.
Nhận biết và đưa ra các phương án thích hợp với hành vi mua sắm của khách hàng giúp
doanh nghiệp tiếp cận gần hơn với khách hàng và nhờ đó mà thoả mãn tốt hơn nhu cầu
của họ.
Chương 2:
Tổng quan thị trường và công ty TNHH sản xuất và kinh doanh Vinfast thuộc tập
đoàn Vingroup
2. Tổng quan thị trường:
2.1
Tổng quan thị trường ô tô tại Việt Nam:
2.1.1 Quy mô thị trường:
Đối với một quốc gia đang trên đà phát triển như Việt Nam hiện nay, thậm chí đối với các
quốc gia trong khu vực Đông Nam Á thì việc sản xuất ơ tơ đã là một vấn đề gian nan,
chưa kể đếnviệc có thể tìm dược chỗ đứng trên thị trường với các hãng ơ tơ có bề dày
kinh nghiệm và thị phần ở các thị trường trên tồn thế giới như Honda, Ford, Huynhdai,
Mitsubishi, Toyota… Thì Vinfast thật sự là một bước tiến lớn đầy thử thách khó khăn,
u cầu sự chuẩn xác trong từng cơng đoạn trong thị trường tiềm năng, màu mỡ như hiện
nay. Trong khi đó thị trường năm 2019, giá xe giảm khoảng từ 8- 15% đã góp phần thúc
đẩy tăng trưởng doanh số bán xe toàn thị trường. Bước sang 2020, với nguồn cung dồi
dào và lượng nhập khẩu tiếp tục tăng trưởng cao, giá xe ô tô được dự báo sẽ tiếp tục điều
chỉnh giảm. Nghiên cứu về ngành ô tô Việt Nam năm 2020 của Công ty Cổ phần Chứng
khốn Asean (Asean Securities) đã đưa ra nhận định, ơ tô tại Việt Nam là mặt hàng luôn
bị đánh thuế cao, đồng thời xếp vào loại hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khiến giá
bán xe đến tay người tiêu dùng cao hàng đầu thế giới.
Bên cạnh đó, tỷ lệ nội địa hóa ơ tơ tại Việt Nam cịn thấp cũng là lý do khiến giá thành
sản xuất ô tơ tại Việt Nam cao. Đây chính là lý do khiến tỷ lệ sở hữu ơ tơ tại Việt Nam
cịn thấp. Tuy nhiên mức thu nhập bình quân đầu người vào khoảng 2786 USD/người thì
tỷ lệ sở hữu ơ tơ thật sự khá thấp. Mặc dù rao cản, khó khăn là khá lớn nhưng nhu cầu
của người tiêu dùng vẫn khá cao khi mà theo số liệu của Hiệp hội ôtô Đông Nam Á
(AAF) trong 2019, khu vực này tiêu thụ 3.458.482 xe mới, giảm 3% so với 2018. AAF
tổng hợp số liệu từ Hiệp hội ôtô các quốc gia: Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Philippines,
Việt Nam, Singapore, Myanmar, Brunei. Ba nước Timor Leste, Lào và Campuchia khơng
có số liệu.
Xét về lượng xe mới tiêu thụ, Indonesia là thị trường lớn nhất với hơn một triệu xe bán
ra, Thái Lan xếp sau với doanh số ít hơn khoảng 22.500 xe. Thị trường Malaysia xếp thứ
ba và hơn khoảng gấp rưỡi so với Việt Nam.
Mức sụt giảm so với 2018 ở Indonesia (-11%) và Thái Lan (-3%) là nguyên nhân chính
khiến lượng tiêu thụ xe mới trong 2019 của khu vực ASEAN giảm nhẹ. Trong số các
quốc gia tăng trưởng, Myanmar và Việt Nam là hai thị trường có mức tăng trưởng ấn
tượng nhất, lần lượt 25% và 9,4%. Bên cạnh đó, trong tình hình dịch bênh như hiện nay,
Theo báo cáo bán hàng từ Hiệp Hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA) Doanh số
bán hàng của các thương hiệu ô tô thuộc VAMA trong năm 2020 đạt 296.634 xe, giảm
8% so với năm 2019. Trong đó, doanh số bán ơ tơ lắp ráp trong nước giảm 1% trong khi
xe nhập khẩu giảm tới 17% so với cùng kì năm ngối.Cộng dồn số liệu bán hàng
của VinFast, TC Motor (sản xuất, phân phối ô tô Hyundai tại Việt Nam)... trong tháng 5/
2020, người Việt đã mua sắm tổng cộng 407.460 xe ô tô các loại. Con số này chưa tính
doanh số bán hàng của các thương hiệu ô tô nhập khẩu như BMW, Mercedes-Benz, Audi,
Jaguar Land Rover, Volvo.... Cho thấy thị trường Việt Nam thật sự tiềm năng trong thời
điểm dịch covid-19 như hiện nay, theo dự kiến của Bộ Công Thương, thị trường ô tô tại
Việt Nam sẽ bước vào thời kỳ bùng nổ khi mức thu nhập bình quân đầu người vượt qua
ngưỡng 3.000 USD. Khi đó, thị trường ơ tơ trong nước có thể lên tới 600 nghìn xe/năm.
2.1.2 Phân tích xu hướng tiêu dùng và hành vi khách hàng:
Theo trang vneconomy.vn, với những biến động của thị trường như hiện nay đang cho
thấy những xu hướng tiêu dùng ô tơ tại Việt Nam. Bức tranh tồn diện được thể hiện rõ
nét qua:
•
Sức ép về tài chính
Do khũng hoảng dịch Covid-19, số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm
2020 là hơn 1,2 triệu người, giảm 63,0 nghìn người so với quý trước và tăng 148,2 nghìn
người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm
2020 là 2,50%, giảm 0,23% so với quý trước và tăng 0,33 % so với cùng kỳ năm trước.
Gánh nặng về tài chính phần nào khiến nhu cầu về xe ô tô sụt giảm, vào năm 2020, nhu
cầu về ô tô của người Việt Nam sụt giảm khiến các công ty bắt buộc đưa ra các chính
sách ưu đãi làm giá xe giảm từ 8 đến 15% nhằm thúc đẩy tăng trưởng về doanh số bán
hàng. Khép lại năm 2020, nhờ những chính sách kịp thời ứng phó với dịch bệnh của Việt
Nam phần nào đã giảm bớt gánh nặng với các công ty như Vinfast.
• Xu hướng du lịch cùng gia đình
Với việc cách ly toàn xã hội phần nào khiến các nhu cầu du lịch cá nhân hay nói cách
khác là du lịch “bụi” của một số giới trẻ trở nên phỏ biến, bên cạnh nhứng ngày nghỉ dài
phần nào ảnh hưởng đến một số gia đình có hành vi du lịch theo kiểu cấm trại ngoài tự
nhiên, điều này đã gián tiếp khiến nhu cầu mua sắm ô tô của người Việt bị ảnh hưởng, đi
ngược lại với dự đoán thị trường giảm vào năm 2019 của Hiệp hôi những nhà sản xuất xe
hơi Việt Nam (VAMA). Chính những xu hướng này phần nào giúp thị trường vào đầu
năm 2020 dần được phục hồi.
•
Xu hướng lựa chọn xe trang bị an toàn trở thành tiêu chuẩn
Thống kê của Ủy ban ATGT Quốc gia cho thấy, tai nạn giao thông 12 tháng của năm
2020 (tính từ ngày 15/12/2019 đến 14/12/2020), tồn quốc xảy ra 14.510 vụ tai nạn giao
thông, làm chết 6.700 người, bị thương 10.804 người.
Trong đó, đường bộ xảy ra 8.177 vụ tai nạn giao thông, làm chết 6.575 người, bị thương
4.354 người. So với cùng kỳ năm trước giảm 844 vụ, giảm 883 người chết, giảm 700
người bị thương. Đường sắt xảy ra 91 vụ, làm chết 71 người, bị thương 23 người; đường
thuỷ xảy ra 62 vụ, làm chết 44 người, làm bị thương 7 người; hàng hải xảy ra 14 vụ, làm
chết 10 người, khơng có người bị thương.
Với mức độ xảy ra tai nạn giao thông như hiện nay việc lựa chọn một chiếc xe được trang
bị những thiết bị an toàn trở thành mối quan tâm hàng đầu của người tiêu dùng hiện nay.
2.2
Tổng quan về công ty Vinfast:
2.2.1 Giới thiệu chung:
VinFast là một nhà sản xuất ô tô và xe máy điện của Việt
Nam được thành lập vào năm 2017, có trụ sở tại Hải Phịng do
ông James Benjamin DeLuca và Lê Thanh Hải làm giám đốc điều
hành. Công ty là một thành viên của tập đồn Vingroup, được
ơng Phạm Nhật Vượng sáng lập. Tên cơng ty là viết tắt của cụm
từ "Việt Nam – Phong cách – An toàn – Sáng tạo – Tiên
phong" (chữ Ph đổi thành F).
Hình 2. 1: Logo Vinfast
Cơng ty đã giới thiệu các nguyên mẫu thiết kế đầu tiên được thiết kế dành riêng cho thị
trường Việt Nam tại Triển lãm xe hơi Paris năm 2018 ở Pháp, gồm một chiếc xe thể thao
đa dụng (SUV) và một chiếc sedan. Những mẫu xe này được dự kiến ra mắt vào tháng 9
năm 2019.
Lịch sử hình thành:
Với sự chuẩn bị kĩ càng cả về tư tưởng, tầm nhìn, kĩ thuật- cơng nghệ, ta cùng nhìn sơ
lược lại từng mốc thời gian để có Vinfast như ngày hơm nay:
Năm 2017
-
Ngày 2/9, dự án Tổ hợp sản xuất ô tô VinFast tại khu kinh tế Đình Vũ – Cát
Hải đã được Vingroup khởi công, với sự tham dự của Thủ tướng Nguyễn Xuân
Phúc
-
Ngày 2/10, VinFast công bố 20 mẫu thiết kế cho cả sedan và SUV, hợp tác với bốn
hãng thiết kế xe danh tiếng Italy là Pininfarina, Zagato, Torino và ItalDesign
Năm 2018
-
Ngày 18/1, cơng ty cơng bố đã hồn tất hợp đồng sản xuất mẫu xe với nhà thiết kế
hàng đầu Pininfarina và mua bản quyền sở hữu trí tuệ từ BMW.
-
Ngày 7/2, họ thành lập Trung tâm Đào tạo Kỹ thuật viên Cơ khí, Cơ điện tử
-
Ngày 8/3, doanh nghiệp phát động cuộc thi bình chọn mẫu xe ơ tơ điện và xe cỡ
nhỏ "Chọn xế yêu cùng VinFast - 2" với 36 mẫu xe gồm 17 mẫu xe điện và 19
mẫu xe cỡ nhỏ thiết kế bởi Ital Design, One One Lab, Pininfarina, Torino Design.
-
Ngày 24/5, doanh nghiệp ký hợp đồng phát triển hồn chỉnh chiếc xe ơ tơ điện
với EDAG và thành lập nhà máy liên doanh với Công ty Aapico Hitech của Thái
Lan để dập và hàn các chi tiết thân vỏ xe và ký thỏa thuận hợp tác chiến lược
với General Motors Việt Nam.
-
Tháng 7, VinFast bắt đầu tuyển đại lý ủy quyền bán xe máy điện và mở công ty
con tại Đức.
-
Ngày 8/9, công ty ký kết hợp tác với LG Chem thuộc tập đoàn LG trong việc sản
xuất các dòng pin tiêu chuẩn quốc tế cho xe chạy điện, điện thoại và các sản phẩm
công nghiệp khác.
-
Tháng 10, giới thiệu hai mẫu xe LUX A2.0 thuộc dòng Sedan và LUX
SA2.0 thuộc dòng SUV tại Triển lãm xe hơi Paris 2018. Sau đó, doanh nghiệp bắt
đầu tuyển đại lý ủy quyền bán ô tô.
-
Ngày 25/10, Cuối tháng, VinFast ký thỏa thuận với Tổng Công ty Dầu Việt
Nam triển khai hệ thống trạm sạc và thuê pin tại các điểm kinh doanh xăng dầu
trên toàn quốc.
Năm 2019
-
Ngày 15/1, doanh nghiệp tiếp tục tổ chức cuộc thi "Chọn xế yêu cùng VinFast – 3"
bình chọn 7 mẫu xe ô tô nhãn hiệu Pre (viết tắt của Premium) trải dài trên 4 phân
khúc hạng A, hạng B (xe ô tô đuôi cong và CUV), hạng C (Sedan, CUV) và hạng
D (Sedan, SUV và xe gia đình).
-
Ngày 5/3, Sau đó, doanh nghiệp cịn giới thiệu mẫu xe SUV Lux phiên bản đặc
biệt hạn chế tại Geneva Motor Show: VinFast Lux V8 tại Thụy Sỹ.
-
Ngày 7/3, Mẫu xe Suv VinFast Lux SA2.0 chính thức được hoàn thiện, lăn bánh
và chuẩn bị đưa đi thử nghiệm. 155 chiếc xe VinFast LUX đã được gửi đi thử
nghiệm an toàn tại 14 quốc gia thuộc 4 châu lục.
-
Ngày 14/6, nhà máy sản xuất ô tô đầu tiên tại khu Kinh tế Đinh Vũ- Cát Hải chính
thức khánh thành với sự tham gia của thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc.
-
Tháng 9, mua lại 51% cổ phần của AAPICO Hitech trong AAPICO Vinfast Auto
Parts Co.
-
Ngày 10/10, ký kết thỏa thuận với Ngô Thanh Vân làm đại sứ thương hiệu.
Năm 2020
-
Ngày 26/2, Vinfast tiết lộ dự định mở rộng sang thị trường Úc, Mỹ.
-
Ngày 3/ 4, do diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, nhà máy VinFast tạp ngừng
sản xuất, mở thêm lĩnh vực sản xuất máy thở.
-
Ngày 13/5, Vinfast khai trương thêm 14 xưởng dịch vụ, nâng tổng số xưởng dịch
vụ trên toàn quốc lên con số 54.
Năm 2021
-
Ngày 21/1, cơng bố 2 dịng xe máy điện và 5 dịng ô tô, trong đó có 3 xe ô tô điện
và 2 xe ơ tơ xăng.
-
Ngày 16/2, Chương trình Đánh giá xe mới khu vực Đông Nam Á (ASEAN
NCAP) đã trao giải “Hãng xe mới có cam kết cao về an toàn” cho VinFast.
-
Ngày 29/3, khai trương thêm 64 showroom tại 30 tỉnh thành Việt Nam.
-
Ngày 15/10 Ra mắt dòng xe điện VF với mẫu mã e34 tại Việt Nam
2.2.2 Tầm nhín, sứ mệnh:
Thấu hiểu niếm tự hào, kì vọng trong tư tưởng người Việt Nam, Vinfast là một bước đi
đầy mạo hiểm của tập đồn Vingroup với
Tầm nhìn: “Trở thành hãng xe điện thơng minh tồn cầu”
Sứ mệnh: “Mang lại cơ hội sử dụng xe điện thông minh cho mọi người, góp phần kiến
tạo một tương lai xanh, thơng minh và bền vững.”.
2.2.3 Triết lý kinh doanh: “Khách hàng là trung tâm”
2.2.4 Giá trị cốt lõi:
Vinfast đã tạo nên cách nhìn nhận về thương hiệu của mình dựa trên các nguyên tắc:
Sứ mệnh được phục vụ: Chúng tôi luôn cảm thấy vui mừng và tự hào khi được phục
vụ khách hàng & luôn cam kết mang lại sản phẩm và dịch vụ chất lượng và uy tín nhất
tới cho khách hàng.
Tơn trọng và kỷ luật – Nỗ lực và tận tâm: Chúng tôi đều hiểu rằng để xây dựng một
Công ty phát triển bền vững và chuyên nghiệp thì mỗi thành viên phải tơn trọng tất cả
các quy định và văn hóa chung của Công ty, tôn trọng nhau trong giao tiếp ứng xử
hàng ngàyvới tinh thần kỷ luật, rèn rũa bản thân nghiêm túc. Bên cạnh đó để tạo giá trị
đóng góp vào hiệu quả chung cho Công ty, chúng tôi phải ln nỗ lực và tận tâm cơng
hiến hết mình.
Hợp tác và sẻ chia – Đoàn kết và phát triển: Chúng tôi luôn chủ động hợp tác và sẻ
chia cùng đồng nghiệp, cùng người quản lý để tìm giải pháp tối ưu, hiệu quả nhất vì lợi
ích chung của Cơng ty. Chúng tôi luôn nỗ lực mọi lúc để xây dựng tinh thần đoàn kết
nội bộ, gắn kết mọi thành viên trong công ty để cùng nhau phát triển và đạt được mục
tiêu chung. Chúng tôi tập trung vào việc hợp tác và ln nghĩ đến giải pháp thay vì
thỏa hiệp, hoặc tìm lý do. Chúng tơi ln có trách nhiệm hồn thành xuất sắc nhiệm vụ
của mình và ln sẵn lịng chia sẻ, giúp đỡ thành viên trong Cơng ty khi cần thiết.
Cam kết xuất sắc: Chúng tôi cam kết nỗ lực hết mình, ln tự chủ với trách nhiệm cao
nhất cho đến khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Chúng tơi hồn tồn tập
trung suy nghĩ, năng lượng để đạt thành quả của mọi việc mà Chúng tôi đang làm.
Chúng tôi cam kết luôn gắn bó với tầm nhìn, sứ mệnh, văn hóa và sự thành cơng.
Giao tiếp tích cực: Chúng tơi ln giao tiếp một cách tích cực với đồng nghiệp, với
cấp quản lý, lãnh đạo trong Công ty, với khách hàng và với các đối tác trước đám đông
lẫn khi trao đổi riêng. Chúng tơi giao tiếp với mục đích tốt đẹp thơng qua những cuộc
đối thoại tích cực và tơn trọng. Chúng tơi khơng bao giờ nói hay nghe những lời chế
nhạo, nói xấu, chê bai, chỉ trích hay những câu chuyện tầm phào. Chúng tơi thừa nhận
những điều mình nói là sự thật xét tại thời điểm phát ngôn và tôi chịu trách nhiệm
trước những phản hồi từ những người khác. Chúng tôi luôn xin lỗi về bất kỳ sai sót
nào trước tiên và ngay sau đó tìm giải pháp. Chúng tôi chỉ thảo luận riêng các vấn đề
cá nhân với những người có liên quan trên tinh thần hợp tác và mục đích tốt đẹp.
Chính trực và nhất qn: Chúng tơi ln nói sự thật. Chúng tơi ln thực hiện những
gì mình đã hứa. Chúng tơi chỉ cam kết với bản thân và những người khác những điều
mà tơi đã sẵn sàng và có ý định thực hiện. Chúng tơi thơng báo ngay khi biết có những
cam kết có thể khơng thực hiện được và có giải pháp xử lý vấn đề ngay lập tức. Chúng
tôi nhất quán trong hành động để khách hàng và đồng nghiệp có thể cảm thấy thoải
mái khi làm việc với tôi. Chúng tôi tuân thủ kỷ cương trong công việc để đạt kết quả,
phát triển và thành công một cách nhất quán.
Trách nhiệm: Mỗi nhân viên dù ở vị trí chức năng nào khi làm bất cứ cơng việc gì
cũng cần thực hiện bằng tất cả trí lực và tinh thần, tâm huyết của bản thân, tồn tâm
tồn ý đảm bảo làm trịn nhiệm vụ, công việc được giao. Tuyệt đối không bao biện cho
những lỗi sai của bản thân, đùn đẩy trách nhiệm, mà cần chủ động tìm cách khắc phục
trên tinh thần xây dựng và hợp tác vì hiệu quả chung.
Nhờ những nguyên tắc ấy mà ta có thể thấy được một Vinfast kỉ luật, tận tâm
2.2.5 Cơ cấu tổ chức:
Hình 2. 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vinfast
Cơ cấu quản lý:
Công ty sử dụng cơ cấu quản lý theo hình tháp. Tính chun mơn hóa cơng việc trong cơ
cấu tổ chức của Công ty TNHH Vinfast Việt Nam khá cao. Cơng việc của các phịng ban
khác độc lập với nhau và mang tính chuyên sâu, ít chồng chéo.
ƯU ĐIỂM:
- Cơng ty đã kết hợp được chun mơn hóa và tổng hợp hóa một cách linh hoạt Nhờ tổng
hợp hóa mà ban giám đốc đã quản lý được tổng thể mọi hoạt động của công ty. Đồng thời
nhờ chuyên mơn hóa, quyền hạn và trách nhiệm của các phịng, ban được quy định rõ
ràng, tạo sự dễ dàng cho quản lý và phát triển cán bộ của công ty.
- Mỗi bộ phận chỉ chịu trách nhiệm trong lĩnh vực minh hoạt động, đi sâu vào nghiên cứu
chuyên môn do đó tăng chất lượng và hiệu quả hoạt động.
- Nhờ chun mơn hóa mà cơng ty có rất nhiều các phịng ban chức năng với các chun
mơn khác nhau tạo điều kiện cho nhân viên cơng ty có thể lựa chọn cho họ những công
việc và những vị trí phù hợp với năng lực của họ.
- Các nhân viên có điều kiện phát huy hết năng lực của bản thân do chỉ phải làm duy
nhất công việc đúng chun mơn của mình
NHƯỢC ĐIỂM:
- Vì chia nhỏ các phịng nên giảm khả năng liên kết giữa các phòng. Điều này tạo ra khó
khăn, bối rối khi phải thực hiện những cơng việc phức tạp, địi hỏi sự hợp sức của nhiều
bộ phận.
- Các ban thường tập trung làm việc ở một mảng công việc nên dễ dẫn đến nhàm chán.
Một số phịng ban có liên quan đến cơng tác quản trị sản phẩm:
- Phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm: thực hiện việc nghiên cứu, phát triển công
nghệ, đưa ra các sản phẩm mới phục vụ nhu cầu của khách hàng.
- Phịng kế hoạch: có chức năng xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty theo yêu
cầu của ban giám đốc. Tổng hợp để tham mưu cho Giám đốc xây dựng các quy hoạch, kế
hoạch phát triển, chương trình, dự án.
- Phịng Marketing; nghiên cứu và tiếp thị thông tin, xây dựng kế hoạch quảng cáo sản
phẩm, khảo sát hành vi và thái độ của khách hàng đối với sản phẩm của cơng ty.
- Phịng sản xuất: hoạch định kế hoạch sản xuất, khai thác và vận hành hiệu quả dây
chuyền sản xuất của công ty, điều hành các nhà máy sản xuất đúng theo yêu cầu và đạt
chất lượng.
- Phòng kinh doanh: lập kế hoạch và quản lý thực hiện kế hoạch kinh doanh cho các chi
nhánh, thiết lập, giao dịch với hệ thống nhà phân phối.
2.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng:
2.3.1 Phân tích môi trường Vĩ mô:
2.3.1.1 Môi trường kinh tế:
Năm 2020 đã trôi qua cùng với những biến động vô cùng lớn tác động đến nền kinh tế
của nước ta nói riêng và cả thế giới nói chung.
-
GDP 9 tháng năm 2021 tăng 1,42% so với cùng kỳ năm trước
- Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam được dự báo sẽ phục hồi ở mức 6,7% trong năm
nay, bất chấp sự bùng phát trở lại của đại dịch Covid-19 và tăng lên 7% trong năm 2022,
theo báo cáo Triển vọng phát triển châu Á (ADO) của Ngân hàng Phát triển châu Á
(ADB).
-
Chỉ số quản trị mua hàng tăng 53,6 trong tháng 3, mức cao nhất tính từ tháng 1-2019.
-
Tiêu dùng cá nhân dự báo sẽ phục hồi song song với đầu tư tư nhân và lạm phát thấp.
- Đại dịch COVID-19 ảnh hưởng trầm trọng đến nền kinh tế khơng chỉ thay đổi mà cịn
xáo trộn chiến lược phát triển của các doanh nghiệp trong nước, Vinfast cũng không
ngoại lệ. Tuy nhiên với dự báo phục hồi của nền kinh tế là một dấu hiệu đáng mừng cho
công ty. Các chỉ số như GDP, tiêu dùng cá nhân, chỉ số quản trị mua hàng đều có xu
hướng tăng mang đến những cơ hội về nhu cầu, số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng theo.
2.3.1.2 Môi trường nhân khẩu học:
Tháng 10 năm 2020, theo ước đoán của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), quy mô nền kinh tế
Việt Nam với 97,3 triệu dân theo GDP danh nghĩa đạt 340,6 tỷ đơ la Mỹ, GDP bình qn
đầu người theo danh nghĩa là 3,498 USD/người còn theo sức mua là 10,755 USD/người.
Theo thống kê trang danso.org thì quy mơ dân số tính đến thời điểm năm 2021, thuộc vào
khoảng 98,1 triệu dân. Trong đó, tỷ lệ nam chiếm 49,8%, nữ chiếm 50,2% (tính từ ngày
31 tháng 12 năm 2020), gia tăng tự nhiên vào khoảng 945,967 người.
Hình 2. 3: Biểu đồ dân số Việt Nam qua từng Năm (Nguồn: Danso.org)
Hình 2. 4: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng dân số Việt Nam
Với những thơng tin trên, có thế thấy sự gia tăng mực độ dân số, cùng mức tăng trưởng
thu nhập ngày càng tăng như hiện nay, thị trường ô tô được kì vọng sẽ trở thành một thị
trường rất tiềm năng. Theo một dự báo gần đây của Bô Công Thương, thị trường ô tô Việt
Nam sẽ bùng nổ vào năm 2025 với mức tiêu thụ 600,000 xe/năm.
2.3.1.3 Mơi trường Văn hóa- Xã hội:
Từ trước đến nay trong tư tưởng của người Việt vẫn luôn tồn tại cách nghĩ “đi ơ tơ là
thành đạt, giàu có” cũng chính điều này tạo nên động lực cho một bộ phận người tiêu
dùng muốn chứng minh bản thân luôn cố gắng để có thể sở hữu cho mình một chiếc ơ tơ.
Bên cạnh đó là những gia đình lớn, có thói quen dã ngoại cuối tuần, hay chỉ đơn giản là
di chuyển, đi lại với số lượng người thành viên lớn, thì ơ tơ lại trở nên cần thiết. Cùng với
đó là người Châu Á rất quan tâm đến sự ô nhiểm môi trường và độ thân thiện với môi
trường của một sản phẩm khiến sản phẩm muốn nhận được sự tin tưởng bắt buộc phái
mang đến giải pháp cải thiện sản phẩm để bảo vệ môi trường. Việt Nam là một nước
Châu Á, đang trên đà phát triển, tuy nhiên ý thức trong tham gia giao thơng thực sự cịn
khá thấp, luôn mang đến tỷ lệ tai nạn giao thông cao ngất ngưởng, nên cần trang bị những
thiết bị an toàn. Tất cả những yếu tố ấy tạo động lực thúc đẩy ngành ô tô tại Việt Nam.
2.3.1.4 Môi trường chính trị, pháp luật:
Đi đơi với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam thì hệ thống pháp luật chính trị cũng
ngày càng phát triển. Việt Nam ngày càng hoàn thiện hơn với những nguyên tắc khắt khe,
những rào cản tạo ra những thách thức lớn, phù hợp với pháp luật và tiêu chí của Cơng ty.
Hơn nữa, mơi trường kinh doanh Việt Nam ngày càng được thuận lợi hơn do có một nền
chính trị ổn định và bình yên hơn so với các quốc gia khác.
Hệ thống pháp luật dần được hoàn thiện, nhiều luật như: luật chống độc quyền, luật
cạnh tranh, luật sở hữu phát minh trí tuệ, luật nhượng quyền… Bên cạnh hệ thống pháp
luật, thì các nhóm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cũng ngày càng xuất hiện nhiều hơn
và chú trọng nhằm mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Vinfast được biết đến là một doanh nghiệp đầu tiên trong ngành chế tạo, sản xuất ơ tơ
thuộc tập đồn đa ngành như Vingroup quản lý viêc tuân thủ các quy định nghiêm ngặt
của hệ thống pháp lí là điều tất yếu của doanh nghiệp. Các sản phẩm của doanh nghiệp
phải đảm bảo các quy định đầu ra về chất lượng, thành phần và nhãn hiệu khi đến tay
người tiêu dùng. Từ nguồn gốc xuất xứ đến các quá trình sản xuất đều được tiến hành
như quy định pháp luật của nhà nước và các hiệp hội kiểm định Quốc tế. Vinfast luôn cho
ra các sản phẩm với công nghệ và chất lượng tốt nhất.
2.3.1.5 Môi trường Công nghệ- kỹ thuật:
Vì là một cơng ty non trẻ khơng có q nhiều công nghệ tiên tiến đủ để tự sản xuất một
chiếc ô tô, đa số những công nghệ nền tảng của Vinfast đều đang kí bản quyền từ các bên
cơng ty đối tác khác như BMW về thiết kế khung và động cơ đối với các mẫu xe chạy
nhiên liệu đốt trong. Cịn với dịng xe điện mới thì Vinfast chọn Nvidia- cơng ty điện tốn
trí tuệ nhân tạo hàng đầu thế giới trên các mẫu xe điện tự hành cấp độ cao. Theo báo
Thanh Niên cho hay, VinFast sẽ sử dụng nền tảng cơng nghệ của các dịng chip Nvidia
Drive Xavier trên các mẫu xe điện ra thị trường từ năm 2022 và dự kiến sẽ nâng cấp lên
dòng chip Nvidia Drive Orin thế hệ mới và mạnh nhất cho các phiên bản xe cao cấp sau
đó.
Nvidia Drive Orin là bộ xử lý hiệu năng cao nhất trên thị trường hiện nay, tích hợp hơn
21 tỉ bóng bán dẫn, kiến trúc GPU Nvidia Ampere thế hệ mới nhất, 12 CPU Cortex-A78
ARM64. Khi dùng các công nghệ chip của Nvidia, xe điện VinFast sẽ sở hữu hệ thống xử
lý thông tin nhanh hơn, qua đó, tăng độ an tồn và nâng khả năng tự hành vượt trội so với
các mẫu xe hiện có trên thị trường. Bên cạnh đó, dịng chip Orin đạt tiêu chuẩn an toàn
ISO 26262 ASIL-D, đảm bảo độ cao nhất cho an tồn điện tử ơ tơ tự hành.
Bên cạnh đó, theo báo Nhân Dân cho hay, trích từ nơi dung báo cáo của Cơng ty tư vấn
độc lập Altera Solutions (Mỹ) có thể thấy con số phần trăm tự làm của VinFast ngang với
Daimler (Công ty sản xuất Mercedes - Benz), vượt cả Mazda, Suzuki, Ford hay Land
Rover. Tính tổng các cấu phần mua ngồi, năng lực của VinFast tương đương với Toyota,
BMW.
Để thực hiện báo cáo này, hãng tư vấn Mỹ đã thực hiện một khảo sát chi tiết về năng lực
sản xuất của một số hãng ô-tô lớn trên thế giới như Mazda, Toyota, Suzuki, Tata ở châu
Á; BMW, Jaguard, Land Rover, Daimler ở châu Âu; Ford của Mỹ và đối chiếu với
VinFast nhằm dự báo về năng lực cạnh tranh của hãng xe hơi tới từ Việt Nam.
Theo đó, Altera Solutions đánh giá rất cao về quy trình sản xuất và năng lực tự triển khai
nhiều công đoạn của VinFast. Việc một tên tuổi mới đứng cùng hàng với các tên tuổi lừng
lẫy trong ngành, thậm chí có nhiều cơng đoạn cịn vượt lên trên những huyền thoại xe hơi
đã khiến các chuyên gia của hãng tư vấn độc lập Mỹ đi đến kết luận đầu tiên: “VinFast đã
đưa năng lực nội địa hóa của Việt Nam lên một cấp độ hồn tồn mới”. Với những cơng
nghệ, quy trình sản xuất, cho thấy tiềm lực rất lớn của Vinfast, phần nào cũng khiến sự tin
tưởng với sản phẩm của người tiêu dùng được nâng cao.
2.3.1.6 Môi trường Tự nhiên
Ngành công nghiệp sản xuất ô tô đang là một trong nhiều ngành dẫn đầu về mặt tác động
tiêu cực đến mơi trường. Trong đó, các cơng ty sản xuất ơ tơ sử dụng rất nhiều hóa chất
và kim loại nặng trong quy trình sản xuất của họ. Chúng cũng tạo ra rất nhiều sản phẩm
phụ có khả năng rất độc nếu không được xử lý đúng cách. Thủy ngân và chì là hai trong
số các loại chất gây ơ nhiễm hàng đầu được sản xuất thường xuyên bởi các công ty sản
xuất ô tô.
Tùy thuộc vào loại chất ô nhiễm mà có thể gây tổn hại đến sức khỏe con người. Con
người thường xuyên uống nước bị ô nhiễm với quá nhiều thủy ngân và chì cuối cùng sẽ
bị ngộ độc. Điều này có thể gây tử vong nếu khơng được điều trị ngay và loại ngộ độc
này rất khó chữa trị. Động vật và môi trường bị ảnh hưởng đáng kể, ngộ độc thủy ngân
thậm chí có thể ảnh hưởng đến cá, nếu cá sau đó bị bắt và được con người dừng làm thức
ăn thì sẽ gây bệnh. Bằng cách này, thủy ngân và ngộ độc chì có nhiều cách gây hại cho
con người.
Chính vì sự quan trọng của mơi trường đến con người và xã hội, vì thế mà Vinfast hoàn
toàn sử dụng một nhà máy với công nghệ siêu sạch, từ khâu sơn, gia công đến lắp ráp đều
được tư vấn, thiết kế bởi một công ty từ Đức là Dürr và thi công lắp đặt bởi tổng thầu
Combat, nhà máy của Vinfast là một sự quan tâm đặc biệt đến trách nhiệm phát triển bền
vừng, an tồn với xã hội bằng quy trình sản xuất khép kín siêu sạch.
2.3.2 Phân tích mơi trường Vi mơ:
2.3.2.1 Công ty
Công ty hiểu rằng chỉ dựa vào sản phẩm của cơng ty thì khơng thể nào làm nên sự thành
cơng trong kinh doanh của họ mà cịn nhờ vào sự đóng góp của những con người trong
cơng ty – một trong những tài sản quan trọng nhất đối với bất cứ doanh nghiệp nào.
Vinfast luôn tạo ra chế độ phúc lợi tốt, môi trường làm việc tốt, quan tâm đến công việc
và đời sống của cán bộ công nhân viên.
2.3.2.2 Khách hàng
Khách hàng của Vinfast là những người có mức thu nhập ổn định, có khả năng tài chính
khơng q lớn, khơng chỉ nhắm vào những cá nhân có nhu cầu muốn sở hữu một chiếc ơ
tơ mà cịn là những đối tượng gia đình, quan tâm nhiều đến an toàn, sản phẩm đẹp mắt,
chất lượng tốt ở một mức giá không quá mắc.
2.3.2.3 Nhà cung ứng
Việc các nhà cung ứng cung cấp các sản phẩm mang hàm lượng công nghệ cao sẽ giúp
giảm thiểu thời gian bắt đầu sản xuất từ những chi tiết nhỏ, qua đó dễ kiểm tra và giúp
sản phẩm được cung cấp đến tay khách hàng nhanh chóng hơn.
Với đặc trưng là một ngành công nghiệp với hàm lượng công nghệ- kỹ thuật rất cao, việc
Vinfast phải hợp tác với nhiều nhà cung ứng linh kiện là việc không thể tránh khỏi. Một
trong số những nhà cung ứng đó, khơng thể khơng nhắc đến NVIDIA là nhà cung cấp bo
mạch, chip điều hành khả năng vận hành của xe. Và gần đây nhất là công ty Gotion HighTech Co., Ltd. (Trung Quốc) - một trong những tên tuổi hàng đầu thế giới trong lĩnh vực
năng lượng sạch - đã ký kết biên bản ghi nhớ hợp tác, cung cấp Pin năng lượng điện cho
việc sản xuất xe điện của Vinfast.
2.3.2.4 Đối thủ cạnh tranh
Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam là một ngành có mặt từ rất sớm khoảng những năm 70
nhưng lại phát triển rất chậm, chủ yếu chịu ảnh hưởng từ các hãng xe ô tô ngoại nhập như
Honda, Toyota, Huynhdai…. Có mặt ở Việt Nam từ năm 2005, đã nhanh chóng chiếm
lĩnh thị trường ơ tơ Việt Nam, khi mà thị trường khơng có một thương hiệu nào có thể tự
sản xuất ơ tơ. Sau sự kiện ra mắt hai dòng xe Lux A2.0 và LuxSA2.0 tại triển lãm ô tô tại
Paris Motor Show 2018, đã phần nào định hình được phân khúc và loạt đối thủ "đáng
gờm" của xe VinFast sau khi gia nhập thị trường Việt với 3 đối thủ cạnh tranh chính.
Cơng ty cổ phần Hyundai Thành Công Việt Nam
Tiền thân là cơng ty TNHH cơ khí Thành Cơng thành lập năm 1999, trải qua q trình
phấn đấu khơng ngừng nghỉ với nhiều khó khăn thử thách, TC MOTOR đã và đang ngày
một hoàn thiện, tạo nên những cột mốc đáng tự hào. Là một doanh nghiệp 100% vốn
trong nước, TC MOTOR đã dựa vào nội lực để ngày càng mở rộng, vươn cao và vươn xa
hơn, trở thành doanh nghiệp tiêu biểu với những đóng góp quan trọng trong sự phát triển
của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.
Ngay từ khi thành lập, TC MOTOR đã xác định con đường phát triển bền vững với nền
tảng là nhà sản xuất các sản phẩm ơ tơ chất lượng cao, từ đó cho đến nay đã hình thành
niên một hệ thống hồn chỉnh từ sản xuất, lắp ráp, phân phối, dịch vụ, phụ tùng,
logistic…
Tính đến nửa đầu năm 2021, Huyndai đạt tổng 34,035 xe trong đó dịng xe Accent có
doanh số tốt nhất với hơn 9,400 xe
Công ty TNHH Toyota Việt Nam
Công ty Toyota Việt Nam (TMV) là liên doanh giữa 3 đối tác lớn:
- Tập đồn ơ tơ Toyota Nhật Bản (70%)
- Tổng công ty Máy Động lực và Máy Nông nghiệp Việt Nam (20%)
- Công ty TNHH KUO Singapore (10%)
Ngày thành lập: Ngày 5 tháng 9 năm 1995 (chính thức đi vào hoạt động 10/1996)
Tổng vốn đầu tư: 89,6 triệu USD
Lĩnh vực hoạt động chính:
- Sản xuất, lắp ráp và kinh doanh ô tô Toyota các loại
- Sửa chữa, bảo dưỡng và kinh doanh phụ tùng chính hiệu Toyota tại Việt Nam
- Xuất khẩu linh kiện phụ tùng ô tô Toyota sản xuất tại Việtnam
Là một trong những liên doanh ơ tơ có mặt đầu tiên tại thị trường Việt Nam, Toyota
VietNam luôn nỗ lực phát triển bền vững và cùng Việt Nam “Tiến tới tương lai”.
Đến nữa đầu năm 2021, Toyota đạt 29,239 xe tăng 13,9% so với cùng kỳ năm 2020.
Công ty Cổ phần ô tô Trường Hải (THACO KIA Việt Nam)
Tập đồn KIA (KIΛ) có trụ sở chính tại Seoul, là cơng ty sản xuất ơ tô lớn thứ 2 tại Hàn
Quốc sau Hyundai với doanh thu hơn 2.7 triệu chiếc năm 2012 và gần 2.75 triệu xe năm
2013.
Trường Hải Group và tập đoàn Kia Motors (Hàn Quốc) đã chính thức ký kết hợp tác mở
ra giai đoạn mới cho sự phát triển của dòng xe du lịch Kia tại thị trường Việt Nam, tạo
nên Hãng Kia Việt Nam và công ty ô tô du lịch Trường Hải Kia (Thaco Kia) chính thức
được hình thành ngày 4/4/2007.
Tháng 06/2007, Trường Hải Group chính thức triển khai xây dựng nhà máy sản xuất và
lắp ráp xe ô tô du lịch Kia tại khu kinh tế mở Chu Lai - tỉnh Quảng Nam với quy mô ban
đầu khoảng 35 hécta.
Tính đến nữa đầu năm 2021, KIA đạt tổng doanh số vào hơn 21,556 xe tăng hơn 10,500
xe so với cùng kỳ năm 2020.
Bảng 2.3. 1: Bảng so sánh đối thủ cạnh tranh của Vinfast
Nội
Hyundai
dung
So
Điểm mạnh:
Toyota
Điểm mạnh:
KIA
Vinfast
Điểm mạnh:
Điểm mạnh:
sánh
sản
phẩ
m
Sản phẩm mang thiết kế
gần gũi, thân thiện với
đường nét bo trịn.
Giá cả phù hợp với
người tiêu dùng, có những
chương trình khuyến mãi
hấp dẫn.
Đa dạng các dịng sản
phẩm, nhãn hiệu.
Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm
tốt.
Điểm yếu:
Danh mục sản phẩm
khơng có sự khác biệt rõ
rệt so với thị trường nhìn
chung.
Thiết kế chưa có sự đổi
mới.
Sản phẩm đa dạng
mẫu mã, với nhiều
dịng động cơ.
Gía cả có thể nói là rẻ
hơn so với mặt bằng
chung.
Có những dịch vụ hỗ
trợ sản phẩm tốt.
Nhiều chương trình
khuyến mãi.
Điểm yếu:
Chưa có nhiều sự đa
dạng trong màu sắc.
Thiết kế cịn có phần
“cũ” chưa có nhiều
đột q về ngoại thất
lẫn nội thất.
Sản phẩm tạo được
những màu sắc, cá
tính rất riêng.
Thiết kế bắt mắt,
năng động.
Dịch vụ hỗ trợ tốt
Điểm yếu:
Sản phẩm cịn chưa
thật sự có nhiều trải
nghiệm tốt.
Tiêu thụ nhiên liệu
cao.
Gía cả cao
Thị
Phần
19,88%
17,1%
12,59%
Sản phẩm ln
có được sự đổi
mới.
Thiết kế hiện đại,
phù hợp xu
hướng tương lai.
Sức mạnh thương
hiệu lơn đối với
thị trường Việt
Nam.
Nhiều chương
trình hỗ trợ sản
phẩm.
Chế độ khuyến
mãi tốt.
Điểm yếu:
Cịn là sản phẩm
mới, chưa mang
lại sự đa dạng
trong mẫu mã
9.31%
2.4 Phân tích cơng ty:
2.4.1 Phân tích chiến lược cơng ty:
Vinfast sử dụng chiến lược kinh doanh xâm lấn thị trường: có thể thấy hiện nay Vinfast
đang làm rất tốt khi chỉ vừa ra mắt được 2 năm đã có thể chiếm lĩnh được thji trường với
hơn 9,3% thị phần, thậm chí cịn có những bước tiến mới ở các thị trường lớn như Mỹ,
Châu Âu…
VinFast là một thành viên của tập đoàn xây dựng và bất động sản Vingroup; và được
Phạm Nhật Vượng sáng lập. Tên công ty là viết tắt của cụm từ “Việt Nam – Phong cách –
An toàn – Sáng tạo – Tiên phong”. Được thành lập vào năm 2017; do ông James B.
DeLuca là giám đốc điều hành; nhưng là một nhà sản xuất ô tô của Việt Nam.
VinFast đã khẳng định mình khi được vinh danh giải thưởng “ngôi sao mới” tại Paris
Motor Show 2018. Chiến lược kinh doanh khá hoàn hảo và toàn diện.
Tận dụng triệt để nội lực của bản thân: Vinfast Khẳng định vị thế bản thân với sự xuất
hiện của VinFast tại Paris Motor Show 2018 đã làm kinh ngạc giới chuyên môn trong
ngành và truyền thông quốc tế trong suốt thời gian qua. Đặc biệt hơn nữa, VinFast ra mắt
những mẫu xe đầu tiên; chỉ trong hơn 365 ngày; điều mà các hãng xe tên tuổi nhất thế
giới cũng phải mất ít nhất vài năm. Đầu tư thiết kể, xây dựng 2 nhà máy sản xuất với
công nghệ tiên tiến nhất tại Việt Nam chỉ chưa đầy 2 năm.
Từng bước nội địa hóa các khâu sản xuất linh kiện cho chính xe của Vinfast.
Có thể thấy với tham vọng thống lĩnh, xâm chiếm thị trường, Vinfast đang làm khá
tốt với khả năng nắm giữ hơn 9% thị phần tại Việt Nam, cũng tạo được ấn tượng
tốt với các thị trường Châu Mĩ, Châu Âu.
2.4.2 Công nghệ:
Vinfast luốn hướng đến sản xuất những sản phẩm tân tiến, đẳng cấp, đặc biệt họ hợp tác
cùng các công ty lớn mang tiếng tâm quốc tế như:
Pininfarina (thiết kế)
BMW (công nghệ, kỹ thuật, phương pháp sản xuất)
Magna Steyr và AVL (tư vấn kỹ thuật và sản xuất ô tô)
Siemens (thiết kế, quản lý và vận hành nhà máy)
Bosch (linh kiện và công nghệ ô tô).…
Hợp tác sản xuất thân của vỏ xe với Aapico Hitech của Thái Lan.
Họ sở hữu một khối lượng lớn cơng nghệ tân tiến, chỉ tính riêng nhà mấy Vinfast đã tích
hợp cả một thế giới 4.0 trong đó.
Cơng nghệ dây chuyền lắp ráp bằng robot ABB
Hệ thống gia công tự động.
Dây chuyền sản xuất động cơ AVL.
Hệ thống kiểm định chất lượng HACCP
Mơ hình đồng bộ tốc độ giữa hai băng tải
Bằng cách hợp tác trao đổi công nghệ với các công ty công nghệ hàng đầu thế
giới, Vinfast đã tạo nên một Vinfast vô cùng hiện đại khiến q trình sản xuất trở
nên nhanh chóng, quản lý thơng qua màn hình số, đảm bảo được chất lượng của ơ
tơ.
2.4.3 Năng lực tài chính
VinFast ban đầu được đăng ký thành lập dưới cái tên Công ty TNHH Sản xuất và Kinh
doanh Vinpatt (Vinpatt), vốn điều lệ 500 tỉ đồng. Trong quá trình phát triển thực hiện sáp