Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

24 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ Vinh Minh Quân (Công ty in)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.25 KB, 100 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam từ sau Đại hội VI của Đảng đã có những chuyển
biến quan trọng, đặc biệt là việc chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần, hoạt động có sự
điều tiết vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người luôn gắn liền với quá
trình sản xuất. Quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình tiêu hao của chính bản
thân các yếu tố tiền. Vậy để tiến hành quá trình sản xuất hàng hoá người sản
xuất phải bỏ ra chi phí về thù lao, về sức lao động, tư liệu lao động và đối
tượng lao động. Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị
sản phẩm là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của nhà
sản xuất.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là những yếu tố chỉ tiêu quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan
tâm vì chúng gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua số liệu do bộ phận kế toán cung cấp, các nhà quản lý kinh
doanh được biết chi phí và giá thành thực tế của từng loại sản phẩm cũng như
kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó
đánh giá thực hiện các định mức tiêu hao, tình hình sử dụng tài sản, vật tư…
và có quyết định quản lý phù hợp. Vì thế công tác hạch toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm là nhiệm vụ quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của
doanh nghiệp, giúp làm tăng tích luỹ cho nền kinh tế đất nước nói chung và
làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp nói riêng để từ đó cải thiện đời sống cho
người lao động.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất,
giá thành sản phẩm và sau một thời gian đi thực tập tại Công ty TNHH sản
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
xuất, thương mại và dịch vụ Vinh Minh Quân, được đi sâu tìm hiểu thực trạng
sản xuất kinh doanh của Công ty, cùng với sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô
giáo Hoàng Thị Thanh Huyền và sự hướng dẫn của cán bộ phòng kế toán, em


đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: "Hoàn Thiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất, thương
mại và dịch vụ Vinh Minh Quân".
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung chính của chuyên đề được chia
làm 3 chương:
Chương 1: Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ Vinh
Minh Quân.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất, thương mại
và dịch vụ Vinh Minh Quân.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành chuyên đề thực tập nhưng do điều kiện
thời gian và sự hiểu biết có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót, em
kính mong các thầy cô giáo giúp đỡ và chỉ bảo để em có điều kiện học hỏi và
nâng cao kiến thức của mình hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN XUẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA NGÀNH SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
Hoạt động sản xuất xã hội được tiến hành trong nhiều ngành kinh tế.
Mỗi ngành kinh tế đều có đặc điểm kinh tế đặc trưng, do đó ảnh hưởng quan
trọng đến công tác tổ chức và hoạt động của kế toán.
Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, việc tổ chức công tác kế
toán, vận dụng các phương pháp kỹ thuật hạch toán, đặc biệt là vận dụng
phương pháp kế toán tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất và phương pháp tính
giá thành sản phẩm trong phạm vi ngành sản xuất công nghiệp bắt nguồn từ

những đặc điểm của quy trình công nghệ kỹ thuật và tổ chức sản xuất, từ tính
đa dạng và khối lượng sản phẩm được sản xuất ra, nói cách khác là bắt nguồn
từ loại hình sản xuất của doanh nghiệp. Vậy, nghiên cứu loại hình sản xuất
của doanh nghiệp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác kế toán trong doanh
nghiệp được hợp lý, đúng đắn và do đó phát huy được chức năng, vai trò và vị
trí của kế toán trong công tác kế toán, quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp
nói chung và quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng.
1.2. KHÁI NIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ CÁC CÁCH PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN
XUẤT CHỦ YẾU.
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ
ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định
(tháng, quý, năm). Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá
trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ…).
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
1.2.2. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu
Chi phí sản xuất có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau về cả nội
dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí… trong quá trình kinh doanh. Để
thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại
chi phí sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất
kinh doanh vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất
định.
Xét về mặt lý luận cũng như trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại
khác nhau. Mỗi cách phân loại đều đáp ứng được ít nhiều cho mục đích quản
lý, hạch toán, kiểm soát chi phí phát sinh… ở các góc độ khác nhau. Vì thế
các cách phân loại đều bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản
lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm.
- Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế (Yếu tố chi phí)
Để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ

cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động, lập kiểm tra và phân
tích dự toán chi phí, các yếu tố chi phí có thể được chi tiết hoá theo nội dung
kinh tế cụ thể của chúng. Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý ở mỗi nơi mỗi
thời kỳ mà mức độ chi tiết của các yếu tố có thể khác nhau. Căn cứ vào tiêu
thức trên, chi phí sản xuất được phân chia thành các yếu tố chi phí cơ bản sau:
+ Yếu tố nguyên vật liệu
Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất
kinh doanh trong kỳ báo cáo.
+ Yếu tố nhân công
Gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động (thường xuyên hay tạm
thời) về tiền lương (tiền công), các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương,
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương (KPCĐ, BHXH, BHYT) trong
kỳ báo cáo.
+ Yếu tố khấu hao tài sản cố định
Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp dùng trong
sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
Bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch vụ từ các đơn vị khác phục
vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền
Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa được phản ánh ở các chỉ
tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo, như: tiếp khách, hội họp, thuê
quảng cáo…
Tác dụng của cách phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế như
sau:
• Trong phạm vi quản lý vi mô: Phục vụ quản lý CPSX, làm căn cứ để
lập báo cáo CPSX theo yếu tố lập kế hoạch dự trữ vật tư, kế hoạch tiền mặt,
kế hoạch sử dụng lao động… kỳ kế hoạch.

• Trong phạm vi quản lý vĩ mô: Cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập
quốc dân.
- Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế (khoản mục chi phí)
Cách phân loại dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí
theo từng đối tượng cũng như cách phân loại theo yếu tố, số lượng khoản mục
chi phí trong giá thành sản phẩm tùy thuộc vào trình độ nhận thức, trình độ
quản lý và hạch toán của mỗi nước, mỗi thời kỳ khác nhau. Theo quy định
hiện hành, giá thành sản phẩm của nước ta bao gồm 3 khoản mục chi phí:
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên
vật liệu chính, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất, chế tạo sản
phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: gồm các khoản phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ như: lương, các khoản phụ cấp lương,
tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ).
+ Chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí phát sinh tại bộ phận sản
xuất (phân xưởng, đội, trại sản xuất…).
• Theo mối quan hệ với sản lượng sản xuất, khoản mục chi phí sản xuất
chung bao gồm CPSXC cố định và CPSXC biến đổi:
+ CPSXC cố định là những chi phí sản xuất thường không thay đổi
theo số lượng sản phẩm sản xuất.
+ CPSXC biến đổi là những chi phí sản xuất thường thay đổi trực tiếp
hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất.
• Theo nội dung kinh tế, khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm
các nội dung sau:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm các khoản tiền lương, các khoản
phụ cấp, các khoản trích theo lương, tiền ăn ca của nhân viên quản lý phân
xưởng, đội, bộ phận sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: gồm những chi phí vật liệu dùng chung cho phân
xưởng.

+ Chi phí dụng cụ sản xuất :gồm những chi phí về công cụ, dụng cụ
xuất dùng cho hoạt động quản lý của phân xưởng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm toàn bộ tiền trích khấu hao TSCĐ sử
dụng trong phân xưởng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
+ Chi phí bằng tiền khác: gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí
đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng.
Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế của chi phí có tác
dụng phục vụ cho việc quản lý CPSX theo định mức, dự toán chi phí, cung
cấp số liệu cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm và phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa CPSX với khối lượng sản
phẩm sản xuất
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và điều tra chi phí, đồng thời làm
căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh
doanh lại được phân chia thành biến phí và định phí.
+ Biến phí: là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ với khối lượng
công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực
tiếp… Cần lưu ý rằng, các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm
thì lại có tính cố định.
+ Định phí: là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng
công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí
thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh…. các chi phí này nếu tính cho một
đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi.
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh,
phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để
hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
1.3 . Ý NGHĨA CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG QUÁ

TRÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Quản lý chi phí sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, là sự cần thiết khách quan, là điều kiện quyết định cho sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn đứng vững
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
được trên thị trường thế giới nói chung và trong nước nói riêng thì trong sản
xuất kinh doanh doanh nghiệp đó ngoài việc trang trải toàn bộ chi phí bằng
thu nhập thì còn phải sinh lời - nghĩa là phải có lãi. Yêu cầu đó chỉ đạt được
trên cơ sở sử dụng hợp lý và tiết kiệm các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền
vốn và đặc biệt là phải quản lý sản xuất. Muốn thực hiện tốt điều này thì biện
pháp quan trọng mà mỗi doanh nghiệp phải quan tâm là không ngừng tiết
kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, hạch toán đúng, đủ chi phí
thực tế bỏ ra, giá thành sản phẩm phải phản ánh chính xác, quản lý chi phí sản
xuất thật tốt. Có như vậy mới đảm bảo bù đắp chi phí: hao phí lao động sống,
lao động vật hóa trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, xác định chính
xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.4.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền tính cho một khối lượng
hoặc một đơn vị sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất đã
hoàn thành trong điều kiện công suất bình thường.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất
lượng hoạt động sản xuất và quản lý sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác
định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất
1.4.2. Phân loại giá thành sản phẩm
• Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá
thành
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở CPSX
kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch xác
định trước khi tiến hành sản xuất.

Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ
để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định
mức CPSX hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá
thành định mức được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản
phẩm.
Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là
thước đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động và
giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả SXKD.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu
CPSX thực tế phát sinh tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế
đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế được tính toán sau khi kết thúc quá
trình sản xuất sản phẩm.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
• Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng): Bao gồm chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sản xuất
chung tính cho sản phẩm hoàn thành, dịch vụ đã cung cấp.
Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm đã nhập
kho hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để doanh nghiệp tính giá vốn hàng
bán, tính lợi nhuận gộp của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giá thành toàn bộ được tính theo
công thức:
= + +

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
• Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện bằng mặt hao phí
còn giá thành biểu hiện bằng mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai
mặt cùng một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về bản chất.
Giá thành và chi phí sản xuất đều bao gồm hao phí về lao động sống và
lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình tạo ra sản phẩm.
Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên giá
thành và chi phí sản xuất sẽ khác nhau về lượng.
Như vậy về bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái
niệm giống nhau: chúng đều là các hao phí về lao động và các chi phí khác
của doanh nghiệp. Tuy vậy giữa chi phí và giá thành sản phẩm cũng có sự
khác nhau. Nói đến chi phí sản xuất là xét các hao phí trong một thời kỳ, còn
nói đến giá thành sản phẩm là xem xét đề cập đến mối quan hệ của chi phí đối
với quá trình công nghệ sản xuất tạo ra sản phẩm, đó là hai mặt của một quá
trình sản xuất của doanh nghiệp.
1.5. ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
1.5.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
- Khái niệm đối tượng tập hợp CPSX: Đối tượng tập hợp CPSX là
phạm vi giới hạn mà CPSX cần phải tập hợp nhằm để kiểm tra, giám sát
CPSX và phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm thực chất của việc xác
định đối tượng tập hợp CPSX là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng
chịu chi phí.
- Căn cứ để xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX:
+ Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
+ Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
+ Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm

+ Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc
điểm thương phẩm…)
+ Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh
- Các đối tượng tập hợp CPSX: Đối với ngành công nghiệp, đối tượng
tập hợp CPSX có thể là loại sản phẩm, dịch vụ; nhóm sản phẩm cùng loại; chi
tiết bộ phận sản phẩm; phân xưởng; bộ phận; giai đoạn công nghệ; đơn đặt
hàng.
1.5.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
- Khái niệm đối tượng tính giá thành: Đối tượng tính giá thành là các
loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
- Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm: Đặc điểm tổ
chức sản xuất; quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm; yêu cầu và trình độ
quản lý; trình độ ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán của doanh
nghiệp.
* Xét về mặt tổ chức sản xuất
- Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc là
đối tượng tính giá thành.
- Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng thì
đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm từng đơn đặt hàng.
- Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lượng sản xuất lớn thì
mỗi loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành.
* Xét về mặt quy trình công nghệ sản xuất
- Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá
thành thành phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
- Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tượng
tính giá thành là thành phẩm hoàn thành hoặc có thể là nửa thành phẩm tự chế
biến.
- Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối

tượng tính giá thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp
ráp hoàn chỉnh.
- Các đối tượng tính giá thành sản phẩm:
+ Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành
+ Từng chi tiết, bộ phận sản phẩm.
1.6. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất
sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp CPSX và đối
tượng tính giá thành.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tượng tập
hợp CPSX và bằng phương pháp thích hợp. Cung cấp kịp thời những số liệu,
thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí đã quy định, xác
định đúng đắn giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành
đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và
đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX và giá thành cho các cấp quản
lý doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức và dự
toán chi phí, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm.
Phát hiện các hạn chế và khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp để giảm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.7. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ ỨNG DỤNG
TRONG CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP CHỦ YẾU.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
1.7.1.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu
CPSX đã tập hợp được trong kỳ và các tài liệu liên quan để tính toán tổng giá
thành sản xuất giá thành đơn vị sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ đã hoàn
thành theo từng đối tượng tính giá thành và từng khoản mục chi phí.

* Phương pháp trực tiếp (Còn gọi là phương pháp giản đơn) phương
pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản
đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và có chu kỳ sản xuất
ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác
Công thức tính: Z = D
ĐK
+ C - C
CK
* Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này được áp dụng với
các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, quá trình sản xuất
chế biến sản phẩm phải qua nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công
nghệ. Đối tượng tập hợp CPSX là từng bộ phận (từng giai đoạn công nghệ),
còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở các bước chế biến và
thành phẩm hoàn thành ở bước cuối kỳ. Giá thành sản phẩm được xác định
bằng cách cộng chi phí sản xuất và các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng
chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm.
Giá thành sản phẩm = Z
1
+ Z
2
+ Z
3
+ …. Z
n
* Phương pháp hệ số: Phương pháp này được áp dụng trong những
doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ
nguyên liệu và cùng một lực lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều
sản phẩm khác nhau và chi không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm mà
phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất.
=

* Phương pháp tỷ lệ: Phương pháp này thường được áp dụng trong các
doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo (dụng cụ, phụ tùng…) để
giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí theo
nhóm sản phẩm cùng loại căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực
tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành
đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
= x
* Phương pháp loại trừ chi phí: Đối với các doanh nghiệp mà trong
cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có
thể thu được những sản phẩm phụ, để tính giá thành sản phẩm chính, kế toán
phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị
sản phẩm phụ có thể được xác định theo nhiều phương pháp nhưng chỉ có thể
sử dụng giá trị ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu.
= + - -
* Phương pháp liên hợp: Phương pháp này được áp dụng trong các
doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất
sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp với nhiều phương
pháp khác nhau. Trên thực tế, kế toán có thể kết hợp phương pháp trực tiếp
với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản
phẩm phụ…
* Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức chi phí: Phương
pháp này thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng được định mức kinh
tế kỹ thuật hoàn chỉnh và ổn định.
= ± ±
1.7.2. Ứng dụng các phương pháp tính giá thành trong các loại hình
doanh nghiệp chủ yếu
Trên cơ sở các phương pháp tính giá thành sản phẩm đã nghiên cứu ở
trên, khi áp dụng vào từng doanh nghiệp, kế toán cần căn cứ vào các điều kiện

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
thực tế của doanh nghiệp để lựa chọn và áp dụng phương pháp tính giá thích
hợp.
• Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song
song
Đối tượng tập hợp CPSX là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành
là từng sản phẩm hoặc từng loạt hàng đã sản xuất hoàn thành theo đơn đặt
hàng của khách hàng. Kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất.
Kế toán chi phí sản xuất trực tiếp (CPNL, VL trực tiếp, CPNCTT) phát
sinh liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn
đặt hàng đó theo các chứng từ gốc.
- Đối với chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng,
cuối tháng phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn phù hợp.
Phương pháp tính giá thành: Tùy theo tính chất, số lượng sản phẩm của
từng đơn đặt hàng để áp dụng phương pháp thích hợp như phương pháp giản
đơn, phương pháp cộng chi phí, phương pháp tỉ lệ hay phương pháp liên hợp.
• Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục
- Đối với loại hình doanh nghiệp này, quá trình sản xuất sản phẩm phải
qua nhiều giai đoạn (phân xưởng) chế biến liên tục, kế tiếp nhau. Sản phẩm
hoàn thành của giai đoạn trức là đối tượng chế biến của giai đoạn sau.
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn của quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm.
- Đối tượng tính giá thành thì tùy vào các điều kiện cụ thể cũng như
trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có thể chỉ là thành phẩm hoặc
có thể còn bao gồm nửa thành phẩm của từng giai đoạn sản xuất. Kỳ tính giá
thành là sau khi kết thúc tháng, phù hợp với kỳ báo cáo. Phương pháp tính giá
thành áp dụng có thể là phương pháp tổng cộng chi phí hoặc phương pháp
liên hợp.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
1.8. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM ĐANG CHẾ TẠO DỞ DANG

Quá trình sản xuất thường diễn ra liên tục và xen kẽ lần nhau, cuối kỳ
có thể có những sản phẩm đang chế tạo dở dang trên dây truyền sản xuất hoặc
những sản phẩm đã hoàn thành một hoặc một số giai đoạn của quy trình công
nghệ sản xuất nhưng chưa hoàn thành đến giai đoạn cuối cùng hoặc đã hoàn
thành nhưng chưa được kiểm nghiệm nhập kho thành phẩm, những sản phẩm
đó gọi chung là sản phẩm dở dang.
Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và
tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong những
phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp:
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo CPNVLTT hoặc CPVL chính trực
tiếp.
Phương pháp này áp dụng thích hợp với trường hợp chi phí NL, VL
trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, sản lượng sản phẩm
dở dang giữa các kỳ kế toán ít biến động.
Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp chỉ gồm trị giá
thực tế NL, VL trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm dở dang, các chi phí chế
biến tính toàn bộ cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Công thức:
D
CK
= x Sd
Trong đó:
Cvl: Chi phí vật liệu chính trực tiếp phát sinh trong kỳ
Stp: Số lượng thành phẩm hoàn thành trong kỳ
Sd: Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Dck, Dđk: Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, đầu kỳ
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Công thức này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có quy trình
công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, chi phí NL, VL trực tiếp được bỏ
vào ngay từ đầu của quy trình công nghệ sản xuất

Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, khối lượng tính toán ít nhưng
không chính xác vì không tính đến các chi phí chế biến.
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương.
Theo phương pháp này, người ta căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở
dang và mức độ chế biến để tính đổi khối lượng sản phẩm dở dang ra khối
lượng sản phẩm hoàn thành tương đương rồi tính toán xác định từng khoản
mục chi phí cho sản phẩm dở dang.
+ Đối tượng chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền
công nghệ (CPNVLCTT hoặc CPNVLTT) thì tính cho sản phẩm dở dang
theo công thức:
D
CK
= x S'd
C: được tính theo từng khoản mục chi phí tương ứng phát sinh trong kỳ
S'd: là khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành.
S'd = Sd x % HT
% HT: tỷ lệ chế biến hoàn thành được xác định
Ưu điểm: Đảm bảo số liệu hợp lý có độ tin cậy cao
Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều hơn, việc đánh giá mức độ
chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang trên các công đoạn của dây
chuyền tương đối phức tạp.
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức.
Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp đã xây dựng
được hệ thống định mức chi phí sản xuất hợp lý và ổn định.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Trước hết, kế toán phải căn cứ vào sản lượng sản phẩm dở dang đã
kiểm kê và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để
tính chi phí sản xuất theo định mức cho sản lượng sản phẩm dở dang ở từng

công đoạn, sau đó tổng hợp lại theo từng loại sản phẩm. Trong phương pháp
này các khoản mục chi phí tính cho sản lượng sản phẩm dở dang còn phụ
thuộc vào mức độ chế biến hoàn thành của chúng.
1.9. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.9.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
• Phương pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng với CPSX có liên quan trực
tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định. Kế toán tổ chức
ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng chịu chi phí, từ đó tập hợp số liệu từ
các chứng từ kế toán ghi vào sổ kế toán theo từng đối tượng có liên quan.
• Phương pháp tập hợp gián tiếp: áp dụng với CPSX có liên quan tới
nhiều đối tượng tập hợp CPSX, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối
tượng chịu chi phí được. Kế toán tiến hành tập hợp và phân bổ CPSX cho các
đối tượng liên quan theo trình tự sau:
- Tổ chức ghi chép ban đầu CPSX phát sinh theo từng địa điểm phát
sinh chi phí sau đó tổng hợp số liệu trên chứng từ kế toán theo địa điểm phát
sinh.
- Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp với từng loại chi phí để tính
toán và phân bổ chi phí sản xuất đã tổng hợp được cho các đối tượng liên
quan.
1.9.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
Đến cuối kỳ, kế toán kết chuyển các khoản mục chi phí đã tập hợp
được trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp CPSX để tính giá thành sản xuất
sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ được kết chuyển toàn bộ để
tính giá thành sản xuất thực tế sản phẩm .
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất
bình thường thì chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ chỉ được phân bổ vào chi
phí sản xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức độ bình thường. Phần chi phí

đã tập hợp còn lại không được tính vào trị giá hàng tồn kho, được ghi nhận là
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
• Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NL, VL trực tiếp
Chi phí NL, VL trực tiếp là chi phí NL, VL chính (nửa thành phẩm
mua ngoài), vật liệu phụ sử dụng trực tiếp để sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc
thực hiện dịch vụ.
Phương pháp tập hợp và phân bổ:
Tập hợp: trực tiếp cho từng đối tượng liên quan. Trường hợp chi phí
NL, VL trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì được tập hợp
theo phương pháp gián tiếp cho từng đối tượng tập hợp CPSX.
+ Đối với NL, VL chính là nửa thành phẩm mua ngoài thường phân bổ
theo: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất.
+ Đối với vật liệu phụ, thường phân bổ theo chi phí định mức, chi phí
kế hoạch, chi phí NL, VL chính hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất.
Kết cấu, nội dung phản ánh của TK 621 - Chi phí NL, VL trực tiếp:
Bên nợ: Giá trị thực tế NL,VL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản
xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có:
- Trị giá NL, VL sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển chi phí NL, VL trực tiếp mức bình thường không được
tính vào trị giá hàng tồn kho, tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
- Kết chuyển chi phí NL,VL trực tiếp phát sinh ở mức bình thường
vào bên Nợ TK 154 - CPSXSKD dở dang (Hoặc bên Nợ TK 631 - Giá thành
sản xuất) TK621 không có số dư cuối kỳ và phản ánh chi tiết cho từng đối
tượng tập hợp chi phí.
Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Sơ đồ 1)
• Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (NCTT)
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho người lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: lương các khoản phụ cấp, tiền

ăn giữa ca, các khoản trích theo lương.
Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí NCTT
- Tập hợp: Kế toán tập hợp trực tiếp CPNCTT cho từng đối tượng có
liên quan. Trường hợp CPNCTT có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí thì áp dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
- CPNCTT được phân bổ theo tiêu thức sau:
TK 152 TK 621 TK 152
(1) Xuất kho NVL sử dụng
trực tiếp cho sản xuất
TK 111,112,331
(1)Vật liệu mua về không
nhập kho mà xuất dùng
trực tiếp cho SXSP
trực tiếp cho sản xuất
TK 133
(3) Giá trị vật liệu xuất dùng
hết phế liệu thu hồi nhập kho
TK 154 (chi tiết)
(4) Kết chuyển CPNVLTT theo
đối tượng để tính giá th nh à
SP
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
+ Tiền lương chính thường được phân bổ tỷ lệ với chi phí tiền lương
định mức, chi phí tiền lương kế hoạch, giờ công định mức hoặc giờ công thực
tế, số lượng sản phẩm sản xuất.
+ Tiền lương phụ thường được phân bổ tỷ lệ với tiền lương chính, tiền
lương định mức, giờ công định mức…
Kết cấu , nội dung của TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp.
Bên nợ: CPNCTT tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm
Bên có:

- Kết chuyển CPNCTT trên mức bình thường không được tính vào trị
giá hàng tồn kho, tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ
- Kết chuyển CPNCTT ở mức bình thường vào bên nợ TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang (hoặc bên Nợ TK 631 - giá thành sản xuất)
để tính vào giá thành của sản phẩm, dịch vụ
TK 622 không có số dư cuối kỳ và được mở cho từng đối tượng chịu
chi phí.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp (sơ đồ 2)
• Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung (CPSXC)
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và
những chi phí sản xuất khác ngoài hai khoản CPNVL, VL trực tiếp, CPNCTT
phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất
Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
- Tập hợp: Chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, bộ phận sản
xuất.
- Chi phí sản xuất chung đã tập hợp được phân bổ theo nguyên tắc.
+ Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.
TK 154
TK 334
TK 622:chi tiết cho từng đối tượng
(1) Tiền lương trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm
(4) Kết chuyển CPNVLTT để
tính giá thành sản phẩm
TK 335
(2) Trích trước lương nghỉ phép
TK 334
(3) Các tài khoản trích theo lương

(BHXH, BHYT, KPCĐ)
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế
biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Kết cấu, nội dung TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Bên nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Chi phí sản xuất chung cố định phát sinh ở mức bình thường và chi
phí sản xuất chung biến đổi được kết chuyển vào TK 154 - Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang (hoặc vào TK 631 - Giá thành sản xuất)
- Chi phí sản xuất chung cố định phát sinh trên mức bình thường được
kết chuyển vào TK 632 - Giá vốn hàng bán.
TK 627- Chi phí sản xuất chung, không có số dư cuối kỳ
TK 627 có các TK cấp II: 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng
6272 - Chi phí vật liệu
6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278 - Chi phí bằng tiền khác
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung (Sơ đồ 3)
TK 334,338 TK 627 (chi tiết) TK 152,138,111
(1) CP nhân công quản lý
phân xưởng
(6) VLXD cho quản lý PX
dùng không hết nhập lại kho
TK 154 (chi tiết)
(7) Kết chuyển chi phí SXC
TK 152

(2) CP VL dùng cho quản lý
phân xưởng
TK 153 (242)
(3) CP về CCDC dùng
cho quản lý phân xưởng
TK 111, 112, 331
(4) CP DV mua ngoài khác
CP khác bằng tiền dùng cho
quản lý phân xưởng
TK 241
(5) Trích KH TSCĐ
dùng cho sản xuất
TK632
(8) Chi phí SXC cố định không
phân bổ
(CPSX lớn hơn mức bình thường)
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa Kinh t
1.9.3. K toỏn tng hp CPSX ton doanh nghip
+ K toỏn tng hp CPSX ton doanh nghip (Doanh nghip ỏp dng
phng phỏp KKTX)
K toỏn s dng TK 154 - Chi phớ SXKD d dang, tng hp chi phớ
sn xut kinh doanh phc v cho vic tớnh giỏ thnh sn phm, dch v.
Kt cu v ni dung
Bờn n: Tp hp CP NL, VL trc tip, CPNCTT, CPSXC phỏt sinh
trong k liờn quan n sn xut sn phm, dch v
Bờn cú:
- Tr giỏ ph liu thu hi, tr giỏ sn phm hng khụng sa cha c
- Tr giỏ NVL, hng húa gia cụng xong nhp kho
- Giỏ thnh sn xut thc t ca sn phm ó ch to xong nhp kho
hoc chuyn i bỏn.

- Chi phớ thc t ca khi lng dch v ó cung cp hon thnh cho
khỏch hng.
S d bờn n: Chi phớ sn xut kinh doanh cũn d dang cui k
TK 154 c m chi tit theo tng i tng tp hp CPSX.
1.10. Hình thức sổ kế toán.
Sổ kế toán dùng để ghi chép tập hợp chi phí sản xuất gồm hai hệ thống sổ.
- Sổ kế toán tổng hợp: đợc mở cho tài khoản tổng hợp, tuỳ theo hình
thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng mà có các sổ kế toán khác nhau.
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ đợc mở để phản ánh chi tiết một đối tợng cụ thể.
Mẫu sổ chi tiết tuỳ theo đặc điểm sản phẩm, quy trình công nghệ của doanh
nghiệp mà đợc mở và thiết kế cho phù hợp cho việc theo dõi chi tiết từng khoản
mục chi phí theo từng đối tợng tập hợp chi phí.

×