Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

đồ án môn học tích hợp mức i nghiên cứu chế tạo bộ khuếch đại công suất âm tần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.29 KB, 50 trang )

ĐỒ ÁN MÔN HỌC
TÍCH HỢP MỨC I
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO BỘ KHUẾCH ĐẠI CÔNG
SUẤT ÂM TẦN
Sinh viên thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN






















ngày tháng năm
Chữ ký của giáo viên hướng dẫn


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN























ngày tháng năm 20
Chữ ký của giáo viên phản biện
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay,cùng với sự phát triển của kỹ thuật công nghệ các bộ tăng âm cũng
được cải tiến đến mức hoàn hảo như hệ thống hifi stereo, âm thanh trung thực,
hiệu suất cao là các chỉ tiêu mà các nhà thiết kế luôn cố gắng để đạt được một cách

tốt nhất.
Mạch khuếch đại công suất âm tần nói chung cũng đơn giản, nhưng để làm được
mạch khuếch đại âm có chất lượng cao không phải là chuyện dễ dàng . Bởi vì bản
thân bộ khuếch đại có khả năng tiêu tán một lượng lớn công suất, nên nó phải
được thiết kế sao cho nhiệt độ mà nó tạo ra khi hoạt động ở mức điện áp cao, dòng
điện lớn sẽ được tản ra môi trường xung quanh với tốc độ cao để tránh bị phá hủy
nhiệt. Do đó tránh khỏi sự ảnh hưởng của méo, nhiễu, dẫn đến tín hiệu ra không
trung thực.
Vậy nên đặc trưng của các bộ khuếch đại công suất là thường có khối tản nhiệt
lớn , kồng kềnh, nhằm tăng diện tích tiếp xúc, trao đổi nhiệt tốt hơn với môi
trường.
Ngày nay, các bộ khuếch đại công suất được sử dụng rộng rãi trong các máy thu
radio, máy nghe băng và các hệ thống stereo chất lượng cao, trong các thiết bị
phòng thu, sân khấu, hệ thống loa âm thanh.
Sau đây nhóm đề tài xin trình bày một loại mạch khuếch đại công suất, đây có
thể được xem là mạch tương đối đơn giản là khuếch đại công suất sử dụng cặp
transitor D718&B668
Dù được sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn, dù rất cố gắng để hoàn
thành đồ án này. Nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong
nhận được các ý kiến đóng góp tích cực từ các quý thầy cô và các bạn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn.
A.PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Yêu cầu của đề tài
-Thiết kế bộ khuếch đại công suất âm tần sử dụng khuếch đại công suất sử dụng
IC LM4558 &cặp transitor D718-B688
-Công suất max 200W.
-Điều chỉnh được âm lượng âm sắc.
-nhận tín hiệu và khuếch đại tín hiệu từ mic không dây sử dụng RF
1.2 Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: nghiên cứu và chế tạo thành công mạch khuếch đại công

suất âm tần đảm bảo đạt yêu cầu công suất đầu ra và chất lượng âm tốt nhất, sử
dụng micro không dây thu phát tín hiệu ở khoảng cách xa nhất, tín hiệu trung
thực nhất, mạch điện lại nhỏ gọn, dễ làm và giá thành rẻ. Làm tiền đề để phát
triển hơn nữa chất lượng của các bộ khuếch đại công suất âm tần sử dụng micro
không dây trong tương lai.
1.3Lý do chọn đề tài
Do yêu cầu của
1.4Chọn phương án thiết kế
Có nhiều phương án thiết kế cho đề tài này như một số mạch sau:mạch OTL sử
dụng ghép biến áp ở đầu ra (Output Transformer Les), mạch OCL sử dụng ghép tụ
ở đầu ra(Output Capictor Les),mạch BTL sử dụng ghép transistor ở đầu ra (Bridge
Transistor Line Out), các mạch này dễ làm nhưng chất lượng thì chưa đáp ứng
được về công suất cũng như chất lượng âm ra.
Chính vì vậy chúng em xin đưa ra phương án thiết kế mạch khuếch đại công
suất âm tần sử dụng LM4558& cặp transitor D718-B688, đây là bo mạch được sử
dụng khá phổ biến hiện nay trong các mạch khuếch đại công suất âm với công suất
ra khá lớn từ vài trăm W đến vài trăm KW tùy theo cách mắc.
B.PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT LIÊN QUAN
1.1Tổng quan về mạch khuếch đại
1.1.1Các khái niệm trong mạch khuếch đại
1.1.1.1Định nghĩa mạch khuếch đại
-Mạch khuếch đại công suất là mạch được thiết kế sao cho cung cấp một lượng lớn
công suất cho tải tức là mạch khuếch đại công suất sẽ tạo ra điện áp cao và dòng
điện lớn để lái tải cần công suất lớn. Mạch khuếch đại công suất được ứng dụng rất
nhiều trong ngành điện-điện tử. Chúng ta chỉ xét mạch khuếch đại công suất dùng
trong lĩnh vực âm thanh (còn gọi là mạch khuếch đại công suất âm tần).
-Mạch khuếch đại công suất âm tần dùng để tạo ra một lượng công suất để cung
cấp cho tải (tải thường là loa do chúng đòi hỏi một lượng công suất lớn để biến đổi
tín hiệu điện thành sóng âm). Mạch khuếch đại công suất thường được sử dụng

rộng rãi trong các máy: radio, máy thu hình, máy nghe băng, máy tăng âm, các hệ
thống stereo, loa phát thanh,
1.1.1.2 Sơ lược về mạch khuếch đại
- Thông thường một mạch khuếch đại là một thiết bị hoặc linh kiện bất kỳ nào, sử
dụng một lượng công suất rất nhỏ ở đầu vào để điều khiển một luồng công suất lớn
ở đầu ra. Trong các ứng dụng thông dụng, thuật ngữ này hiện nay được dùng chủ
yếu cho các bộ khuếch đại điện tử và thông thường là các ứng dụng thu và tái tạo
âm thanh. Mối liên quan giữa đầu vào và đầu ra của một bộ khuếch đại, thường
được diễn giải như là một hàm của tần số được gọi là ham truyền và biên độ của
hàm truyền được gọi là độ lợi
Những đặc tính chung
Hầu hết các mạch khuếch đại được định giá bằng một số các thông số:
1.0 Độ lợi
Độ lợi của mạch khuếch đại là tỷ số giữa công suất đầu ra và công suất đưa vào
điều khiển, và thông thường được tính trên thang đo decibel (dB). (Trong thang đo
này, trị số đo tỷ lệ với quan hệ lôgarít của hai trị số:
G (dB) = 10 × lg(Pout/Pin))
1.1 Dải động ngõ ra
Dải động ngõ ra là một dải biên độ, thường sử dụng đơn vị dB, là khoảng cách
giữa tín hiệu lớn nhất và tín hiệu nhỏ nhất mà đầu ra có thể phản ánh được. Vì tín
hiệu nhỏ nhất thường bị giới hạn bởi biên độ nhiễu, nên người ta lấy luôn tỷ số
giữa biên độ tín hiệu lớn nhất và nhiễu làm giải động ngõ ra.
1.2 Băng thông và thời gian đáp ứng của mạch khuếch đại
Baăng thông của một mạch khuếch đại thường được xác định theo sự khác biệt
giữa tần số số này còn gọi là băng thông −3 dB. Trong trường hợp những băng
thông ứng với những độ chính xác khác nhau thường phải ghi chú thêm, thí dụ như
(−1 dB, −6 dB, v.v.).
Thí dụ như một mạch khuếch đại âm tần tốt phải có đáp ứng bằng phẳng từ 20 Hz
đến 20 kHz (dải âm thanh mà người ta nghe được), như vậy đáp ứng tần số của nó
phải mở rộng thêm ra bên ngoài dải này từ 1 đến 2 bát độ mỗi bên. Thông thường

một mạch khuếch đại âm tần tốt có băng thông từ 10 Hz đến 65 kHz.
Thời gian đáp ứng (còn gọi là thời gian tăng trưởng) của một mạch khuếch đại thời
gian cần thiết để nâng mức điện áp ngõ ra từ 10% đến 90% tín hiệu đỉnh khi đặt ở
đầu vào một điện áp bước (hàm đơn vị).
Nhiều mạch khuếch đại bị giới hạn bởi tốc độ tăng, thường là do trở kháng của
mạch dòng điện điều khiển phải chịu hiệu ứng tụ điện ở vài điểm trong mạch. Điều
này là cho băng thông ở công suất lớn nhất sẽ thấp hơn so với đáp ứng tần số ỏ
mức tín hiệu nhỏ.
Đối với một mạch đơn giản chỉ có RC, còn gọi là dđáp ứng Gaus, thời gian tăng
trưởng được tính gần đúng:
Tr × BW = 0,35,
Trong đó Tr là thời gian đáp ứng tính bằng giây, và BW là băng thông tính bằng
Hz.
1.3 Thời gian trả về và sai số
Đó là thời gian để ngõ ra trả về đến một mức nào đó (thí dụ 0,1%) của tín hiệu
hoàn chỉnh. Điều này thường được đặt ra với các mạch khuếch đại trục tung của
máy hiện sóng và các mạch khuếch đại troing các hệ thống đo lường chính xác.
1.4 Tốc độ đáp ứng
Tốc độ đáp ứng là tốc độ thay đổi tín hiệu cao nhất ở ngõ ra, thường được tính
bằng volt/giây (hoặc mili giây, micro giây).
1.5 Tạp âm
Tạp âm (còn gọi là tiếng ồn, nhiễu), hiển thị số đo có bao nhiêu tạp âm được tạo ra
trong quá trình khuếch đại. Tạp âm là những thành phần không mong muốn,
nhưng cũng không tránh khỏi của các linh kiện và các thành phần trong mạch. Nó
được đo bằng thang decibel hoặc bằng điện áp đỉnh của nhiễu đầu ra, khi không có
tín hiệu đầu vào.
1.6 Hiệu suất
Hiệu suất là một số đo biểu thị mức độ bao nhiêu công suất ở đầu vào đã được
chuyển hóa thành năng lượng hữu ích ở đầu ra của mạch khuếch đại. Các mạch
khuếch đại lớp A có hiệu suất rất thấp, trong khoảng từ 10 đế 20%, và hiệu suất tối

đa là 25%. Các mạch khuếch đại lớp B hiện đại có hiệu suất trong khoảng 35 đến
55%, với hiệu suất cao nhất theo lý thuyết là 78,5%. Các mạch khuếch đại lớp D
tiên tiến sử dụng kỹ thuật điều biến độ rộng xung cho hiệu suất lên đến 97%. Hiệu
suất của một mạch khuếch đại giới hạn độ lớn của công suất hữu dụng ở ngõ ra.
Lưu ý rằng các mạch khuếch đại có hiệu suất cao sẽ chạy mát hơn, và có thể không
cần đến quạt làm mát ngay cả khi thiết kế lên đến nhiều kilowatt.
1.7 Độ tuyến tính
Một mạch khuếch đại lý tưởng phải là một thiết bị tuyến tính hoàn toàn, nhưng
những mạch khuếch đại thực tế thường chỉ tuyến tính trong một phạm vi giới hạn
nào đó. Khi tín hiệu được đưa đến đầu vào tăng, thì đầu ra cũng tăng theo cho đến
khi đạt đến một điểm mà một linh kiện nào đó trong mạch bị bão hòa, và không
thể cho thêm tín hiệu ra. Ta nói tín hiệu bị cắt xén, và đây là một trong những
nguyên nhân gây ra méo dạng.
Một số mạch khuếch đại được thiết kế để hoạt động theo kiểu chấp nhận giảm bớt
độ lợi thay vì phải chịu méo dạng. Kết quả là tín hiệu chịu một hiệu ứng nén, Và
nếu là tín hiệu âm thanh, thì hiệu ứng này không làm thỏa mãn người nghe lắm.
Đối với các mạch khuếch đại này, điểm nén 1 dB được đặt ra, xác định là độ lợi ở
tín hiệu 1 dB sẽ nhỏ hơn độ lợi ở các tín hiệu nhỏ.
Tuyeến tính hóa là một lĩnh vực nổi bật. Có rất nhiều kỹ thuật được sử dụng để
giảm bớt méo dạng do không tuyến tính.
1.8 Tỉ số tín hiệu trên tạp âm
Tỉ số: Tín hiệu / Tạp âm = S / N
trong đó:
 S: Tín hiệu hữu ích
 N: Tạp âm (nhiễu)
1.9 Đáp ứng tần số
Đáp ứng tần số (hay dãy tần hoạt động của mạch) được định nghĩa là một
khoảng tần số mà khi tần số tín hiệu ngõ vào nằm trong khoảng tần số này thì độ
khuếch đại của mạch sẽ là cực đại.
-Khoảng tần số này được giới hạn bởi:

f
H
: tần số cắt cao.
f
L
: tần số cắt thấp.
Hiệu số giữa f
H
và f
L
được gọi là băng thông của mạch: B = f
H
- f
L




|A|

Tần số thấp
Am



2
Am


Tần số giữa Tần số cao

-Nếu tín hiệu ngõ vào nằm ngoài băng thông của mạch thì độ khuếch đại của
mạch sẽ thay đổi theo tần số.
-Nếu tín hiệu ngõ vào ở tần số f
H
hay f
L
thì độ khuếch đại của mạch ở tần số đó sẽ
giảm đi lần hay suy giảm -3dB với độ lớn cực đại.
-Dãy tần số hoạt động lý tưởng của mạch khuếch đại âm tần nằm trong khoảng từ
20Hz đến 20KHz.
1.10 Hệ số khuếch đại
Hệ số khuếch đại là khả năng khuếch đại của 1 mạch được đặc trưng bằng một
thông số gọi là độ lợi khuếch đại. Gồm nhiều loại như:
• Độ lợi điện áp (A
V
) :
I
O
V
V
V
A
=
.
• Độ lợi dòng điện (A
I
) :
I
O
I

I
I
A =
.
• Độ lợi công suất (A
P
) :
I
O
P
P
P
A
=
.
1.11 Hiệu suất của mạch khuếch đại(
η
):
Hiệu suất của bộ khuếch đại công suất được định nghĩa là tỉ số giữa công suất tín
hiệu trung bình được phân bố trên tải với công suất trung bình được kéo từ nguồn:

%100.(%)
CC
L
P
P
=
η

Với: P

L
:

là công suất tín hiệu trung bình được phân phối trên tải.
P
CC
: là công trung bình được kéo từ nguồn DC.
1.12 Độ méo
Biểu thị cho sự thay đổi hình dạng của tín hiệu ra so với tín hiệu vào của mạch.
Độ méo phân thành nhiều loại:
• Méo tần số: là dạng méo xuất hiện do hệ số khuếch đại thay đổi khi tần số
tín hiệu thay đổi gây nên sự biến đổi âm sắc. Nguyên nhân là do L, C từ
mạch khuếch đại.
• Méo pha: là do sự dịch góc pha ban đầu của tín hiệu ra so với tín hiệu vào.
Méo pha gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng âm thanh.
• Méo xuyên tâm: chủ yếu xảy ra ở mạch hoạt động lớp B.

1.1.1.3 Phân loại các chế độ hoạt động của mạch khuếch đại
Tùy theo chế độ làm việc của Transistor, người ta thường phân mạch khuếch đại
công suất ra thành các loại chính sau:
1.0 Khuếch đại công suất loại A
Tín hiệu được khuếch đại gần như tuyến tính, nghĩa là tín hiệu ngõ ra thay đổi
tuyến tính trong toàn bộ chu kỳ 360
o
của tín hiệu ngõ vào (Transistor hoạt động cả
2 bán kỳ của tín hiệu ngõ vào).
a) Ưu điểm:
• Khuếch đại cả 2 bán kỳ của tín hiệu.
• Tín hiệu ít bị méo dạng.
b) Khuyết điểm:

• Hiệu suất thấp: η≤ 25% nếu dùng tải là R và η≤ 50% nếu dùng tải là biến áp.
• Công suất tiêu hao lớn.
1.1 Khuếch đại công suất loại B
Transistor được phân cực tại V
BE
=0 (vùng ngưng). Chỉ một nửa chu kỳ âm hoặc
dương của tín hiệu ngõ vào đươc khuếch đại.
a)Ưu điểm:
• Hiệu suất cao η≤ 78,54%.
• Ở chế độ tĩnh có tiệu thụ điện áp nên không có hao tổn trên Transistor.
b) Khuyết điểm:
• Tín hiệu chỉ tồn tại trong nửa chu kỳ.
• Méo phi tuyến lớn.
1.2 Khuếch đại công suất loại AB
Transistor được phân cực ở gần vùng ngưng. Tín hiệu ngõ ra thay đổi hơn một
nửa chu kỳ của tín hiệu vào (Transistor hoạt động hơn một nửa chu kỳ dương hoặc
âm của tín hiệu ngõ vào).
 Đặc điểm:
• Kết hợp cả hai đặc tính của chế độ loại A & B nên khắc phục được nhược
điểm của chế độ loại A lẫn loại B.
• Hiệu suất khá cao η≤ 70%.
1.3 Khuếch đại công suất loại C
Transistor được phân cực trong vùng ngưng chỉ để một phần nhỏ hơn nửa chu
kỳ của tín hiệu ngõ vào được khuếch đại. Mạch này thường được dùng khuếch đại
công suất ở tần số cao với tải cộng hưởng.
a)Ưu điểm:
• Hiệu suất rất cao η≤ 90 %.
b)Khuyết điểm:
• Méo phi tuyến lớn (70%). Để hạn chế méo, tải phải là khung cộng hưởng
ghép LC.

-1.4 khuếch đại công suất loại D
Các mạch khuếch đại Lớp D, hay còn gọi là các mạch khuếch đại điều biến độ
rộng xung, sử dụng kỹ thuật chuyển mạch để đạt được hiệu suất rất cao (hơn 90%
ở các mạch khuếch đại hiện đại). Vì nó chỉ cho phép các linh kiện chỉ ở dạng hoàn
toàn dẫn hoặc không dẫn, tiêu tán trên linh kiện sẽ là tối thiểu. Một số loại mạch
khuếch đại điều biến độ rộng xung đơn giản vẫn còn được tiếp tục sử dụng. Tuy
nhiên, các mạch khuếch đại kiểu đóng ngắt hiện đại sử dụng kỹ thuật số, thí dụ
như kỹ thuật điều biến sigma-delta, cho độ trung thực tối ưu. Trước đây, lớp D
được sử dụng trong các mạch khuếch đại loa siêu trầm vì giới hạn của băng thông
và khả năng không gây méo dạng, sau này các tiến bộ kỹ thuật chất bán dẫn đã cho
phép chế tạo các mạch khuếch đại có độ trung thực cao, dải tần rộng, với tỷ số
nhiễu trên tín hiệu và hệ số méo dạng thấp tương đương với những mạch khuếch
đại tuyến tính cùng loại.
1.5 Khuếch đại công suất loại E
Có vài loại mạch khuếch đại lớp khác, mặc dù nó chỉ là biến thể của các loại ban
đầu. Thí dụ như mạch khuếch đại Lớp H và Lớp G được xem như biến thể của độ
lớn nguồn cung cấp (theo dạng bước hoặc liên tục) tùy thuộc vào tín hiệu đầu vào.
Lượng tiêu tán nhiệt có thể giảm bớt, do điện áp rơi trên các linh kiện thấp. Loại
này có thể kết hợp với các lớp kinh điển. Các mạch khuếch đại kiểu này thường
phức tạp và thường chỉ sử dụng cho một số ứng dụng đặc biệt, thí dụ như trong các
tầng công suất rất lớn. Tương tự như vậy, các mạch khuếch đại Lớp E và Lớp F
thường được mô tả trong các tài liệu cho các ứng dụng tần số vô tuyến khi hiệu
suất của các lớp truyền thống thay đổi so với những giá trị thực tế. Các lớp này sử
dụng các mạch điều hưởng họa tần bậc cao ở mạng đầu ra, để tăng cường hiệu
suất, và có thể xem như hậu duệ của Lớp C do các đặc tính góc dẫn của chúng.

Hình 1.1 Mô tả việc phân loại các mạch khuếch đại công suất.


1.1.3 Các loại mạch khuếch đại công suất âm tần

1.1.3.1 OTL(Output Transformer Les)
a) Đặc điểm:
• Được cấp nguồn đơn +Vcc và mass (0V).
• Tầng khuếch đại công suất đẩy kéo dùng transistor bổ phụ đối xứng nên
điện thế điểm giữa ra loa bằng nửa nguồn.
• Ngõ ra loa phải ghép với một tụ điện Co.
b)Ưu điểm:
• Âm thanh đạt chất lượng cao hơn do đáp do đáp tuyến tần số rộng.
• Không bị suy giảm tín hiệu tần số cao do tụ kí sinh của biến áp.
• Hiệu suất cao vì không tổn hao trên biến thế. Giá thành rẻ, kích thước nhỏ
so với khi dùng biến áp ngõ ra.
c)Khuyết điểm:
• Phải chỉnh điện thế DC của điểm giữa ra loa bằng nửa nguồn cung cấp thì
tín hiệu ngõ ra mới không bị méo.
• Cặp transistor công suất nếu không phải là cặp transistor bổ phụ thì dễ gây
méo phi tuyến.
• Tín hiệu ra bị méo ở tần số thấp do tụ C
out
gây ra (do tụ C
out
không thể tiến
tới vô cùng).
1.1.3.2 OCL(Output Capictor Les)
a)Đặc điểm:
• Được cấp nguồn đối xứng +Vcc & -Vcc nên điện thế điểm giữa bằng 0.
• Tín hiệu vào mạch khuếch đại trực tiếp không cần qua tụ.
• Không có tụ Co ở ngõ ra loa.
b)Ưu điểm:
• Khả năng chống nhiễu tốt do dùng kiểu khuyeesch đại vi sai ở ngõ vào.
• Đáp tuyến tần số rộng do không dùng tụ và biến thế ngõ ra.

c) Khuyết điểm:
• Cần dùng 2 nguồn.
• Tín hiệu ra loa trực tiếp nên điện thế DC ở điểm giữa ngõ ra khác 0V sẽ
gây cháy loa vì vậy cần có mạch bảo vệ loa.
1.1.3.3 BTL(Bridge Transistor Line Out)
a)Đặc điểm:
BTL có hai loại:
• Dùng nguồn đơn là mạch ampli ghép từ hai mạch khuếch đại công suất
OTL.
• Dùng nguồn đơn là mạch ampli ghép từ hai mạch khuếch đại công suất
OCL.
b)Ưu điểm:
• Cho ra công suất lớn (gấp 4 lần so với OTL hay OCL) khi sử dụng với
nguồn điện áp thấp hoặc dùng cho các Ampli có công suất rất lớn từ 500W
đến vài nghìn Walt.
c)Khuyết điểm:
• Giá thành cao.
• Tín hiệu ra dễ bị méo, hai mạch khuếch đại không giống nhau, dễ bị cháy
nếu điện thế điểm giữa không bằng 0.
1.3.3.4 Một số mạch tham khảo khác:
1.0 Mạch khuếch đại đèn điện tử chân không (valve amplifiers)
Khi các mạch khuếch đại bán dẫn đã thay thế rộng rãi các mạch khuếch đại đèn
chân không công suất cỡ nhỏ, thì các mạch khuếch đại đèn điện từ chân không lại
có giá trị tỷ như Radar, thiết bị đo đếm hoặc các thiết bị thông tin liên lạc. Nhiều
mạch khuếch đại sóng cực ngắn vẫn sử dụng các loại đèn chân không thiết kế đặc
biệt, như đèn,gyrotron,đèn song chạy, … và các đèn sóng cực ngắn này có công
suất ra cho mỗi linh kiện lẻ cao hơn loại sử dụng linh kiện mạch rắn.
1.1 Mạch khuếch đại Tranzito
Quy luật chung của linh kiện tích cực là làm cho biên độ của tín hiệu đầu vào trở
thành một tín hiệu hữu ích có biên độ lớn hơn ở đầu ra. Số lần mà tín hiệu được

làm cho lớn lên gọi là độ lợi sẽ phụ thuộc vào thiết kế mạch bên ngoài cũng như
bản thân linh kiện đó.
Nhiều loại linh kiện tích cực được dùng trong mạch khuếch đại tranzito như
Tranzito hai mối nối (BJTs), Tranzito hiệu ứng trường o xít kim loại).
Có nhiều ứng dụng cho mạch khuếch đại. Một số thí dụ thông dụng nhất như các
mạch khuếch đại âm tần cho hệ thống nghe nhạc tại nhà hoặc trên xe ô tô, các hệ
thống khuếch đại cao tần, phát xạ cao tần troing các máy thu và phát vô tuyến
1.2Mạch khuếch đại thuật toán (op-amps)
Mạch khuếch đại thuật toán là một mạch tích hợp rắn có thể ráp phối hợp với các
mạch hồi tiếp bên ngoài để có thể điều chỉnh hàm truyền hay độ lợi của nó.
1.3Mạch khuếch đại vi sai
Một mạch khuếch đại vi sai là một mạch khuếch đại tích hợp mạch rắn, có những
mạch hồi tiếp bên ngoài để điều khiển hàm truyền hoặc độ lợi của nó. Nó cũng gần
tương tự với mạch khuếch đại thuật toán, chỉ khác chỗ có đầu ra vi sai.
1.4 Mạch khuếch đại thị tần
Những những mạch khuếch đại tín hiệu thị tần thực sự có băng thông khá rộng, lên
đến 5 MHz. Phải có những yêu cầu đặc biệt về đáp ứng bước để có thể thu được
hình ảnh tốt.
1.5 Mạch khuếch đại dọc cho máy hiện sóng
Những mạch khuếch đại này phải đáp ứng được với tín hiệu thị tần, để điều khiển
đèn hình của máy hiện sóng, và có thể có băng thông lên đến 500 MHz. Những
đặc tính của đáp ứng bước, thời gian đáp ứng, mức độ quá tải và sai số có thể làm
cho việc thiết kế trở nên khó khăn.
1.6 Mạch khuếch đại phân bố.
các mạch này sử dụng đường truyền để tạm thời tách các tín hiệu và khuếch đại
từng phần riêng biệt để có được băng thông lớn hơn, trường hợp sử dụng một
mạch khuếch đại đơn lẻ. Ngõ ra của mỗi tầng có thể nối với nhau qua đường dây
truyền. Loại mạch khuếch đại kiểu này thường được sử dụng trong các tầng
khuếch đại dọc cuối cùng cho máy hiện sóng. Đường truyền có thể được tích vào
bên trong đèn hình.

1.7 Mạch khuếch đại đèn sóng chạy (TWT)
Mạch này sử dụng trong các ứng dụng khuếch đại vi ba tần số thấp công suất cao.
Các mạch thông thường có thể khuếch đại suốt dải tần số của vi ba. Tuy nhiên,
chúng thường không dễ dàng cộng hưởng như đèn Klix Trôn.
1.8 Đèn Klix - trôn
Tương tự như đèn sóng chạy, nhưng đèn này có công suất cao hơn, và có tần số
đặc trưng. Chúng cũng thường nặng nề hơn đèn sóng chạy, nên khó thích ứng với
những ứng dụng di động cần trọng lượng nhỏ. Đèn Klix - trôn có khả năng cộng
hưởng, xuất ra tín hiệu chọn lựa trong dải tần đặc trưng của nó.
CHƯƠNG II: THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG
2.1 Cơ sở lý thuyết của đề tài
2.1.1 IC LM4558
-Bộ 4558 là một bộ khuếch đại nội kênh kép(dual channel), với khả năng tách
kênh cho phép sử dụng kênh đôi trong một ứng dụng ampli duy nhất.
 thông số kỹ thuật:
-Điện áp làm việc ±18V ÷ ±22V.
-Điện áp đầu ra ±10V.
-Tần số 2MHz.
-Trở kháng đầu vào 1.0MΩ.
-Công suất max 1160 mW.
-Nhiệt độ hoạt động 150
o
C.
-Có chế độ bảo vệ ngắn mạch.
-Điện năng tiêu thụ thấp.
-Tiếng ồn thấp.
2.1.3.1 Sơ đồ khối IC 4558
2.1.3.2 Sơ đồ chân IC 4558



 Chức năng các chân:
-Chân số 1: đầu ra của bộ khuếch đại thuật toán A
OUT
-Chân số 2: đầu vào đảo của bộ khuếch đại thuật toán A
IN-
-Chân số 3: đầu vào không đảo của bộ khuếch đại thuật toán A
IN+
-Chân số 4: cấp nguồn –V
CC
cho IC
-Chân số 5: đầu vào không đảo của bộ khuếch đại thuật toán B
IN+
-Chân số 6: đầu vào đảo của bộ khuếch đại thuật toán B
IN-
-Chân số 7: đầu ra của bộ khuếch đại thuật toán B
OUT
-Chân số 8: cấp nguồn +V
CC
cho IC 4558\
2.2.2-Transitor D71& B688
2.2.1 Hình ảnh cụ thể
Kích thước cụ thể
2.2.2 Thông số kỹ thuật
-Điện áp giữa 2 chân C-B :VCB0 = 160(v)
-Điện áp giữa 2 chân C-E :VCE0 = 120(v)
-Điện áp giữa 2 chân E-B :VCB0 = 6(v)
-Công suất :80W
-Nhiệt độ ổn định hoạt động: -55~150 oC
3.1 Thiết kế và phân tích mạch
3.1.1 Mạch nguồn

- biến áp lựa chọn là loại biến áp 10A điện áp đầu vào 220V-50Hz,
đầu ra là điện áp đối xứng xoay chiều 12V
- Nguyên lý làm việc:
+ cấp nguồn 12V đối xứng vào 2 đầu X1-1 và X1-3, x1-2 cấp mát
Khi cấp nguồn, điện áp +12V qua R17-10k hạn dòng , kích mở chân B
của transitor ngược T1, T1 thông bão hòa, UCT1=UET1, điện áp lấy ra
12v trên đầu 1, D6 mắc ngược đảm bảo điện áp +12V không bị thoát
xuống mass
Tương tự với -12V, với T2 là transitor thuận
-C1, C2, C3, C4 lọc nguồn ra, san phẳng điện áp
3.1.2 Mạch khuếch đại công suất
3.1.2.1 Mạch nguyên lý
3.1.2.2 Mạch in



×