Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM sử DỤNG TRÒ CHƠI TRONG dạy học môn hóa học ở TRƯỜNG THPT NHẰM KÍCH THÍCH sự HỨNG THÚ học tập của học SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.77 MB, 52 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG GD&ĐT THÀNH PHỐ THANH HĨA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG TRỊ CHƠI TRONG DẠY HỌC MƠN HĨA HỌC
Ở TRƯỜNG THPT NHẰM KÍCH THÍCH SỰ HỨNG THÚ
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

Người thực hiện:
Nguyễn Thị Vân
Chức vụ:
Giáo viên
Đơn vị công tác:
Trường Tiểu học Quảng Minh
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Tiếng Việt

THANH HỐ, NĂM 2022


MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................3
2. Mục đích nghiên cứu:........................................................................................4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:.......................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:..................................................................5
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.................................................................6
1.Cơ sở khoa học...................................................................................................6
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề:....................................................................6
1.2. Các khái niệm cơ bản..................................................................................7


1.2.1. Trò chơi.................................................................................................7
1.2.2. Trò chơi dạy học...................................................................................7
1.2.3. Ý nghĩa của trò chơi trong dạy học......................................................8
2.Thực trạng thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học ở trường THPT.............8
2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng........................................................................8
2.2. Kết quả khảo sát2.2.1 Nhận thức của HS về việc thiết kế và sử dụng trò
chơi trong dạy học ở ..........................................................................................9
trường THPT...................................................................................................9
2.2.1.1. Mẫu khảo sát...................................................................................9
2.2.1.2. Kết quả khảo sát:..........................................................................10
2.2.2.Thực trạng thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học ở THPT của GV
.......................................................................................................................11
2.2.2.1. Mẫu khảo sát.................................................................................11
2.2.2.2. Kết quả khảo sát............................................................................12
3. Biện pháp giải quyết vấn đề:...........................................................................13
3.1.Xây dựng kế hoạch.....................................................................................13
3.2. Kế hoạch bài học và kế hoạch thiết kế trò chơi.........................................14
3.2.1. Giáo viên thiết kế trò chơi...................................................................14
3.2.1.1. Bài 4: Luyện tập este và chất béo.................................................14
3.2.1.2. Bài 14: Vật liệu polime.................................................................23
3.2.2. Học sinh thiết kế trò chơi....................................................................27
3.2.2.1. Bài 15: Luyện tập Polime và Vật liệu polime...............................27
2


3.2.2.2.Bài 28: Luyện tập: Tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và
hợp chất của chúng...........................................................................................31
3.3. Kết quả thực nghiệm.................................................................................39
3.3.1. Một số hình ảnh thực nghiệm.............................................................39
3.3.2. Kết quả khảo sát HS qua Google forms..............................................43

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................45
1. Kết luận:..........................................................................................................45
2. Kiến nghị :.......................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................47

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GV

Giáo viên

HS

Học sinh

PPDH

Phương pháp dạy học

THPT

Trung học phổ thông

GDĐT

Giáo dục đào tạo

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, những năm trước, phương pháp và hình thức dạy học trong
nhà trường phổ thơng cịn nặng về lý thuyết, ít thực hành thực nghiệm; việc dạy
học theo lối truyền thụ kiến thức một chiều “thầy giảng, trò chép” phần nào mang
tính áp đặt, ít khơi dậy cá tính, sự sáng tạo và khả năng tự học của học sinh...
Cơng tác kiểm tra đánh giá cịn nặng về đánh giá định kỳ và đánh giá sự ghi nhớ
kiến thức của học sinh. Việc đánh giá quá trình và đánh giá học sinh vận dụng kiến
thức học được vào giải quyết vấn đề của thực tế cuộc sống chưa được quan tâm
đúng mức.
3


Xác định được vấn đề này, từ năm 2013, Bộ GDĐT đã ban hành nhiều văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện các phương pháp dạy học/hoạt động
giáo dục và kiểm tra đánh giá tích cực. Nổi bật trong số đó có cơng văn số 3535
(năm 2013) Hướng dẫn triển khai thực hiện phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các
phương pháp dạy học tích cực khác; cơng văn 791 (năm 2013) Hướng dẫn thí
điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thơng; cơng văn 5555 (năm
2015) Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm
tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chun mơn của trường trung học…
Nhiều mơ hình giáo dục tích cực như Trường học mới, Dạy học Mỹ thuật theo
phương pháp của Đan Mạch, Dạy học gắn với sản xuất - kinh doanh - dịch vụ và
bảo vệ môi trường tại địa phương… cũng được Bộ GDĐT cho thí điểm triển khai.
Song song với đó, Bộ tăng cường chỉ đạo hướng dẫn dạy học vận dụng kiến thức
liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn thông qua “Dạy học dựa trên dự án”,
tổ chức các “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo”. Cơng văn 4612 (năm 2017) hướng
dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát
triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018 là bước tổng kết các
đổi mới trước đây để triển khai đồng bộ ở các địa phương, vừa là sự chuẩn bị để

giáo viên, các nhà trường từng bước làm quen, tiệm cận với yêu cầu của chương
trình GDPT mới
Đặc biệt gần đây, thông tư số 32/2018/TT-BGĐT ngày 26/12/2018 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo nêu định hướng về phương pháp giáo dục trong Chương trình
giáo dục phổ thơng 2018 có nội dung :” Các mơn học và hoạt động giáo dục trong
nhà trường áp dụng các phương pháp tích cực hóa hoạt động học sinh, trong đó
giáo viên đóng vai trị tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường
học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích
cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát huy tiềm năng và những kiến thức,
kỹ năng đã tích lũy được để phát triển.” Cơng văn hướng dẫn số 1602/SGD&ĐTGDTrH ngày 30/8/2019 của sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An về việc hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2019-2020 “ Thực hiện thường
xuyên, hiệu quả các phương pháp, hình thức và kỹ thuật dạy học tích cực; Đổi mới
phương thức đánh giá học sinh” nhằm phát triển phẩm chất năng lực học sinh.
Công văn hướng dẫn số 319/CĐN ngày 12/10/2017 của Công đoàn Giáo dục
Nghệ An về việc tham gia thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong
dạy và học” giai đoạn 2016 - 2020.
Việc chỉ đạo và hướng dẫn triển khai đổi mới phương pháp, hình thức dạy
học, kiểm tra đánh giá của Bộ GDĐT và Sở GDĐT suốt giai đoạn vừa qua được
đánh giá là “có tác động tích cực”, khơng ít địa phương, nhà trường đã thực hiện
tốt và nâng cao được chất lượng giáo dục. Bản thân tôi và đồng nghiệp cũng đã
thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá học
4


sinh theo định hướng tiếp cận năng lực. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều phương pháp và
kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực học tập cho học sinh vẫn chưa được triển
khai, một trong những phương pháp dạy học chưa được đông đảo giáo viên THPT
quan tâm sử dụng đó là phương pháp dụng trị chơi trong dạy học. Việc sử dụng trò
chơi trong dạy học là một biện pháp dạy học phù hợp với xu hướng đổi mới dạy
học hiện đại. Trong chương trình dạy học mơn Hóa học ở trường THPT, nhiều nội

dung nếu được thiết kế để tổ chức theo trò chơi dạy học sẽ phát huy được tính tích
cực học tập của học sinh và mang lại hiệu quả cao trong quá trình dạy học theo
định hướng phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh. Xuất phát từ những lý do
trên, tôi chọn đề tài “SỬ DỤNG TRỊ CHƠI TRONG DẠY HỌC MƠN HĨA
HỌC Ở TRƯỜNG THPT NHẰM KÍCH THÍCH SỰ HỨNG THÚ HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH” để nghiên cứu và thực hiện.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm đổi mới dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
Giúp cho giáo viên có kĩ năng tốt nhất trong việc thiết kế các trò chơi, hướng dẫn
học sinh thiết kế trò chơi và cách thức tổ chức các hoạt động trò chơi học tập để
dạy học sinh trong mơn Hóa học ở trường THPT cho phù hợp với nội dung.
Thông qua hoạt động học tập là trò chơi và hoạt động thiết kế trò chơi để
giúp HS thêm hứng thú học tập và tiếp thu bài tốt hơn, thêm u thích mơn Hóa
học, đồng thời cũng hình thành cho các em các phẩm chất: trách nhiệm, trung thực,
chăm chỉ …và các năng lực : Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn
đề và sáng tạo, Công nghệ thông tin… Vì thế cùng với các phương pháp dạy học
khác, sử dụng trị chơi trong dạy học Hóa học ở trường THPT là phương pháp
nhằm tích cực hố hoạt động học sinh, phát huy tính tích cực, tính chủ động, tính
sáng tạo của học sinh trong học tập.
Tổ chức báo cáo chuyên đề: “ thiết kế Games-based-learnig nhằm phát triển
phẩm chất, năng lực cho HS” với đồng nghiệp để chia sẻ kinh nghiệm trong việc
thiết kế trò chơi, hướng dẫn học sinh thiết kế trò chơi, và cách thức tổ chức các
hoạt động trị chơi trong q trình dạy học ở trường THPT.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Trên cơ sở mục đích nghiên cứu ở trên, tơi đề ra các nhiệm vụ và kế hoạch
nghiên cứu cụ thể như sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng trò chơi
trong dạy học ở trường THPT nơi công tác.
- Khảo sát thực trạng việc thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học ở trường THPT
nơi công tác.

5


- Xây dựng hệ thống các trò chơi; hướng dẫn học sinh thiết kế và tổ chức trò chơi
trong dạy học mơn Hóa học 12 ở trường THPT và các biện pháp sử dụng hệ thống
trò chơi do GV và HS đã thiết kế.
- Đánh giá hiệu quả của phương pháp về khả năng định hướng phát triển phẩm chất,
năng lực cho HS.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là hệ thống trò chơi dạy học trong dạy học mơn Hóa
học 12 ở trường THPT, các phương pháp và kĩ thuật tổ chức dạy học tích cực:
phương pháp trị chơi, phương pháp hợp tác nhóm, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật sơ
đồ tư duy, kĩ thuật Think-pair-share,....
Đề tài được bắt đầu tìm hiểu và tiến hành từ tháng 8 năm 2019, được áp dụng vào
giảng dạy ở một số lớp tại trường THPT nơi tôi đang giảng dạy.
Báo cáo và rút kinh nghiệm tại trường tháng 3 năm 2020.

6


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
1.Cơ sở khoa học
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề:
Ở các nước phát triển, nhiều nghiên cứu khoa học cho thấy áp dụng trò chơi
vào việc dạy học(Game Based Learning) là cực kì hữu ích để thúc đẩy sự phát
triển tư duy, sáng tạo, khả năng vận dụng kiến thức của HS. Tại Thụy Điển, trò
chơi Minecraft nổi tiếng hiện đang được sử dụng để dạy học sinh các mơn khoa
học, tốn và địa lý. Cũng từ trải nghiệm thực tế cho con học online qua các phần
mềm hoặc website nổi tiếng trên thế giới, tôi nhận thấy rằng các phầm mềm hoặc
các website đó thiết kế chủ yếu dựa trên hoạt động chơi, giúp con say mê và hứng

thú học. Chẳng hạn, Chương trình tiếng Anh Lingokids được thiết kế bởi các
chuyên gia, giảng viên và giáo viên chuyên về giảng dạy ngôn ngữ cho trẻ em. Nội
dung xây dựng bởi Oxford University Press, thiết kế trải nghiệm bởi các chuyên
gia am hiểu phương pháp giáo dục cho trẻ nhỏ, rất khéo léo dẫn dắt trẻ đi từ trò
chơi tương tác thú vị tới clip bài giảng của giáo viên bản ngữ, rồi các bài hát, các
câu chuyện và các trò chơi từ vựng thú vị khác. Với Lingokids, trẻ thực sự thấy
mình được chơi, chơi vui vẻ và trở thành đứa trẻ song ngữ nhờ những bài học
tương tác chất lượng cao được thiết kế theo hệ thống chủ đề rõ ràng. Chương trìn
Matific là chương trình học tốn bằng tiếng Anh theo cách thật sinh động và thú vị
qua các trò chơi tương tác. Với khoảng 2.000 trò chơi được thiết kế kỹ lưỡng về
nội dung, matific giúp trẻ tiếp nhận các khái niệm toán học một cách đơn giản và
gần gũi do ln có sự liên hệ với tình huống thực tiễn xung quanh trẻ.
Hiện nay, hàng tỉ giáo viên trên thế giới ngày đêm đang thay đổi phương
pháp dạy học, không ngừng sáng tạo để tạo ra cách thức dạy học cho các chủ đề
dạy học, sử dụng trò chơi trong dạy học, chỉ cần tìm kiếm với các từ khóa “ How
to make game based learning”, “game based learning”,“Chemistry games”… trên
Google.com, trên Pinterest.com , Youtube.com chúng ta sẽ thu được rất nhiều kết
quả, nhiều ý tưởng trò chơi dạy học mà các giáo viên và học sinh trên thế giới đã
thực hiện. Nhiều chuyên gia còn cho rằng: "Những lớp học tương lai nên được
“game hóa” để học sinh khơng cảm giác mình đang thật sự học, cảm thấy thoải mái
và u thích việc học hơn."
Ở Việt Nam, có nhiều tác giả như Phan Huỳnh Hoa, Vũ Minh Hồng, Trương
Kim Oanh, Phan Kim Liên, Lê Bích Ngọc, Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn Ngọc
Trâm… đã nghiên cứu về việc thiết kế và sử dụng trị chơi dạy học dưới các góc độ
và các bộ môn khác nhau. Các tác giả đặc biệt quan tâm đến ý nghĩa phát triển của
trò chơi học tập, không chỉ phát triển ở các giác quan mà phát triển các chức năng
tâm lý chung của người học. Trong tác phẩm “trò chơi trẻ em”, tác giả Nguyễn
7



Ánh Tuyết đã đề cập đến trị chơi trí tuệ. Loại trị chơi này có tác dụng thúc đẩy
hoạt động trí tuệ của trẻ. Trong tác phẩm này, bà đã giới thiệu một số trị chơi trí
tuệ dành cho trẻ em [7]. Còn tác giả Trần Thị Ngọc Trâm đã thiết kế một hệ thống
trò chơi học tập nhằm phát triển khả năng khái quát hóa của trẻ mẫu giáo lớn [8].
Một số luận văn, luận án và các nhà nghiên cứu gần đây cũng đề cập đến việc xây
dựng và sử dụng trò chơi dạy học nhằm phát huy tính tích cực của người học[9].
Tuy nhiên, các tác giả chỉ dừng lại ở phạm vi nghiên cứu chủ yếu là trẻ nhỏ, rất ít
các đề tài nghiên cứu liên quan đến thiết kế và sử dụng trò chơi học tập đối với học
sinh THPT, đó chính là cơ sở, là động lực cho việc nghiên cứu đề tài của tơi.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Trị chơi
Chơi là một trong những hoạt động của con người, có mặt trong đời sống
con người ở mọi lứa tuổi, mặc dù hình thức chơi thay đổi khi một người lớn lên già
đi. Khi chơi, cả người lớn lẫn trẻ em đều say mê, vui vẻ, thoải mái. Rõ ràng khó có
thể đưa ra một khái niệm chung cho một hiện tượng “chơi” trong toàn bộ phạm vi
hoạt động rộng lớn của con người vì hình thức thể hiện của hoạt độngchơi vơ cùng
đa dạng cả về nội dung lẫn hình thức. Theo từ điển Tiếng Việt, chơi là hoạt động
giải trí hoặc nghỉ ngơi; dùng làm thú vui, thú tiêu khiển; có quan hệ quen biết, gần
gũi nhau trên cơ sở cùng chung thú vui, thú tiêu khiển; hoạt động chỉ nhằm cho vui
mà thơi, khơng có mục đích gì khác...[6]
Một số nhà tâm lý – giáo dục học cho rằng trò chơi là do bản năng quy
định, chơi chính là sự giải tỏa năng lượng dư thừa và trò chơi là hoạt động trí tuệ
thuần túy là một nhân tố quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ. Những đặc điểm
của trò chơi là: vui, độc lập (hạn chế trong một địa điểm và một khoảng thời gian),
may rủi, không sinh lợi (những người chơi không đạt tới một lợi ích vật chất cụ
thể), có luật chơi [10]
Trị chơi được truyền thụ từ thế hệ này sang thế hệ khác chủ yếu bằng con
đường giáo dục. Các trò chơi đều có luật lệ, quy tắc, nhiệm vụ, yêu cầu tức là có tổ
chức và thiết kế, nếu khơng có những thứ đó thì khơng phải trị chơi mà chỉ có sự
chơi đơn giản. Như vậy, trò chơi là tập hợp các yếu tố chơi, có hệ thống và có tổ

chức, vì thế luật hay quy tắc chính là phương tiện tổ chức tập hợp đó.
Tóm lại, trị chơi chính là sự chơi có luật, những hành vi chơi tùy tiện, bất
giác khơng gọi là trị chơi.
1.2.2. Trị chơi dạy học
Trị chơi dạy học có nguồn gốc trong nền giáo dục dân gian, trong những trò
chơi đầu tiên của mẹ với con, trong các trị vui và những bài hát khơi hài làm cho
8


đứa trẻ chú ý đến những vật xung quanh, gọi tên các vật đó và dùng hình thức đó
để dạy con, những trị chơi đó có chứa đựng các yếu tố dạy học.
Tổng hợp các lý thuyết nghiên cứu về trị chơi dạy học của các nhà nghiên
cứu , có tác giả cho rằng những trò chơi giáo dục được lựa chọn và sử dụng trực
tiếp để dạy học, tuân theo mục đích, nội dung, các nguyên tắc và phương pháp dạy
học, có chức năng tổ chức, hướng dẫn và động viên trẻ hay học sinh tìm kiếm và
lĩnh hội tri thức, học tập và rèn luyện kỹ năng, tích lũy và phát triển các phương
thức hoạt động và hành vi ứng xử xã hội, văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ, pháp luật,
khoa học, ngôn ngữ, cải thiện và phát triển thể chất, tức là tổ chức và hướng dẫn
quá trình học tập của học sinh khi họ tham gia trò chơi gọi là trò chơi dạy học. Các
nhiệm vụ, quy tắc, luật chơi và các quan hệ trong trò chơi dạy học được tổ chức
tương đối chặt chẽ trong khuôn khổ các nhiệm vụ dạy học và được định hướng vào
mục tiêu, nội dung học tập. Trò chơi dạy học được sáng tạo ra và được sử dụng bởi
các nhà giáo và người lớn dựa trên những khuyến nghị của lý luận dạy học, đặc
biệt là của lý luận dạy học các môn học cụ thể. Chúng phản ánh lý thuyết, ý tưởng,
mục tiêu của nhà giáo, là một trong những hoạt động giáo dục không tuân theo bài
bản cứng nhắc như những giờ học.
1.2.3. Ý nghĩa của trò chơi trong dạy học.
Học trong quá trình vui chơi, là quá trình lĩnh hội tri thức vốn sống một
cách nhẹ nhàng, tự nhiên khơng gị bó phù hợp với đặc điểm tâm lí sinh học ở học
sinh. Học tập bằng trò chơi sẽ khơi dậy hứng thú tự nguyện, làm giảm thiểu sự

căng thẳng thần kinh ở các em. Trong lúc chơi tinh thần của học sinh thường rất
thoải mái nên khả năng tiếp thu kiến thức trong lúc chơi sẽ tốt hơn, hoặc sau khi
chơi cũng sẽ tốt hơn. Trò chơi dạy học giúp xua đi nỗi lo âu nặng nề của việc học
cho học sinh, giúp gắn kết tình cảm giữa HS với HS và giứa HS với giáo viên.
Trong quá trình chơi, học sinh huy động các giác quan để tiếp nhận thông
tin. Học sinh phải tự phân tích, tổng hợp, so sánh, khái qt hóa làm cho các giác
quan tinh nhạy hơn, ngôn ngữ mạch lạc hơn, các thao tác trí tuệ được hình thành.
Học sinh tiếp thu, lĩnh hội và khắc sâu được nhiều tri thức, nhiều khái niệm. Trị
chơi dạy học cũng có thể hình thành nên cho học sinh những kĩ năng của mơn học,
học sinh khơng chỉ có cơ hội tìm hiểu kiến thức, ôn tập lại các kiến thức đã biết mà
cịn có thể có được kinh nghiệm, hành vi. Một số trị chơi dạy học cịn giúp cho
học sinh có khả năng tư duy, cách giải quyết vấn đề nhanh nhẹn khơng chỉ trong
lĩnh vực mình chơi mà cả các lĩnh vực của cuộc sống… Trên cơ sở đó trị chơi dạy
học có thể định hướng phát triển phầm chất, năng lực cho HS.

9


2.Thực trạng thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học ở trường THPT
2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng
- Mục đích khảo sát: Xây dựng cơ sở thực tiễn cho việc đề thiết kế và sử
dụng trò chơi trong dạy học mơn Hóa học ở trường THPT.
- Đối tượng khảo sát: GV và HS trường THPT nơi tôi công tác. - Nội dung
khảo sát:
1) Nhận thức của HS về việc thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học ở trường
THPT.
2) Thực trạng thiết kế và sử dụng trò chơi dạy học trong dạy học ở THPT của GV

10



Phương pháp khảo sát: Bằng phương pháp quan sát (thông qua dự giờ, thăm lớp),
điều tra bằng phiếu Google forms, phỏng vấn trực tiếp GV, HS… để thu thập
thông tin về thực trạng nghiên cứu.
- Thời gian khảo sát: Tháng 8 năm 2019.
2.2. Kết quả khảo sát 2.2.1 Nhận thức của HS về việc thiết kế và sử dụng trò
chơi trong dạy học ở
trường THPT.
2.2.1.1. Mẫu khảo sát
Để phục vụ cho việc nghiên cứu của Cô, mong các em HS vui lịng cho biết
ý kiến của mình về những vấn đề sau bằng cách đánh dấu (x) vào trước câu trả lời
đúng với ý kiến của các em, hoặc ghi câu trả lời vào một số câu hỏi dưới đây . Xin
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các em HS!
Câu 1: Các em HS cho biết ở THPT các em đang học, GV có sử dụng trị
chơi trong dạy học khơng?
Thường xun
Thỉnh thoảng
Rất ít khi
Khơng bao giờ
Câu 2: Trong dạy học ở trường THPT, theo các em HS thì GV thiết kế và sử
trị chơi trong dạy học là?
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Câu 3: Ở trường các em, khi GV sử dụng trò chơi, các em cảm thấy?
Rất thích, hào hứng tham gia
Thích
Bình thường Căng
thẳng, mệt mỏi.
Uể oải, chán nản.

Câu 4: Ở trường THPT, khi tham gia trò chơi do GV thiết kế, tổ chức chơi
và trò chơi do HS tự thiết kế rồi tổ chức cho nhau chơi thì các em thấy?
Thích trị chơi do GV thiết kế và tổ chức.
11


Thích trị chơi do HS tự thiết kế và tổ chức cho nhau chơi Thích
cả 2 cách.
Khơng thích cách nào.
Ý kiến khác.
2.2.1.2. Kết quả khảo sát:
Qua 4 câu hỏi nhiều lựa chọn, kết quả hỏi ý kiến 93 HS các lớp tôi trực tiếp
giảng dạy, cho thấy:
- 75,3 % số HS cho rằng GV “rất ít khi” sử dụng trị chơi trong dạy học ở trường
THPT.

- 61,3% số HS khẳng định việc xây dựng và sử dụng trò chơi trong dạy học ở trường
THPT là “cần thiết”, và khơng có HS nào lựa chọn là “không cần thiết”

- Về hứng thú của HS khi GV sử dụng trò chơi trong dạy học ở trường THPT thì hầu
hết học sinh lựa chọn “ Thích” hoặc “ Rất thích”. Cũng có một số ít HS lựa chọn
“bình thường”.

12


-

Đặc biệt, các em HS ở trường THPT thích được tự thiết kế trò chơi và tổ chức
cho nhau chơi trong quá trình học tập


Qua kết quả khảo sát HS, tơi thấy rằng việc thiết kế và sử dụng trị chơi
trong giảng dạy ở trường THPT nói chung và mơn Hóa học nói riêng là cần thiết,
phù hợp với nhu cầu học tập của HS.
2.2.2.Thực trạng thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học ở THPT của GV
2.2.2.1. Mẫu khảo sát.
Để giúp tơi hồn thành đề tài nghiên cứu của mình, mong q Thầy (Cơ) vui
lịng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau bằng cách đánh dấu (x) vào
trước câu trả lời đúng với ý kiến của Thầy (Cô) hoặc ghi câu trả lời vào một số câu
hỏi dưới đây. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của q Thầy (Cơ)!
Câu 1: Thầy (Cô) cho biết sự cần thiết của việc sử dụng trò chơi dạy học
trong dạy học ở trường THPT?
Rất cần thiết
Cần thiết Không
cần thiết.
Ý kiến khác….
Câu 2: Theo Thầy (Cơ) sử dụng trị chơi trong dạy học trên lớp ở trường
THPT có tác dụng như thế nào?
13


Định hướng phát triển các phẩm chất cho HS.
Định hướng phát triển các năng lực cho HS.
Định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho HS.
Khơng có tác dụng.
Ý kiến khác.
Câu 3: Trong dạy học ở trên lớp, nếu Thầy Cơ sử dụng trị chơi thì sẽ sử
dụng trong nội dung nào?
Khởi động.
Hình thành kiến thức.

Luyện tập. Tìm
tịi mở rộng Ý
kiến khác.
Câu 4: Mức độ sử dụng trò chơi trong dạy học trên lớp của Thầy Cô như thế nào?
Rất thường xun
Thường xun
Thỉnh thoảng
Rất ít khi
Khơng bao giờ
2.2.2.2. Kết quả khảo sát.
Qua 4 câu hỏi nhiều lựa chọn, kết quả hỏi ý kiến GV ở trường THPT nơi tôi
giảng dạy có 44 GV trả lời cho thấy:
- Gần 100% số GV cho rằng việc sử dụng trò chơi dạy học trong dạy học ở trường
THPT là cần thiết hoặc rất cần thiết.

14


- Hầu hết GV đồng ý rằng sử dụng trò chơi trong dạy học trên lớp ở trường THPT
có tác dụng định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho HS hoặc định hướng
phát triển năng lực cho HS.

Hơn 70% các thầy cơ lựa chọn sử dụng trị chơi trong phần khởi động, Khá ít
thầy cơ lựa chọn sử dụng trị chơi trong hoạt động hình thành kiến thức và luyện
tập hay tìm tịi mở rộng.

- Thơng qua khảo sát cũng cho thấy rằng các GV lựa chọn “ thỉnh thoảng” hoặc “ rất
ít khi” sử dụng trị chơi trong dạy học ở trường THPT

Qua đây, tôi cho rằng ở các trường trung học hiện nay, việc tổ chức hoạt

động dạy học theo phương pháp sử dụng trò chơi cho học sinh cịn rất hạn chế,
nếu có thì cũng chủ yếu là các trò chơi đơn giản, khoảng thời gian ngắn trong hoạt
động khởi động. GV muốn dạy học sử dụng trị chơi thì phải mất nhiều thời gian
để thiết kế trị chơi, cần có sự chuẩn bị cơng phu về nội dung và cơ sở vật chất.
15


3. Biện pháp giải quyết vấn đề:
3.1.Xây dựng kế hoạch
Dựa trên cơ sở khoa học và các số liệu điều tra, khảo sát tình hình thực tế tơi
lập kế hoạch thực hiện nghiên cứu đề tài như sau:
Thời gian

Tên bài

Phương pháp và kĩ
thuật dạy học

Lớp thực
nghiệm

GIÁO VIÊN THIẾT KẾ TRÒ CHƠI.
Tháng 9/2019

HÓA HỌC 12- Bài 4Tiết 6- Luyện tập: este
và chất béo

- Phương pháp trị
chơi


Lớp
12A1,

- Phương pháp hợp 12A2,
12T1
tác nhóm nhỏ.
- Kĩ thuật sơ đồ tư
duy.

Tháng 11/2019

HÓA HỌC 12- Bài 14Tiết 34-Vật liệu polime

-Phương pháp trị chơi
-Phương pháp hợp tác
nhóm
- Kĩ thuật mảnh ghép

Lớp
12A1,
12A2,
12T1

HỌC SINH THIẾT KẾ TRỊ CHƠI
Tháng 11/2019

HĨA HỌC 12- Bài 15Tiết 37- Luyện tập:
Polime và vật liệu
polime.


- Phương pháp trị
chơi

Lớp
12A1,

- Phương pháp hợp 12A2,
tác nhóm nhỏ.
12T1
- Kĩ thuật sơ đồ tư
duy.
- Kĩ thuật mảnh
ghép

16


Tháng 1,2/2020. HĨA HỌC 12- Bài 28Tiết 66,67- Luyện tập:
Tính chất của kim loại
kiềm, kiềm thổ và hợp
chất của chúng

- Phương pháp trị
chơi

Lớp
12A1,

- Phương pháp hợp 12A2,
12T1

tác nhóm.
- Kĩ thuật “ chia sẻ
cặp đôi”: ThinkPair-Share.
- Kĩ thuật mảnh
ghép - Kĩ thuật sơ
đồ tư duy.

3.2. Kế hoạch bài học và kế hoạch thiết kế trò chơi.
3.2.1. Giáo viên thiết kế trò chơi.
3.2.1.1. Bài 4: Luyện tập este và chất béo
A. KẾ HOẠCH BÀI HỌC:
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
Củng cố kiến thức về khái niệm, cấu tạo, phân loại, tính chất của este, chất béo.
2. Về kĩ năng
- Vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng hóa học; Cách sử dụng và bảo
quản chất béo; Kĩ năng viết phương trình và giải bài tập về este và chất béo.
- Rèn kĩ năng làm việc cá nhân và hoạt động nhóm; Kĩ năng lắng nghe tích cực, tư
duy độc lập; Kĩ năng hợp tác ứng xử, giao tiếp khi thảo luận.
3. Về tình cảm, thái độ
- Giáo dục cho HS ý thức nghiêm túc, tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Tạo hứng thú và niềm yêu thích mơn Hóa học.
4. Định hướng phát triển năng lực học sinh:
- Năng lực chun mơn hóa học: năng lực sử dụng ngơn ngữ hóa học; Năng lực giải
quyết vấn đề thơng qua mơn hóa học; Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào
cuộc sống; ….
- Định hướng năng lực chung: Năng lực tự chủ, tự học; Năng lực giao tiếp, hợp tác;
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
17



II. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
- Phương pháp trị chơi.
- Phương pháp dạy học theo nhóm
III. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án; kế hoạch thiết kế và tổ chức trò chơi.
- Bộ bài chương este-lipit thiết kế trên powerpoint.
- Thẻ BINGO ESTE-LIPIT thiết kế trên trang Máy chiếu và các thiết bị cần thiết.
2. Chuẩn bị của học sinh
- Ôn tập kiến thức về este và chất béo
- Các nhóm chuẩn bị sơ đồ tư duy: Hệ thống kiến thức este và chất béo
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
- Giới thiệu các thầy giáo, cô giáo về dự giờ.
- Yêu cầu lớp trưởng báo cáo sĩ số lớp.
- Động viên HS tích cực học tập; Chia lớp thành 6 nhóm ( 2 bàn 1 nhóm)
2. Nội dung bài học
Hoạt động 1( 15 phút) : Hệ thống kiến thức este và chất béo.
- GV đã yêu cầu các nhóm chuẩn bị sơ đồ tư duy hệ thống kiến thức este và chất
béo ở nhà.
- Các nhóm dùng 3 phút để trao đổi về kết quả chuẩn bị của nhóm mình.
- GV đổ xúc sắc (hoặc bốc quân bài, hoặc quay số ngẫu nhiên bằng các phần mềm
hoặc trang web như: online-stopwatch.com….) để gọi nhóm thuyết trình; Sau đó
đổ xúc xắc lần 2 gọi HS thuyết trình (HS đã có số thứ tự quy ước trước đó). Các
nhóm khác bổ sung, phản biện.
- Giáo viên nhận xét các sản phẩm sơ đồ tư duy,đánh giá và cho điểm cá nhân
thuyết trình. GV chốt kiến thức!
Hoạt động 2(10 phút): LUYỆN TẬP THƠNG QUA TRỊ CHƠI “ THỦ LĨNH
THẺ BÀI”

- Mỗi nhóm gồm 4-6 học sinh chơi và 1 HS ghi lại kết quả chơi
18


- Mỗi nhóm được phát bộ bài gồm 52 quân trong đó có 13 câu hỏi tương ứng với
chất Cơ, 39 quân đáp án tương ứng các chất Rô, Tép, Bích và 1 phiếu đáp án . Học sinh có quân bài có chứa chữ BẮT ĐẦU sẽ chơi đầu tiên ( quân bài đó
tương ứng với chất Cơ và có câu hỏi ) các HS cịn lại tìm xem trong các lá bài
của mình có chứa câu trả lời của câu hỏi đó thì đánh ra.
- Bạn chứa câu trả lời là chất Rô sẽ tiếp tục đánh ra câu hỏi (chất Cơ) nếu trong bài
mình có. (Nếu bạn khơng có qn bài chất Cơ nào thì bạn có chất Tép vừa rồi sẽ
đánh tiếp)

- Lưu ý: Các nhóm có thể chơi nhiều lần trên một bộ bài.
- Hết thời gian 10 phút thì tất cả các nhóm dừng cuộc chơi và chỉ ra người chiến
thắng là người hết bài trước.
- Người chiến thắng sẽ được cộng 1 điểm kiểm tra thường xuyên.
Nhóm cần nộp lại Bộ bài đã sắp xếp hoàn chỉnh, Và phiếu trả lời đầy đủ.
Hoạt động 3 (20 phút): LUYỆN TẬP THƠNG QUA TRỊ CHƠI “ BINGO” - Cứ
2 HS được phát một phiếu bingo, Nội dung trong các ô BINGO là các đáp án của
các câu hỏi được sắp xếp ngẫu nhiên không giống nhau giữa các phiếu BINGO
được thiết kế miễn phí trên trang />
19


- Gv trình chiếu lần lượt đề bài từng câu trong phiếu học tập lên bảng.
- HS cùng nhau suy nghĩ và trả lời bằng cách đánh dấu X vào ô kết quả đúng trong
bảng Bingo.
- Em nào đủ 5 dấu X (Ô trống được coi là 1 dấu X) theo hàng ngang; cột dọc;
đường chéo hoặc 4 điểm ở 4 góc sẽ " Bingo" chiến thắng. GV kiểm tra, sau đó
tiếp tục chơi tiếp để chọn đủ 3-5 HS may mắn nhất để thưởng điểm.

PHIẾU HỌC TẬP: LUYỆN TẬP ESTE-CHẤT BÉO
Câu 1: Chất nào sau đây có nhiệt độ sôi thấp nhất?
A. CH3COOH.

B. CH3COOCH3. C. HCOOH. D. C2H5OH.

Câu 2: Đun nóng hợp chất CH3COOC2H5 với một lượng vừa đủ dung dịch NaOH,
sản phẩm thu được là
A. CH3COONa và CH3OH.
B. HCOONa và C2H5OH.
C. C2H5COONa và CH3OH.
D. CH3COONa và C2H5OH.
Câu 3: Tripanmitin có cơng thức là
A. (C17H31COO)3C3H5. B. (C17H35COO)3C3H5.
C. (C15H31COO)3C3H5.

D. (C17H33COO)3C3H5.

Câu 4: Phản ứng giữa C2H5OH với CH3COOH là phản ứng
A. este hóa.

B. xà phịng hóa. C. trùng hợp.

D. trùng ngưng.

Câu 5: Chất nào sau đây là este?
A. CH3CHO.

B. CH3COOH.


C. HCOOC2H5.

D. CH3OH.

Câu 6: Este no, đơn chức, mạch hở có cơng thức phân tử tổng quát là
A. CnH2nO (n ≥ 2).

B. CnH2n+2O2 (n ≥ 2).
20


C. CnH2nO2 (n ≥ 1).

D. CnH2nO2 (n ≥ 2).

Câu 7: X là một este no, đơn chức, mạch hở. Trong phân tử X có ba ngun tử
cacbon. Số cơng thức cấu tạo của X thoả mãn là
A. 2.

B. 3.

C. 4.

D. 5.

Câu 8: Xà phịng hố 8,8 gam etyl axetat bằng dung dịch NaOH vừa đủ. Sau khi
phản ứng xảy ra hồn tồn, cơ cạn dung dịch, thu được chất rắn khan có khối
lượng là
A. 4,6 gam.


B. 12,2 gam.

C. 8,2 gam.

D. 9,2 gam.

Câu 9: Chất X có cơng thức phân tử C4H8O2. Khi X tác dụng với dung dịch NaOH
sinh ra chất Y có cơng thức phân tử C2H3O2Na. Chất X có tên gọi là A. n-propyl
fomat.
B. ispropyl fomat.
C. metyl propionat.

D. etyl axetat.

Câu 10: Đun nóng este CH3COOC6H5 (phenyl axetat) với lượng dư dung dịch
NaOH, thu được các sản phẩm hữu cơ là
A. CH3COOH và C6H5OH.

B. CH3OH và C6H5ONa.

C. CH3COONa và C6H5ONa.

D. CH3COOH và C6H5ONa.

Câu 11: Đốt cháy 3,7 gam chất hữu cơ đơn chức X cần dùng 3,92 lít O2 (đktc), thu
được CO2 và H2O có tỉ lệ mol 1:1. Biết X có phản ứng tráng gương, tên gọi của X

A. anđehit propinic.

B. metyl fomat.


C. metyl axetat.

D. etyl fomat.

Câu 12: Đốt cháy 3,7 gam chất hữu cơ X cần dùng 3,92 lít O2 (đktc), thu được CO2
và H2O có tỉ lệ mol 1:1. Công thức phân tử của X là
A. C3H4O2. B. C4H8O2. C. C3H6O2. D. C2H4O2.
ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP:
Câu 1: CH3COOCH3.
Câu 2: CH3COONa và C2H5OH.
Câu 3: (C15H31COO)3C3H5.
Câu 4: este hóa.

21


Câu 5: HCOOC2H5.
Câu 6: CnH2nO2 (n ≥ 2).
Câu 7: 2.
Câu 8: 8,2 gam.
Câu 9: etyl axetat.
Câu 10: CH3COONa và C6H5ONa.
Câu 11: etyl fomat. Câu
12: C3H6O2.
B. KẾ HOẠCH THIẾT KẾ TRÒ CHƠI.
I. TRÒ CHƠI “ THỦ LĨNH THẺ BÀI”
1. Chuẩn bị:
-Thiết kế các quân bài trên phần mềm powerpoint.


22


- In trên giấy A4 dày, 7 tờ A4= 10.000đ/1 bộ; Dùng nhiều lần.
- Chuẩn bị phiếu đáp án:

23


PHIẾU ĐÁP ÁN GAME “ THỦ LĨNH THẺ BÀI” BÀI
4: LUYỆN TẬP ESTE VÀ CHẤT BÉO
Nhóm:……………………-Lớp:…………
1. Các chất là este no, đơn chức,
mạch hở
2. Các chất là este không no,
đơn chức, mạch hở.
3. Các chất este đa chức là.
4. Các este có vịng benzen.
5. CTCT tương ứng của các
este.
1. Metyl axetat
2. Vinyl fomat
3. Phenyl axetat
6. CTCT tương ứng của các
este.
Etyl acylat
Metyl benzoat
Vinyl metacrylat
7. Các phản ứng là thủy phân
este trong môi trường axit?

8. Các phản ứng là thủy phân
este trong mơi trường kiềm?
9. Các este có cùng CTPT
C4H8O2
10. Tính chất vật lý của este?
11. Mùi đặc trưng của các este?
Isoamy axetat
Etyl butirat
Benzyl axetat
24


12. Các chất có khả năng tác
dụng với vinyl axetat
13. Ứng dụng của este?
2.Cách chơi và luật chơi
- Mỗi nhóm gồm 4-6 học sinh chơi và 1 HS ghi lại kết quả chơi
- Mỗi nhóm được phát bộ bài gồm 52 quân trong đó có 13 câu hỏi tương ứng với
chất Cơ, 39 quân đáp án tương ứng các chất Rơ, Tép, Bích và 1 phiếu đáp án Học sinh có quân bài có chứa chữ BẮT ĐẦU sẽ chơi đầu tiên đó tương ứng chất
Cơ và có câu hỏi -các bạn cịn lại tìm xem trong các lá bài của mình có chứa câu
trả lời của câu hỏi đó thì đánh ra.
- Bạn chứa câu trả lời là chất Rô sẽ tiếp tục đánh ra câu hỏi (Chất Cơ) nếu trong bài
mình có. (Nếu bạn khơng có qn bài chất Cơ nào thì bạn có chất Tép vừa rồi sẽ
đánh tiếp)
- Lưu ý: Các nhóm có thể chơi nhiều lần trên một bộ bài.
- Hết thời gian 10 phút thì tất cả các nhóm dừng cuộc chơi.
- Học sinh nào hết bài trước là người chiến thắng . Người chiến thắng sẽ được cộng
1 điểm kiểm tra thường xuyên.
- Nhóm cần nộp lại Bộ bài đã sắp xếp hồn chỉnh, Và phiếu trả lời đầy đủ.
3. Hướng phát triển:

Tùy thuộc thời gian và dung lượng kiến thức quyết định số quân bài tương
ứng: Nên là một số chia hết cho 4. Trò chơi này dễ thiết kế, giá thành rẻ, có thể
được dùng để củng cố, luyện tập, ơn tập cho tất cả các môn học, phù hợp với học
sinh phổ thơng.
II. TRỊ CHƠI “ BINGO ESTE-LIPIT”
1. Chuẩn bị:
- GV chuẩn bị bộ câu hỏi và đáp án, sau đó sử dụng trang
để thiết kế các thẻ BINGO theo ý thích. Trang
sẽ cho chúng ta tạo ra các thẻ BINGO ngẫu nhiên,
miễn phí trong vài giây theo yêu cầu về nội dung và sự sáng tạo của mỗi người, và
đặc biệt là ở trên trang cũng có vô số thẻ BINGO đã được thiết kế sẵn cho nhiều
mơn học mà GV có thể sử dụng được ngay. Mỗi lần tạo thẻ BINGO chúng ta có thể
thu được miễn phí tối thiểu là 30 thẻ khác nhau được xuất ra trên 1 file PFD rất tiện
lợi.

25


×