Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Học thuyết hình thái kinh tế xã hội và sự vận dụng của đảng ta ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 26 trang )

Lời nói đầu
Chủ nghĩa duy vật lịch sử là hệ thống quan điểm duy vật biện
chứng về xã hội của triết học Mác-Lênin, là một trong ba bộ phận hợp
thành triết học Mác. Chủ nghĩa duy vật lịch sử lý giải sự tiến hóa của xã
hội lồi người bằng sự phát triển của trình độ sản xuất. Cụ thể thì trình
độ sản xuất thay đổi khiến quan hệ sản xuất thay đổi, sự thay đổi quan
hệ sản xuất lại dẫn đến những mối quan hệ xã hội thích ứng với những
quan hệ sản xuất đó thay đổi. Ngồi ra, những tư tưởng nảy sinh ra từ
những quan hệ xã hội đó cũng thay đổi kéo theo sự thay đổi hệ thống
pháp lý và chính trị. Chủ nghĩa duy vật lịch sử của Mác trở thành
phương pháp luận của nhiều nhà nghiên cứu trong các bộ môn như sử
học, xã hội học,…
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là một nội dung cơ bản của
chủ nghĩa duy vật lịch sử, vạch ra những quy luật cơ bản của sự vận
động phát triển xã hội, là phương pháp luận khoa học để nhận thức, cải
tạo xã hội. Ngày nay, thế giới đang có những biến đổi to lớn, sâu sắc
nhưng lý luận hình thái kinh tế - xã hội vẫn giữ nguyên giá trị khoa học
và thời đại.
Ngày nay các chính đảng và nhà nước vẫn dùng học thuyết hình
thái kinh tế - xã hội trong xác định cương lĩnh của mình trong đó có
đảng Cộng Sản Việt Nam. Trong con đường phát triển quá độ lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa (Các Mác chỉ ra lịch sử loài
người tất yếu trải qua các hình thái kinh tế xã hội sau: cộng sản nguyên
thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa, cộng sản chủ
nghĩa. Nhưng nước ta đã bỏ qua HTKT tư bản chủ nghĩa mà đi thẳng lên
chủ nghĩa xã hội) của Việt Nam hiện nay, học thuyết hình thái kinh tếxã hội là cơ sở khoa học của việc xác định con đường phát triển.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (tháng 6/1991) của Đảng ta đã
khẳng định: “Xây dựng nước ta thành một nước cơng nghiệp có cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến
1



bộ, phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân
giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh”. Mục tiêu đó chính là sự
cụ thể hóa học thuyết Mác – Lênin về hình thái kinh thái kinh tế - xã
hội.
Đề tài “Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội và sự vận dụng của
Đảng ta ở Việt Nam hiện nay” khá là phức tạp và rộng lớn tuy nhiên nó
nêu lên được cách đảng và nhà nước ta áp dụng học thuyết Marx – Lenin
trong đường lối phát triển nên em chọn đề tài này. Do trình độ của em
cịn rất có hạn và vốn hiểu biết hạn hẹp nên khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót trong q trình viết tiểu luận, rất mong nhận được sự đóng góp
của Thầy!

2


Mục lục
Lời nói đầu……………………………………………………Tr.1
Mục lục………………………………………………………..Tr.3
I. Hình thái kinh tế - xã hội Mác – Lênin……………………..Tr.4
1.Chủ nghĩa duy vật lịch sử là gì? Và học thuyết hình
Thái kinh tế là 1 nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật
Lịch sử……………………………………………………….Tr.4
2. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát
Triển xã hội…………………………………………………..Tr.5
3. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất….Tr.8
4. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng…..Tr.13
5. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá
Trình lịch sử tự nhiên…………………………………………Tr.16

II. Quá trình vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
Của đảng ta ở Việt Nam………………………………………Tr.18
Kết luận……………………………………………………….Tr,24

3


TIỂU LUẬN MƠN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

I. HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI MÁC – LÊNIN.
1. Chủ nghĩa duy vật lịch sử là gì? Và học
thuyết hình thái kinh tế là 1 nội dung cơ
bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử là hệ thống quan điểm duy vật biện
chứng về xã hội của triết học Mác-Lênin, là kết quả của sự vận dụng
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và phép biện chứng
duy vật vào việc nghiên cứu đời sống xã hội và lịch sử nhân loại. Chủ
nghĩa duy vật lịch sử là một trong ba bộ phận hợp thành triết học
Mácxit. Chủ nghĩa duy vật lịch sử lý giải sự tiến hóa của xã hội lồi
người bằng sự phát triển của trình độ sản xuất. Trình độ sản xuất thay
đổi khiến quan hệ sản xuất cũng thay đổi dẫn đến những mối quan hệ xã
hội thích ứng với những quan hệ sản xuất đó cùng với những tư tưởng
nảy sinh ra từ những quan hệ xã hội đó cũng thay đổi kéo theo sự thay
đổi hệ thống pháp lý và chính trị. Trước Mác đã có những quan điểm
triết học mặc dù rất có giá trị và được Mác kế thừa thế nhưng đều có 1
sai lầm chung là thiếu tính thực tiễn. Chủ nghĩa duy vật lịch sử đã lần

4



đầu tiên trong lịch sử tư tưởng triết học chỉ ra những quy luật, động lực
phát triển xã hội một cách thực tiễn, đúng đắn.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là một nội dung cơ bản của
chủ nghĩa duy vật lịch sử, vạch ra những quy luật cơ bản của sự vận
động phát triển xã hội, là phương pháp luận khoa học để nhận thức, cải
tạo xã hội. Ngày nay thế giới chứng kiến những sự biến đổi chóng mặt
về khoa học, kéo theo đó là sự thay đổi của các hệ thống pháp lý, chính
trị thế nhưng lý luận hình thái kinh tế - xã hội vẫn giữ nguyên giá trị
khoa học và giá trị thời đại. Đây là cơ sở thế giới quan, phương pháp
luận khoa học chỉ đạo cho các chính đảng và nhà nước xã hội chủ nghĩa
vận dụng sáng tạo trong xác định cương lĩnh, đường lối, chủ trương,
chính sách xây dựng chủ nghĩa xã hội; là cơ sở khoa học của việc xác
định con đường phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa của Việt Nam hiện nay.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của Chủ nghĩa Mác – Lênin
bao gồm một hệ thống các quan điểm cơ bản:
_Sản xuất vật chất là cơ sở, nền tảng của sự vận động, phát triển của xã
hội.
_biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
_biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội.
_sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự
nhiên.

5


2. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại
và phát triển xã hội.
Để tồn tại và phát triển con người phải tiến hành sản xuất. Sản
xuất là hoạt động không ngừng sáng tạp ra giá trị vật chất và tinh thần

nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
Sản xuất là hoạt động đặc trưng của xã hội loài người mà khơng một lồi
nào khác có được. Ví dụ các lồi vật khác mặc dù cũng có những hoạt
động tạo ra giá trị vật chất như con ong xây tổ nhưng hành động “xây
tổ” của con ong lại hoàn toàn dựa vào bản năng giống lồi, nó khác với
hoạt động “xây dựng” của con người địi hỏi có sự sáng tạo. Q trình
sản xuất diễn ra trong xã hội lồi người chính là sự sản xuất xã hội – sản
xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực. Ph.Ăngghen từng khẳng định:
“Theo quan điểm duy vật về lịch sử, nhân tố quyết định trong lịch sử xét
đến cùng là sự sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực. Cả Mác và
tơi chưa bao giờ khẳng định gì hơn. Nếu như có ai xuyên tạc khiến cho
câu trên có nghĩa là chỉ có nhân tố kinh tế là nhân tố duy nhất quyết
định, thì họ đã biến câu đó thành một câu trống rỗng, vơ nghĩa”.
Sự sản xuất xã hội, nghĩa là sản xuất và tái sản xuất ra đời sống
hiện thực, bao gồm ba phương diện không tách rời nhau là sản xuất vật
chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con người. Mỗi phương
diện có vị trí, vai trị khác nhau. Sản xuất vật chất giữ vai trò là cơ sở
của sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, và xét đến cùng quyết
định toàn bộ sự vận động, phát triển của đời sống xã hội. Bên cạnh đó,
con người còn tiến hành sản xuất tinh thần. Sản xuất tinh thần là hoạt
động sáng tạo ra các giá trị tinh thần nhằm thỏa mãn các nhu cầu tồn tại
và phát triển của con người và xã hội. Đồng thời con người còn sản xuất
ra ra bản thân con người. Sản xuất ra bản thân con người trong phạm vi
cá nhân, gia đình là việc sinh đẻ và ni dạy con cái. Còn trong phạm vi
xã hội là sự tăng trưởng dân số, phát triển con người với tính cách là
thực thể sinh học – xã hội. Trong các loại sản xuất trên, theo em, sản
6


xuất vật chất là loại sản xuất quan trọng nhất trong suốt tiến trình phát

triển của con người từ thời nguyên thủy đến nay.
Sản xuất vật chất là quá trình mà trong đó con người sử dụng cơng
cụ lao động tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các
dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã hội, nhằm thoả mãn
nhu cầu tồn tại và phát triển của con người. Thuở sơ khai, hoạt động sản
xuất vật chất của con người dừng lại ở những việc vơ cùng đơn giản như
nhóm lửa, hái lượm, săn thú, chặt cây,… thế nhưng thời điểm hiện tại
hoạt động này đã phức tạp hơn, mang nhiều sức sáng tạo hơn rất nhiều
ví dụ như sản xuất thiết bị điện tử thông minh, xây nhà, làm đường,…
Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội lồi
người. Vai trị của sản xuất vật chất được thể hiện, trước tiên, sản xuất
vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra “tư liệu sinh hoạt của con người” nhằm
duy trì sự tồn tại và phát triển của con người nói chung cũng như từng cá
thể người nói riêng. Nhờ có sản xuất vật chất nên con người tạo ra giá
trị thặng dư là tiền đề để phân chia giai cấp từ đó hình thành nên các cấu
trúc xã hội, điều mà không hề có ở các lồi khác.
Sản xuất vật chất đã tạo ra các điều kiện, phương tiện bảo đảm cho
hoạt động tinh thần của con người và duy trì, phát triển phương thức sản
xuất tinh thần của xã hội. C.Mác chi rõ : “Việc sản xuất ra những tư liệu
sinh hoạt vật chất trực tiếp ... tạo ra một cơ sở từ đó mà người ta phát
triển các thể chế nhà nước , các quan điểm pháp quyền , nghệ thuật và
thậm chí cả những quan niệm tơn giáo của con người ta " . Nhờ sự sản
xuất ra của cải vật chất để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình, con
người đồng thời sáng tạo ra toản bộ đời sống vật chất và đời sống tinh
thần của xã hội với tất cả sự phong phú , phức tạp của nó.
Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con
người. Nhờ hoạt động sản xuất vật chất mà con người hình thành nên
ngơn ngữ, nhận thức, tư duy, tình cảm, đạo đức, phẩm chất xã hội của
con người. Ph.Ăngghen khẳng định rằng, “lao động đã sáng tạo ra bản
thân con người”. Nhờ lao động sản xuất mà con người vừa tách khỏi tự

7


nhiên, vừa hoà nhập với tự nhiên, cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra mọi giá trị
vật chất và tinh thần, đồng thời sáng tạo ra chính bản thân con người.
Xét đến cùng, không thể dùng tinh thần để giải thích đời sống tinh
thần, để phát triển xã hội phải bắt đầu từ phát triển đời sống kinh tế - vật
chất.

8


3. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất.
3.1. Phương thức sản xuất.
a. Lực lượng sản xuất.
Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện đồng thời
sự tác động giữa con người với tự nhiên và sự tác động giữa người với
người để sáng tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu cầu con người và xã
hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định. “Người ta không thể sản xuất
được nếu không kết hợp với nhau theo một cách nào đó để hoạt động
chung và để trao đổi hoạt động với nhau. Muốn sản xuất được, người ta
phải có những mối liên hệ và quan hệ nhất định với nhau, và quan hệ
của họ với giới tự nhiên, tức là việc sản xuất.” (C.Mác và Ph.Ăngghen
Tồn tập 1993, nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội).
Người lao động là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao
động và năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội.
Đây là nguồn lực cơ bản, vô tận và đặc biệt của sản xuất. ngày nay, trong
nền sản xuất xã hội, tỷ trọng lao động cơ bắp đang có xu thế giảm, trong
đó lao động trí tuệ ngày càng tăng lên.

Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất,
bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động. Đối tượng lao động là
những yếu tố vật chất của sản xuất mà lao động con người dùng tư liệu
lao động tác động lên, nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với mục đích
sử dụng của con người. Đối tượng lao động gồm 2 loại là: có sẵn trong
tự nhiên và qua chế biến(nguyên liệu). Tư liệu lao động là những yếu tố
vật chất của sản xuất mà con người dựa vào đó để tác động lên đối tượng
lao động nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm đáp ứng yêu
cầu sản xuất của con người. Tư liệu lao động gồm công cụ lao động và
phương tiện lao động. Phương tiện lao động là những yếu tố vật chất của
sản xuất cùng với công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động.
9


Công cụ lao động là phương tiện con người dùng trực tiếp tác động lên
đối tượng lao động, là yếu tố vật chất “trung gian”, “truyền dẫn giữa
người lao động và đối tượng lao động. Người xưa dùng công cụ lao
động “rìu đá” để tác động lên đối tượng lao động “thân cây” để biến đổi
chúng thành những thanh gỗ nhỏ đáp ứng nhu cầu làm nhà. Ngày nay thì
cơng cụ lao động “rìu đá” đã biến thành “cưa máy” tác động vào đối
tượng lao động “thân cây” cũng để lấy gỗ làm nhà giống người thời tiền
sử thế nhưng với năng suất và chất lượng gỗ thu được vượt trội hơn
nhiều. Thế nên C.Mác từng khẳng định: “Những thời đại kinh tế khác
nhau không phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì mà là ở chỗ chúng sản
xuất bằng cách nào, với những tư liệu lao động nào”.
Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu
sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối
tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và
xã hội. Về cấu trúc, lực lượng sản xuất được xem xét trên cả hai mặt, đó
là mặt kinh tế - kỹ thuật (tư liệu sản xuất) và mặt kinh tế - xã hội (người

lao động) . Lực lượng sản xuất chính là sự kết hợp giữa “lao động sống”
với “lao động vật hóa” tạo ra sức sản xuất. Như vậy, lực lượng sản xuất
là một hệ thống gồm các yếu tố “người lao động” và “tư liệu sản xuất”
cùng mối quan hệ (phương thức kết hợp), tạo ra thuộc tính đặc biệt (sức
sản xuất) để cải biến giới tự nhiên, sáng tạo ra của cải vật chất theo mục
đích của con người. Đây là sự thể hiện năng lực thực tiễn cơ bản nhất năng lực hoạt động sản xuất vật chất của con người.
Đặc trưng chủ yếu của lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa
người lao động và công cụ lao động. Trong lực lượng sản xuất, người lao
động là nhân tố hàng đầu giữ vai trò quyết định. Sở dĩ như vậy là vì
người lao động là chủ thể sáng tạo và sử dụng công cụ lao động. Người
lao động tạo ra tư liệu sản xuất chứ tư liệu sản xuất ko thể tạo ra người
lao động được. Trình độ của tư liệu sản xuất được quyết định bởi người
lao động tạo ra chúng. Năng suất của tư liệu sản xuất cũng được quyết
định bởi người lao động sử dụng chúng.
10


Cùng với sự phát triển của xã hội, lực lượng sản xuất cũng không
ngừng phát triển theo. Sự phát triển này thể hiện ở 2 tính chất là tính
chất cá nhân và tính chất xã hội trong sử dụng tư liệu sản xuất. Trong
thời điểm hiện tại lực lượng sản xuất có tính xã hội hóa ngày càng cao.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất cũng được thể hiện trên khia cạnh
trình độ của lực lượng sản xuất được thể hiện ở trình độ của người lao
động, cơng cụ lao động, ứng dụng lao động vào sản xuất,...
Ngày nay khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, khoa
học trở thành nguyên nhân của mọi biến đổi trong lực lượng sản xuất,
làm cho năng suất không ngừng gia tăng. Khoa học cũng đã giải quyết
các mâu thuẫn lực lượng sản xuất đặt ra nó thâm nhập vào mọi yếu tố và
các khâu quan trọng của quá trình sản xuất, ngày nay khơng có q trình
sản xuất nào khơng nhờ đến khoa học.

b. Quan hệ sản xuất.
Quan hệ sản xuất là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế - vật chất
giữa người với người trong quá trình sản xuất. Quan hệ sản xuất thể hiện
trong 3 khía cạnh: Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ giữa
người với người trong tổ chức quản lý sản xuất, quan hệ giữa người với
người trong phân phối sản phẩm.
Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn
người trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội. Đây là
quan hệ quy định địa vị kinh tế- xã hội của các tập đồn người trong sản
xuất, từ đó quy định quan hệ quản lý và phân phối. Quan hệ sở hữu về tư
liệu sản xuất là quan hệ xuất phát, cơ bản, trung tâm của quan hệ sản
xuất, luôn có vai trị quyết định các quan hệ khác. Bởi vì, lực lượng xã
hội nào nắm phương tiện vật chất chủ yếu của quá trình sản xuất thì sẽ
quyết định việc quản lý quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm.
Quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn
người việc tổ chức sản xuất và phân công lao động. Quan hệ này có vai
11


trị quyết định trực tiếp đến quy mơ, tốc độ, hiệu quả của nền sản xuất;
có khả năng đẩy nhanh hoặc kìm hãm sự phát triển của nền sản xuất xã
hội. Ngày nay, khoa học tổ chức quản lý sản xuất hiện đại có tầm quan
trọng đặc biệt trong nâng cao hiệu quả quá trình sản xuất .
Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động là quan hệ giữa các tập
đoàn người trong việc phân phối sản phẩm lao động xã hội, nói lên cách
thức và quy mơ của cải vật chất mà các tập đoàn người được hưởng.
Quan hệ này có vai trị đặc biệt quan trọng, kích thích trực tiếp lợi ích
con người, là “chất xúc tác” kinh tế thúc đẩy tốc độ, nhịp điệu sản xuất,
làm năng động hố tồn bộ đời sống kinh tế xã hội. Hoặc ngược lại, nó
có thể làm trì trệ, kìm hãm quá trình sản xuất.


3.2. quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất thể hiện ở 3 khía
cạnh: Lực lượng sản xuất nào quan hệ sản xuất đó, khi lực lượng sản
xuất thay đổi thì quan hệ sản xuất cũng thay đổi, nội dung quan hệ sản
xuất do lực lượng sản xuất quyết định. Ví dụ khi lực lượng sản xuất dựa
vào cơng cụ thơ sơ thì các quan hệ sản xuất đi kèm cũng chủ yếu chỉ là
quản lý nhỏ, phân tán, hình thức phân phối chủ yếu theo hiện vật. Cịn
khi lực lượng sản xuất dựa vào cơng cụ lao động hiện đại thì các quan hệ
sản xuất cũng lớn hơn đa dạng hơn như sở hữu lớn, quản lý theo phong
cách hiện đại, hình thức phân phối đa dạng.
Quan hệ sản xuất lại tác động ngược lại lực lượng sản xuất theo 2
chiều hướng: Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì
sẽ tạo đà phát triển cho LLSX, ngược lại nếu QHSX không phù hợp với
rình độ phát triển của LLSX thì sẽ cản trở LLSX phát triển.
Để xét sự phù hợp giữa QHSX và LLSX ta xét các khía cạnh sau:
_Sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu thành LLSX.
_Sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu thành QHSX.
12


_Sự kết hợp đúng đắn giữa LLSX với QHSX.
_Tạo điều kiện tối ưu sử dụng và kết hợp giữa lao động và TLSX.
_Tạo điều kiện hợp lý cho người lao động sáng tạo trong sản xuất
và hưởng thụ thành quả vật chất, tinh thần của lao động.
Quy luật QHSX phù hợp với trình độ của LLSX là quy luật quyết
định sự vận động, phát triển nội tại của bản thân PTSX và là quy luật
phổ biến tác động tới toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại.


3.3. Ý nghĩa trong đời sống xã hội của quy luật quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất:
_Muốn phát triển kinh tế phải phát triển lực lượng sản xuất trước.
_Ở Việt Nam xây dựng kinh tế thị trường thành nhiều thành phần.
_Ở Việt Nam xác định cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ
trọng tâm để phát triển lực lượng sản xuất.

13


4. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng.
4.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội.
a. Khái niệm cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội
trong Sự vận động hiện thực của chúng, hợp thành cơ cấu kinh tế của xã
hội đó.
Cơ sở hạ tầng được hình thành một cách khách quan trong quá
trình sản xuất vật chất của xã hội. Đây là toàn bộ các quan hệ sản xuất
tồn tại trên thực tế mà trong quá trình vận động của nó hợp thành một cơ
cấu kinh tế hiện thực. Các quan hệ sản xuất là các quan hệ cơ bản, đầu
tiên, chủ yếu , quyết định mọi quan hệ xã hội khác. Ví dụ nền kinh tế
Việt Nam hiện nay có 4 thành phần kinh tế là: Kinh tế tư nhân, kinh tế
nhà nước, kinh tế 100% vốn nước ngoài, kinh tế tập thể. Các quan hệ sản
xuất này hợp thành cơ cấu nền kinh tế Việt Nam.
Cấu trúc CSHT bao gồm: QHSX tàn dư, QHSX thống trị, QHSX
mầm mống. Trong đó QHSX tàn dư là QHSX của xã hội cũ, QHSX
thống trị giữ vai trò chủ đạo quyết định xu hướng chung của cơ sở hạ
tầng, QHSX mầm mống là QHSX của xã hội tương lai.
b. Khái niệm kiến trúc thượng tầng.

Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội
với những thiết chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của
thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao gồm tồn bộ những quan
điểm tư tưởng về chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,
triết học... cùng những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng
phái, giáo hội, các đoàn thể và tổ chức xã hội khác. Các yếu tố về điểm
tư tưởng và thiết chế xã hội có quan hệ với nhau, cùng với những quan
14


hệ nội tại trong các yếu tố đó hợp thành kiến trúc thượng tầng của xã hội
quan. Trong đó thì nhà nước là quan trọng nhất vì nhà nước là cơ quan
duy nhất có quyền ban hành pháp luật cái mà có sự cưỡng chế các bộ
phận cịn lại. Chính nhờ nhà nước mà tư tưởng của giai cấp thống trị trở
thành thống trị trong xã hội.
4.2. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng của xã hội.
a. Cơ sở hạ tầng quy định kiến trúc thượng tầng.
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng của xã hội là 1 trong 2 quy luật cơ bản của sự vận động
và phát triển lịch sử xã hội loài người. Trong mối quan hệ này cơ sở hạ
tầng quyết định kiến trúc thượng tầng. Bởi vì, quan hệ vật chất quyết
định quan hệ tinh thần; tính tất yếu kinh tế xét đến cùng tính tất yếu
chính trị - xã hội. CSHT như thế nào thì KTTT như thế đó, QHSX nào là
thống trị thì nó sẽ tạo ra một KTTT như thế ấy , giai cấp nào mà thống
trị trong xã hội thì tồn bộ tư tưởng của giai cấp đó sẽ là tư tưởng thống
trị trong xã hội. CSHT mà mất đi, CSHT mới ra đời thì sớm hay muộn
KTTT cũng mất đi để ra đời một KTTT mới. Nội dung của KTTT do
CSHT quy định. Ví dụ trong xã hội tư bản quan hệ sở hữu là tư hữu thì

kiến trúc thượng tầng là nhà nước tư sản ban hành pháp luật bảo vệ chế
độ tư hữu, khi xã hội tư hữu chuyển thành công hữu, nhà nước tư sản
thành nhà nước xã hội chủ nghĩa ban hành pháp luật bảo vệ chế độ công
hữu.
b. Sự tác động trở lại của kiến trúc thương tầng với cơ sở hạ tầng.
Kiến trúc thượng tầng củng cố, hoàn thiện và bảo vệ cơ sở hạ tầng
sinh ra nó. Suy cho cùng vẫn là bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị,
ngăn chặn CSHT mới, xóa bỏ tàn dư CSHT cũ; định hướng, tổ chức, xây
dựng chế độ kinh tế.

15


Nếu KTTT tác động đến CSHT cùng chiều với quy luật kinh tế thì
sẽ đẩy xã hội phát triển, hoặc ngược lại. KTTT chính trị có vai trị lớn
nhất do phản ánh trực tiếp CSHT, là biểu hiện tập trung của kinh tế.
4.3. ý nghĩa trong đời sống xã hộ của mối quan hệ biện chứng giữa
cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội.
_Giúp nhận thức đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị.
_Giúp Đảng ta xác định được chủ trương đổi mới.

16


5. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã
hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên.
5.1. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội.
Hình thái kinh tế- xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật
lịch sử, dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một
kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định

của LLSX và với một KTTT tương ứng được xây dựng trên kiểu QHSX
đó.
Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra kết cấu xã hội trong mỗi
giai đoạn lịch sử nhất định bao gồm ba yếu tố cơ bản, phổ biến: Lực
lượng sản xuất, quan hệ sản xuất (cơ sở hạ tầng), kiến trúc thượng tầng.
Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất của xã hội, tiêu chuẩn khách
quan để phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau, yếu tố xét đến cùng
quyết định sự vận động, phát triển của hình thái kinh tế - xã hội. Quan
hệ sản xuất là quan hệ khách quan, cơ bản, chi phối và quyết định mọi
quan hệ xã hội, đồng thời là tiêu chuẩn quan trọng nhất để phân biệt bản
chất các chế độ xã hội khác nhau. Kiến trúc thượng tầng là sự thể hiện
các mối quan hệ giữa người với người trong lĩnh vực tinh thần, tiêu biểu
cho bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội.
5.2. Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người.
Lịch sử xã hội loài người đã và đang trải qua 5 hình thái kinh tế xã
hội: Cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ
nghĩa và hiện tại là đang tiến lên chủ nghĩa xã hội. Sự phát triển này là 1
quá trình lịch sử tự nhiên do các lý do sau:

17


_Sự vận động và phát triển của xã hội tuân theo các quy luật khách
quan, _Nguồn gốc của mọi sự vận động và phát triển của xã hội đều có
nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của LLSX xã hội.
_Quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội còn chịu sự tác
động của các nhân tố chủ quan khác nên xu hướng chung của các
HTKT – XH là sự phát triển từ thấp lên cao. Nhưng sự phát triển đó
được diễn ra bằng nhiều cách.
_Điều kiện lịch sử của mỗi quốc gia khác nhau (nhân tố khách quan và

chủ quan)

18


II. QUÁ TRÌNH VẬN DỤNG
HỌC THUYẾT HÌNH THÁI
KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
ĐẢNG TA Ở VIỆT NAM.
1. Các nội dung đã áp dụng.
a. Lựa chọn con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa
Theo Ăngghen, các nước lạc hậu, tiền tư bản chủ nghĩa đều có thể
đi lên chủ nghĩa xã bằng những con đường phát triển bỏ qua tư bản chủ
nghĩa. Muốn làm được điều đó thì cách mạng vơ sản phải thành công,
nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản đã tiến hành
cách mạng giành được chính quyền từ tay giai cấp thống trị và các nước
đó đã giành được sự giúp đỡ từ các nước phương Tây. Hơn thế nữa, lý
luận của chủ nghĩa Mác về hình thái kinh tế - xã hội đã khẳng định: các
quốc gia, dân tộc có thể phát triển tuần tự theo những bước quá độ của
các hình thái kinh tế - xã hội nối tiếp nhau từ cộng sản nguyên thủy đến
cộng sản chủ nghĩa, song căn cứ vào điều kiện lịch sự cụ thể mà các
quốc gia có thể bỏ qua một hay một vài hình thái kinh tế - xã hội.
Theo Lênin, có 2 hình thức q độ; q độ trực tiếp và quá độ gián
tiếp. Lê-nin cho rằng những nước mà chủ nghĩa tư bản đã phát triển thì
có thể đi lên chủ nghĩa xã hội bằng q độ trực tiếp. Ngược lại, những
nước lạc hậu có thể đi lên chủ nghĩa xã hội bằng quá độ gián tiếp. Thực
19



chất đó là sự bỏ qua tư bản chủ nghĩa tiến thẳng lên con đường xã hội
chủ nghĩa.
Nước ta là nước lạc hậu về kinh tế lại bị đế quốc thực dân thống trị
một thời gian dài, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo và lạc hậu .
Đảng ta khẳng định sau khi Việt Nam tiến hành công cuộc cách
màng xã hội chủ nghĩa, xây dựng chủ nghĩa xã hội từ một nước tiến từ
bản chủ nghĩa bỏ qua chủ nghĩa tư bản sự lựa chọn trên 2 căn cứ sau
đây.
_Một là, chỉ có CNXH mới giải phóng được nhân dân lao động
thốt khỏi áp bức, bóc lột bất công đem lại cuộc sống ấm lo hạnh phúc
cho nhân dân.
_Hai là, thắng lợi của cuộc cách mạng thắng lợi Nga năm 1971 đã
mở ra một thời đại mới, tạo khả năng thực hiện cho các dân tộc lạc hậu
tiến lên con đường CNXH.
Sự lựa chọn ấy không mâu thuẫn với quá trình phát triển lịch sử tự
nhiên của XHCN, khơng mâu thuẫn với hình thái kinh tế xã hội củ chủ
nghĩa Mác Lê-nin. Trong điều kiện cụ thể sự lựa chọn ấy chính là sự lựa
chọn con đường rút ngắn bỏ qua chế độ TBCN.
Con đường CNXH cho phép chúng ta có thể phát triển nhanh lực
lượng sản xuất theo hướng ngày càng hiện đại, giải quyết có hiệu quả
các vấn đề xã hội phát triển xã hội theo chiều hướng tiến bộ vừa có thể
tránh cho xã hội và nhân dân lao động phải trả giá cho các vấn đề của xã
hội tư bản mà trước hết là chế độ người bóc lột người, là quan hệ bất
bình đẳng người với người…
Từ tất cả những lí do trên, nước ta đã lựa chọn con đường tiến lên
chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Nước ta quá độ lên chủ
nghĩa xã hội trong điều kiện hết sức khó khăn, thử thách. Dân số trên
80% sống bằng nông nghiệp, cơ sở vật chất kinh tế của chủ nghĩa xã hội
hầu như khơng có. Vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ
20



thể của nước ta, Đảng ta khẳng định: độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
không tách rời nhau. Viêc Đảng ta luôn kiên định con đường tiến lên chủ
nghĩa xã hội là phù hợp với quy luật tiến hóa của lịch sử, xu hướng của
thời đại và điều kiện cụ thể của đất nước.
b. Hướng đi xây dựng xã hội.
Xã hội mà nhân dân ta quyết tâm xây dựng là một xã hội của dân,
do dân, vì dân, có một nền kinh tế phát triển dựa trên lực lượng sản xuất
tiến bộ và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, có nền văn hóa đậm đà
bản sắc dân tộc, con người được giải phóng, hưởng cuộc sống hạnh
phúc, phát triển về mọi mặt, các dân tộc anh em chung sống hịa bình,
đồn kết và hợp tác, hữu nghị với nhân dân các nước trên thế giới. Đây
là chính là nội dung “sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát
triển của xã hội” và “vai trò quyết đinh của cơ sở hạ tầng với kiến trúc
thượng tầng”.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (tháng 6/1991) của Đảng ta đã
khẳng định: “Xây dựng nước ta thành một nước cơng nghiệp có cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến
bộ, phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân
giàu nước mạnh, xã hội cơng bằng văn minh”. Mục tiêu đó chính là sự
cụ thể hóa từ nội dung “biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng của xã hội”.

21


2. Các thành tựu đạt được.
Nếu như giai đoạn đầu đổi mới (1986-1990), mức tăng trưởng

GDP bình quân hàng năm chỉ đạt 4,4% thì đến năm 2019 con số này đã
đạt 7,02%, quy mô nền kinh tế đạt hơn 262 tỷ USD; thu nhập bình quân
đầu người đã lên gần 2.800 USD.
Danh sách do Forbes Asia 2019 công bố, trong 200 cơng ty có
doanh thu trên 1 tỷ USD tốt nhất tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương
đã có tới 7 doanh nghiệp của Việt Nam. Ngồi ra, Việt Nam còn xếp thứ
8 trong số các nền kinh tế tốt nhất thế giới để đầu tư năm 2019, tăng 15
bậc so với năm 2018.
Thống kê từ Bộ Công Thương cho thấy, tính đến năm 2019, Việt
Nam đã có quan hệ chính thức với 189/193 quốc gia của Liên hợp quốc;
có quan hệ kinh tế - thương mại và đầu tư với trên 224 nước và vùng
lãnh thổ; có 16 đối tác chiến lược, 11 đối tác chiến lược tồn diện; 71
nước đã cơng nhận Việt Nam là một nền kinh tế thị trường.
Việt Nam đã tham gia thiết lập một nền kinh tế thị trường đầy đủ,
minh bạch và hiện đại, đáp ứng yêu cầu của hội nhập; xây dựng cơ chế,
chính sách tạo điều kiện thuận lợi, phát huy hơn nữa vai trò của địa
phương, doanh nghiệp trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế cũng đưa Việt Nam trở thành một “mắt xích”
quan trọng trong mạng lưới liên kết kinh tế với các nền kinh tế hàng đầu
thế giới.
22


Thống kê từ Bộ Cơng Thương cho thấy, tính đến năm 2019, Việt
Nam đã có quan hệ chính thức với 189/193 quốc gia của Liên hợp quốc;
có quan hệ kinh tế - thương mại và đầu tư với trên 224 nước và vùng
lãnh thổ; có 16 đối tác chiến lược, 11 đối tác chiến lược tồn diện; 71
nước đã cơng nhận Việt Nam là một nền kinh tế thị trường.

3. Các hạn chế.

Trình độ lực lượng sản xuất của Việt Nam hiện nay rất không đồng
đều. Đây là đặc trưng rất rõ nét. Sự khơng đồng đều của trình độ lực
lượng sản xuất thể hiện ở cả hai yếu tố cấu thành là người lao động và
công cụ lao động. Về trình độ của người lao động ở nước ta rất rõ là vừa
có người lao động với trình độ cao ở cấp độ quốc tế vừa có người lao
động với trình độ lao động giản đơn bằng chân tay, vừa có người lao
động vừa có trình độ tay nghề cao ở lĩnh vực này nhưng lại có tay nghề
thủ công ở công đoạn khác của chuỗi sản xuất.
Đối với cơng cụ lao động cũng tương tự, có sự đan xen của cơng
cụ lao động thủ cơng, cơ khí, hiện đại, tự động hóa. Đầu vào của sản
xuất vật chất cũng vậy, vừa hiện đại, vừa không hiện đại, vừa có đầu vào
vật thể, vừa có đầu vào phi vật thể. Các điều kiện của sản xuất vật chất
như sân bay, bến cảng, đường xá, cầu cống cũng tương tự vừa hiện đại
vừa bán hiện đại và có khi cịn thơ sơ. Từ đây cho thấy đặc trưng về
trình độ lực lượng sản xuất ở Việt Nam là không đồng đều; hiện đại, bán
hiện đại và thô sơ đan xen, kết hợp
Đối với quan hệ trao đổi. Một hạn chế là chúng ta dường như
không để ý tới quan hệ trao đổi trong nền kinh tế thị trường - điều mà
các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác-Lênin luôn đề cập. Cũng giống như
quan hệ sản xuất, quan hệ trao đổi của Việt Nam hiện nay cũng không
thuần nhất, chúng không hoàn toàn là tuân theo quy luật của thị trường
và cũng khơng hồn tồn là tn theo những ngun tắc của chủ nghĩa
xã hội.
23


Các thiết chế của kiến trúc thượng tầng của chúng ta như Nhà
nước, Đảng, quân đội, tòa án, v.v.. vẫn còn những hạn chế yếu kém nhất
định.


4. Biện Pháp giải quyết.
Với tình trạng khơng đồng đều trong lực lượng lao động ta nên
thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần, chủ trương đa dạng hóa hình
thức sở hữu, đa dạng hóa hình thức phân phối, tổ chức quản lý sản xuất
và trao đổi. Từ quan hệ sản xuất đa dạng nhiều thành phần cũng như
quan hệ trao đổi đan xen như vậy chúng ta phải chấp nhận kiến trúc
thượng tầng của chúng ta cũng chưa thể có đặc trưng thuần nhất xã hội
chủ nghĩa ngay được. Nếu không nhận rõ điều này sẽ làm cho chúng ta
chủ quan, nóng vội, duy ý chí. Chúng ta phải chấp nhận kiến trúc thượng
tầng của chúng ta cũng có sự khơng thuần nhất cả về các yếu tố cấu
thành, cả về các khía cạnh trong nội bộ từng yếu tố.
Để hoàn thiện quan hệ trao đổi, trước hết chúng ta phải hoàn thiện
cơ sở pháp lý của trao đổi để giải quyết hài hòa các bên của quan hệ trao
đổi. Trên cơ sở đó hình thành cơ chế vận hành cho quan hệ trao đổi.
Trong nền kinh tế thị trường, quan hệ trao đổi phải dựa trên quy luật giá
trị, quy luật cung - cầu, quy luật thị trường nói chung. Nhưng nền kinh tế
thị trường của chúng ta là kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- một mơ hình kinh tế thị trường mới đặc biệt, khác với các mơ hình
kinh tế thị trường đã có. Do vậy, đối với Việt Nam, một trong những
biện pháp quan trọng để hoàn thiện quan hệ trao đổi là giải quyết tốt
quan hệ: nhà nước - thị trường - xã hội và quan hệ giữa tuân theo các
quy luật của kinh tế thị trường với bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa

24


mà Đảng Cộng sản sản Việt Nam đã nhận thức rõ. Đồng thời phải hoàn
thiện đồng bộ các loại thị trường.
chúng ta phải chủ động xây dựng kiến trúc thượng tầng của chúng
ta theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cụ thể, nhà nước bằng các chính

sách của mình có thể thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, trên cơ sở
đó hậu thuẫn, hỗ trợ, thúc đẩy quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, quan
hệ trao đổi xã hội chủ nghĩa được hồn thiện. Theo đó, kiến trúc thượng
tầng xã hội chủ nghĩa được xây dựng, hoàn thiện, củng cố.

KẾT LUẬN
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là một học thuyết khoa học.
Trong điều kiện hiện nay nó vẫn cịn giữ ngun giá trị. Nó đưa ra một
phương pháp hữu hiệu để phân tích các hiện tượng trong cuộc sống xã
hội để từ đó vạch ra phương hướng và giải pháp đúng đắn cho hoạt động
thực tiễn.
Lí luận về hình thái kinh tế - xã hội đã chỉ ra con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan và chính nó đã đề ra những
hướng đi đúng đắn. Từ đó chỉ ró những giải pháp đưa đất nước ta phát
triển lên một tầm cao mới.
Lý luận hình thái kinh tế xã hội cũng là phương pháp luận khoa
học để ta phân tích công cuộc xây dựng đất nước hiện nay, luận chứng
được tất yếu của định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Phân tích
đúng ngun nhân của tình hình khủng hoảng kinh tế xã hội và chỉ ra

25


×