Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Câu hỏi và Đáp án chi tiết các câu hỏi môn XÃ HỘI HỌC hay xuất hiện trong đề thi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.55 KB, 21 trang )

ĐỀ CƯƠNG XÃ HỘI HỌC

Câu 1: Những điều kiện, tiền đề cho sự ra đời ngành xã hội học.
a, Kinh tế - xã hội:
Ở Châu Âu cuối thế kỉ 18 đầu thế kỉ 19 phương thức sản xuất của CNTB ra đời và phát triển lớn mạnh.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 diễn ra ở hầu khắp Châu Âu đã làm thay đổi cơ bản mọi hoạt
động, thúc đẩy kinh tế phát triển nhảy vọt. Nhiều lĩnh vực công nghiệp mới, ngành nghề mới xuất hiện,
giao thông vận tải phát triển nhanh, khiến cho hàng hóa và sản phẩm công nghiệp lưu chuyển thuận lợi
từ vùng này sang vùng khác, từ nước này sang nước khác. Thị trường không ngừng mở rộng, thương mại
phát triển và bành trướng đã làm lung lay trật tự phong kiến đã tồn tại hàng nghìn năm ở Châu Âu.
Phương thức sản xuất TBCN thay thế dần phương thức sản xuất phong kiến, hình thái kinh tế phong kiến
bị lật đổ. CNTB tạo ra rất nhiều của cải vật chất cho xã hội. Sau 100 năm đã tạo ra một khối của cải vật
chất khổng lồ.
Từ chính sự biến đổi kinh tế dẫn đến sự phát triển nhảy vọt của đời sống XH ở Châu Âu:
- Lối sống XH thay đổi, đô thị hóa phát triển nhanh chóng ở mọi ngõ ngách của XH Châu Âu. Đồng ruộng
làng mạc bị thu hẹp, lối sống điền đã manh mún của nông nghiệp nông thôn dần dần bị đẩy lùi, thay vào
đó là lối sống đô thị theo tác phong công nghiệp – XH công nghiệp.
- Hệ thống các giá trị chuẩn mực XH cổ truyền coi trọng đạo đức, tình cảm dần dần cũng bị thay thế bởi
hệ thống giá trị chuẩn mực mới theo xu hướng thực dụng và bạo lực.
- Thiết chế XH: Ngày càng quan tâm hơn đến việc điều chỉnh và kiểm soát cả hoạt động trong lĩnh vực
kinh tế các quan hệ kinh tế.
- Quy mô và cơ cấu gia đình cũng thay đổi theo xu hướng quy mơ gia đình nhỏ chỉ với 1, 2 thế hệ, gia
đình hạt nhân.
- Cơ cấu XH cũng thay đổi mà điển hình nhất là cơ cấu XH giai cấp biến đổi, cơ cấu XH lao động ngành
nghề biến đổi. Nông dân từ làng mạc đồng quê tiến về khu đô thị, thành phố để kiếm sống.
Sự xuất hiện cách mạng lần thứ 2 này đã làm cho nền kinh tế XH ở Châu Âu bị đảo lộn, xáo trộn. Con
người thì bàng hồng trước sự biến đổi nhanh chóng của đời sống xã hội.
b, Đời sống chính trị XH:
Xuất hiện hàng loạt cuộc cách mạng tư sản. Điển hình là cuộc cách mạng tư sản Pháp 1789. Đây là dấu
mốc, cú đánh mạnh mẽ vào thành trì XH phong kiến Châu Âu và cũng là cú đánh mở ra thời kỳ hình
thành chế độ chính trị mới ở các nước Châu Âu.


- Quyền lực chính trị cũng có sự thay đổi từ tay giai cấp phong kiến quý tộc, tăng lữ chuyển sang giai cấp
phong kiến tư sản và số ít những người nắm giữ tư liệu sản xuất của xã hội.
- Trật tự chính trị - XH chuyên chế độc đoán và nhà nước phong kiến bị thay thế bằng chế độ dân chủ,
chuyên chế của nhà nước tư sản.


- Mâu thuẫn XH trong lòng XH cũng thay đổi. Mâu thuẫn giai cấp tư sản và vô sản thay thế cho giai cấp
địa chủ và nông dân.
- Đặc biệt CM tư sản Pháp với tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền lần đầu tiên đề cập đến tự do, bình
đẳng, bác ái đã làm thay đổi tư duy chính trị của con người, làm dấy lên trong lòng XH rất nhiều phong
trào đấu tranh địi dân quyền bình đẳng bác ái trong XH.
Biến động chính trị ở Châu Âu thời kỳ này làm cho trật tự chính trị XH ở Châu Âu mất ổn định. Trật tự
kinh tế chính trị XH ở Châu Âu đầy biến động làm xuất hiện trong xã hội một nhu cầu phải nghiên cứu
thực tại XH để tìm ra giải pháp cho việc lập lại trật tự XH ổn định, tạo điều kiện cho cả cá nhân và XH
cùng phát triển.
Tiền đề tư tưởng và lý luận KH
Tiền đề này làm nảy sinh XHH bắt nguồn từ những tư tưởng khoa học và văn hóa thời đại.
- Khoa học tự nhiên và khoa học xã hội thời này rất phát triển và phát triển vượt bậc, làm thay đổi nhận
thứ thế giới quan của con người thông qua học thuyết, thành tựu XH, các phát minh trong lĩnh vực vật lý,
thiên văn... Sinh học góp phần nâng cao hiểu biết của con người về thế giới, cả vi mô lẫn vĩ mô (nhận
thức n) góp phần giải phóng tư tưởng con người thốt khỏi sự chi phối của tư tưởng tôn giáo.
Lần đầu tiên trong lịch sử nhận thức tư tưởng của nhân loại, con người nhận ra rằng thế giới này là một
chỉnh thể có cấu trúc và vận động biến đổi theo quy luật.
- Thành tựu về khoa học tự nhiên ảnh hưởng mạnh đến XH, các học thuyết xã hội đã thay đổi căn bản
nhận thức XH, đặc biệt là triết học Mark. Con người nhận thức được rằng XH cũng là một chỉnh thể,
cũng biến đổi theo quy luật.
Các nhà khoa học thời kì này cũng khao khát nghiên cứu quy luật của XH , nghiên cứu XH tìm ra quy luật
vận động của đời sống XH và sử dụng nó như những cơng cụ để xây dựng, cải biến XH theo xu hướng
ngày một tiến bộ hơn.


Câu 2: Những đóng góp của Auguste Comte (1798 – 1857) đối với sự ra đời và phát triển của xã hội
học.
“XHH là khoa học về các quy luật của tổ chức XH”
1. Tiểu sử:
Sinh năm 1798 trong một gia đình Gia-tơ giáo người Pháp, ơng có tư tưởng tự do và cách mạng rất sớm.
Ông được biết đến như là một nhà toán học, vật lý học, thiên văn học, nhà triết học theo dòng thực
chứng và là một nhà XHH nổi tiếng. Gia đình theo xu hướng qn chủ nhưng ơng lại có tư tưởng tự do
tiến bộ.
Sinh ra ở một đất nước đầy biến động, tư tưởng của ông chịu ảnh hưởng của bối cảnh kinh tế - XH Pháp
cuối thế kỉ 18 đầu thế kỉ 19 cũng như những mâu thuẫn giữa tôn giáo và khoa học xung đột gay gắt.
2. Tác phẩm:
- Hệ thống chính trị học thực dụng.


- Triết học thực chứng (giáo trình 6 tập).
3. Đóng góp cụ thể:
- Là người đặt tên cho lĩnh vực khoa học XHH vào năm 1838 trong tập sách thực chứng luận xuất hiện
cụm từ XHH.
- Ơng có cơng lớn là tách tri thức XHH ra khỏi triết học để tạo tiền đề cho sự hình thành một bộ mơn
khoa học mới chuyên nghiên cứu về đời sống XH của con người.
- Quan niệm của ông về XHH và cơ cấu XHH: Trong bối cảnh mới ông cho rằng XHH là một lĩnh vực khoa
học nghiên cứu về quy luật tổ chức đời sống XH của con người (khoa học thực tại XH).
*Phương pháp nghiên cứu: Ơng cịn gọi XHH là vật lý học XH vi XHH có phương pháp nghiên cứu gần
giống với phương pháp nghiên cứu vật lý học. Nó cũng gồm 2 lĩnh vực cơ bản: Tĩnh học XH và động học
XH.
+ Động học XH là bộ phận nghiên cứu hệ thống XH trong trạng thái vận động biến đổi theo thời gian.
Động học XH chỉ ra quy luật vận động biến đổi.
+ Tĩnh học XH là bộ phận nghiên cứu trạng thái tĩnh của XH, các thành phần tạo nên cơ cấu và các mối
quan hệ giữa chúng. Tĩnh học XH chỉ ra các quy luật tồn tại XH.
- Phương pháp nghiên cứu XHH: Ông cho rằng XHH phải vận dụng các phương pháp của KH tự nhiên đẻ

nghiên cứu XH. Nhưng về sau ông chỉ ra rằng XHH phải nghiên cứu bằng phương pháp thực chứng. Ông
định nghĩa: Phương pháp thực chứng là phương pháp thu thập xử lý thông tin kiểm tra giả thuyết và xây
dựng lý thuyết. So sánh và tổng hợp số liệu.
Có 4 phương pháp cơ bản:
+ PP quan sát.
+ PP thực nghiệm.
+ PP so sánh lịch sử.
+ PP phân tích lịch sử.
- Quan niệm về cơ cấu XH: Ban đầu ông cho rằng cá nhân là đơn vị cơ bản nhất của cơ cấu XH (đơn vị hạt
nhân). Về sau ông lại cho rằng gia đình mới là đơn vị hạt nhân của XH và có thể coi gia đình như một tiểu
cơ cấu XH.
Ông kết luận một cơ cấu XH vĩ mô được tạo thành từ nhiều tiểu cơ cấu XH đơn giản hơn. Các tiểu cơ cấu
XH này tác động qua lại lẫn nhau theo một cơ chế nhất định để bảo đảm cho Xh tồn tại và phát triển ổn
định.
- Cách giải thích về quy luật vận động XH, quy luật 3 giai đoạn của tư duy. Quy luật phát triển của tư duy
nhân loại qua 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn tư duy thần học.
+ Giai đoạn tư duy siêu hình.


+ Giai đoạn tư duy thực chứng.
Ông vận dụng quy luật này để giải thích rất nhiều hình tượng cụ thể của tư duy XH.
Giải thích q trình tư duy từ lúc sinh ra là xã hội hiện thực lẫn XH tinh thần đều vận động phát triển
theo quy luật 3 giai đoạn: XH thần học – XH siêu hình – XH thực chứng.
Theo ông, XH vận động từ trạng thái XH này đến 1 trạng thái khác luôn luôn có 1 sự khủng hoảng.
Con người có thể quản lý tốt nhất XH của mình trong giai đoạn thực chứng (các nhà khoa học). Cơ chế
của sự vận động này là đi lên. Trong q trình đó có kế thừa tích lũy. Giai đoạn trước là tiền đề của giai
đoạn sau. Sau này ông cho rằng, sự vận động XH tinh thần có trước rồi mới phản ánh sự vận động của
XH hiện thực. Vì thế ơng bị phê phán là duy tâm (Vì vậy cho ý thức có trước vật chất).
Mặc dù có những hạn chế nhất định về tư tưởng nhưng ơng đã có những cống hiến to lớn cho việc đặt

nền móng cho XHH. Do đó ơng được coi là cha đẻ của XHH.

Câu 3: Những đóng góp của Karl Marx (1818 – 1883) đối với sự ra đời và phát triển của xã hội học.
“Các nhà triết học cho tới nay mới chỉ giải thích thế giới. Vấn đề là biến đổi thế giới”.
1. Tiểu sử:
Karl Marx là nhà kinh tế học Đức, nhà lý luận vĩ đại của phong trào công nhân thế giới và là người sáng
lập ra chủ nghĩa cộng sản khoa học.
2. Tác phẩm:
- Bộ tư bản luận.
- Bản thảo kinh tế triết học.
- Sự khốn cùng của triết học.
- Tuyên ngôn của đảng cộng sản...
Những tác phẩm này chứa đựng rất nhiều tư tưởng, quan điểm về XHH.
Ông chưa bao giờ nghĩ và chưa bao giờ nhận mình là nhà XHH. Ông cũng chưa bao giờ viết về một đề tài
nào thuộc lĩnh vực XHH. Nhưng ông được coi là một trong những nhà sáng lập XHH vì ơng đã khai phá và
đóng góp rất nhiều kiến thức về chính trị học, XHH, kinh tế học.
Ơng được giới XHH tơn vinh là nhà sáng lập vĩ đại của mọi thời đại XHH.
Các nhà XHH Macxit coi Karl Marx là người sáng lập ra XHH. Đối với các nhà XHH Châu Âu thì Karl Marx
được coi là đại diện tiêu biểu nhất cho trường phái XHH xuất phát từ lịch sử, từ vấn đề giai cấp và đấu
tranh giai cấp.
3. Đóng góp cụ thể:


Chủ nghĩa duy vật lịch sử được coi là lý luận và phương pháp luận trong nghiên cứu XHH đặc biệt là
trong nghiên cứu XHH Macxit, chủ nghĩa duy vật lịch sử là sự vận dụng chủ nghĩa duy vật và phép biện
chứng vào nghiên cứu lịch sử XH. Đó là chủ nghĩa duy vật lịch sử của Mac.
- Về mặt lý luận, chủ nghĩa duy vật lịch sử xem xét XH như 1 chỉnh thể gồm nhiều bộ phận cấu thành. Các
bộ phận đó khơng chỉ tác động qua lại lẫn nhau mà còn mâu thuẫn đối kháng nhau. Theo Mac, sự mâu
thuẫn đối kháng nhau giữa các bộ phận của XH chính là động lực để phát triển XH.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử của Mac chỉ ra quy luật vận động khách quan của XH. Ơng nói: “Tơi coi sự vận

động XH là một q trình lịch sử tự nhiên”.
Vận động phát triển của XH là sự thay đổi kế tiếp nhau của 5 hình thái KTXH tương ứng với 5 chế độ XH,
5 thời đại lịch sử. Mac chỉ ra cặn kẽ, cụ thể, gốc rễ căn nguyên của sự biến đổi. Mac còn chỉ ra cơ cấu
tổng thể của 1 XH gồm 2 thành tố cơ bản: Kiến trúc thượng tầng và hạ tầng cơ sở. Hai thành tố này có
quan hệ khăng khít biệt chứng với nhau.
- Về phương pháp luận:
Chủ nghĩa duy vật lịch sử cung cấp cách tiếp cận duy vật khi nghiên cứu về XH. Mac cho rằng tồn tại XH là
cái có trước, ý thức XH là cái có sau. Tồn tại XH quyết định ý thức XH.
Khi nghiên cứu về XH nên bắt đầu xuất phát từ hành động thực tiễn của con người chứ không bắt đầu từ
ý niệm tuyệt đối. Mac cho rằng sự vận động biến đổi của XH là do phương thức sản xuất của XH quyết
định. Phương thức sản xuất XH thay đổi sẽ kéo theo sự vận động biến đổi.
Do đó khi nghiên cứu về XH chúng ta phải xuất phát từ yếu tố gốc độ kinh tế, đặt các vấn đề XH trong
mối quan hệ với KT mới có thể chỉ ra được nguyên nhân sâu xa và bản chất của hiện tượng XH và mới
đưa ra được giải pháp phù hợp để giải quyết các vấn đề của XH.
=> PP luận của Mac đã trở thành kim chỉ nam cho nghiên cứu XHH.
Quan niệm về con người và XHH của Mac. Quan hệ tương tác giữa con người với con người và XH là đối
tượng của XHH. Theo Mac con người là một thực thể sinh học – XH. Con người vừa mang bản chất tự
nhiên vừa mang bản chất XH. Bản chất đích thực của con người là tổng hịa của các mối quan hệ XH (bản
chất con người nằm trong các mối quan hệ XH chứ không nằm trong cơ thể sinh học của con người).
Đó là q trình XH hóa cá nhân.
Về bản chất của XH, ơng cho rằng XH chẳng qua chỉ là sự tác động qua lại giữa người với người mà thôi.
*Quan điểm về vấn đề bất bình đẳng và phân tầng XH của Mac: Trong mọi XH có phân chia giai cấp đều
có giấu hiệu của bất bình đẳng XH và phân tầng XH. Gốc gác cơ bản của nó là sự khác biệt, sự đối lập
giữa các tập đoàn người trong quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất. Sự đối lập khác biệt về lợi ích
kinh tế dẫn tới sự đối lập về quyền lực chính trị XH và tinh thần giữa các tập đồn người. Sự bất bình
đẳng xuất hiện dẫn đến phân tầng XH. Đó là những luận điểm gốc căn bản nhất Mac đã cung cấp để
nghiên cứu lý giải XH, mọi hiện tượng bất bình đẳng XH và phân tầng XH.
*Về phương pháp nghiên cứu: Khác với Auguste Comte, Mac không tuyên bố rõ ràng PP gì phải vận dụng
để nghiên cứu XHH.



Các nhà XHH thông qua các PP mà Mac sử dụng nghiên cứu về XH nói chung thì vơ hình chung ông đã
cung cấp bổ sung vào hệ thống các PP nghiên cứu thực chứng của XHH.
Một số PP cụ thể như PP quan sát, PP phỏng vấn, PP trưng cầu ý kiến qua thư và PP phân tích tài liệu.
Kết luận: Các quan điểm của K.Mac tạo thành bộ khung lý luận và PP luận nghiên cứu XHH theo nhiều
hướng khác nhau. Đó là một hệ thống lý luận XHH hoàn chỉnh cho phép vận dụng để nghiên cứu bất kỳ
XH nào. Điều quan trọng nhất là làm theo Mac, các nhà XHH khơng những giải thích TG mà cịn góp phần
vào cơng cuộc cải tạo, đổi mới XH để xây dựng một XH cơng bằng, văn minh. Ơng xứng đáng được tôn
vinh là nhà XHH vĩ đại của mọi thời đại.

Câu 4: Những đóng góp của Herbert Spencer (1820 – 1903) đối với sự ra đời và phát triển của xã hội
học.
1. Tiểu sử:
Ông là người Anh, sinh năm 1820, mất năm 1903. Ông được biết đến như một nhà triết học, nhà XHH
nổi tiếng. Ông được coi là gắn liền với XHH Anh. Ông chưa hề qua đào tạo một trường lớp chính quy
nào, nhưng lại có kiến thức uyên bác cả về khoa học TN và khoa học XH. Tồn bộ tri thức, hiểu biết của
ơng có được là do ơng tự học với sự giúp đỡ của người thân trong gia đình, nhất là người cha của ông.
Quan điểm tư tưởng XHH của ông chịu ảnh hưởng rất sâu sắc bối cảnh kinh tế XH Anh cuối thế kỉ 18 đầu
thế kỉ 19. Thực tế thời điểm đó ở Anh CNTB phát triển tới đỉnh cao. XH Anh rất phồn thịnh. Ngoài ra về lý
luận ông chịu ảnh hưởng lớn chủ nghĩa thực chứng của A.Comte và học thuyết tiến hóa giống lồi của
C.Đacuyn.
2. Tác phẩm:
- Tĩnh học XH.
- Nghiên cứu XHH.
- Các nguyên lý XHH.
- XHH miêu tả.
3. Đóng góp:
*Quan niệm về XH: Ơng cho rằng XH là cơ thể sống có cấu trúc sinh vật vận động biến đổi và phát triển
theo quy luật. Ông gọi XH là 1 cơ thể siêu hữu cơ.
Ông khẳng định: XHH giống như một khoa học sinh vật học, chuyên nghiên cứu về cơ thể XH hữu cơ đặc

biệt này. Từ đó ơng cho rằng XHH có thể vận dụng các nguyên lý, các quan điểm và PP nghiên cứu sinh
vật học vào việc nghiên cứu các cơ thể XH siêu hữu cơ ấy. Ông là người thứ hai cho XHH là khoa học
giống với khoa học tự nhiên.
Cách giải thích: Sự vận động phát triển XH theo ngun lý tiến hóa XH.
- Ơng cho rằng cơ thể XH phát triển theo nguyên lý tiến hóa nên ông đã vận dụng thuyết tiến hóa của
C.Đacuyn để giải thích. Theo ơng, XH lồi người phát triển theo quy luật tiến hóa từ XH đơn giản, quy mơ


nhỏ, tiến dần từ chun mơn hóa thấp, liên kết lỏng lẻo, đến cái XH có quy mơ lớn, cấu trúc phức tạp,
chun mơn hóa cao và liên kết bền vững.
- Ơng cịn khẳng định trong q trình tiến hóa, XH loài người cũng phải tuân thủ theo một số quy luật
như đấu tranh sinh tồn, chọn lọc tự nhiên và thích nghi, cá nhân, tổ chức nào thích nghi được với mơi
trường chung quanh nó thì nó tồn tại, còn ngược lại sẽ bị tiêu vong đào thải.
Cách phân loại XH: Căn cứ vào đặc điểm của XH trong q trình tiến hóa, ơng chia XH thành 2 loại: XH
quân sự và XH công nghiệp.
- XH quân sự: XH có cơ chế tính chất và quản lý độc đốn chuyên quyền, tập trung quyền lực. Các quan
hệ XH diễn ra chủ yếu theo chiều dọc mang tính mệnh lệnh, phục tùng từ trên xuống, áp đặt theo chiều
dọc. Hoạt động của các cá nhân, tổ chức trong XH chịu sự kiểm sốt chặt chẽ của chính quyền TW. Theo
ơng, XH quân sự là trạng thái XH điển hình trong thời kỳ XH có chiến tranh, có đấu tranh phe phái tranh
giành quyền lực chính trị.
- XH cơng nghiệp: được tổ chức và quản lý theo cơ chế phi tập trung, chia sẻ quyền lực. Nhà nước và
chính quyền TW khơng thâu tóm quyền lực. Quan hệ XH diễn ra đa chiều cả chiều dọc lẫn chiều ngang.
Sự kiểm soát của TW đối với cá nhân, tổ chức trong XH khơng q chặt chẽ. Nó mở ra nhiều cơ hội cho
cá nhân, tổ chức phát huy năng lực và sở trường của mình. Trạng thái XHCN rất điển hình trong thời kỳ
cả XH tập trung cho mục tiêu sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ, phát triển XH.
*Quan niệm về thiết chế XH: Ông coi thiết chế XH là một kiểu tổ chức XH, là khuôn mẫu XH, ra đời và vận
hành là để đáp ứng những nhu cầu XH căn bản của con người. Để duy trì sự tồn tại XH, cần đáp ứng 5
nhu cầu căn bản:
- Nhu cầu về vật chất.
- Nhu cầu ổn định trật tự chung.

- Nhu cầu lưu truyền huyết thống.
- Nhu cầu duy trì niềm tin của con người.
- Nhu cầu duy trì các khn mẫu của xã hội.
Tương ứng với 5 nhu cầu này là 5 thiết chế XH căn bản. Đó là:
- Thiết chế kinh tế.
- Thiết chế chính trị.
- Thiết chế hơn nhân và gia đình.
- Thiết chế tơn giáo.
- Thiết chế nghi lễ.
Cho đến ngày nay quan điểm của ơng vẫn cịn ngun giá trị. Nó cũng tn thủ theo quy luật thích nghi
thiết chế nào giúp cho XH tồn tại và phát triển thì nó được duy trì và củng cố, ngược lại sẽ bị tiêu vong.
*PP nghiên cứu XHH:


Ông cũng cho rằng XHH phải vận dụng PP thực chứng để nghiên cứu XH. Ông là người kế cận tiếp bước
A.Comte. Nhưng khác với A.Comte, H.Spencer cho rằng khi vận dụng PP thực chứng để nghiên cứu XH
thì XHH gặp rất nhiều khó khăn và ơng đã chỉ ra những khó khăn đó của XHH, vừa có khó khăn mang tính
khách quan vừa có khó khăn mang tính chủ quan.
- Khó khăn mang tính chủ quan: Kết quả nghiên cứu XHH dễ bị chi phối bởi lăng kính chủ quan của nhà
nghiên cứu. Cụ thể là thiên kiến, định kiến về tơn giáo, chính trị, đạo đức của nhà nghiên cứu rất dễ ảnh
hưởng tới kết quả, chi phối kết quả của q trình nghiên cứu.
- Khó khăn mang tính khách quan: Nhà nghiên cứu rất khó quan sát và đo lường được trạng thái, cảm
xúc của đối tượng nghiên cứu.
Vì vậy ơng đã đưa ra 1 số giải pháp cơ bản để khắc phục những khó khăn trong nghiên cứu XHH: Đòi hỏi
nhà nghiên cứu XHH phải tuân thủ nghiêm ngặt một số quy tắc, thủ tục trong nghiên cứu XHH. Quy tắc
quan trọng nhất là quy tắc khách quan. Tồn bộ quy tắc đã được trình bày cụ thể trong các tác phẩm của
ông.
Kết luận: Tư tưởng xuyên suốt trong XHH của H.Spencer đó là: XH như là cơ thể sống, với nguyên lý cơ
bản là tiến hóa XH. Mặc dù XHH H.Spencer khơng tinh vi theo tiêu chuẩn khoa học thế kỉ XX nhưng
những đóng góp của ông đã để lại nhiều ý tưởng quan trọng và có những ảnh hưởng sâu sắc được tiếp

tục phát triển trong các trường phái, lý thuyết XHH hiện đại. Bóng dáng XHH H.Spencer cịn in đậm nét
trong cách tiếp cận hệ thồng, lý thuyết tổ chức XH, lý thuyết phân tầng XH và các nghiên cứu XHH về
chính trị, về tôn giáo và về thiết chế XH.

Câu 5: Những đóng góp của Emile Durkheim (1858 – 1917) đối với sự ra đời và phát triển của xã hội
học.
“Khi giải thích hiện tượng XH, ta cần phân biệt nguyên nhân gây ra hiện tượng đó và chức năng mà hiện
tượng đó thực hiện”.
1. Tiểu sử:
Ơng là một nhà XHH người Pháp nổi tiếng, sinh năm 1858 trong một gia đình Do Thái, mất năm 1917.
Ơng là người đặt nền móng xây dựng chủ nghĩa chức năng và chủ nghĩa cơ cấu . Ông là nhà giáo dục học,
nhà triết học, một nhà kinh tế học và là một nhà XHH.
Ông cịn được coi là nhà sáng lập XHH Pháp vì ông đã có công lớn đưa XHH trở thành một lĩnh vực khoa
học, một ngành nghiên cứu về giáo dục ở Pháp, nên được coi là cha đẻ của XHH Pháp. Bối cảnh kinh tế
XH Pháp ở cuối thế kỉ 18 đầu thế kỉ 19 ảnh hưởng sâu sắc đến quan điểm tư tưởng của ông về XHH.
Nhiều học giả trên thế giới thừa nhận. XHH này sinh ra trong bối cảnh đầy biến động của kinh tế - xã hội
Pháp cuối thế kỉ 18 đầu thế kỉ 19. Chính Durkheim đã gọi XH Pháp thời kì này là một XH vơ tổ chức, một
chính phủ vơ đạo đức. Ơng cho rằng cần phải có một khoa học nghiên cứu các hiện tượng trong XH. Giải
pháp XHH của ông đã được thừa nhận như vậy. Ông đã đặt ra nhiệm vụ cho XHH là phải nghiên cứu thực
tại hiện tại XH để có giải pháp tổ chức lại trật tự XH.
Về mặt tư tưởng và khoa học, ông chịu ảnh hưởng bởi chủ nghĩa thực chứng của A.Comte và nguyên lý
tiến hóa XH của Spencer.


2. Tác phẩm:
- Tự tử.
- Sự phân công lao động trong XH.
- Các quy tắc của phương pháp XHH.
- Các hình thức sơ đẳng của tơn giáo.
3. Đóng góp:

*Quan niệm về XHH và đối tượng nghiên cứu của nó:
Ơng coi XHH là khoa học về các “sự kiện XH”. Ông chỉ ra đối tượng của XHH là các sự kiện XH. Sự kiện XH
là tất cả những cái tồn tại bên ngồi cá nhân nhưng có khả năng chi phối, điều khiển hành vi của cá nhân.
Ông phân biệt 2 loại:
- Sự kiện XH vật chất: Những quan hệ mà chúng ta có thể quan sát được, đo lường được (cá nhân, nhóm
XH, tổ chức XH, cộng đồng XH...).
- Sự kiện XH phi vật chất: Không thể quan sát được hay khó quan sát, phải dùng đến trí tưởng tượng để
hình dung ra (quan niệm XH, giá trị chuẩn mực XH, lý tưởng niềm tin XH, tình cảm XH...).
Từ quan niệm như vậy về sự kiện XH ông nêu ra 3 đặc điểm:
- Tính khách quan: Tồn tại bên ngồi các cá nhân. Nhiều sự kiện XH đã tồn tại trước khi các cá nhân xuất
hiện. Nó mang tính khách quan.
- Tính phổ quát: Là cái chung cho nhiều người (giá trị hiếu thảo là cái phổ biến đối với nhiều người) ở
đâu có con người, có sự XH hóa cá nhân thì ở đó có sự kiện XH.
- Sự kiện XH có sức mạnh kiểm sốt, điều chỉnh và gây áp lực đối với cá nhân. Dù muốn hay không, các cá
nhân vẫn phải tuân theo các sự kiện XH.
Theo ơng XHH chính là sự nghiên cứu các sự kiện XH.
*Phương pháp nghiên cứu XHH:
Ông cho rằng XHH phải vận dụng phương pháp thực chứng để nghiên cứu. Đề sử dụng hiệu quả PP này
nghiên cứu XHH, ông đã chỉ ra một số quy tắc cơ bản:
- Quy tắc khách quan: Đòi hỏi nhà XHH phải xem các sự kiện XH như một sự vật tồn tại khách quan bên
ngồi cá nhân con người và nó có thể quan sát được. Nó địi hỏi phải loại bỏ yếu tố chủ quan, ấn tượng
chủ quan về các hình tượng XH trong q trình nghiên cứu.
- Quy tắc ngang cấp: Ơng kịch liệt phản đối chủ nghĩa tâm lý và chủ nghĩa kinh tế trong khi nghiên cứu
XHH. Mà phải lấy các sự kiện XH để giải thích XH, lấy nguyên nhân XH để giải thích hiện tượng XH, lấy
hiện tượng này giải thích hiện tượng khách (hiện tượng tự tử, hiện tượng nghèo đói...)
- Quy tắc phân loại: Yêu cầu nhà XHH khi nghiên cứu hiện tượng XH cần phải phân biệt được đâu là cái
bình thường phổ biến, chuẩn mực và đâu là cái khác biệt, dị thường.


Mục đích phân loại là để nhận diện. Dùng cái bất thường – dị biệt để hiểu cái bình thường. Dùng cái lệch

chuẩn để hiểu cái chuẩn mực. Nhà XHH phải đối xử với chúng ngang nhau vì đó đều là sự kiện XH.
- Quy tắc phân tích tương quan: Theo ông các hiện tượng, sự kiện XH luôn tồn tại trong mối quan hệ, tác
động qua lại với các sự kiện, hiện tượng XH khác. Do đó khi nghiên cứu một hiện tượng sự kiện XH cụ
thể nào đó nhà XHH phải thiết lập được mối quan hệ nhân quả giữa sự kiện XH đó với sự kiện XH khác.
*Khái niệm đồn kết XH: Sự gắn bó, liên kết giữa các cá nhân, các nhóm, các cộng đồng XH với nhau. Ơng
cho rằng nếu thiếu đồn kết XH thì XH sẽ không tồn tại với tư cách là một chỉnh thể. Có 2 loại đồn kết
XH:
- Đồn kết cơ học: Đồn kết tơn giáo, cấu kết làng xã... là một loại đoàn kết XH dựa trên sự giống nhau,
sự thuần nhất của các cá nhân về một hệ các giá trị chuẩn mực. Những phong tục tập quán hay một
niềm tin vào đó (VD: hiện nay có > 1,3 tỷ tín đồ hồi giáo rải rác khắp nơi trên thế giới nhưng rất gắn kết).
- Đoàn kết hữu cơ: Dựa trên sự khác biệt về vị trí chức năng của các cá nhân trong XH. Sự phân công lao
động XH là nhân tố cơ bản tạo nên đoàn kết hữu cơ trong XH. Khi phân công cụ thể rõ ràng thì mỗi cá
nhân,nhóm tổ chức có những chức năng của mình buộc phải bổ trợ cho nhau ở cả cộng đồng.
Kết luận: XHH của E.Durkheim phản ánh rõ các ý tưởng của H.Spencer về cơ thể xã hội, tiến hóa xã hội,
chức năng xã hội. XHH E.Durkheim chủ yếu xoay quanh vấn đề mối quan hệ giữa con người và xã hội.
XHH cần phải xác định đối tượng nghiên cứu một cách khoa học. Phải coi xã hội, cơ cấu XH, thiết chế XH,
đạo đức, truyền thống, phong tục, tập quán, ý thức tập thể... như là các sự kiện XH, các sự vật, các bằng
chứng xã hội có thể quan sát được. Cần áp dụng các PP nghiên cứu khoa học như quan sát, so sánh, thực
nghiệm... để nghiên cứu, phát hiện ra các quy luật của các sự vật, sự kiện XH. Khi giải thích hiện tượng
XH, ta cần phân biệt nguyên nhân gây ra hiện tượng đó và chức năng mà hiện tượng đó thực hiện – Đó
là tư tưởng XHH của ơng.

Câu 6: Những đóng góp của Max Weber (1864 – 1920) đối với sự ra đời và phát triển của xã hội học.
1. Tiểu sử:
Ông là nhà kinh tế học, là một nhà XH người Đức. Ơng sinh ra trong một gia đình theo đạo tin lành. Ơng
được tơn vinh là cha đẻ của XHH lý giải. Bản thân ơng có thời kỳ là mục sư truyền giảng giáo lý ở một số
vùng nước Đức.
Vào đầu thế kỉ 20, ở Đức diễn ra cuộc tranh luận gay gắt trên lĩnh vực XHH (M.Webber đã tham gia vào
diễn đàn này): XHH có phải là khoa học đích thực so với khoa học tự nhiên khơng. Nhiều học giả không
coi XHH là khoa học mà cho khoa học tự nhiên mới là khoa học đích thực.

2. Tác phẩm:
- Đạo đức tin lành và tinh thần của chủ nghĩa tư bản.
- Kinh tế học xã hội.
- XHH tôn giáo.
- Tôn giáo Trung Quốc


- Tơn giáo Ấn Độ.
3. Đóng góp:
*Quan niệm của ơng về XHH và đối tượng nghiên cứu XHH.
- Ông gọi XHH là khoa về hành động XH của con người, khoa học lý giải động cơ, mục đích ý nghĩa và các
yếu tố ảnh hưởng đến hành động XH của con người.
- Ông quan niệm phải đi sâu giải nghĩa cái bên trong hành động XH của con người, bên trong con người.
- Ông đã chỉ ra đối tượng của XHH chính là hành động XH của con người.
- Ơng đã xây dựng nên học thuyết về hành động XH.
- Định nghĩa: “Hành động XH là hành động của chủ thể gắn cho một ý nghĩa chủ quan nào đó, cái ý nghĩa
chủ quan đó nó có tính đến hành vi của người khác trong quá khứ, hiện tại và tương lai, do đó nó là
hành động định hướng vào người khác trong đường lối và quá trình hành động”. Theo ông, một hành
động gọi là hành động XH phải là hành động có ý thức, có mục đích định hướng vào người khác.
Không phải hành động nào của con người cũng đều là hành động XH. Căn cứ vào động cơ, mục đích của
con người, ơng chia hành động của con người thành 4 loại:
- Hành động duy lý công cụ: Là loại hành động mà cá nhân phải lựa chọn ký lưỡng để đạt mục tiêu. VD:
Hoạt động kinh tế, chính trị, quân sự, hoạt động cơ quan, công sở là hoạt động duy lý công cụ. Trong
kinh doanh, người kinh doanh phải tính tốn kĩ nên kinh doanh cái gì để có lợi nhuận cao nhất.
- Hành động duy lý giá trị: Là hành động của cá nhân con người hướng tới các giá trị xã hội. Trong đời
sống thông qua tương tác XH, từ đời sống này sang đời sống khác đã hình thành nên một hệ thống giá trị
XH của con người. VD: sự giàu có, sức khỏe, thành đạt trong cuộc sống, hạnh phúc, sự thủy chung, sự
hiếu thảo với cha mẹ ông bà. Khi cá nhân hành động để hướng tới giá trị XH thì được gọi là duy lý giá trị
(định hướng theo giá trị XH).
- Hành động duy lý truyền thống: Là hành động cá nhân thực hiện theo phong tục tập quán, truyền

thống văn hóa được gọi là duy lý truyền thống. Khi những người trước làm đã được chấp nhận thì những
người theo sau làm theo. VD: Tục lệ ma chay, cưới hỏi là những thủ tục phong tục tập quán (đã lặp đi lặp
lại như một thói quen truyền đến đời sau).
- Hành động duy cảm: Hành động của con người thực hiện theo cảm xúc nhất thời. VD: Sự tự hào, sự
yêu thương, sự căm giận, sự buồn vui...
Nhưng không phải tất cả mọi hành động của con người theo cảm xúc đều là hành động duy cảm mà chỉ
có những hành động mà các cảm xúc đó có liên quan đến người khác, định hướng đến người khác mới
được coi là hành động duy cảm.
Tiêu chí phân loại: Động cơ hành động.
Theo Weber, khi nghiên cứu XHH phải lý giải động cơ của hành động XH chứ khơng chỉ miêu tả bên ngồi
hành động. Hành động XH với động cơ gì, nhà XHH phải chỉ ra được.
Mỗi chủ thể hành động theo một động cơ khác nhau nhà XHH phải quan sát hành vi để lý giải hành
động.


*Phương pháp luận: Loại hình lý tưởng.
Loại hình lý tưởng là một phương pháp luận nghiên cứu đặc biệt nhằm làm nổi bật những khía cạnh,
những đặc điểm và tính chất nhất định thuộc về bản chất hiện thực đời sống xã hội. Loại hình lý tưởng là
cơng cụ khái niệm để phân tích, nhấn mạnh những thuộc tính, những đặc trưng chung, cơ bản, quan
trọng nhất của hiện tượng hay sự kiện lịch sử xã hội.
Weber phân loại dạng loại hình lý tưởng như sau:
- Loại hình lý tưởng – sự kiện: Các loại hình lý tưởng được khắc họa từ tình huống xã hội, bối cảnh văn
hóa và thời kỳ lịch sử cụ thể.
- Loại hình lý tưởng – khái niệm: Loại hình này là kết quả của sự khái quát hóa, trừu tượng hóa về những
đặc điểm, tính chất của một loại hiện thực xã hội nào đó.
- Loại hình lý tưởng lý thuyết: Được xây dựng với tư cách là công cụ lý luận, công cụ khái niệm nhằm mục
đích nghiên cứu một dạng nhất định nào đó của hành động xã hội.
*Ơng cịn phân tích sâu sắc giới quan liêu như một kiểu tổ chức xã hội. Nó là một hệ thống thứ bậc theo
lối chức năng, trong đó các cá nhân liên hệ với nhau trên cơ sở của các địa vị xã hội và được điều tiết bởi
hệ thống các giá trị và chuẩn mực xã hội. Vì thế bộ máy quan liêu là công cụ quản lý xã hội hợp lý của thế

giới hiện đại. Đó là một loại hình tổ chức đặc biệt với những đặc trưng được lý tưởng hóa, điển hình hóa
mà trên thực tế, khơng có một tổ chức cụ thể nào đầy đủ tất cả các đặc trưng đó.
*Trong cơng trình Đạo đức Tin lành và tinh thần của chủ nghĩa tư bản, Weber đã giải quyết được một
cách hệ thống vấn đề mối liên hệ giữa tôn giáo, kinh tế và xã hội.
Theo Weber, lĩnh vực kinh tế khơng cịn đóng vai trị quyết định duy nhất đối với sự phân chia giai cấp và
tầng lớp xã hội tư bản hiện đại. Các cơ may sống bắt nguồn từ vốn, tài sản, sức lao động, kĩ năng, tay
nghề và dịch vụ, vì vậy, phụ thuộc vào điều kiện của thị trường. Những thay đổi điều kiện thị trường kéo
theo thay đổi trong cơ cấu giai cấp.
Kết luận :Công lao của Max Weber đối với XHH là ông đã đưa ra những quan niệm và cách giải quyết độc
đáo về lý luận và phương pháp nghiên cứu khoa học XHH, Đóng góp của ơng trong XHH chủ yếu là quan
điểm về bản chất lý thuyết XH và PP luận; là sự phân tích về văn hóa, tơn giáo và sự phát triển của XH
phương Tây; là sự đánh giá về vai trị của q trình hợp lý hóa trong luật pháp, chính trị, khoa học, tơn
giáo, thương mại đối với sự phát triển XH và mối quan hệ giữa các lĩnh vực kinh tế và phi kinh tế trong
các xã hội; là các so sánh về CNTB và nền KT-XH trên thế giới. Ông đã xây dựng quan điểm lý luận XHH
đặc thù của mình trên cơ sở các ý tưởng của sử học, kinh tế học, triết học, luật học và nghiên cứu lịch sử
so sánh, đặc biệt là lý thuyết XHH về hành động XH, phân tầng XH. Các lý thuyết, khái niệm XHH của ông
ngày nay đang được tiếp tục tìm hiểu, vận dụng và phát triển trong XHH hiện đại.

Câu 7: Thế nào là phương pháp quan sát trong xã hội học? Các loại quan sát chủ yếu? Những điều cần
chú ý khi sử dụng phương pháp quan sát? Ưu, nhược điểm của phương pháp quan sát? Phân tích ví
dụ cụ thể để làm rõ việc vận dụng phương pháp quan sát trong nghiên cứu xã hội học?
1. Phương pháp quan sát:


Là phương pháp thu thập thông tin thực nghiệm thông qua các tri giác nghe, nhìn để thu nhận thơng tin
về các quá trình, các hiện tượng XH dựa trên cơ sở đề tài và mục tiêu của một cuộc nghiên cứu.
Nguồn thơng tin quan sát là tồn bộ hành vi của người được nghiên cứu.
2. Các loại quan sát chủ yếu:
Quan sát có chuẩn mực: Người quan sát đã sớm xác định được những yếu tố nào của khách thể nghiên
cứu là có ý nghĩa nhất để tập trung chú ý vào đó.

Quan sát khơng chuẩn mực (quan sát tự do): Người nghiên cứu chưa xác định được trước các yếu tố của
khách thể quan sát liên quan đến việc nghiên cứu cần được quan sát.
3. Những điều cần chú ý khi sử dụng phương pháp quan sát:
Sự tác động qua lại giữa người quan sát và người được quan sát ảnh hưởng rất lớn đến kết quả quan sát,
nhiều kết quả quan sát bị bóp méo do chính bản thân việc quan sát hoặc do sự có mặt củ người quan sát
gây ra.
Sự có mặt của người quan sát trong khoa học tự nhiên không ảnh hưởng tới đối tượng quan sát, ngược
lại trong khoa học xã hội nói chung và xã hội học nói riêng thì ảnh hưởng này rất lớn.
Việc quan sát có thể thực hiện ở cá nhân riêng biệt nhưng quan sát sẽ có hiệu quả hơn khi quan sát thực
hiện với một nhóm xã hội.
Khi thực hiện quan sát hoạt động của một hệ thống xã hội có tổ chức theo dạng bậc (như một cơ quan,
một doanh nghiệp,một làng xã...) thì việc quan sát tốt nhất là thực hiện theo nguyên tắc ( nhìn từ trên
cao nhìn xuống).
4. Ưu, nhược điểm của PP quan sát:
Điểm mạnh của quan sát là thường đạt được ngay ấn tượng trực tiếp về sự thể hiện hành vi của con
người, trên cơ sở đó, điều tra viên tiến hành ghi chép hay hình thành các câu trả lời trong bảng hỏi có
trước.
Tuy vậy, quan sát cũng có nhược điểm là chỉ có thể sử dụng cho việc nghiên cứu những hiện tượng, sự
kiện hiện tại chứ không phải trong quá khứ hoặc tương lai. Hơn nữa sử dụng PP quan sát các sự kiện xảy
ra trong thời gian dài thì ấn tượng đã có từ quan sát lần đầu dễ đánh lừa, che lấp những lần quan sát
tiếp theo.
5. Phân tích ví dụ cụ thể để làm rõ việc vận dụng phương pháp quan sát trong nghiên cứu xã hội học?
- Pavlôv: Nêu rõ khẩu hiệu hành động trong nghiên cứu khoa học “Quan sát,quan sát và quan sát…” nhờ
có quan sát mà Pavlơv đã xây dựng được học thuyết “Phản xạ có điều kiện”.
- Niutơn: Quan sát hiện tượng quả táo rơi, khái quát và xây dựng nên: “Định luật vạn vật hấp dẫn”.
- Galilê: Quan sát dao động của chiếc đèn lồng trong nhà thờ từ lúc bắt đầu đến lúc tắt, đã khái quát và
nêu ra định luật chuyển động của con lắc đơn với chu kỳ: T = 2Π
- Nhờ quan sát chuyển động Braonơ đã xây dựng nên thuyết phân tử – nguyên tử (phân tử chuyển động
không ngừng và giữa chúng có khoảng cách)………



Câu 8: Thế nào là bảng hỏi? Vai trò của bảng hỏi trong nghiên cứu Xã hội học? Kết cấu của một bảng
hỏi? Lấy ví dụ cho một số loại câu hỏi trong bảng hỏi.
1. Bảng hỏi:
Là một tập hợp gồm rất nhiều câu hỏi được sắp xếp theo một trật tự nhất định trên cơ sở các nguyên tắc
tâm lý, logic và theo nội dung nhằm tạo điều kiện cho người được hỏi bộc lộ quan điểm, ý kiến của mình
về vấn đề được hỏi, giúp nhà nghiên cứu thu được thông tin cần thiết cho cuộc điều tra XHH. Bảng hỏi là
một công cụ đắc lực cho việc nghiên cứu thực nghiệm cũng như trong quá trình nhận thức của nghiên
cứu XHH thực nghiệm.
2. Vai trò của bảng hỏi trong nghiên cứu xã hội học.
- Bảng hỏi là cơng cụ quan trọng trong nhận thức thực nghiệm. Nó là sự thể hiện bên ngồi của chương
trình nghiên cứu.
- Bảng hỏi được coi là phương tiện để lưu giữ thông tin: Thông tin cá biệt được ghi nhận trên bảng hỏi,
vì vậy bảng hỏi là cơ sở vật chất cho sự tồn tại của thông tin. Thông tin được lưu giữ có thể được sử
dụng cho những lần khác trong các nghiên cứu sau này.
- Bảng hỏi là chiếc cầu nối giữa người nghiên cứu và người trả lời. Một mặt, chịu sự tác động của người
nghiên cứu khi đưa các vấn đề, các mục tiêu nghiên cứu vào. Mặt khác, nó cũng chịu ảnh hưởng của
người trả lời (làm sao để câu trả lời khách quan).
- Việc thu thập thông tin, nếu không sử dụng bảng hỏi sẽ trở nên tùy tiện, khơng có trật tự, thiếu nội
dung thống nhất, hoặc sẽ làm thông tin thu được không ăn khớp với đề tài và mục tiêu nghiên cứu.
3. Kết cấu của một bảng hỏi.
*Phần mở đầu:
- Ghi tên cá nhân, tổ chức đứng ra thực hiện cuộc nghiên cứu.
- Ghi tên bảng hỏi.
- Phía dưới tên bảng, ghi mã số hoặc có thể là địa điểm, thời gian thực hiện cuộc nghiên cứu.
*Phần nội dung: Gồm toàn bộ nội dung các câu hỏi phục vụ cho cuộc nghiên cứu. Phải sắp xếp theo trình
tự logic nhất định. Các câu hỏi thường được sử dụng:
- Câu hỏi mở: Là câu hỏi khơng có phương án trả lời sẵn, thường có thêm phần lý giải tại sao, người
được hỏi trả lời theo suy nghĩ, quan điểm riêng của mình (đây là phương pháp thu thập thơng tin định
tính).

- Câu hỏi đóng: Là câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn các phương án trả lời. Loại này thường có 2 dạng:
+ Lựa chọn (Có, khơng).
+ Tùy chọn (Có thể chọn một hay hơn một phương án).


- Câu hỏi kết hợp đóng – mở: Là loại câu hỏi về hình thức là câu hỏi đóng, nhưng về nội dung thực chất
là câu hỏi mở. Có nghĩa là câu hỏi này ln ln có sẵn một vài phương án trả lời trước, song phương án
cuối cùng bao giờ cũng là “các cái khác” (xin nêu ra, xin chỉ ra)
- Câu hỏi ma trận: Sự kết hợp nhiều câu hỏi đóng trong một câu hỏi.
*Phần kết thúc:
Gồm một số câu hỏi thu thập thông tin nhân thân như: giới tính, học vấn, tình trạng hơn nhân, nơi cư
trú... và cảm ơn.
Góc dưới cuối cùng bảng hỏi ghi chép các quan sát: nhà ở loại gì, sân, vườn, ngoại cảnh...
4. Ví dụ một số loại câu hỏi trong bảng hỏi.
*Câu hỏi mở: Trong vụ mùa vừa qua, ông bà đã sử dụng những loại phân bón nào?
*Câu hỏi đóng:
- Anh/chị có hút thuốc khơng?
- Bạn đang sở hữu những thiết bị điện tử nào trong số sau?...
*Câu hỏi ma trận:
- Anh chị có hút thuốc khơng?
+ Có => Mấy điếu 1 ngày? (Từ 0-5, từ 5-10....)
+ Không => Lý do tại sao?...

Câu 9: Hành động xã hội là gì? Phân loại hành động xã hội theo Max Weber? Phân tích ví dụ cụ thể để
làm rõ quan niệm hành động xã hội của Max Weber.
1. Hành động xã hội.
Theo M.Weber , hành động xã hội là loại hành vi mà chủ thể gắn cho nó một ý nghĩa chủ quan nhất định.
Như vậy, hoạt động xã hội là loại hoạt động có tính đến hành vi và ảnh hưởng đến người khác trong quá
trình chủ thể hành động thực hiện hành động định hướng đến người khác.
Trong hành động xã hội bao giời cũng có sự tham gia của các yếu tố bên trong chủ thể (ý thức xã hội của

con người).
Phải đảm bảo 2 tiêu chí:
- Chủ thể hành động gán cho nó một ý nghĩa (mục đích) nào đó.
- Chủ thể hành động phải tính đến hành vi của người khác trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
2. Phân loại hành động xã hội.


- Hành động hợp lý về mục đích. Loại hành động này căn cứ vào những mong đợi của đối tượng bên
ngồi và coi đó là phương tiện để đạt được mục đích. Hay đó chính là việc người hành động phải suy
nghĩ và quyết định xem chọn mục đích nào, phương tiện nào để đạt được mục đích.
- Hành động hợp lý về giá trị. Là nhũng hành động mà chủ thể luôn hướng đến những giá trị xã hội.
- Hành động hợp lý theo truyền thống. Đó là những hành động tuân thủ theo những theo thói quen,
nghi lễ, phong tục,….của truyền thống. Ví dụ như tổ chức đám giỗ linh đình, mê tín dị đoan
- Hành động hợp lý theo cảm xúc. Là hành động tự phát, khơng có sự cân nhắc, khơng theo quy luật,
khơng có sự phân tích mà hồn tồn phụ thuộc vào cảm xúc chủ quan…Ví dụ như do tức ai đó mà đánh
làm người ta phải đi viện…
Weber cho rằng tất cả các loại hành động của con người đều thuộc một trong bốn loại hành động này.
Tuy nhiên, sự tồn tại của bốn loại hành động này không phải độc lập với nhau mà chúng đan xen, bổ trợ
và đặc biệt trong thực tiễn ranh giới giữa các hành động không phải lúc nào cũng có thể minh định được.

THẦY ĐỌC =))
- Duy cảm:
- Duy lý công cụ: chủ thể khi hành động phải suy nghĩ kĩ và chọn phương tiện phù hợp nhất để đạt được
mục đích đề ra.
- Duy lý truyền thống: Các hành động duy lý theo phong tục tập quán. Vd: Ma chay, cưới xin... Phù hợp
với hiện tại và được cho phép
- Duy lý giá trị: Hành động duy lý đạt đến 1 giá trị nào đó.

Câu 10: Phân tích định nghĩa về vị thế xã hội? Phân tích định nghĩa về vai trị xã hội?
1. Định nghĩa về vị thế xã hội.

Vị thế xã hội là vị trí xã hội với những trách nhiệm và quyền lợi gắn kèm theo (địa vị xã hội). Nói cách
khác, vị thế xã hội chính là một khái niệm tổng hợp nhằm chỉ vị trí xã hội cùng với những quyền lợi và
nghĩa vụ tương ứng.
Mỗi cá nhân có nhiều vị trí xã hội khác nhau do đó họ cũng có thể có nhiều vị thế xã hội khác nhau. Khi vị
trí xã hội của họ thay đổi thì vị thế cũng thay đổi. Mặc dầu có nhiều vị thế xã hội nhưng các cá nhân ln
có một vị thế chủ đạo xác định rõ chân dung xã hội của họ.
Các loại vị thế xã hội:
- Vị thế đơn lẻ (thầy giáo, người chồng, người bố...).
- Vị thế gán cho (một người Việt Nam sinh ra ở Hà Nội sẽ có vị thế là người da vàng, sinh ra ở Hà Nội).
- Vị thế đạt được (từ một học sinh nghèo trở thành một giám đốc).
- Vị thế vừa gán cho vừa đạt được (vị thế của một giáo sư).


- Vị thế tổng quát.
2. Vai trò xã hội.
Vai trò xã hội là chức năng xã hội, là mơ hình hành vi được xác lập một cách khách quan căn cứ vào đòi
hỏi của XH đối với từng vị thế nhất định, để thực hiện những quyền và nghĩa vụ tương ứng với các vị thế
đó. Hay nói cách khác vị thế là chỗ đứng của vai trò.
Như vậy, vai trò là những đòi hỏi của XH đặt ra với các vị thế XH. Những đòi hỏi này được xác định căn cứ
vào các chuẩn mực XH. Các chuẩn mực này thường khơng giống nhau trong các loại XH. Vì vậy, ở các XH
khác nhau, cùng một vị thế XH nhưng mơ hình hành vi XH mong đợi rất khác nhau, tức là các vai trò XH
cũng khác nhau.
Khi một cá nhân mang nhiều vị thế XH, thì cá nhân đó sẽ phải thực hiện nhiều vai trị. Tuy vậy, cá nhân
không thể nhầm lẫn trong việc thực hiện vai trị phù hợp với vị thế XH của mình ở từng thời điểm. VD:
Một người là giám đốc công ty, nhưng khi về nhà anh ta không thể sử dụng quyền giám đốc để ra lệnh
với vợ con mình được. Bởi khi ở nhà vị thế XH của anh ta trước hết là người chồng, người cha và trách
nhiệm của anh ta là phải chăm sóc vợ con từ góc độ tình cảm, chứ khơng phải theo những quy định của
cơng ty hay của pháp luật.

Câu 11: Phân tích định nghĩa về thiết chế xã hội? Lấy ví dụ phân tích về một thiết chế xã hội cơ bản.

1. Thiết chế xã hội.
Là một kiểu tổ chức XH đặc thù xuất hiện cùng với những nhu cầu XH căn bản của con người (có thể
quan sát được).
Là một hệ thống các giá trị chuẩn mực XH, khuôn mẫu hành vi XH, quy định, luật lệ, thủ tục... xoay quanh
việc thỏa mãn những nhu cầu XH căn bản của con người (cái khó quan sát).
Thiết chế XH khơng tồn tại lơ lửng mà nó gắn với các tổ chức XH. Muốn hiểu tổ chức XH, phải phân tích
thiết chế XH trên 2 bình diện: Cơ cấu hình thức và cơ cấu nội dung.
Luật pháp là thiết chế căn bản nhất của XH có giai cấp.
2. Ví dụ phân tích một thiết chế xã hội cơ bản.
Người Việt nói chung coi trọng gia đình dịng họ. Mỗi cá nhân đến tuổi trưởng thành đều được định
hướng xây dựng gia đình và thực hiện việc sinh con đẻ cái để duy trì nịi giống. Bố mẹ sẽ tích cực lao
động để đảm bảo nhu cầu vật chất cho cả gia đình- nhất là chăm sóc và bảo vệ con cái. Mỗi thành viên
gắn bó với nhau bởi tình ruột thịt, bởi truyền thống của gia đình, dịng họ, thậm chí của qn hương đất
nước. Các hành vi ứng xử trong gia đình hay ngoài XH, các mối quan hệ… của mỗi cá nhân đều nhận đc
sự quan tâm sự định hướng trực tiếp hoặc gián tiếp của các thành viên còn lại trong gia đình và bất cứ
khi nào cá nhân gặp rắc rối sẽ được hỗ trợ kịp thời. Ví dụ cá nhân gặp rắc rối trong hôn nhân chẳng hạn
chắc chắn sẽ có cuộc họp bàn của các bơ lão trong đại gia đình, quyết định cuối cùng thường do “hội
đồng” hơn là của cá nhân.
Câu 12: Phân tầng xã hội là gì? Đặc điểm của phân tầng xã hội?


1. Phân tầng xã hội.
Khái niệm: Phân tầng xã hội là một khái niệm cơ bản của XHH. Thuật ngữ này chỉ sự bất bình đẳng của
các tầng lớp người khác nhau về khả năng thăng tiến XH cũng như địa vị của họ trong bậc thang XH.
Có 2 kiểu phân tầng xã hội:
- Phân tầng đóng: Là loại phân tầng mà trong xã hội có đẳng cấp, ở đó ranh giới giữa các tầng lớp XH
được xác định hết sức rõ ràng và duy trì một cách nghiêm ngặt. Các cá nhân trong XH khơng có cơ hội để
thay đổi vị trí của mình từ tầng lớp này sang tầng lớp khác.
- Phân tầng mở: Là loại phân tầng trong XH có giai cấp mà ranh giới giữa các tầng lớp rất linh hoạt, uyển
chuyển, các cá nhân trong XH có cơ hội, điều kiện để di chuyển sang tầng lớp khác.

2. Đặc điểm của phân tầng xã hội.
Phân tầng xã hội diễn ra ở nhiều khía cạnh như chính trị, kinh tế, địa vị xã hội, học vấn;
Phân tầng xã hội có phạm vi tồn cầu;
Phân tầng xã hội tồn tại theo lịch sử, theo các thể chế chính trị;
Phân tầng xã hội tồn tại trong các nhóm dân cư, giai cấp, tầng lớp xã hội.

Câu 13: Di động xã hội là gì? Phân loại di động xã hội?
1. Di động xã hội.
Còn gọi là sự cơ động xã hội hay dịch chuyển xã hội, là khái niệm xã hội học dùng để chỉ sự chuyển động
của những cá nhân, gia đình, nhóm xã hội trong cơ cấu xã hội và hệ thống xã hội.
Di động xã hội liên quan đến sự vận động của con người từ một vị trí xã hội này đến một vị trí xã hội
khác trong hệ thống phân tầng xã hội. Thực chất di động xã hội là sự thay đổi vị trí trong hệ thống phân
tầng xã hội. Vấn đề di động xã hội liên quan tới việc các cá nhân giành vị trí, địa vị xã hội, liên quan tới
điều kiện ảnh hưởng tới sự biến đổi cơ cấu xã hội.
2. Phân loại di động xã hội.
*Thế hệ: Có thể phân biệt di động xã hội theo hai khía cạnh khác nhau:
- Di động giữa các thế hệ: Thế hệ con cái có địa vị cao hơn hoặc thấp hơn so với địa vị của cha mẹ;
- Di động trong thế hệ: Là một người thay đổi vị trí nghề nghiệp, nơi ở trong cuộc đời làm việc của mình,
có thể cao hơn hoặc kém hơn so với người cùng thế hệ.
*Ngang dọc: Di động xã hội được xác định như là sự vận động của các cá nhân hay một nhóm xã hội từ vị
trí, địa vị xã hội này sang vị trí, địa vị xã hội khác. Bởi vậy, khi nghiên cứu di động xã hộ các nhà lý luận
cịn chú ý tới hình thức:
- Di động theo chiều ngang: Chỉ sự vận động cá nhân giữa các nhóm xã hội, giai cấp xã hội tới một vị trí
ngang bằng về mặt xã hội. Trong xã hội hiện đại, di động theo chiều ngang cũng rất phổ biến, nó liên
quan đến sự di chuyển địa lý giữa các khu vực, các thị trấn, thành phố hoặc các vùng địa phương;


- Di động theo chiều dọc: Chỉ sự vận động của các cá nhân giữa các nhóm xã hội, giai cấp xã hội tới vị trí,
địa vị xã hội có giá trị cao hơn hoặc thấp hơn. Biểu hiện của hình thức này di động là sự thăng tiến, đề
bạt - di động lên; và miễn nhiệm, rút lui, lùi xuống, thất bại - di động xuống.

*Địa vị xã hội: Di động xã hội còn chủ yếu quan tâm tới địa vị đạt được - giành được, chứ không phải là
địa vị gán cho - có sẵn; và phân biệt hai loại di động sau:
- Di động được sự bảo trợ: Đạt được địa vị cao bởi nguyên nhân hoàn cảnh gia đình hoặc yếu tố khác
khơng trực tiếp liên quan đến khả năng hoặc nỗ lực, cố gắng của bản thân;
- Di động do tranh tài: đạt được địa vị cao trên cơ sở của nỗ lực và tài năng bản thân.
*Cơ cấu xã hội: Ngồi các hình thức di động trên, có thể đưa ra hai loại sau:
- Di động cơ cấu: Là sự di động xã hội với tư cách là kết quả của sự thay đổi trong quá trình phân phối
các địa vị trong xã hội. Di động cơ cấu diễn ra bất chấp quy tắc thống trị của địa vị;
- Di động trao động: Trong di động này một số người thăng tiến thay vào vị trí của một số người khác di
động xuống, kết quả tạo nên sự cân bằng cơ cấu xã hội.

Câu 14: Thế nào là q trình xã hội hóa? Phân tích ví dụ cụ thể để làm rõ q trình xã hội hóa cá nhân.
1. Q trình xã hội hóa:
XH hóa là q trình cá nhân lĩnh hội 1 hệ thống những tri thức, những chuẩn mực, những giá trị XH để
phù hợp với vai trò XH, hòa nhập vào XH. Q trình XH hóa có 2 mặt:
- Mặt thứ nhất là ảnh hưởng của XH đến các cá nhân, XH đặt ra khuôn mẫu, hành vi giá trị chuẩn mực
của XH mà cá nhân muốn tồn tại trong XH đó buộc phải học hỏi và làm theo XH.
- Mặt thứ hai là các cá nhân đáp ứng XH, học hỏi XH để thực hiện vai trị của mình sao cho phù hợp với
sự mong đợi của XH.
Hai mặt này thường xuyên, liên tục chuyển hóa cho nhau trong suốt q trình XHH cá nhân.
Tóm lại, XHH chính là q trình con người học tập để tiếp thu tri thức của nhân loại và quá trình thực
hiện những tri thức đó trong suốt đời sống XH.
2. Q trình XH hóa cá nhân:
*Khái niệm: Quá trình chuyển biến từ con người sinh vật với tiền đề xã hội thành con người xã hội.
*Ví dụ:
- VD: từ khi sinh ra con ng trước tiên sẽ đc dạy đi đứng nói năng ăn uống và làm thao các phong tục,
truyền thống văn hóa …của dân tộc ,cộng đồng …mình. Một em bé sinh ra ở Anh thường sẽ đc dạy nói
tiếng Anh ngay từ đầu cũng như thói quen ăn uống sinh hoạt, cách ứng xử giao tiếp …của người Anh, tức
là em ấy sẽ ko đc dạy nói tiếng Ấn Độ chẳng hạn, hay mặc quần áo truyền thống của ng Ấn, hay ăn uống
bằng tay…



- Một người sinh ra trong một gia đình truyền thống ngay từ đầu anh ta đã đc uốn nắn và định hướng
theo những giá trị truyền thống của gia đình . Trong suốt quá trình phát triển của mình anh ta đc định
hướng hành động theo chuẩn mực, truyền thống của gia đình và đc kỳ vọng là sẽ tiếp nối và phát huy
nữa những truyền thống đó sao cho xứng đáng với cha ơng mình (chẳng hạn một gđ có truyền thống
hiểu học và tự trọng). Cùng với việc tiếp nhận những tri thức văn hóa, khoa học, xã hội khác và đặc biệt
là những kĩ năng nghề nghiệp nhất định, anh ta đc kỳ vọng sẽ đảm nhận các vị thế và vai trò Xh tương
ứng với năng lực, trình độ…của mình.( Ví dụ một ng đang đc đào tạo nghành bác sĩ đa khoa ở ĐH y Hà
Nội với những kiến thức y học đc trang bị đó anh ta đc kì vọng sẽ trở thành một ng bác sĩ có chun mơn
nghiệp vụ và có y đức sau này cống hiến cho xã hội vì sự nghiệp cứu người thiêng liêng).

Câu 15 : Trình bày và phân tích các mơi trường xã hội hóa.
Mơi trường XH hóa là nơi cá nhân có thể thực hiện thuận lợi các tương tác XH của mình nhằm mục đích
thu nhận và tái tạo kinh nghiệm XH. Dù có bản chất XH và tiền đề tự nhiên phù hợp, con người có thể
khơng trở thành một nhân cách hồn thiện nếu khơng được đặt trong mơi trường thích hợp. Mơi trường
XH hóa chính là vườn ươm của nhân cách, và đây cũng chính là ngả đường mở rộng để các kinh nghiệm
XH có thể đến với các cá nhân.
Một số mơi trường XH hóa:
- Gia đình: Là cái nơi nuôi dưỡng con người từ lúc sinh ra đến lúc từ giã cõi đời. Gia đình là mơi trường
quan trọng để hoàn thiện nhân cách con người.
- Nhà trường: Là thiết chế XH quan trọng, nó truyền thụ những kĩ năng, tri thức để cá nhân có thể làm
việc độc lập, có thể lao động chân tay hay lao động trí óc để gánh vác những chuẩn mực XH. Ở nhà
trường, cá nhân được trang bị những tri thức, kĩ năng lao động nghề nghiệp cần thiết để cá nhân có thể
đảm nhiệm các vị thế và vai trị XH trong tương lai, đặc biệt là vị thế nghề nghiệp.
- Các nhóm thành viên: Ở đó cá nhân là thành viên nên phải học hỏi những nguyên tắc của nhóm, tổ
chức, đồn thể để thích nghi với các vai trị và vị thế của mình.
- Thơng tin đại chúng: Là phương tiện để XH hóa cá nhân, nó truyền đạt những giá trị chuẩn mực mà các
thành viên lĩnh hội. Qua đó cá nhân có thể tự tiếp thu cái gì là cần thiết cho mình để hịa nhập XH một
cách tốt nhất. Thơng tin có cả yếu tố tích cực và tiêu cực, nên phải chọn lọc.


Câu 16 : Thế nào là biến đổi xã hội? Đặc điểm và nguyên nhân của biến đổi xã hội? Phân tích một ví dụ
cụ thể để làm rõ khái niệm biến đổi xã hội.
1. Biến đổi xã hội:
Theo nghĩa rộng, biến đổi XH là biến đổi trạng thái XH hiện tại so với trạng thái trước đó.
Theo nghĩa hẹp, biến đổi XH có 2 nghĩa: Biến đổi XH là sự thay đổi về cơ cấu XH và biến đổi văn hóa XH,
thay đổi khuôn mẫu, hành vi, giá trị chuẩn mực, thiết chế XH.
Khái niệm của XHH: Biến đổi XH được hiểu là q trình mà qua đó các khn mẫu, hành vi XH, các quan
hệ XH, các thiết chế XH và hệ thống phân tầng XH thây đổi theo thời gian.


2. Đặc điểm và nguyên nhân của biến đổi XH:
2.1. Đặc điểm của biến đổi XH.
- Biến đổi XH là hiện tượng phổ biến nhưng nó diễn ra khơng giống nhau giữa các XH.
- Biến đổi XH khác biệt về thời gian và hậu quả.
- Biến đổi XH vừa có tính kế hoạch vừa có tính phi kế hoạch.
2.2. Ngun nhân của biến đổi XH.
- Do điều kiện tự nhiên.
- Vấn đề dân số.
- Đấu tranh giai cấp.
- Sự phát triển của khoa học kĩ thuật cơng nghệ
3. Ví dụ:
* Biến đổi về mơ hình hành vi:
VD1: Ở VN trước năm 1986 về giao thông người dân chủ yếu đi bộ và xe đạp. Sau năm 1986 người dân
chủ yếu đi xe máy ô-tô.
VD2: Trước đây đặc biệt thời phong kiến, người ta rất kì thị và thậm chí có những hình phạt hà khắc đối
với những người phụ nữ có con ngồi hơn nhân chính thức đc cộng đồng thừa nhận, nhưng hiện nay xã
hội đã tỏ ra thông cảm hơn với họ - hay ít nhất là bớt dữ dội hơn trước kia- một phần là do sự điều chỉnh
của luật pháp.
VD3: Trong bài hát “ Ông bà anh” : Ơng bà anh u nhau thời chưa có xe máy ô-tô, anh và e yêu nhau

thời facebook zalo.
*Biến đổi về quan hệ xã hội:
VD1: VN trước năm 1986 về kinh tế, người Việt giúp nhau ko vì lợi nhuận, rất chân thật. Hiện nay người
ta giúp nhau có toan tính, mưu đồ…
VD2: Trước đây quan hệ hàng xóm láng giềng nhất là ở nông thôn rất bền chặt người ta thường xuyên
quan tâm thăm hỏi trợ giúp nhau theo quan điểm “hàng xóm tối lửa tắt đèn có nhau” nhưng hiện nay
mỗi ng quan tâm nhiều hơn đến lợi ích nhu cầu…của mình và gia đình mình.
*Biến đổi về cơ cấu XH:
VD: Trước 1986 XH Việt Nam về cơ cấu giai cấp chỉ có Cơng nhân và nơng dân. Sau 1986 VN thừa nhận
ngồi cơng nhân nơng dân cịn có các giai cấp khác như tư sản tiểu tư sản địa chủ…



×