Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hạt màu tại Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ .doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.09 KB, 86 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Trong đời sống xã hội, ngành nhựa là một trong những ngành công
nghiệp thiết yếu không thể thiếu đối với từng người dân và từng vùng kinh
tế. Nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm nhựa luôn có sự gia tăng mạnh và
chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Các
sản phẩm nhựa trong những năm gần dây cũng được đánh giá cao, mức độ
cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã. Hàng loạt các công ty
nhựa cũng quan tâm đến đầu tư trang bị kỹ thuật vào từng công đoạn để
sản xuất ra sản phẩm đạt yêu cầu của đối tác trên thế giới. Giá cả sản
phẩm nhựa luôn phụ thuộc vào sự biến động thị trường thế giới do phải
nhập khẩu đến 90% nguyên liệu. Hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều các
công ty kinh doanh các loại nguyên liệu và phụ gia phục vụ cho các ngành
công nghiệp nhựa và CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ CÔNG
NGHỆ là một trong những công ty rất phát triển trong lĩnh vực kinh doanh
ngành nghề này. Cho đến nay công ty đã thiết lập được một mạng lưới hệ
thống các khách hàng trên toàn bộ khu vực từ Đà Nẵng đến hết các tỉnh
phía Bắc Việt Nam.
Mặt khác đối với nền kinh tế thị trường hiện nay thì việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh là vấn đề rất quan trọng đối với hoạt động kinh
doanh của bất kỳ doanh nghiệp thương mại nào. Nhận thức được tầm quan
trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cùng với thực tế hoạt động
kinh doanh của công ty mà em đã tìm hiểu trong quá trình thực tập tại
Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Một
số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hạt màu tại Công ty Cổ
Phần Thiết bị và Công nghệ ’’ làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Chuyên đề tốt nghiệp
1
Cơ cấu và nội dung chuyên đề tốt nghiệp được trình bày như sau:
Chương I: Những lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh doanh ở
các doanh nghiệp thương mại.


Chương II: Thực trạng hoạt động hiệu quả kinh doanh hạt màu tại
Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ .
Chương III : Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hạt màu
tại Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này em đã nhận được sự hướng
dẫn tận tình của thầy giáo PGS_TS .NGUYỄN DUY BỘT và các cán bộ
phòng kinh doanh và kế toán của Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ .
En xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS-TS:NGUYỄN DUY
BỘT và các cán bộ phòng kinh doanh và kế toán tại Công ty Cổ Phần
Thiết bị và Công nghệ đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Chuyên đề tốt nghiệp
2
CHƯƠNG I:NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI
I. KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở CÁC DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1. Kinh doanh
Khi nói về quan niệm kinh doanh thì có rất nhiều cách hiểu và cách
diễn đạt khác nhau nhưng theo quan niệm của kinh tế thương mại thì kinh
doanh được định nghĩa như sau “Kinh doanh là việc thực hiện một, một số
hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời’’. Như
vậy ta thấy kinh doanh không nhất thiết là phải thực hiện toàn bộ các công
đoạn từ mua hàng, sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm mà tuỳ khả
năng tiềm lực của các doanh nghiệp mà họ thực hiện được một hoặc một số
công đoạn nào đó mà thôi. Riêng đối với doanh nghiệp thương mại với các
chức năng sau : Chức năng lưu thông hàng hoá từ nguồn hàng này đến lĩnh
vực tiêu dùng, chức năng tiếp tục quá trình sản trong khâu lưu thông, chức
năng dự trữ hàng hoá và điều hoà cung cầu sẽ giúp cho quá trình tiêu thụ

sản phẩm ngày càng tốt hơn và ngày càng thoã mãn nhu cầu đa dạng của
khách hàng
Trong thực tế người ta rất hay nhầm kinh doanh với hoạt động kinh tế
khác nên có thể phân biệt kinh doanh với các hoạt động kinh tế khác thông
qua các đặc tính chủ yếu sau:
Thứ nhất :Kinh doanh phải do một chủ thể thực hiện được gọi là chủ
thể kinh doanh. Chủ thể kinh doanh có thể là một cá nhân ,hộ gia đình hoặc
tổ chức kinh tế.
Thứ hai:Kinh doanh phải gắn liền với thị trường, chụi chi phối của
các quy luật thị trường.
Chuyên đề tốt nghiệp
3
Thứ ba: Kinh doanh phải gắn liền với sự vận động của vốn.Chủ thể
kinh doanh sử dụng nguồn vốn đó để đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất như
nguyên vật liệu ,máy móc thiết bị …hay hàng hoá để tiến hành sản xuất
hoặc kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Kinh doanh thương mại là sự đầu tư tiền của, công sức của một cá
nhân hay một tổ chức kinh tế vào lĩnh vực mua bán hàng hoá nhằm tìm
kiếm lợi nhuận. Như vậy, mục tiêu của kinh doanh thương mại là tạo ra lợi
nhuận . Nhưng vì mỗi doanh nghiệp một lúc có rất nhiều nhu cầu và không
phải lúc nào cũng thoã mãn ngay được tất cả các nhu cầu đó, nên đòi hỏi
phải có sự phân loại các nhu cầu, nghĩa là phải có sự lựa chọn các mục tiêu
.Do đó việc lựa chọn các mục tiêu này thường được biểu diễn dưới dạng
“Tháp mục tiêu ’’. Trong đó những mục tiêu quan trọng và dễ có khả năng
thực hiện nhất đối với doanh nghiệp được xếp lên đỉnh tháp và cứ như thế
tuần tự cho đến mục tiêu lâu dài nhất đòi hỏi phải được thực hiện trong
khoảng thời gian lâu dài hơn .
Đối với doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực phân phối
và lưu thông hàng hoá thì thường có năm mục tiêu sau: Khách hàng, chất
lượng, đổi mới, lợi nhuận và cạnh tranh. Do đó để đạt được mục tiêu lợi

nhuận thì doanh nghiệp phải tìm kiếm và khai thác các nguồn hàng đáp ứng
nhu cầu của thị trường sao cho với chi phí bỏ ra là tốt nhất và đem lại lợi
nhuận cao nhất .
2. Hiệu quả kinh doanh.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường thì đều mong muốn tối đa hoá hiệu quả hoạt
động kinh doanh. Nhưng không phải bất kỳ doanh nghiệp nào tham gia vào
quá trình kinh doanh đều đạt được hiệu quả kinh doanh.Vì vậy khi đề cập
đến vấn đề hiệu quả kinh doanh thì có rất nhiều quan điểm khác nhau về
hiệu quả kinh doanh. Sau đây là một số quan điểm về hiệu quả kinh doanh
Chuyên đề tốt nghiệp
4
Quan điểm 1: “Hiệu quả kinh doanh là hiệu quả đạt được trong hoạt
động kinh tế là doanh thu tiêu thụ hàng hoá ’’. theo quan điểm trên thì
hiệu quả kinh doanh được xem xét dưới góc độ doanh thu tiêu thụ hàng hoá
có nghĩa là doanh thu tiêu thụ hàng hoá là chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả
kinh doanh .Trên thực tế thì quan điểm này không còn phù hợp nữa bởi vì
nếu một doanh nghiêp có mức doanh thu tiêu thụ cao mà chi phí bỏ ra để
đầu tư cho sản xuất tiêu thụ còn cao hơn doanh thu thì doanh nghiệp đó
không thể coi là đạt hiệu quả kinh doanh được .
Quan điểm 2: “Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng
thêm của hiệu quả và tăng thêm của chi phí ”. Theo quan điểm này thì
doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh trong một kỳ khi mức tăng của
doanh thu lớn hơn mức tăng của chi phí tức là đã sử dụng chỉ tiêu tương
đối để phân tích nhưng nếu xem xét về mức tuyệt đối giữa doanh thu và chi
phí trong kỳ thì có thể doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay , có rất nhiều quan điểm về
hiệu quả kinh doanh phù hợp với thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp.
Quan điểm 3: “Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế, nó phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của các doanh nghiệp để hoạt động

sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất có thể, hiệu
quả phải, gắn liền với, việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp .’’.
Theo quan điểm này thì hiệu quả kinh doanh được biểu dưới dạng công
thức sau :
Mục tiêu hoàn thành
Hiệu quả kinh doanh (H) =
Nguồn lực được sử dụng một cách tối ưu
Theo quan điểm trên thì hiệu quả kinh doanh được hiểu trước tiên là
việc hoàn thành mục tiêu và việc sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp
để hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp. Đây là quan điểm tiến bộ hơn
các quan điểm trước kia vì đối với quan điểm trước kia thì luôn cho rằng
Chuyên đề tốt nghiệp
5
doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả kinh doanh thì lúc nào cũng phải tăng
doanh thu giảm chi phí. Nhưng đối với quan điểm này thì không phải lúc
nào để đạt hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng là giảm chi phí mà
sử dụng các chi phí đó như thế nào tức là có những chi phí ta cần phải giảm
nếu không cần thiết cho doanh nghiệp bên cạnh đó cũng có những chi phí
ta phải tăng để đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp và đạt được mục
tiêu của doanh nghiệp đặt ra.
Quan điểm 4: “ Hiệu quả kinh doanh phản ánh quá trình sử dụng
các nguồn lực xã hội trong lĩnh vực kinh doanh thông qua các chỉ tiêu đặc
trưng kinh tế kỹ thuật được xác định vào tỷ lệ so sánh giữa các đại lượng
phản ánh kết quả đạt được về kinh tế với các đại lượng phản ánh chi phí đã
bỏ ra hoặc nguồn vật lực đã được huy động trong lĩnh vực kinh doanh’’.
Theo quan điểm này thì ta có thể biểu diễn hiệu quả kinh doanh dưới công
thức sau
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh (H) =
Chi phí đầu vào

Từ công thức này cho ta thấy:
+Nếu H>1 tức là kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào thì doanh
nghiệp thì doanh nghiệp kinh doanh có lãi và thu được khoản lợi
nhuận=kết quả đầu ra – chi phí đầu vào
+Nếu H<1 tức là bỏ ra một số vốn cao hơn kết quả mà ta thu hội được
thì doanh nghiệp kinh doanh không thu được lợi nhuận mà còn lỗ một
khoản chính = kết quả đầu ra – chi phí đầu vào .
Tóm lại ta thấy từ các quan điểm hiệu quả kinh doanh ta có thể đưa
ra một quan điểm về hiệu quả kinh doanh đầy đủ và chính xác như sau :
“Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh lợi ích thu được từ
các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích
Chuyên đề tốt nghiệp
6
thu được với các chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp ’’
3. Phân loại hiệu quả kinh doanh.
3.1 Hiệu quả cá biệt và hiệu quả xã hội
Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động
thương mại của từng doanh nghiệp, của từng thương vụ kinh doanh .Biểu
hiện chung của hiệu quả cá biệt là doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp đạt
được và đó chính là hiệu quả kinh doanh .
Hiệu quả kinh tế -xã hội là sự đóng góp của hoạt động thương mại
vào việc phát triển sản xuất,chuyển dịch cơ cấu kinh tế ,tăng năng suất lao
động xã hội,tích luỹ ngoại tệ ,tăng thu cho ngân sách ,giải quyết việc
làm ,cải thiện đời sống nhân dân …
Mặt khác ta thấy hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau và tác động qua lại lẫn nhau .Trong nền
kinh tế thị trường thị hiệu quả kinh tế cá biệt được đặt lên hàng đầu vì hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có
điều kiện để mở rộng và phát triển quy mô kinh doanh. Nhưng xét trong

toàn bộ nền kinh tế thì điều quan trọng hơn là phải đạt được hiệu quả kinh
tế - xã hội , đó là tiêu chuẩn quan trọng nhất của sự phát triển ..Hiệu quả
kinh tế -xã hội đạt được trên cơ sở hiệu quả của các doanh nghiệp thương
mại .Bởi vậy, nhà nước cần có chính sách bảo đảm kết hợp hài hoà lợi ích
chung của toàn xã hội với lợi ích của từng doanh nghiệp và người lao
động trên quan điểm cơ bản là đặt hiệu quả kinh doanh trong hiệu quả kinh
tế -xã hội
3.2.Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp
Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh một sản phẩm nào
đó với nguồn vật lực nhất định và khi doanh nghiệp mang sản phẩm đó bán
ra trên thị trường đều mong muốn tối đa hoá lợi nhuận thông qua giá cả
Chuyên đề tốt nghiệp
7
song chính thị trường mới là nơi quyết định giá cả của sản phẩm .Sở dĩ như
vậy là do thị trường chỉ thừa nhận mức hao phí lao động xã hội cần thiết
trung bình để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá. Quy luật giá trị đặt các
doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên cùng một mặt bằng
trao đổi, phải thông qua một mức giá cả do chính thị trường quyết định .
Xét trong phạm vi một doanh nghiệp thì chi phí bỏ ra tiến hành hoạt
động kinh doanh suy đến cùng cũng đều là chi phí lao động xã hội, nhưng
khi đánh giá hiệu quả kinh tế, chi phí lao động xã hội được biểu hiện dưới
dạng chi phí cụ thể sau:
+Chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm.
+Chi phí ngoài quá trình sản xuất sản phẩm.
Bản thân mỗi loại chi phí trên có thể phân chia chi tiết theo những
tiêu thức nhất định .Do đó đánh giá hiệu quả kinh doanh của hoạt động
thương mại cần phải đánhgiá hiêu quả tổng hợp của các loại chi phí trên
đây đồng thời đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí . Từ đó doanh
nghiệp có thể tìm ra các biện pháp để giảm chi phí cá biệt và giảmchi phí
tổng hợp nhằm tăng hiệu quả kinh doanh.

3.3. Hiệu quả tuyết đối và hiệu quả so sánh .
Mục tiêu của kinh doanh nói chung và kinh doanh thương mại nói
riêng là thu được hiệu quả kinh doanh cao nhất với một nguồn lực nhất
định .Vì vậy các nhà quản lý kinh doanh phải xây dựng rất nhiều các
phương án kinh doanh khác nhau với các chi phí và hiệu quả khác nhau .Từ
các phương án đó các nhà quản lý kinh doanh tìm hiểu và nghiên cứu để
tìm ra một phương án tối ưu nhất.
Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương
án cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ
ra..Chẳng hạn , tính toán mức lợi nhuận thu đượctừ một đồng chi phí sản
xuất hoặc từ một đồng vốn bỏ ra . Người ta chỉ xác định hiệu quả tuyệt đối
Chuyên đề tốt nghiệp
8
trong trường hợp khi phải bỏ chi phí ra để thực hiện một thương vụ nào
đó , để biết được những chi phí bỏ ra sẽ thu được những lợi ích cụ thể và
mục tiêu cụ thể gì và từ đó đi đến quyết định có nên bỏ chi phí hay không
cho thương vụ đó .
Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu
quả tuyệt đối của các phương án với nhau. Do đó ta thấy hiệu quả so sánh
chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án, từ đó
cho phép lựa chọn một các làm,một phương án có hiệu quả cao nhất.
Qua đây ta thấy hiệu quả tuyết đối và hiệu quả so sánh mặc dù độc lập
với nhau song chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau và
làm căn cứ của nhau.Thật vậy , người ta xác định hiệu quả so sánh trên cơ
sở của hiệu quả tuyệt đối và từ hiệu quả so sánh đó sẽ xác định được
phương án tối ưu nhất .Nói một cách khác,trên cơ sở những chỉ tiêu tuyệt
đối của từng phương án,người ta so sánh mức hiệu quả của từng phương
án và tìm ra mức chênh lệch về hiệu quả giữa các phương án đó chính là
hiệu quả so sánh .
II.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH

CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NÓI CHUNG VÀ
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ NÓI RIÊNG
Trước hết, ta thấy sự thành công trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại , nếu không tính đến vận may , chỉ xuất hiện khi
doanh nghiệp thương mại biết kết hợp hài hoà các yếu tố bên trong với các
yếu tố và điều kiện của môi trường bên ngoài. Do vậy chỉ trên cơ sở nắm
vững các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu quyết định của môi trường kinh
doanh,sự am hiểu tính phức tạp và tính biến động của môi trườngkinh
doanh thì doanh nghiệp mới đề ra được chiến lược và kế hoạch kinhdoanh
đúng đắn . Đặc biệt, hiện nay trong xu thế hội nhập khu vực và thế giới,
môi trường kinh doanh biến động với những thay đổi diễn ra nhanh chóng
và khó dự báo một cách sát thực tế là rất phổ biến.Sự biến động của môi
Chuyên đề tốt nghiệp
9
trường kinh doanh có thể dẫn đến những cơ hội hay nguy cơ đối với doanh
nghiệp .Những cơ hội là những điều kiện môi trường kinh doanh phù hợp
với nguồn lực của doanh nghiệp,tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh
doanh thuận lợi .Những nguy cơ đối với doanh nghiệp là điều kiện của môi
trường vận động trái chiều với nguồn lực của doanh nghiệp ,gây ra những
nguy cơ như giảm doanh thu lợi nhuận hoặc thiệt hại với doanh nghiệp
,bị mất thị trường mất khách hàng. Như vậy môi trường kinh doanh một
mặt tạo cơ hội thuận lợi cho doanh nghiệp nếu doanh nghiệp nắm bắt được
những cơ hội đấy. Mặt khác môi trường kinh doanh cũng tạo ra những
nguy cơ và rủi ro nếu doanh nghiệp không nắm bắt được những cơ hội đó.
Đối với Công ty Cổ phầnThiết bị và Công nghệ là doanh nghiệp kinh
doanh một số mặt hàng chính trong đó có mặt hàng là hạt màu .Doanh
nghiệp phải nhập hạt màu từ các nhà sản xuất lớn trên thế giới nên nó chụi
ảnh hưởng rất nhiều bởi các yếu tố trong nước và nước ngoài.Chính vì vậy
nó cũng chính là tác nhân của môi trường kinh doanh.Do đó doanh nghiệp
muốn tồn taị và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì phải tìm hiểu và

nghiên cứu các yếu tố hợp thành môi trường kinh doanh và ảnh hưởng của
các nhân tố đó đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .
1. Môi trường vĩ mô .
Môi trường vĩ mô là môi trường của toàn nền kinh tế quốc dân, có
ảnh hưởng đến doanh nghiệp và ngành kinh doanh. Môi trường vĩ mô là
môi trường đa yếu tố. Mỗi yếu tố của môi trường vĩ mô có thể ảnh hưởng
tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại một cách độc lập
hoặc trong mối liên kết với các yếu tố khác. Do đó môi trường vĩ mô là
những nhân tố không thể kiểm soát được và tác động đến hoạt động kinh
doanh theo những xu hướng khác nhau. Nó vừa tạo ra cơ hội vừa tạo ra
những rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần
Chuyên đề tốt nghiệp
10
phải nghiên cứu các yếu tố của môi trường vĩ mô để tìm cách thích ứng
với xu hướng biến động của nó để đảm bảo cho quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp đạt lợi nhuận cao nhất.
1.1 Yếu tố chính trị và pháp luật
Trong nền kinh doanh hiện đại , các yếu tố chính trị và luật pháp ngày
càng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các
yếu tố chính trị và pháp luật ổn định rõ ràng, minh bạch có thể tạo thuận
lợi cho kinh doanh . Sự thay đổi và sự biến động đều có thể tạo ra những
cơ hội hay nguy cho doanh nghiệp, đặc biệt là những thay đổi liên tục
,nhanh chóng không thể dự báo trước. Vì vậy, để thành công trong kinh
doanh doanh nghiệp thương mại phải nghiên cứu ,phân tích, dự báo về
chính trị và pháp luật ,cùng với xu hướng vận động của nó bao gồm:
+ Sự ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao, chính sách ngoại
thương .
+ Hệ thống pháp luật, chính sách, sự hoàn thiện, minh bạch và hiệu
lực thi hành chúng.
+ Các luật về thuế, về bảo vệ môi trường sinh thái, ô nhiễm

+ Các chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển thương mại của nhà
nước ,của các địa phương.
+ Sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của chính phủ vào đời sống
kinh tế xã hội .
+ Các quy định của chính phủ về cạnh tranh , chống độc quyền,về việc
cho khách hàng vay tiêu dùng,về việc cho thuê mướn và khuyến mại
+Các quy định về bảo vệ quyền lợi của công ty, bảo vệ quyền lợi của
người tiêu dùng, bảo vệ công chúng.
1.2. Yếu tố kinh tế .
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến kết quả và hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Nó quy định các phương
Chuyên đề tốt nghiệp
11
thức và cách thứcdoanh nghiệp thương mại sử dụng các nguồn lực của
mình .Sự thay đổi các yếu tố kinh tế đều tạo ra cơ hội hay nguy cơ đối với
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với các mức độ khác nhau. Do vậy
để doanh nghiệp kinh doanh đạt kết quả và hiệu quả cao thì doanh nghiệp
cần phân tích dự báo các nhân tố kinh tế sau cùng với xu hướng vận động
của nó.
Thứ nhất:Tốc độ tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng sự mở rộng hay thu
hẹp quy mô kinh doanh của doanh nghiệp .
Thứ hai :Sự thay đổi cơ cấu kinh tế ảnh hưởng đến các ngành kinh
doanh của doanh nghiệp từ đó làm ảnh hưởng chiều hướng phát triển của
doanh nghiệp.
Thứ ba: Xu hướng đóng hoặc mở của nền kinh tế ảnh hưởng đến cơ
hội phát triển của doanh nghiệp vì nó có thể tạo ra những cơ hội phát triển
của doanh nghiệp này nhưng lại tạo ra khó khăn cho doanh nghiệp khác,
làm thay đổi các chiến lược cạnh tranh và cách thức sử dụng nguồn vốn của
các doanh nghiệp.
Thứ tư: Lạm phát và khả năng kiềm chế lạm phát ảnh hưởng đến hiệu

quả thực của doanh nghiệp .Nó còn ảnh hưởng đến thu nhập của dân cư ,
ảnh hưởng xu hướng tiêu dùng của dân cư, kìm hãm sự phát triển của dân
cư. Tóm lại ta thấy lạm phát làm cho doanh nghiệp khó dự đoán trước được
tương lai .
Tuy nhiên không phải mọi yếu tố kinh tế biến động đều có ảnh hưởng
đến từng doanh nghiệp thương mại cụ thể .Vì vậy, từng doanh nghiệp
thương mại trong họat động kinh doanh của mình phải nghiên cứu lựa chọn
các yếu tố kinh tế nào có ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động kinh doanh và
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp . Để xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì người ra phải chú ý đến
các dự báo kinh tế.Dự báo kinh tế là cơ sở để dự báo nghành kinh doanh và
sau đó dự báo hoạt động thương mại của doanh nghiệp .
Chuyên đề tốt nghiệp
12

Theo quá trình trên, dự báo kinh tế tiên lượng tỷ lệ phát triển kinh tế,
lạm phát , lãi suất, mức tiết kiệm xu hướngtiêu dùng của dân cư ,tỷ giá hối
đoái…Từ các số liệu nói trên giúp chúng ta xác định được GDP, DNP ,
đồng thời kết hợp các chỉ số khác giúp chúng ta dự báo được sự phát triển
của ngành kinh doanh.Cuối cùng, doanh nghiệp tiến hành dự báo kinh
doanh để ước tính khả năng tham gia thị trường,mở rộng thị phần của
doanh nghiệp trên các thị trường cụ thể .
1.3.Yếu tố khoa học- công nghệ .
Yếu tố khoa học – công nghệ là yếu tố ảnh hưởng quan trọng và trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.Trong thời đại ngày
nay, công nghệ mới phát triển như vũ bão,mỗi công nghệ mới phát sinh sẽ
huỷ diệt các công nghệ trước đó không nhiều thì ít.Việc chế tạo ra các sản
phẩm mới, chất lượng cao, giá thành hạ, theo đời sản phẩm có ảnh hưởng
lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm và bán hàng. Đối với doanh nghiệp
thương mại việc cung ứng sản phẩm mới, tiên tiến phù hợp với xu thế và

chiều hướng tiêu dùng ngày càng là một đòi hỏi cấp thiết.Mặt khác, việc
ứng dụng những tiến bộ mới của khoa học- công nghệ trong hoạt động
thương mại cũng làm thay đổi nhanh chóng phương thức và cách cung ứng
phục vụ khách hàng như giao nhận, thanh toán, mua bán, đặt hàng,kiểm
tra, kiểm kê.
Vì vậy , khi nghiên cứu các yếu tố khoa học –công nghệ phải chú ý
các yếu tố khoa học –công nghệ sau:
Chuyên đề tốt nghiệp
13
Dự báo
kinh tế
Dự báo
ngành
kinh tế
Dự báo
kinh doanh
của doanh
nghiệp
+Chi phí cho công tác nghiên cứu và phát triển từ ngân sách nhà nước,
từ các ngành kinh doanh và của doanh nghiệp
+Đào tạo và đào tạo lại các cán bộ công nhân viên nghiệp vụ, kỹ thuật
của doanh nghiệp
+Trang bị các phương tiện kỹ thuật mới, hiện đại trong hoạt động kinh
doanh và trong quản trị doanh nghiệp. Vì cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại
ảnh hưởng đến nguồn lực mà xã hội huy động cóthể sử dụng đồng thời tạo
tiền đề cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+Kinh doanh các sản phẩm mới, công nghệ tiên tiến ,hiện đại và
chuyển giao công nghệ mới
+Tự động hoá và sử dụng người máy
+Áp dụng các hình thức kinh doanh tiên tiến và hiện đại …

1.4.Yếu tố văn hóa - xã hội .
Yếu tố văn hoá – xã hội là yếu tố ảnh hưởng sâu sắc và rộng rãi nhất
đến nhu cầu, hành vi của con người, trong cả lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực
tiêu dùng của cá nhân .Do đó những thay đổi trong những yếu tố văn hoá –
xã hội cũng tạo nên những cơ hội hoặc nguy cơ cho các doanh nghiệp kinh
doanh thương mại , đặc biệt những doanh nghiệp cung ứng hàng tiêu dùng
cho dân và những mặt hàng có liên quan đến nghề nghiệp,phong tục tập
quán, tôn giáo lễ tết….
Sau đây là một số yếu tố văn hoá xã hội ảnh hưởng đến hành vi tiêu
dùng của khách hàng:
- Thu nhập tiêu dùng của khách hàng ảnh hưởng đến sự lựa chọn của
khách hàng và chất lượng đáp ứng của doanh nghiệp.
- Nghề nghiệp, tầng lớp xã hội cũng ảnh hưởng đến quan điểm và
cách thức tiêu dùng của dân cư.
- Quy mô dân số ảnh hưởng tới dung lượng thị trường , bởi vì quy mô
dân số càng đông thì nhu cầu tiêu dùng của họ càng lớn và càng đa dạng
Chuyên đề tốt nghiệp
14
từ dó doanh nghiệp doanh nghiệp có nhiều cơ hội kinh doanh hơn với quy
mô hàng hoá ngày càng phong phú .
Hiện nay, dân số Việt Nam cũng được xếp vào một trong 10 nước có
dân số đông trên thế giới mà nhu cầu tiêu dùng về các hàng hoá như bao bi
mỹ phẩm và bao bì thực phẩm, linh kiện điện tử,… ngày càng gia tăng và
nhu cầu màu sắc các sản phẩm ngày càng phong phú . Do đó điều đó thúc
đẩy cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp rất nhiều.
1.5.Yếu tố cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên.
- Các yếu tố cơ sở hạ tầng có thể tạo ra những điều kiện thuận lợi hay
gây ra những khó khăn cho hoạt động kinh doanh. Cơ sở hạ tầng bao gồm
hệ thống giao thông giao thông vận tải(đường, phương tiện, nhà ga, bến
đỗ ); hệ thống thông tin ( bưu điện, điện thoại, viễn thông,); hệ thống bến

cảng nhà kho,cửa hàng cung ứng xăng dầu . Đối với các nước phát triển thì
thường có cơ sở hạ tầng tốt , đó là một một điều kiện thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh. Còn ở các nước nghèo thì cơ sở hạ tầng thấp kém sẽ gây
ra những khó khăn cho hoạt động kinh doanh.
-Điều kiện tự nhiên cũng ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động kinh
doanh củadoanh nghiệp .Những sự biến động của tự nhiên như nắng, mưa,
bão, lụt, hạn hán, dịch bệnh,… cũng ảnh hưởng quá trình vận chuyển hàng
hoá chủ yếu hạt màu của công ty cổ phần thiết bị và công nghệ và ảnh
hưởng đến quá trình bảo quản hàng hoá của công ty.
2.Môi trường vĩ mô.
Môi trường vĩ mô là môi trường đối với mỗi ngành kinh doanh cụ
thể .Các yếu tố thuộc môi trường này ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp theo các mức độ đối với từng doanh nghiệp và doanh
nghiệp cũng nghiên cứu các yếu tố này để khai thác triệt để các cơ hội kinh
doanh.
Chuyên đề tốt nghiệp
15
2.1.Các đối thủ cạnh tranh hiện hữu.
Trước hết ta thấy bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào thị
trường kinh doanh một sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ nào đó thì phải có
sự hiểu biết và tính toán đến các đối thủ cạnh tranh hiện hữu trên thị trường
hàng hoá dịch vụ mà mình kinh doanh.
Đối thủ cạnh tranh hiện hữu là toàn bộ các doanh nghiệp cũng sản
xuất và kinh doanh loại hàng hóa và dịch vụ hoặc hàng hoá và dịch vụ có
thể thay thế nhau được cho cùng một nhu cầu nào của người tiêu dùng. Các
đối thủ cạnh tranh hiện hữu quyết định đến tính chất và mức độ cạnh tranh
trong kinh doanh. Nếu đối thủ cạnh tranh đông và mạnh thì mức độ cạnh
tranh ngày càng gay gắt do đó giá cạnh tranh sẽ giảm từ đó kéo theo lợi
nhuận giảm Điều đó sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp vì sự ép giá có thể
dẫn đến lợi nhuận giảm mạnh hoặc gây ra tình trạng mất lợi nhuận .Còn

nếu đối thủ cạnh tranh yếu kém hơn, doanh nghiệp cơ hội gia tăng doanh
số,nâng cao được uy tín đối với doanh nghiệp và,mở rộng thị trường kinh
doanh.
Như chúng ta đã biết trong đời sống xã hội, ngành nhựa là một trong
những ngành công nghiệp thiết yếu không thể thiếu đối với những người
dân và từng ngành kinh tế . Hiện nay, nhu cầu về sản phẩm nhựa ngành
càng gia tăng do đó nhu cầu về chất tạo màu cho ngành nhựa cũng ngành
càng gia tăng tạo nên các sản phẩm nhựa phong phú và đa dạng.Trước đây,
Công ty Cổ Phần Thiết bị Và Công nghệ là nhà cung cấp nguyên liệu, phụ
gia hàng đầu tại thị trường phía bắc cho ngành công nghiệp nhựa nhưng
hiện nay công ty này cũng phải cạnh tranh gay gắt với các đối thủ cạnh
tranh như Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhật Quang Tân, Công ty TNHH
Cúc Phương, Duy Tân ……Hầu hết các đối thủ cạnh tranh này đều có quy
mô kinh doanh lớn và vị trí địa điểm kinh doanh ở trung tâm hà nội thuận
đường cho vấn đề giao dịch và thuận lợi cho phương tiện vận tải , họ có các
phương pháp marketting và phương án kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn
Chuyên đề tốt nghiệp
16
chúng ta .Nhưng chúng có những điểm yếu hơn so với chúng ta là chúng
chưa có mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng hạt màu ở nước ngoài như
chúng ta , các đối thủ cạnh btranh chưa có uy tín cao trên thị trường hạt
màu .
2.2 Yếu tố khách hàng.
Khách hàng là những cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp có nhu cầu
và khả năng thanh toán về hàng hóa,dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa
được đáp ứng và mong muốn được thoả mãn.
Hiện nay thị trường hạt màu có xu hướng phát triển mạnh vì có rất
nhiều doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm nhựa nhưng các nhà cung cấp
hạt màu để tạo màu cho nhựa thì không nhiều.Chính vì bây giờ có rất nhiều
doanh nghiệp thương mại đã mua lại hạt màu của Công Ty Cổ Phần Thiết

bị và Công nghệ để bán nhằm mục đích kiếm lợi nhuận.
Hiện nay,công ty Cổ phần Thiết bị và Công nghệ có các loại khách
hàng sau
-Khách hàng là người tiêu thụ trực tiếp : Ở đây là các doanh nghiệp
mua hạt màu để về sản xuất các sản phẩm nhựa. Họ thường mua với khối
lượng lớn và có khả năng thanh toán nhanh nên nó chiếm tỷ lệ cao trong
tổng doanh thu của doanh nghiệp
- Khách hàng là người tiêu thụ trung gian . Đó là các doanh nghiệp
thương mại họ mua với khối lượng khá lớn để về bán với mục đích kiếm
lợi nhuận .Do đó loại khách hàng này cũng được các doanh nghiệp chú
trọng trong quá trình kinh doanh của mình.
Đến nay,Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ là một trong những
công ty mạnh trong lĩnh vựchoạt động của mình.Công ty đã và đang thiết
lập hợp tác với các nhà sản xuất và phân phối lớn trên thế giới như : ĐÀI
LOAN, NHẬT BẢN, TRUNG QUỐC . Đồng thời công ty cũng đã thiết
Chuyên đề tốt nghiệp
17
lập được một mạng lưới hệ thống các khách hàng trên toàn khu vực từ Đà
Nẵng đến hết các tỉnh phía Bắc Việt Nam.
2.3.Người cung ứng.
Một trong những yếu tố quan trọng đem lại hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp là các nhà cung ứng. Do đó, các doanh nghiệp thương mại
cần phải quan hệ với các nhà cung ứng khác nhau về hàng hoá và dịch vụ
như các loại hàng hoá, sức lao động, dịch vụ quảng cáo, dịch vụ vận
chuyển và tài chính. Đó là các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp thương mại
.Nhưng trong các yếu tố đó cần quan tâm nhất là yếu tố nguồn hàng hoá vì
vậy khi nghiên cứu hàng hoá thì cần quan tâm đến khối lượng hàng hoá,
chất lượng hàng hoá, chi phí vận chuyển hàng hoá từ nơi mua đến doanh
nghiệp
Nếu số lượng các nhà cung ứng ít thì nguồn hàng không nhiều và

không có mặt hàng thay thế khác, nhà cung ứng có thể gây sức ép bằng
cách tăng giá giảm chất lượng sản phẩm hoặc giảm mức độ dịch vụ đi kèm
.Nếu các nhà cung ứng nhiều thì doanh nghiệp có nhiều cơ hội lựa chọn
những nhà cung ứng với giá cả phải chăng chất lượng đảm bảo .
Hiện nay Công ty Cổ Phần Thiết bị và công nghệ nhập khẩu hạt màu
từ các nhà cung ứng lớn trên thế giới như Trung Quốc, Đài loan, Nhật
Bản, Hàn Quốc …. Do đó chất lượng sản phẩm luôn được đảm bảo và đặc
bịêt là nguồn hàng hoá bao giờ cũng đáp ứng nhu cầu của công ty rất đều
đặn bất kể khi nào công ty cần thì họ đều đáp ứng đầy đủ.
2.5.Nhân tố con người
Nhân tố con người là nhân tố hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . Người cán bộ kinh doanh
giỏi trước hết phải là người có kiến thức và kỹ năng quản lý kinh doanh,
am hiểu thị trường để đề ra những phương hướng, biện pháp đúng đắn cho
ngành hàng mà mình kinh doanh làm sao cho doanh nghiệp đạt được hiệu
Chuyên đề tốt nghiệp
18
quả kinh doanh cao nhất. Trong doanh nghiệp, cơ cấu cần được tổ chức,
cần được sắp xếp hợp lý, đúng người, đúng việc, tránh lãng phí, nâng cao
hoạt động của bộ máy. Có các chế độ thưởng phạt thích hợp để động viên
cán bộ công nhân viên nhiệt tình hơn trong công việc và từ đó sẽ nâng cao
doanh số, lợi nhuận của doanh nghiệp .
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Sự cần thiết phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh
doanh.
Trước hế, ta thấy việc xác định hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả là
nhiệm vụ quan trọng của hoạtđộng kinh doanh thương mại. Bởi vì, việc
phân tích và đánh giá hiêu quả kinh tế không chỉ dựa vào một số các chỉ
tiêu riêng rẽ mà còn cần phải dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu .

Hệ thống chỉ tiêu là tập hợp các chỉ tiêu có quan hệ chặt chẽ với nhau
bổ sung cho nhau.Thông qua hệ thống chỉ tiêu mới phản ánh một cách toàn
diện các khía cạnh khác nhau, các mặt cơ bản của hiệu quả trong kinh
doanh thương mại, mặt khác rút ra được kết luận thống nhấtvề phương
hướng thay đổi về hiệu quả nói chung.
Thông qua giai đoạn đánh giá chung giúp ta so sánh được kết quả sản
xuất giữa năm sau và năm trước, từ đó có thể nhận thấy các nhân tố làm
tăng hiệu quả và những nhân tố làm giảm hiệu quả kinh doanh
Thông qua giai đoạn đánh giá phân tích giúp chúng ta nghiên cứu
được các mặt riêng biệt của hiện tượng. Đó thực chất sự phân chia cái
chung thành các bộ phận, để nghiên cứu các mặt một cách tách biệt, từ đó
thấy được sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập.
Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh phải được xác định rõ nội dung
của kết quả,chi phi sao cho:
Chuyên đề tốt nghiệp
19
-Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh phải phán ánh được đầy đủ chính xác
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
-Đảm bảo được tính so sánh giữa các chỉ tiêu
-Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh phải là một hệ thống các chỉ tiêu mang
tính chung để đánh giá tổng hợp và các chỉ tiêu đánh giá từng mặt hoạt
động của doanh nghiệp.
-Chỉ tiêu mang tính chất thiết thực phục vụ yêu cầu nghiên cứu hiệu
quả của doanh nghiệp
-Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh phải phù hợp với trình độ tính toán
thống kê cho các giai đoạn phát triển nhất định và có thể áp dụng trong
từng cơ chế kinh tế ở các giai đoạn
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp thương mại
2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.

2.1.1. Doanh thu.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm,
hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi đã trừ đi các khoản chiết
khấu bán hàng, giảm giá hàngbán, hàng bán bị trả lại(nếu có chứng từ hợp
lệ ) , thu từ phần từ phần trợ giá của nhà nước khi thực hiện việc cung cấp
hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước. Đối với các doanh nghiệp
thương mại thì doanh thu được hình thành từ những hoạt động bán hàng và
các hoạt động dịch vụ chủ yếu .Ngoài ra, trong một số trường hợp còn có
thêm những nguồn thu khác như doanh thu từ hoạt động tài chính vàdoanh
thu từhoạt động bất thường.Do đó tổng cộng các nguồn thu này gọi là tổng
doanh thu của doanh nghiệp thương mại .THIẾU
Doanh thu trong năm từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ được
xác định bằng chác nhân giá bán với số lượng hàng hoá ,khối lượng dịch vụ
hay nói cách khác là được xác định bằng công thức sau:
Chuyên đề tốt nghiệp
20
Trong đó :
DT=
QiPi
n
i
*
1


DT -Tổng doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Pi –Giá của một đơn vị hàng hoá thứ i hay dịch vụ thứ i
Qi -Khối lượng hàng hoá hay dịch vụ thứ i bán ra trong kỳ
n-Loại hàng hoá hay dịch vụ.
2.1.2. Chi phí kinh doanh

Chi phí của doanh nghiệp bao gồm chi phí hoạt động kinh doanh và
chi phí hoạt động khác.
-Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm các chi phí có liên quan đến
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp như chi phí nguyên vật liệu,
khấu hao tài sản cố định , tiền lương và các khoản chi phí có tính chất
lương,các khoản trích nộp theo quy định của nhà nước như: Bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế , dịch vụ mua ngoài….
-Chi phí từ hoạt động khác bao gồm chi phí từ hoạt động tài chính và chi
phí bất thường khác.
Do đó chi phí được tính như sau:
TC=

=
n
i
fi
1
Trong đó :
TC- Tổng chi phí kinh doanh trong kỳ
Fi – Chi phí thứ i trong kỳ
N - số chi phí phát sinh trong kỳ.
2.1.3.Lợi nhuận trong kinh doanh.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản
phẩm thặng dư do người lao động tạo ra trong quá trình hoạt động sản
xuất, kinh doanh.Lợi nhuận của doanh nghiệp thương mại được xác định
như sau :
Chuyên đề tốt nghiệp
21
P=DT-CP
Trong đó:

P – Lợi nhuận của doanh nghiêp thương mại thực hiện trong kỳ.
DT- Doanh thu của doanh nghiệp
CP- Chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh bao gồm cả chi phí mua
hàng-giá vốn hàng bán.
Ta thấy lợi nhuận là chỉ tiêu tuyết đối phản ánh hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiêp trong kỳ,là nguồn gốc của tái sản xuất mở
rộng kinh doanh và là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác động khuyến khích
người lao động nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở của chính sách
phân phối hợp lý và đúng đắn.
Lợi nhuận của doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn sau
_Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.Lợi nhuận thu được từ hoạt động
bán hàng của doanh nghiệp hoặc từ các hoạt động dịch vụ thương mại.Bộ
phận lợi nhuận này chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng lợi nhuận của doanh
nghiệp
-Lợi nhuận từ hoạt động tài chính :Lợi nhuận này được xác định bằng
chênh lệch giữa các khoản thu và khoản chi về hoạt động tài chính
như:mua bán chứng khoán, mua bán ngoại tệ, lãi tiền giử ngân hàng….
-Lợi nhuân từ hoạt động bất thường:Là những khoản thu lợi nhuận mà
doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc có những dự tính ít nhưng ít
có khả năng thực hiện như khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ nay thu hồi
được,lợi nhuận từ quyền sở hữu
2.1.4.Nộp ngân sách nhà nước.
Trước hết ta thấy nộp thuế là quyền lợi cũng là nghĩa vụ của mỗi chủ
thể khi tham gia hoạt động kinh doanh.Nhà nước thu từ thuế và các khoản
thu khác để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ,thực hiện các mục tiêu kinh tế
xã hội khác.
Chuyên đề tốt nghiệp
22
2.2.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh bộ phận.
Để biết một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hay không thì ta

phải dựa vào một số chỉ tiêu nhất định để đánh giá hiệu quả kinh doanh
đồng thời cũng từ đó để đề ra các phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
2.2.1 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp thương mại (hay
mức doanh lợi của doanh nghiệp)
Mộtlà:Mức doanh lợi trên doanh số bán.
P
P1= *100%
DS
Trong đó :
P1- Mức doanh lợi của doanh nghiệp trong kỳ này
P -Lợi nhuận doanh nghiệp thực hiện trong kỳ
DS- Doanh số bán thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh số bán thực hiện mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp trongkỳ.Do đó nó có ý nghĩa quan
trọng trong việc chỉ ra cho doanh nghiệp thấy kinh doanh những mặt hàng
nào, thị trường nào mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Hai là:Mức doanh lợi trên vốn kinh doanh
. P
P2= *100%
VKD
Trong đó:
P2- Mức doanh lợi của vốn kinh doanh trong kỳ(%)
VKD- Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ.Một đồng vốn kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận cho doanh nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
23


Ba là : Mức doanh lợi trên chi phí kinh doanh
P
P3= *100/%
Cfkd
Trong đó:
P3- Mức doanh lợi của chi phí kinh doanh trong lỳ(%)
Cfkd- Tổng mức chi phí kinh doanh củadoanh nghiệp trong kỳ
Chỉ tiêu nàycho thấy hiệu quả sử dụng chi phí kinhdoanh của doanh
nghiệp trong kỳ .Một đồng chi phí kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận cho doanh nghiệp
2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp nghiệp thương mại là thể hiện
bằng tiền của toàn bộ tài sản doanh nghiệp dùng trong kinh doanh bao gồm:
Tài sản bằng tiền như là:nhà cửa , kho tàng , cửa hàng, quầy hàng,
hàng hoá…
Tiền Việt Nam, ngoại tê, vàng bạc, đá quý
Thương hiệu,bằng bản quyền sở hữu công nghiệp …
Tất cả các sản này đều được quy ra tiền Việt Nam
Có thể phân loại vốn kinh doanh theo nhiều giác độ khác nhau nhưng
trên giác độ chu chuyển vốn kinh doanh thì vốn kinh doanh có thể chia ra
thành vốn cố định và vốn lưu động . Đặc biệt là đối với doanh nghiệp
thương mại vốn lưu động bao giờ cũng chiếm tỷ lệ lớn hơn vốn cố định .
Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Thứ nhất : Chỉ tiêu hiệu suất vốn kinh doanh
Doanh thu thuần
H1=
Vốn kinh doanh
Chuyên đề tốt nghiệp
24
Từ công thức trên cho biết một đồng vốn kinh doanh mà doanh nghịêp

bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Thứ hai :Chỉ tiêu hàm lượng vốn kinh doanh .
Vốn kinh doanh
H2 =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu hàm lượng vốn kinh doanh cho biết để thu được một đồng
doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn kinh doanh .
Thứ ba :Sức sinh lời vốn cố định
Lợi nhuận trong kỳ
Sức sinh lời vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định đưa vào kinh doanh sẽ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.Như ta đã biết đối với doanh nghiệp thương
mại thì vốn lưu động bao giờ cũng chiếm tỷ lệ cao hơn vốn kinh doanh nên
chỉ tiêu này không đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghịêp thương
mại
Thứ tư :Chỉ tiêu sức sinh lời vốn lưu động.

Lợi nhuận trong kỳ
Sức sinh lời vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết một doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn lưu động
vào lưu thông thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Thứ năm: Chỉ tiêu số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
DT
K=
Obq
Chuyên đề tốt nghiệp
25

×