Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

đồ án tốt nghiệp - hệ thống báo hiệu số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.31 KB, 95 trang )







Đồ án tốt nghiệp - Hệ
thống báo hiệu số

đồ án tốt nghiệp Trang 1


Nguyễn thị phơng thu cđ4b k44
Phần I:
Hệ thống báo hiệu số 7 (ss7)

Chơng I: Khái quát chung về báo hiệu

I/ Định nghĩa về báo hiệu:
Trong mạng viễn thông, báo hiệu đợc coi là một phơng tiện để chuyển
thông tin và các lệnh từ điểm này tới điểm khác, các thông tin và các lệnh này có
liên quan đến thiết lập, duy trì và giải phóng cuộc gọi.
Nh vậy, có thể nói báo hiệu là một hệ thống thần kinh trung ơng của một cơ
thể mạng, nó phối hợp và điều khiển các chức năng của các bộ phận trong mạng
viễn thông.

II/ Chức năng của hệ thống báo hiệu:
Hệ thống báo hiệu thực hiện 3 chức năng chính đó là:
+ Chức năng giám sát
+ Chức năng tìm chọn
+ Chức năng khai thác, bảo dỡng mạng


Trong đó, chức năng giám sát và chức năng tìm chọn liên quan trực tiếp đến
quá trình xử lý cuộc gọi liên đài, còn chức năng quản lý mạng thì phục vụ cho
việc khai thác, duy trì sự hoạt động của mạng lới.
Chức năng giám sát: Giám sát đờng thuê bao, đờng trung kế về các
trạng thái:
- Có trả lời/ Không trả lời.
- Bận/ Rỗi.
- Sẵn sàng/ Không sẵn sàng.
- Bình thờng/ Không bình thờng.
- Duy trì/ Giải toả.
- . . .
đồ án tốt nghiệp Trang 2


Nguyễn thị phơng thu cđ4b k44
Nh vậy, các tín hiệu giám sát đợc dùng để xem xét các đặc tính sẵn có
của các thiết bị trên mạng cũng nh của thuê bao.
Chức năng tìm chọn: yêu cầu có độ tin cậy cao, tốc độ báo hiệu nhanh,
hiệu quả.
- Chức năng này liên quan đến thủ tục đấu nối:
+ Báo hiệu về địa chỉ các con số mã số.
+ Định tuyến, định vị trí và cấp chúng cho thuê bao bị gọi.
+ Thông báo khả năng tiếp nhận con số.
+ Thông báo gửi con số tiếp theo trong quá trình tìm địa chỉ.
- Chức năng tìm chọn có liên quan đến thời gian đấu nối một cuộc gọi, đó
là thời gian trễ quay số PDD (Post Dialling Delay).
+ PDD là khoảng thời gian từ khi thuê bao chủ gọi hoàn thành quay số đến
khi nhận đợc hồi âm chuông.
+ PDD phụ thuộc vào khả năng xử lý báo hiệu giữa các tổng đài, tức là
khả năng tìm chọn của hệ thống báo hiệu. Điều đó có nghĩa là các hệ thống

báo hiệu khác nhau sẽ có thời gian trễ quay số khác nhau.
+ PDD là một tiêu chuẩn rất quan trọng. Cần PDD càng nhỏ càng tốt để
thời gian đấu nối càng nhanh, hiệu quả xâm nhập vào mạng càng cao.
Chức năng vận hành và quản lý: Phục vụ cho việc khai thác mạng một
cách tối u nhất. Các chức năng này gồm có:
- Nhận biết và trao đổi các thông tin về trạng thái tắc nghẽn trong mạng.
- Thông báo về trạng thái các thiết bị, các trung kế đang bảo dỡng hoặc hoạt
động bình thờng.
- Cung cấp các thông tin về cớc phí.
- Cung cấp các thông tin về lỗi trong quá trình truyền thông tin báo hiệu.
-

III/ Các yêu cầu của hệ thống báo hiệu:
Yêu cầu tổng quát của hệ thống báo hiệu là các tổng đài phải hiểu đợc các
bản tin (các thông tin báo hiệu) giữa chúng và có tốc xử lý nhanh.
Các yêu cầu cụ thể:
- Tốc độ báo hiệu nhanh để giảm đợc thời gian thiết lập cuộc gọi hay thời
gian trễ sau quay số.
đồ án tốt nghiệp Trang 3


Nguyễn thị phơng thu cđ4b k44
- Tránh không ảnh hởng hay giao thoa giữa tiếng nói và báo hiệu.
- Có độ tin cậy cao, rung chuông đúng thuê bao, không lạc địa chỉ.
- Thời gian cung cấp các tín hiệu phải nhanh nhất.
- Thời gian chuyển các con số địa chỉ giữa các tổng đài phải nhanh nhất.
- Thời gian quay số nhanh nhất (tuỳ thuộc kỹ thuật máy điện thoại).

IV/ Phân loại hệ thống báo hiệu:
Để rõ hơn về hệ thống báo hiệu, ta có thể xem xét sơ đồ xử lý một cuộc gọi

qua thủ tục báo hiệu:


Trả lời

ô

ô

Tổn
g
đài
chủ gọi
Báo hi

u liên đài
Báo hiệu đờng thuê bao
Báo hiệu đờn
g
thuê bao
Cắt đấu nối
Đ

t má
y
Đ

t má
y


H

i tho

i
Nhấc má
y

Hồi âm chuôn
g
Chuôn
g

Đ

a chỉ
Côn
g
nh

n chiếm
Chiếm
Đ

a chỉ
Mời
q
ua
y
số

Nhấc má
y

Đ

t má
y
Đ

t má
y

Đờn
g
thuê bao Đờn
g
trun
g
kế Đờn
g
thuê bao
Hình 1.1 Thủ tục báo hiệu trong xử lý gọi
Tổn
g
đài
bị gọi
Thuê bao
chủ gọi
Thuê bao
bị gọi

Đàm thoại


đồ án tốt nghiệp Trang 4


Nguyễn thị phơng thu cđ4b k44
Quá trình phân tích một cuộc gọi bao gồm các bớc sau:
Tín hiệu nhấc máy (off hook): Một thuê bao muốn thực hiện một cuộc gọi
trớc hết phải nhấc ống nghe. Thủ tục cần thiết này phát ra tín hiệu nhấc máy
còn gọi là tín hiệu truy cập đờng truyền, nó thông báo với tổng đài để chuẩn
bị điều khiển cuộc gọi. Việc nhấc ống nghe làm giải phóng một tiếp điểm,
điều này tạo thành một mạch vòng giữa tổng đài và điện thoại. Khi mạch này
hình thành, một thiết bị bên trong tổng đài đợc kích hoạt và một loạt các tín
hiệu hớng đến các phần thích hợp của tổng đài đợc khởi phát. Khi ống nghe
đợc đặt xuống ở trạng thái rảnh rỗi, tiếp điểm bị ấn xuống, tín hiệu truy cập
gửi đến tổng đài không còn nữa, mạch vòng bị cắt và cuộc gọi không còn thực
thi, nhờ vậy tiết kiệm năng lợng. Năng lợng trên đờng dây thuê bao đợc
cấp bởi nguồn pin trong tổng đài, vì nó yêu cầu dòng một chiều. Nguồn pin
đợc sạc bởi nguồn điện xoay chiều thông qua bộ chỉnh lu, và là nguồn duy
trì cung cấp điện cho tổng đài trong một thời gian xác định khi nguồn điện
chính bị h.
Sự nhận dạng thuê bao gọi: Cuộc gọi đợc phát hiện tại đơn vị kết cuối
đờng thuê bao thực hiện gọi (SLTU: Subscribers Line Terminating Unit)
trong tổng đài, đơn vị này đã đợc qui định chỉ số thiết bị (EN: Equipment
Number). Chỉ số này cần đợc dịch sang chỉ số th mục của thuê bao (DN:
Directory Number). Do đó, cần phải dùng các bảng dịch. Trong tổng đài cơ,
chúng đợc giữ trong bộ dây nối luận lý. Trong tổng đài SPC (Stored Program
Control), chúng đợc giữ trong bộ nhớ của máy tính.
Hệ thống điều khiển cũng cần phải nhận dạng thuê bao gọi vì hai lý do: Thứ

nhất, thuê bao cần phải trả cớc cho cuộc gọi. Thứ hai, cần tiến hành thủ tục
kiểm tra xem thuê bao có đợc phép thực hiện một cuộc gọi đờng dài hay
không. Thông tin cần thiết đợc lu giữ trong các record (một phần tử của một
tổ chức lu trữ) mô tả chủng loại dịch vụ của thuê bao. Có một record phân
loại dịch vụ cho mỗi kết cuối trên tổng đài nhằm lu trữ các dạng thông tin về
kết cuối.
Sự phân phối bộ nhớ và kết nối các thiết bị dùng chung: Một chức năng
thuộc về nguyên lý bên trong tổng đài là điều khiển. Khi tổng đài nhận một tín
hiệu truy cập (off hook signal), hệ thống điều khiển phải phân phối thiết bị
dùng chung cho cuộc gọi và cung cấp một đờng dẫn cho nó bắt đầu từ đờng
dây gọi. Điều này hình thành nên nhóm thiết bị bị chiếm dụng lâu, thiết bị này
cần thiết trong suốt cuộc gọi và loại thiết bị sử dụng ngắn hạn chỉ cần trong
giai đoạn thiết lập cuộc gọi mà thôi. Trong các tổng đài SPC, record của cuộc
gọi là ví dụ cho loại thiết bị thứ nhất, nó là một vùng của bộ nhớ bị chiếm giữ
trong suốt tiến trình cuộc gọi. Loại thiết bị thứ hai bao gồm bộ thu và lu trữ
các chữ số cấu thành địa chỉ của thuê bao đợc gọi. Các chữ số này không
những nhận dạng thuê bao đợc gọi mà còn cung cấp thông tin cần thiết để
định tuyến cuộc gọi xuyên qua mạng.
đồ án tốt nghiệp Trang 5


Nguyễn thị phơng thu cđ4b k44
Trong một tổng đài cơ, các chữ số đợc lu giữ trong register và trong tổng đài
SPC đợc lu giữ trong bộ nhớ. Khi bộ nhớ đã đợc phân phối, một âm hiệu
mời quay số (dial tone) đợc gửi đến thuê bao gọi để báo rằng tổng đài sẵn
sàng tiếp nhận các chữ số địa chỉ. Vì tổng đài đợc thiết kế với các thiết bị lu
trữ trên cơ sở dự báo lu lợng gọi đến thay cho lu lợng tổng cộng tối đa khi
các thuê bao thực hiện đồng loạt cuộc gọi, do đó có lúc thiếu bộ nhớ. Tuy
nhiên, thuê bao sẽ đợc thông báo điều này qua sự kiện (tạm thời) không có
âm hiệu mời quay số đợc gửi từ tổng đài. Trong tổng đài SPC, khả năng này

đợc giảm thiểu bằng cách gia tăng kích thớc bộ nhớ, mặc dù vậy điều này
chỉ có ích khi năng lực xử lý bắt kịp với sự gia tăng tốc độ cuộc gọi đến.
Các chữ số địa chỉ: Sau khi nhận đợc âm hiệu mời quay số, thuê bao nhập
vào các chữ số địa chỉ bằng cách quay số. Các chữ số đợc gửi dới dạng các
tín hiệu đến tổng đài và đợc lu trữ tại đó. Hoạt động báo hiệu là khía cạnh
hết sức quan trọng trong hệ thống điện thoại và sẽ đợc nghiên cứu kỹ ở phần
sau.
Phân tích chữ số: Hệ thống điều khiển phải phân tích các chữ số để xác định
tuyến đi ra từ tổng đài cho cuộc gọi. Nếu cuộc gọi hớng đến thuê bao thuộc
tổng đài nội bộ thì chỉ có một mạch có thể đợc định tuyến là đờng dây thuê
bao đợc gọi. Nếu đờng dây đang làm việc với cuộc đàm thoại khác thì cuộc
gọi không thể thực hiện và tín hiệu bận đợc gửi đến thuê bao gọi. Mặt khác,
nếu cuộc gọi hớng đến một thuê bao thuộc tổng đài ở xa, nó có thể đợc phân
phối bất kỳ một mạch nào trên tuyến thích hợp đi ra khỏi tổng đài gốc, việc
phân phối bao gồm cả tuyến dự phòng. Nếu tất cả các mạnh đều bận, tín hiệu
báo bận cũng đợc gửi đến thuê bao và cuộc gọi bị từ chối. Nếu có một mạch
thích hợp đang rỗi, nó sẽ bị chiếm lấy và sẽ không thể sử dụng cho bất kỳ cuộc
gọi nào khác. Trong các tổng đài cơ điện, việc chiếm giữ này tác động một
điều kiện về mức điện vào thiết bị kết cuối của mạch và thờng đợc xem nh
thao tác đánh dấu (marking). Điều này cũng tơng tự nh trong các tổng đài
SPC. Tuy nhiên, thông tin về mạch thờng đợc lu giữ trong các bảng dới
dạng phần mềm, trong trờng hợp này một mã chỉ định trong vùng dữ liệu cho
trớc chỉ ra trạng thái của một mạch.
Thiết lập đờng dẫn chuyển mạch: Lúc này hệ thống điều khiển biết đợc
các danh định của mạch nhập và mạch xuất. Nhiệm vụ kế tiếp của nó là chọn
đờng dẫn giữa chúng thông qua các chuyển mạch của tổng đài. Bên trong các
hệ thống chuyển mạch có các giải thuật chọn các đờng dẫn chuyển mạch
thích hợp. Mỗi điểm chuyển mạch trên đờng dẫn đã chọn phải đợc kiểm tra
để đảm bảo rằng nó không trong trạng thái phục vụ cho cuộc gọi khác và
chiếm lấy nếu nó rỗi Trong các tổng đài cơ điện, việc này đợc thực hiện

bằng cách kiểm tra các điều kiện điện, còn trong các tổng đài SPC thì bằng
cách dò và chèn vào các entry trong các bảng đã đợc sắp xếp. Trong các tổng
đài cơ điện, register (đợc dùng để nhận và lu trữ các chữ số) phải thôi kết
nối khi đờng dẫn đã đợc thiết lập.
đồ án tốt nghiệp Trang 6


Nguyễn thị phơng thu cđ4b k44
Dòng chuông và âm hiệu chuông: Một tín hiệu phải đợc gửi đến đầu xa để
tiến hành cuộc gọi. Nếu thuê bao đợc gọi là cục bộ, điều này đợc thực hiện
thông qua việc gửi dòng điện chuông đến kích hoạt chuông trong máy điện
thoại đợc gọi. Nếu thuê bao không phải cục bộ, một tín hiệu truy cập phải
đợc gửi đến tổng đài kế tiếp nhằm kích hoạt nó tiến hành các thao tác riêng.
Các thao tác này tơng tự nh những gì đã đợc mô tả ở phần trên, bao gồm
các tín hiệu gửi lại tổng đài nguồn. Khi tất cả các kết nối đã đợc thiết lập cho
phép cuộc gọi tiến hành trên mạng nội hạt hoặc mạng hợp nối hoặc mạng
trung kế, dòng điện chuông đợc gửi đến thuê bao gọi.
Tín hiệu trả lời: Một tín hiệu trả lời nhận đợc từ thuê bao đầu xa (trong
trờng hợp này là tín hiệu truy cập) hay từ tổng đài khác, đợc nhận biết bởi
hệ thống điều khiển của tổng đài cục bộ. Sự truyền phải đợc chấp thuận trên
đờng dẫn chuyển mạch đã chọn xuyên qua tổng đài. Dòng điện chuông và âm
hiệu chuông phải đợc xoá trên đờng dây thuê bao đầu xa và thuê bao gọi.
Sau đó hai phần này đợc nối với nhau và công việc tính cớc cuộc gọi này đối
với thuê bao gọi đợc khởi động.
Giám sát: Trong khi cuộc gọi đang đợc tiến hành, công việc giám sát cũng
đợc thực thi để tính cớc và phát hiện tín hiệu xoá cuộc gọi. Công việc giám
sát cũng thực hiện quét tất cả các dây kết cuối trên tổng đài để phát hiện tín
hiệu truy cập của cuộc gọi mới.
Trong các mạng đợc quản lý và bảo trì một cách có hiệu quả, hệ thống giám
sát yêu cầu thu thập dữ liệu trên mỗi cuộc gọi. Khi cuộc gọi thất bại do thiết bị

hỏng hoặc các mạch hay thiết bị không đủ để đáp ứng, thông tin này đợc yêu
cầu cho công tác bảo trì quản lý và hoạch địch mạng. Dữ liệu cho các cuộc gọi
thành công đợc dùng để tính cớc. Vì vậy, công tác quản lý giám sát có ý
nghĩa quan trọng trong mạng điện thoại. Trong các tổng đài cơ điện, điều này
chịu ảnh hởng của các kết nối dây giữa các thành phần thiết bị riêng và các
điểm giám sát. Trong tổng đài SPC, vì điều khiển đợc thực hiện bởi các máy
tính nên dữ liệu đợc thu thập và lu giữ trong phần mềm. Việc xử lý sau đó
đợc thực hiện bởi các bộ vi xử lý hay chuyển đến các máy tính bên ngoài
tổng đài.
Tín hiệu xoá kết nối: Khi nhận tín hiệu xoá kết nối (đợc phát ra bởi thuê bao
gọi hoặc thuê bao đợc gọi), thiết bị tổng đài hay bộ nhớ đợc dùng trong kết
nối phải đợc giải phóng và sẵn sàng sử dụng cho các cuộc gọi khác.

Thông thờng, báo hiệu đợc chia làm hai loại đó là báo hiệu đờng thuê bao
và báo hiệu liên tổng đài. Báo hiệu đờng thuê bao là báo hiệu giữa máy đầu
cuối, thờng là máy điện thoại với tổng đài nội hạt, còn báo hiệu liên tổng đài là
báo hiệu giữa các tổng đài với nhau.
Báo hiệu liên tổng đài gồm hai loại là báo hiệu kênh kết hợp (CAS: Channel
Associated Signalling) hay còn gọi là báo hiệu kênh riêng và báo hiệu kênh
đồ án tốt nghiệp Trang 7


Nguyễn thị phơng thu cđ4b k44
chung (CCS: Channel Common Signalling). Ta có thể mô phỏng sự phân chia
này nh hình vẽ sau:


Báo hiệu
Báo hiệu
trung kế


Báo hiệu kênh
kết hợp CAS
Báo hiệu kênh
chung CCS
Báo hiệu
thuê bao
Hình 1.2 Phân chia hệ thống báo hiệu


1. Báo hiệu kênh kết hợp CAS:
Báo hiệu kênh kết hợp là hệ thống báo hiệu trong đó báo hiệu nằm trong kênh
tiếng hoặc trong một kênh có liên quan chặt chẽ với kênh tiếng. Nh vậy, đặc
điểm nổi bật của CAS là đối với mỗi kênh thoại có một đờng tín hiệu báo hiệu
riêng đã đợc ấn định. Các tín hiệu báo hiệu có thể đợc truyền theo nhiều cách
khác nhau:
- Trong băng (in band): Tín hiệu báo hiệu có tần số nằm trong băng tần kênh
thoại (0,3 ữ 3,4)Khz.
- Ngoài băng (out band): Tín hiệu báo hiệu có tần số nằm ngoài băng tần kênh
thoại (3,4 ữ 4)Khz. Ví dụ hệ thống R2 của CCITT dùng tần số 3825Hz.
- Trong khe thời gian TS 16 của tổ chức đa khung PCM 30/32 kênh.
Tuy nhiên, CAS có nhợc điểm là tốc độ tơng đối thấp, dung lợng thông tin
bị hạn chế, chỉ đáp ứng đợc các mạng có dung lợng thấp và các loại hình dịch
vụ còn nghèo nàn.
Từ những năm 1960, khi các tổng đài đợc điều khiển bằng chơng trình lu
trữ SPC đợc đa vào sử dụng trên mạng thoại thì một phơng thức báo hiệu mới
ra đời với nhiều đặc tính u việt hơn so với các hệ thống báo hiệu truyền thống.
Trong phơng thức báo hiệu mới này, các đờng số liệu tốc độ cao giữa các
bộ xử lý của các tổng đài SPC đợc sử dụng để mang mọi thông tin báo hiệu.
Các đờng số liệu này tách rời với các kênh tiếng. Mỗi đờng số liệu này có thể

mang thông tin báo hiệu cho vài trăm đến vài nghìn kênh tiếng. Kiểu báo hiệu
mới này đợc gọi là báo hiệu kênh chung CCS và tiêu biểu là hệ thống báo hiệu
đồ án tốt nghiệp Trang 8


Nguyễn thị phơng thu cđ4b k44
kênh chung số 7 (SS7: Signalling System 7). Nội dung của SS7 sẽ đợc nêu ở
chơng II.

2. báo hiệu kênh chung ccs:
Báo hiệu kênh chung là hệ thống báo hiệu sử dụng chung một hoặc một số
đờng số liệu báo hiệu (Signalling Data Link) để truyền thông tin báo hiệu phục
vụ cho nhiều đờng trung kế thoại/ số liệu.




. .
. .



SP: Signalling Point: Điểm báo hiệu
Hình 1.3 Sơ đồ báo hiệu kênh chung

Các thành phần cơ bản của mạng báo hiệu kênh chung CCS:






.

Tổng
đài
a

Tổng
đài
b
SP SP
Nhóm đờn
g
trun
g
k
ế
Nhóm kênh báo hiệu
Tổng
đài a

Tổng
đài b

Nhóm đờn
g
trun
g
k
ế

Nhóm kênh
báo hiệu
(Link set)



Tổng
đài C
SP b
SP c
STP
SP a
Nhóm đờn
g
trun
g
k
ế
Nhóm đờn
g
trun
g
k
ế











Hình 1.4 Tổng quan về mạng báo hiệu kênh chung
đồ án tốt nghiệp Trang 9


Nguyễn thị phơng thu cđ4b k44
- Đờng số liệu báo hiệu SDL (Signalling Data Link), còn đợc gọi là kênh báo
hiệu: là một tuyến nối xác định đợc sử dụng để truyền đi những thông tin báo
hiệu theo một thủ tục đợc xác định sẵn trớc giữa hai tổng đài.
Link set: Một số kênh báo hiệu đợc nhóm lại đợc gọi là tập hợp các kênh báo
hiệu hoặc còn gọi là nhóm kênh báo hiệu.
- Điểm báo hiệu SP (Signalling Point): mỗi tổng đài trong mạng báo hiệu kênh
chung đợc gọi là SP, mỗi điểm báo hiệu SP trong mạng báo hiệu đợc đặc trng
bởi một mã điểm báo hiệu SPC (Signalling Point Code).
- Điểm chuyển tiếp báo hiệu STP (Signalling Tranfer Point): STP không có
chức năng xử lý cuộc gọi, nó chỉ thực hiện chức năng chuyển tiếp bản tin báo
hiệu giữa các điểm báo hiệu Đi (SP a) và điểm báo hiệu Đích (SP b).

Tổ chức mạng báo hiệu kênh chung CCS:
Tuỳ theo cách tổ chức mạng báo hiệu mà ta có mạng báo hiệu kiểu kết hợp
(Associated Mode) và kiểu cận kết hợp (Quasi- Associated Mode).
Mạng báo hiệu kiểu kết hợp:
Đó là mạng báo hiệu mà giữa 2 tổng đài ngoài kênh trung kế thoại đợc đấu
nối trực tiếp còn có các kênh báo hiệu đợc đấu nối trực tiếp. Mạng báo hiệu
kiểu kết hợp thờng đợc sử dụng trong trờng hợp lu lợng thoại giữa 2 tổng
đài lớn (số các đờng trung kế thoại lớn).







.
Tổng
đài a

Tổng
đài b

Nhóm đờn
g
trun
g
k
ế
SP b SP a
Đờng báo hiệu



Hình 1.5 Mạng báo hiệu kiểu kết hợp

Mạng báo hiệu kiểu cận kết hợp:
Trong kiểu tổ chức mạng báo hiệu này, giữa tổng đài Đi và tổng đài Đích chỉ
có các kênh thoại, còn thông tin báo hiệu không đợc chuyển trực tiếp mà phải
qua điểm báo hiệu làm chức năng điểm chuyển tiếp báo hiệu STP.




đồ án tốt nghiệp Trang 10


Nguyễn thị phơng thu cđ4b k44





.
Tổng
đài a

Tổng
đài b

Nhóm kênh
báo hiệu
(Link set)



Tổng
đài C
Nhóm đờn
g
trun
g

k
ế
Nhóm đờn
g
trun
g
k
ế

SP c
SP b
STP
SP a
Nhóm đờn
g
trun
g
k
ế









Hình 1.6 Báo hiệu kiểu cận kết hợp


Phân cấp mạng báo hiệu kênh chung CCS:
Về lý thuyết ta có thể tổ chức một vài kiểu cấu trúc mạng có khả năng đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu báo hiệu giữa các tổng đài đấu nối với nhau. Chẳng hạn,
một cấu trúc mà tất cả tổng đài trong mạng đều mang chức năng làm STP. Một
cấu trúc khác có hình sao với một tổng đài làm chức năng STP để chuyển thông
tin báo hiệu tới các tổng đài khác chỉ có chức năng SP. Trên thực tế, ngời ta sử
dụng một kiểu cấu trúc kết hợp cả hai cấu trúc nói trên.
Mạng này sử dụng một số tổng đài làm chức năng STP. Việc trao đổi thông tin
giữa các tổng đài ở các vùng lân cận nh vậy hình thành một mạng báo hiệu
đờng trục. Do đó, chúng ta có một cấu trúc gồm 3 mức:
Mức 1: STP quốc gia
Mức 2: STP khu vực (vùng)
Mức 3: Điểm đầu cuối báo hiệu SP
Hình vẽ dới đây minh hoạ một mạng báo hiệu với cấu trúc phân cấp.



đồ án tốt nghiệp Trang 11


Nguyễn thị phơng thu cđ4b k44


Vùn
g
2
Vùn
g
1


STP quốc gia.

STP vùng

Điểm báo hiệu SP

Hình 1.7 Mạng báo hiệu với cấu trúc phân cấp

Ngoài ra, để hoà mạng quốc gia với mạng quốc tế cần có thêm mức mạng báo
hiệu quốc tế, với các STP quốc tế nh mô tả trong hình 1.8. Trong thực tế các
STP quốc tế có thể làm cả nhiệm vụ điểm chuyển tiếp báo hiệu quốc gia nên nó
cũng là STP quốc gia.







Quốc gia 1




Quốc gia 2


Quốc gia 3




Quốc gia 4
STP
q
uốc
g
ia


STP quốc tế
Hình 1.8 Mạng báo hiệu quốc tế

đồ án tốt nghiệp Trang 12


Nguyễn thị phơng thu cđ4b k44
Chơng II: Hệ thống báo hiệu số 7

I/ Đặc điểm của hệ thống báo hiệu số 7:
SS7 đợc đa ra trong những năm 79/80, hệ thống báo hiệu này đợc thiết kế
tối u cho mạng quốc gia và quốc tế sử dụng các trung kế số tốc độ 64Kb/s.
Trong thời gian này, giải pháp phân lớp trong giao tiếp thông tin đã đợc phát
triển tơng đối hoàn thiện, đó là hệ thống giao tiếp mở OSI (Open System
Interconnection), và giải pháp phân lớp trong mô hình OSI này đã đợc ứng
dụng báo hiệu số 7. Hệ thống báo hiệu số 7 đợc thiết kế không những chỉ cho
điều khiển thiết lập, giám sát các cuộc gọi điện thoại mà cả các dịch vụ phi
thoại. Với các u điểm và nhợc điểm sau đây:
Ưu điểm của SS7:
- Tốc độ báo hiệu cao: Thời gian thiết lập một cuộc gọi giảm đến nhỏ hơn 1s
trong hầu hết các trờng hợp.

- Dung lợng lớn: Mỗi đờng báo hiệu có thể mang báo hiệu cho vài trăm
cuộc gọi đồng thời, nâng cao hiệu suất sử dụng kênh thông tin.
- Độ tin cậy cao: Bằng việc sử dụng các tuyến dự phòng, có thủ tục sửa sai.
- Tính kinh tế: So với hệ thống báo hiệu truyền thống, hệ thống báo hiệu số 7
cần rất ít thiết bị báo hiệu.
- Tính mềm dẻo: Hệ thống gồm rất nhiều tín hiệu, do vậy có thể sử dụng trong
nhiều mục đích khác nhau, đáp ứng đợc sự phát triển của mạng trong tơng lai.
Với các u điểm này, trong tơng lai hệ thông báo hiệu số 7 sẽ đóng vai trò rất
quan trọng đối với các dịch vụ mới trong mạng nh:
- Mạng điện thoại công cộng PSTN (Public Switched Telephone Network).
- Mạng số liên kết đa dịch vụ ISDN (Intergrated Service Digital Network).
- Mạng thông minh IN (Intelligent Network).
- Mạng thông tin di động PLMN (Public Land Mobile Network).
Nhợc điểm của SS7:
Cần dự phòng cao vì toàn bộ báo hiệu đi chung một kênh, chỉ cần một sai sót
nhỏ là ảnh hởng tới nhiều kênh thông tin.
Hệ thống báo hiệu số 7 là hệ thống tiêu biểu của báo hiệu kênh chung CCS
nên các thành phần cơ bản, các kiểu báo hiệu cũng giống nh báo hiệu kênh
chung mà ta đã trình bày ở trên.
đồ án tốt nghiệp Trang 13


Nguyễn thị phơng thu cđ4b k44
II/ cấu trúc của hệ thống báo hiệu số 7:
Báo hiệu số 7 đợc hình thành nh một đờng nối riêng trong mạng. Đờng
nối này dùng để cung cấp những thông tin báo hiệu cho các nhóm ngời dùng
khác nhau đợc gọi là phần ngời sử dụng UP (User Part). Đó là:
Phần ngời dùng điện thoại TUP (Telephone User Part).
Phần sử dụng cho ISDN (Intergrated Service Digital Network).
Phần sử dụng cho số liệu DUP (Data Unit Part).

Phần sử dụng cho điện thoại di động MTUP (Mobile Telephone User Part).
Tất cả các bộ phận sử dụng đều dùng chung một đờng dẫn để trao đổi các
thông tin báo hiệu, đó là phần chuyển giao bản tin MTP (Message Transfer Part).
Hiển nhiên, toàn bộ hoạt động của hệ thống báo hiệu đều gắn liền với các tổng
đài. Cơ sở cấu trúc đó đợc minh hoạ nh sau:



UP UP
MTP
Tổng đài A Tổng đài B
Hình 2.1 Cấu trúc của hệ thống báo hiệu số 7.

Cơ sở cấu trúc này có ý nghĩa rất tổng quát. Nó đặt ra một khả năng liên kết
theo mô hình cấu trúc mở OSI thích ứng theo các lớp hay các mức cho phần sử
dụng khác nhau. Đó chính là thế mạnh của báo hiệu kênh chung số 7.
Phân cấp của hệ thống báo hiệu số 7 gồm 4 mức từ mức 1 đến mức 4, ba mức
thấp hơn đều nằm trong phần chuyển giao bản tin MTP. Các mức này đợc gọi
là MTP mức 1, MTP mức 2, MTP mức 3 đợc mô tả trong hình 2.2.
đồ án tốt nghiệp Trang 14


Nguyễn thị phơng thu cđ4b k44
MTP cung cấp một hệ thống vận chuyển không đấu nối để chuyển giao tin cậy
các bản tin báo hiệu giữa các User.

MTP
Hình 2.2 Cấu trúc chức năng của SS7
Phần khách hàn
g

(user part)

Mạng báo hiệu
(Signalling Network)

Đờng báo hiệu
(Signalling Link)

Đờng số liệu báo hiệu
(Signalling Data Link)
Mức 4
Mức 3
(Q.704)
Mức 2
(Q.703)
Mức 1
(Q.702)

Mức 4 đợc gọi là phần khách hàng hay còn gọi là phần ngời sử dụng. Phần
khách hàng điều khiển các tín hiệu đợc xử lý bởi các thiết bị chuyển mạch. Các
ví dụ điển hình của phần khách hàng là phần ngời sử dụng điện thoại (TUP) và
phần ngời dụng ISDN (ISUP).

1. Mối tơng quan giữa SS7 v OSI:
Cấu trúc mô hình tham chiều OSI:
Tổ chức tiêu chuẩn thế giới ISO đã đa ra một mẫu tổng quát có giá trị tham
khảo mở rộng cho các cấu hình mạngvà dịch vụ viễn thông, đó là mô hình đấu
nối hệ thống mở OSI.
OSI cung cấp một cấu trúc hấp dẫn cho thông tin máy tính theo kiểu phân lớp,
gồm 7 lớp. Đó là: Lớp ứng dụng, lớp trình bày, lớp phiên, lớp vận chuyển, lớp

mạng, lớp liên kết số liệu, lớp vật lý, nó định ra các yêu cầu kỹ thuật và chức
năng trong một thủ tục thông tin giữa ngời sử dụng (User):
Lớp ứng dụng (Application Layer): Cung cấp các dịch vụ để hỗ trợ cho thủ
tục áp dụng của User và điều khiển mọi thông tin giữa các ứng dụng. Ví dụ nh
chuyển file, xử lý bản tin, các dịch vụ quay số và công việc vận hành bảo dỡng.
đồ án tốt nghiệp Trang 15


Nguyễn thị phơng thu cđ4b k44
Lớp trình bày (Presentation Layer): Định ra cú pháp biểu thị số liệu, biến
đổi cú pháp đợc sử dụng trong lớp ứng dụng thành cú pháp thông tin cần thiết
để thông tin giữa các lớp ứng dụng, ví dụ nh teletex sử dụng mã ASCII.
Lớp phiên (Session Layer): Thiết lập đấu nối giữa các lớp trình bày trong các
hệ thống khác nhau. Nó còn điều khiển đấu nối này, đồng bộ hội thoại và cắt đấu
nối. Hiện nay nó còn cho phép lớp ứng dụng định ra điểm kiểm tra để bắt đầu
việc phát lại nếu truyền dẫn bị gián đoạn.
Lớp vận chuyển (Transport Layer): Đảm bảo đợc chất lợng dịch vụ mà
lớp ứng dụng yêu cầu. Lớp vận chuyển thực hiện các chức năng: Nhận biết lỗi,
sửa lỗi, điều khiển lu lợng. Lớp ứng dụng tối u hoá thông tin số liệu bằng
cách ghép và tách các luồng số liệu trớc khi số liệu đến đợc mạng.
Lớp mạng (Network Layer): Cung cấp một kênh để truyền thông tin số liệu
giữa các lớp vận chuyển trong các hệ thống khác nhau. Lớp này có chức năng
thiết lập, duy trì, cắt đấu nối giữa các hệ thống, xử lý địa chỉ và định tuyến qua
các trung kế.
Lớp liên kết số liệu (DataLink Layer): Cung cấp một trung kế không lỗi giữa
các lớp mạng. Lớp này có khả năng nhận biết lỗi, sửa lỗi, điều khiển lu lợng
và phát lại.
Lớp vật lý (Physical Layer): Cung cấp các chức năng về cơ điện và các thủ
tục nguồn để hoạt hoá, bảo dỡng và khoá các trung kế để truyền các bit giữa
các lớp đờng số liệu. Lớp vật lý còn có các chức năng biến đổi số liệu thành các

tín hiệu phù hợp với môi trờng truyền dẫn.
Trong mỗi lớp đều có 2 kiểu tiêu chuẩn:
Thứ nhất là tiêu chuẩn xác định dịch vụ: Định ra các chức năng cho từng
lớp và các dịch vụ do lớp này cung cấp cho User hoặc cho lớp ngay trên
nó.
Thứ hai là tiêu chuẩn về đặc tính của giao thức: Định rõ sự hoà hợp các
chức năng bên trong một lớp trong hệ thống và với lớp tơng ứng trong hệ
thống khác.





đồ án tốt nghiệp Trang 16


Nguyễn thị phơng thu cđ4b k44
Thủ tục thông tin trong mô hình tham chiếu OSI:


Thủ tục phát Thủ tục thu


Lớ
p
ứn
g
dụn
g


Lớ
p
trình bà
y
Lớ
p
trình bà
y

Lớp liên kết
số liệu
Lớ
p
mạn
g
Lớ
p
mạn
g

Lớ
p
vận chu
y
ển Lớ
p
vận chu
y
ển
Lớ

p

p
hiên Lớ
p

p
hiên
Lớp liên kết
số liệu
Lớ
p
vật l
ý
Lớ
p
vật l
ý

Số liệu
Số liệu
Số liệu
Số liệu
Số liệu
Các bit
Số liệu
Lớ
p
ứn
g

dụn
g













Mỗi lớp trong mô hình cung cấp các dịch vụ riêng biệt đến những lớp trên nó.
Các đặc tính u việt của cấu trúc phân cấp nh trong mô hình tham chiếu OSI là
giao thức trong một lớp có thể trao đổi mà không ảnh hởng đến các lớp khác.
Thực chất thông tin giữa các lớp chức năng luôn luôn đợc thực hiện trên một
lớp tơng ứng đối với các giao thức của lớp này. Chỉ có các chức năng trên cùng
một lớp mới hiểu đợc nhau.
Trong hệ thống phát, giao thức cho từng lớp đa thêm vài thông tin vào số liệu
nhận đợc từ lớp trên nó. Trong hệ thống thu, giao thức của mỗi lớp đợc sử
dụng để giải quyết cho từng lớp tơng ứng. Khi số liệu đến đợc lớp ứng dụng ở
phía thu, nó chỉ gồm số liệu thật mà lớp ứng dụng của phía phát đã gửi.
Thực chất, từng lớp thông tin với lớp tơng ứng trong hệ thống khác. Kiểu
thông tin nh vậy đợc gọi là thông tin ngang mức do giao thức lớp điều khiển.
Thông tin đợc truyền từ lớp này đến lớp khác trong cùng hệ thống và từng lớp
sẽ thực hiện thêm hoặc bớt các thông tin đợc gọi là dịch vụ nguyên thuỷ.
Mối tơng quan giữa SS7 và OSI:

Hệ thống báo hiệu số 7 là một kiểu thông tin số liệu chuyển mạch gói, nó đợc
cấu trúc theo kiểu module rất giống với mô hình OSI, nhng nó chỉ có 4 mức. Ba
đồ án tốt nghiệp Trang 17


Nguyễn thị phơng thu cđ4b k44
mức thấp nhất hợp thành phần chuyển giao bản tin MTP, mức thứ t gồm các
phần ứng dụng. SS7 không hoàn toàn phù hợp với OSI. Mối tơng quan giữa SS7
và OSI đợc mô tả trong hình vẽ sau:

OSI SS7
Lớp
Hình 2.3 Mối tơn
g

q
uan
g
iữa hệ thốn
g
báo hiệu số 7 và OSI
4
3



ISUP


TUP

SCCP
1
2
3
4
5
6
7
Lớp vật lý
Lớp liên kết số liệu
Lớp mạng
Lớp vận chuyển
Lớp phiên
Lớp trình bày
Lớp ứng dụng
Đờng số liệu báo hiệu
Đờng báo hiệu
Mạng báo hiệu
2
1
Mức
TCAP
OMAP
MTP

Sự khác nhau lớn nhất giữa SS7 và OSI trong version đầu tiên là thủ tục thông
tin trong mạng. Mô hình OSI mô tả sự trao đổi số liệu có định hớng
(Connection Oriented), gồm 3 pha thực hiện là thiết lập đấu nối, chuyển số liệu
và giải phóng đấu nối. Còn trong SS7, MTP chỉ cung cấp dịch vụ vận chuyển
không định hớng (Connectionless) chỉ có pha chuyển số liệu, do vậy việc

chuyển số liệu sẽ nhanh hơn nhng với số lợng ít.
Để đáp ứng đợc nhu cầu phát triển các dịch vụ trong các ứng dụng nhất định,
năm 1984 ngời ta phải đa thêm phần điều khiển đấu nối báo hiệu SCCP. SCCP
đề cập đến dịch vụ vận chuyển trong cả mạng có định hớng đấu nối và không
đấu nối, nó cung cấp một giao tiếp giữa các lớp vận chuyển và các lớp mạng để
phối hợp với OSI. SCCP cho phép sử dụng SS7 dựa trên nền tảng của MTP, coi
đồ án tốt nghiệp Trang 18


Nguyễn thị phơng thu cđ4b k44
MTP nh phần mang chung giữa các ứng dụng, sử dụng các giao thức OSI để
trao đổi thông tin trong các lớp cao hơn.
OSI không những tạo ra một môi trờng rộng mở hơn, mà còn có ý nghĩa là
sản xuất và quản lý có thể tập trung trong các ứng dụng và sẽ không còn các vấn
đề về đấu nối các hệ thống với nhau từ các nhà cung cấp khác nhau. Cấu trúc
module của OSI còn cho phép sử dụng trực tiếp các thiết bị cũ trong các ứng
dụng mới. OSI kết nối các lĩnh vực cách biệt là xử lý số liệu và viễn thông lại với
nhau.

2. cấu trúc chức năng của phần chuyển giao bản tin mtp:
2. 1. Cấu trúc chức năng MTP mức 1 (Đờng số liệu báo hiệu SDL):
Mức 1 trong phần chuyển giao bản tin MTP gọi là đờng số liệu báo hiệu, nó
tơng đơng với lớp vật lý (lớp 1) trong mô hình OSI.


Đờng số liệu báo hiệu số
Kênh truyền dẫn số
Hình 2.4 MTP mức 1
ST STDCEDS DCE DS


Trong đó: ST- Kết cuối báo hiệu.
DS - Chuyển mạch số.
DCE - Thiết bị kết cuối trung kế số.
Mức 1 định rõ các đặc tính vật lý, đặc tính điện và các đặc tính chức năng của
các đờng báo hiệu đấu nối với các thành phần của hệ thống báo hiệu số 7.
Đờng số liệu báo hiệu là một đờng truyền dẫn gồm 2 kênh số liệu hoạt động
đồng thời trên cả 2 hớng ngợc nhau với cùng một tốc độ. Kết cuối báo hiệu tại
từng đầu cuối của đờng báo hiệu gồm tổ chức chức năng của MTP mức 2 để
phát và thu các bản tin báo hiệu. Tốc độ chuẩn của một kênh truyền dẫn số là
56Kb/s hoặc 64Kb/s, mặc dù tốc độ tối thiểu cho điều khiển các áp dụng là
4,8Kb/s. Các ứng dụng quản trị mạng có thể sử dụng tốc độ thấp hơn 4,8Kb/s.

2. 2. Cấu trúc chức năng MTP mức 2 (Đờng báo hiệu SL):
Phần chuyển giao bản tin MTP mức 2 cùng MTP mức 1 cung cấp một đờng
số liệu cho chuyển giao tin cậy các bản tin báo hiệu giữa hai điểm báo hiệu đợc
đồ án tốt nghiệp Trang 19


Nguyễn thị phơng thu cđ4b k44
đấu nối trực tiếp. MTP mức 2 trùng với lớp liên kết số liệu (lớp 2) trong cấu trúc
phân cấp của mô hình OSI.
Các chức năng điển hình của MTP mức 2 là phát hiện lỗi có thể xảy ra trên
đờng truyền, khôi phục lại bằng cách truyền lại và điều khiển lu lợng.


Mức 2 Đờng số liệu báo hiệu số
Kênh truyền dẫn số
Hình 2.5 MTP mức 2
ST ST DCEDS DCE DS
Mức 2


2.2.1. Khuôn dạng bản tin:
Có 3 kiểu đơn vị bản tin (ký hiệu SU), chúng đợc phân biệt nhau bằng giá trị
chứa trong trờng chỉ thị độ dài (LI). Mỗi loại có những chức năng khác nhau
nhng đều cấu trúc theo bản tin của kỹ thuật chuyển mạch gói. Ba đơn vị tín hiệu
đó là:
- Đơn vị báo hiệu bản tin MSU (Message Signalling Unit)
- Đơn vị báo hiệu trạng thái kênh báo hiệu LSSU (Link Status Signalling Unit)
- Đơn vị báo hiệu lấp đầy FISU (Fill- in Signalling Unit)


Bit đầu tiên
8 16 8n, n>2 8 2 6 16 8
CK SIF LIF SIO FC F
Bit đầu tiên
8 16 8, 16 2 6 16 8
CK SF LIF FC F
MSU
LSSU


Bit đầu tiên
8 16 2 6 16 8
CK LIF FC F
FISU
Hình 2.6 Các đơn vị tín hiệu trong SS7

đồ án tốt nghiệp Trang 20



Nguyễn thị phơng thu cđ4b k44
ý nghĩa của các trờng:
F (Cờ): là mẫu riêng biệt 8 bit đợc sử dụng để ký hiệu bắt đầu và kết thúc
một đơn vị tín hiệu. Cờ không xuất hiện ở nơi nào khác trong đơn vị tín hiệu.
Cần lu ý, cờ kết thúc cũng là cờ bắt đầu của một bản tin mới. Do đó bit đầu
tiên sau cờ F chính là bắt đầu của một bản tin. Các bit xen giữa hai cờ F là độ
dài toàn bộ bản tin. Ngời ta phải đa ra các phơng pháp đo lờng, kiểm tra
để tránh cờ giả xuất hiện. Cờ đợc đặc trng bằng các từ mã 01111110.
CK (Mã kiểm tra d vòng): còn gọi là con số tổng (Checksum). CK đợc
truyền trong từng đơn vị tín hiệu. Nếu tại điểm báo hiệu thu nhận đợc
Checksum không phù hợp thì đơn vị tín hiệu đó đợc coi là có lỗi và phải loại
bỏ.
SIF (Trờng thông tin báo hiệu): trờng này chỉ có trong đơn vị bản tin MSU.
SIF gồm các thông tin về định tuyến và thông tin thực tế về báo hiệu của bản
tin.
SIO (Octet thông tin dịch vụ): gồm chỉ thị dịch vụ và chỉ thị mạng. Chỉ thị
dịch vụ đợc sử dụng để phối hợp bản tin báo hiệu với một User riêng biệt của
MTP tại một điểm báo hiệu có nghĩa các lớp trên mức MTP. Chỉ thị về mạng
đợc sử dụng để phân biệt giữa các cuộc gọi trong mạng quốc gia và quốc tế
hoặc giữa các sơ đồ định tuyến khác nhau trong một mạng đơn.
FC (Trờng điều khiển khung): trờng FC có độ dài 16 bit, bao gồm các chức
năng khác nhau với cấu trúc cơ bản nh hình vẽ sau:

16
1 7 1 7
FC
FIB FSN
BSN
BIB
Hình 2.7 Trờng FC


- FIB (Bit chỉ hớng đi): FIB đợc sử dụng cho thủ tục sửa lỗi, nó biểu thị
đơn vị bản tin báo hiệu đợc truyền lần đầu hay đợc truyền lại. FIB gồm
1bit.
- FSN (Con số thứ tự hớng đi): FSN đợc dùng để kiểm tra trình tự đúng
của các đơn vị bản tin báo hiệu nhằm chống ảnh hởng của lỗi đờng
truyền. FSN gồm 7 bit.
đồ án tốt nghiệp Trang 21


Nguyễn thị phơng thu cđ4b k44
- BIB (Bit chỉ thị hớng về): đợc sử dụng cho thủ tục sửa lỗi cơ bản. Nó
đợc dùng để yêu cầu việc truyền lại các đơn vị bản tin khi bị phát hiện là
sai. BIB gồm 1 bit.
- BSN (Con số thứ tự hớng về): BSN đợc sử dụng để công nhận các đơn vị
tín hiệu mà đầu cuối của đờng báo hiệu phía đối phơng nhận đợc. BSN
là con số thứ tự đơn v
ị tín hiệu đợc công nhận gồm 7 bit.

tro
trạ biết đợc.

n vị báo hiệu bản tin MSU.
, LSSU và FISU.
Đơn vị tín hiệ SU mang thông tin
trờng
tin phần điều khiển đầu nối báo hiệu (SCCP),
SF (Trờng trạng thái): mang thông tin về trạng thái kênh báo hiệu. Nó chỉ có
ng LSSU để chỉ tình trạng của kênh báo hiệu. SF chứa các thông tin về
ng thái đồng bộ của các bản tin hớng đi và hớng về nhận

LI (Trờng chỉ thị độ dài): chỉ ra số lợng Octet có trong một đơn vị tín hiệu
tính từ sau trờng LI đến trớc trờng CK. LI đợc dùng để phân biệt 3 loại
đơn vị bản tin, trong đó với:
LI = 0: Đơn vị báo hiệu lấp đầy FISU.
LI = 1 hoặc 2: Đơn vị báo hiệu trạng thái kênh báo hiệu LSSU.
2 < LI < 63: Đơ
Sau đây ta phân tích qua các đơn vị bản tin cơ bản MSU
a) Đơn vị báo hiệu bản tin MSU:
u bản tin MSU đợc mô tả trong hình 2.8. M
liên quan đến điều khiển cuộc gọi, quản trị mạng và bảo dỡng trong
thông tin báo hiệu. Ví dụ các bản
phần sử dụng mạng số đa dịch vụ (ISUP) và phần vận hành quản lý bảo dỡng
(OMAP) đợc chuyển trên đờng báo hiệu trong trờng thông tin báo hiệu có độ
dài MSU thay đổi. Các phần sử dụng đợc cài đặt trong trờng này là SIF trong
MSU cùng với nhãn định tuyến.


8 16 8n, n>2 8 2 6 1 7 1 7 8

Bít đầu tiên
F
I
B
LI
B
I
B
FS
N
BSN


F

SIOSIF

CK

F

Thông tin Nhãn
Hình 2.8 Đơn vị tín hiệu MSU

đồ án tốt nghiệp Trang 22


Nguyễn thị phơng thu cđ4b k44
b) Đơn vị báo hiệu trạng thái kênh báo hiệu LSSU:
Đơn vị tín hiệu trạng thái đờng LSSU đợc mô tả trong hình 2.9. LSSU chứa
những thông tin liên quan đến sự hoạt động của kênh báo hiệu: hoạt động bình
ờng, không hoạt động, mất tín hiệu đồng chỉnh, trạng thái khẩn
LSSU chỉ trao đổi giữa các lớp 2 của MTP và nó chỉ đợc trao đổi trong
ờng hợp kênh báo hiệu ở trạng thái không sẵn sàng truyền đa các bản tin
hoặc không thể sử dụng cho việc truyền bản tin nữa. Trờng trạng thái SF có
dạng 8 bit nhng chỉ sử dụng 3 bit đầu ABC còn các bit khác đợc thiết lập mặc
th
tr
định.


8 16 8, 16 2 6 16 8

Bít đầu tiên
F CK

FCSF LI
F


CBA
ý nghĩa
000
001
Mất đồng chỉnh
Bình thờng
010
011
Trạng thái khẩn
Không hoạt động
100
101
Sự cố bộ xử lý
Bận



Hình 2.9 Đơn vị tín hiệu trạng thái đờng


c) Đơn vị báo hiệu lấp đầy FISU:
Đơn vị tín hiệu thay thế (FISU) đợc mô tả trong hình 2.6. Thông thờng
FISU đợc truyền khi khô uyền c u MSU hoặc LSSU trên

mạng báo hiệu số 7, để nh c thông thời về sự cố của đờng
báo hiệu.


ng tr ác đơn vị tín hiệ
ận cá báo một cách tức

đồ án tốt nghiệp Trang 23


Nguyễn thị phơng thu cđ4b k44
2. 2. 2. Chức năng phát hiện lỗi và sửa lỗi:
đợc thực hiện bằng cách truyền các tín hiệu
tin hớng đi đợc lu trữ trong bộ nhớ đệm để dành cho việc truyền
i và đợc gán cho một số thứ tự trên hớng đi. Các bản tin đó đều đợc mã hoá
ành các trờng kiểm tra CK. ở phía thu nó đợc giải mã và phân tích phát hiện
ác sai hỏng, đồng thời số thứ tự của bản tin hớng đi cũng đợc kiểm tra xem
hông.
hía
. Nếu các bản tin bị sai hoặc các bản tin nhận đợc
n tin không theo thứ tự.
hận từ điểm báo hiệu thu thì điểm
và toàn bộ thứ tự của các MSU. Các bớc trong
ợc mô tả nh hình sau:
Chức năng phát hiện lỗi và sửa lỗi
xác nhận đúng, sai. Hệ thống sửa lỗi này sử dụng các trờng điều khiển về trạng
thái các bản tin nh trờng kiểm tra CK, trờng FC đã trình bày ở phần trên.
Chức năng phát hiện lỗi:
Mỗi bản
lạ

th
c
các bản tin có đợc nhận đợc đúng trình tự k
Nh vậy, việc so sánh phân tích phát hiện lỗi đợc dựa trên các con số thứ tự
hớng về (BSN), con số thứ tự hớng đi (FSN), bit chỉ thị hớng về (BIB) và bit
chỉ thị hớng đi (FIB). Nếu đúng phía nhận sẽ trả lời về xác nhận đúng để p
phát tiếp tục gửi các bản tin
không đúng trình tự đều phải đợc truyền lại.
Chức năng sửa lỗi (sửa sai):
Có 2 phơng pháp sửa sai đợc sử dụng, đó là phơng pháp cơ bản và phơng
pháp phát lại theo chu kỳ phòng ngừa. Cả hai phơng pháp đều đợc thiết kế để
đánh giá khả năng mất bản tin, bản tin bị phát đúp, bả
- Phơng pháp cơ bản: Phơng pháp này phù hợp với việc phát lại các MSU mà
điểm báo hiệu thu nhận đợc không đúng thứ tự. Thông thờng điểm báo hiệu
thu sẽ trả lời cho MSU phát một bản tin công nhận. Việc nhận đợc bản tin
công nhận tại điểm báo hiệu phát có nghĩa là việc truyền MSU này đã hoàn
thành. Nếu nhận đợc tín hiệu không công n
báo hiệu phát sẽ phát lại MSU
phơng pháp sửa lỗi cơ bản đ

đồ án tốt nghiệp Trang 24


Nguyễn thị phơng thu cđ4b k44

MSU FSN=4

Tổn
g
đài A

SSP
Tổn
g
đài B
SSP

FISU BSN=4
MSU FSN=5
MSU FSN=6
FISU BSN=4
MSU FSN=5
MSU FSN=6
FISU BSN=6
Hình 2.10 Phơng pháp sửa sai cơ bản

Thứ tự của các bớc nh sau:
Bớc 1
: Tổng đài A phát một MSU với con số thứ tự hớng đi là FSN=4.
ớc 2
B
: Tổng đài B công nhận thu đúng MSU từ bớc 1 bằng thiết lập số thứ tự
à tổng đài này gửi cho tổng đài A.
hớng về BSN=4 trong FISU m
Bớc 3 và 4
: Tổng đài A có hai MSU cần phát theo thứ tự FSN=5 và FSN=6. Giả
sử MSU với FSN=5 bị h hỏng vì đờng truyền dẫn có sự cố, còn MSU với
FSN=6 tổng đài B nhận đợc chính xác.
Bớc 5
: Tổng đài B gửi tín hiệu không công nhận đến tổng đài A chỉ rõ rằng
MSU với FSN=4 là MSU cuối cùng nhận đợc chính xác theo thứ tự. Tín hiệu

không công nhận do giá trị bit chỉ thị hớ
ng về BIB định ra.
Bớc 6 và 7
:Tổng đài A phát lại MSU với FSN=5 và FSN=6 và tổng đài B đã
nhận chính xác các MSU này.
Bớc 8
: Tổng đài B công nhận các MSU này bằng cách gửi trả lại phía A một
ví dụ này là với FSN=5. Một tổng đài có thể gửi
FISU với BSN=6. FISU đợc coi nh tín hiệu công nhận tất cả các MSU không
đợc công nhận trớc đó, trong
đến 128 MSU trớc khi yêu cầu một tín hiệu công nhận.

×