Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

mạng lưới điện truyền tải điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.46 KB, 45 trang )

Đồ án: mạng
lưới điện
truyền tải điện
1
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1:
CÂN BẰNG CÔNG SUẤT TÁC DỤNG VÀ CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG TRONG
HỆ THỐNG ĐIỆN
1.1CÂN BẰNG CÔNG SUẤT TÁC DỤNG
Đặc điểm quan trọng nhất của quá trình sản xuất điện năng là sản xuất, truyền
tải, phân phối và tiêu thụ điện năng trong hệ thống được tiến hành đồng thời, do
không thể tích lũy điện năng sản xuất thành số lượng có thể lưu trữ. Tại mỗi thời điểm
luôn có sự cân bằng giữa điện năng sản xuất và điện năng tiêu thụ, điều đó cũng có
nghĩa là tại mỗi thời điểm cần phải có sự cân bằng giữa công suất tác dụng và phản
kháng phát ra với công suất tác dụng và phản kháng tiêu thụ. Nếu sự cân bằng trên bị
2
phá vỡ thì các chỉ tiêu chất lượng điện năng bị giảm, dẫn đến giảm chất lượng của sản
phẩm hoặc có thể dẫn đến mất ổn định hoặc làm tan rã hệ thống.
Công suất tác dụng của phụ tải lien quan tới tần số của dòng điện xoay chiều.
Tần số trong hệ thống sẽ thay đổi khi sự cân bằng công suất tác dụng trong hệ thống
bị phá vỡ. Giảm công suất tác dụng phát ra dẫn đến giảm tần số và ngược lại, tăng
công suất tác dụng phát ra dẫn đến tăng tần số. Vì vậy tại mỗi thời điểm trong hệ
thống xác lập của hệ thống điện, các nhà máy điện trong hệ thống cần phải phát công
suất tác dụng bằng công suất của các hộ tiêu thụ, kể cả tổn thất công suất trong hệ
thống .
Cân bằng sơ bộ công suất tác dụng được thực hiện trong chế độ phụ tải cực đại
của hệ thống. Phương trình cân bằng công suất tác dụng có dạng tổng quát sau:
-Giả thiết rằng nguồn điện cung cấp đủ công suất tác dụng (PF) theo yêu cầu của mạng
điện:
PF = Ptt = m. + ∑∆P


(1)
Trong đó :
PF -tổng công suất tác dụng do nguồn cung cấp
Ptt -tổng công suất tiêu thụ trong mạng điện
-tổng công suất tiêu thụ lớn nhất của phụ tải
= 35+45+40+42+30+32 = 224 MW
m -hệ số đồng thời ; m =1
∑∆P

-tổng công suất tổn thất trong mạng điện.
Trong khi tính sơ bộ thì : ∑∆P

= 5% ∑Pimax = 0,05×242 = 11,2 MW
Thay số vào ta có :
PF = Ptt = 224+11,2=235,2 MW (Với CosΨFNĐ =0,85)
1.2 CÂN BẰNG CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG
Để đảm bảo chất lượng điện áp cần thiết ở các hộ tiêu thụ trong hệ thống điện và
trong các khu vực riêng biệt của nó, cần có đầy đủ công suất của các nguồn công suất
phản kháng. Vì vậy trong giai đoạn đầu của thiết kế phát triển hệ thống điện hay các
mạng điện của các vùng riêng biệt cần phải tiến hành cân bằng sơ bộ công suất phản
kháng
3
Đối với các hệ thống điện tập trung có các mạng điện phát triển mạnh và khả
năng cải tạo, cân bằng công suất phản kháng được tiến hành chung đối với cả hệ
thống
Trong các hệ thống điện kéo dài, nơi có các phần tử của mạng điện cách xa
nguồn năng lượng, ngoài cân bằng chung của công suất phản kháng, cần kiểm tra cân
bằng trong các khu vực ở xa và ở các điểm nút lớn.
Cân bằng công suất phản kháng thông thường được tiến hành độc lập với chế độ
cực đại của hệ thống điện và phương trình cân bằng trong trường hợp này có dạng :

QF = Qtt = + ∑∆QL - ∑∆QC +∑∆Q ba
Trong đó :
QF -tổng công suất phản kháng do nguồn cung cấp
QF = PF.tgΨF = 235,2×0,62 = 145.764 MVAr
Qtt -tổng công suất phản kháng trong mạng điện
-tổng công suất phản kháng lớn nhất trong phụ tải
= m .tgΨPT =224×0,48=107,52 MVAr
Với: m =1-hệ số đồng thời
∑∆QL ,∑∆QC -tổng công suất phản kháng tản và dung dẫn do đường dây sinh ra.Khi
tính toán sơ bộ coi: ∑∆QL = ∑∆QC
∑∆Q ba -tổng tổn thất công suất phản kháng trong máy biến áp.
Trong tính toán sơ bộ :
∑∆Q ba = 15% = 0,15×107,52= 16,128 MVAr
Thay số vào ta được :
Qtt = 107,52+16,128 = 123,648 MVAr
QF = 145,764 MVAr
Ta thấy QF > Qtt . Vậy không cần bù công suất phản kháng trên đường dây
4
CHƯƠNG 2
CHỌN PHƯƠNG ÁN HỢP LÝ VỀ KINH TẾ KỸ THUẬT
2.1 DỰ KIẾN CÁC PHƯƠNG ÁN NỐI DÂY
Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của mạng điện phụ thuộc rất nhiều vào sơ đồ của
nó. Vì vậy các sơ đồ mạng điện cần phải có các chi phí nhỏ nhất đảm bảo độ tin cậy
cung cấp điện cần thiết và chất lượng điện năng yêu cầu của ác hộ tiêu thụ, thuận tiện
và an toàn trong vận hành, khả năng phát triển trong tương lai và tiếp nhận các phụ tải
mới.
5
Trong thiết kế hiện nay, để chọn được sơ đồ tối ưu của mạng điện người ta sử
dụng phương pháp nhiều phương án. Từ các vị trí đã cho của các phụ tải và nguồn
cung cấp, cần dự kiến một số phương án và phương án tốt nhất sẽ chọn được trên cơ

sở so sánh kinh tế - kỹ thuật các phương án đó. Không cần dự kiến quá nhiều phương
án. Sauk hi phân tích tương đối cẩn thận có thể dự kiến 4 đến 5 phương án hợp lý
nhất. Đồng thời cần chú ý chọn các sơ đồ đơn giản. Các sơ đồ phức tạp hơn được
chọn trong trường hợp khi các sơ đồ đơn giản không thỏa mãn những yêu cầu kinh tế -
kỹ thuật
Những phương án được lựa chọn để tiến hành so sánh về kinh tế chỉ là những
phương án thỏa mãn những yêu cầu kỹ thuật của mạng điện
Những yêu cầu chủ yếu đối với các mạng là độ tin cậy và chất lượng cao của điện
năng cung cấp cho các hộ tiêu thụ. Khi dự kiến sơ đồ của mạng điện thiết kế, trước hết
cần chú ý đến hai yêu cầu trên. Để thực hiện yêu cầu về độ tin cậy cung cấp điện cho
các hộ tiêu thụ loại I cần đảm bảo dự phòng 100% trong mạng điện, đồng thời dự
phòng đóng tự động. Vì vậy để cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ loại I có thể sử dụng
đường dây hai mạch hay mạch vòng
Đối với các hộ tiêu thụ loại II, trong nhiều trường hợp được cung cấp bằng đường
dây hai mạch hoặc bằng hai đường dây riêng biệt. Nhưng nói chung cho phép cung
cấp điện cho các hộ loại II bằng đường dây trên không một mạch, bởi vì thời gian sửa
chữa các đường dây trên không rất ngắn.
Các hộ tiêu thụ loại III được cung cấp bằng đường dây trên không một mạch
Từ vị trí các phụ tải với nhau và các phụ tải với nguồn cung cấp cũng như tính chất
của các loại hộ dùng điện đều là loại I nên chúng ta đưa ra 5 phương án nối dây sau :
PHƯƠNG ÁN I
6
PHƯƠNG ÁN II
7
Hnh 1
PHƯƠNG ÁN III
8
PHƯƠNG ÁN IV
9
Hnh 3

PHƯƠNG ÁN V
10
Hnh 4
2.2 CHỌN ĐIỆN ÁP ĐỊNH MỨC CỦA MẠNG ĐIỆN
Điện áp định mức của mạng điện ảnh hưởng chủ yếu đến các chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật, cũng như các đặc trưng kỹ thuật của mạng điện
Điện áp định mức của mạng điện phụ thuộc vào nhiều yếu tố : công suất của phụ
tải, khoảng cách giữa các phụ tải và các nguồn cung cấp điện, vị trí tương đối giữa các
phụ tải với nhau, sơ đồ mạng điện .
11
Hnh 5
Điện áp định mức của mạng điện thiết kế được chọn đồng thời với sơ đồ cung cấp
điện. Điện áp định mức sơ bộ của mạng điện có thể xác định theo giá trị của công suất
trên mỗi đường dây trong mạng điện.
Các phương án của mạng điện thiết kế hay là các đoạn đường dây riêng biệt của
mạng điện có thể có điện áp định mức khác nhau. Trong khi tính toán, thông thường,
trước hết chọn điện áp định mức của các đoạn đường dây có công suất truyền tải lớn.
Các đoạn đường dây trong mạng kín, theo tỷ lệ, cần được thực hiện với một cấp điện
áp định mức.
.Ở đây ta sử dụng công thức STILL để tính toán lựa chọn cấp điện áp cho mạng điện:
U = 4,34 (i=1;6) ,kV
Trong đó:
i -khoảng cách truyền tải của đoạn dây thứ i ,km ;
Pi:Công suất truyền tải trên đoạn dây thứ i ,MW.
Kết quả điện áp tính được nằm trong khoảng từ 70-170 KV là phù hợp với điện áp
định mức của hệ thống đã cho là 110 KV sẽ được lựa chọn để so sánh.
2.3 Chọn tiết diện dây dẫn
Các mạng điện 110 KV được thực hiện chủ yếu bằng các đường dây trên không.
Các dây dẫn được sử dụng là dây nhôm lõi thép (AC) đồng thời các dây dẫn thường
được đặt trên các cột bê tông ly tâm hay cột thép tùy theo địa hình đường dây chạy

qua .Đối với các đường dây 110 KV khoảng cách trung bình hình học giữa dây dẫn
các pha bằng 5m (Dtb = 5m)
Với mạng điện khu vực,trong những tính toán đơn giản ta thường chọn tiết diện
dây dẫn theo mật độ dòng kinh tế Jkt
Fkt =
Fkt -tiết diện kinh tế doạn dây thứ i , m
Iimax -dòng điện lớn nhất chạy trên đoạn dây thứ i , A
Iimax= = ,A
Trong đó :
n - số mạch đường dây,(dây đơn n=1, dây kép n=2).Ở đây vì điện cung cấp cho
hộ tiêu dùng loại I lên ta phải truyền tải bằng đường dây có hai mạch hoặc mạng kín.
12
Pi max ;Qi max -dòng công suất tác dụng và phản kháng lớn nhất chạy trên đường
dây thứ i ,MW,MVAr
U dm -điện áp định mức của mạng điện ,KV ; Udm = 110 KV
J kt :Mật độ dòng điện kinh tế ,A/
Mật độ dòng kinh tế đối với dây AC khi T max =5000h thì J kt = 1,1 A/
Dựa vào tiết diện dây dẫn tính được theo công thức trên, tiến hành chọn tiết diện
tiêu chuẩn gần nhất và kiểm tra các điều kiện về sự tạo thành vầng quang, độ bền cơ
học của đường dây và phát nóng dây dẫn trong các chế độ sau sự cố.
Đối với đường dây 110 kV, để không suất hiện vầng quang các dây nhôm lõi thép
cần phải có tiết diện F ≥ 70.
Độ bền cơ học của đường dây trên không thường được phối hợp với điều kiện về
vầng quang của dây dẫn, cho nên không cần phải kiểm tra điều kiện này.
Để đảm bảo cho đường dây vận hành bình thường trong các chế đọ sau sự cố, cần
phải có điều kiện sau:
Isc ≤ Icp
trong đó :
Isc -dòng điện chạy trên đường dây tron chế độ sự cố;
Icp – dòng điện làm việc lâu dài cho phép của dây dẫn.

Sau khi kiểm tra điều kiện dòng điện sự cố trên nếu không thỏa mãn ta phải lựa
chọn lại tiết diện dây dẫn.
2.4 TÍNH TỔN THẤT ĐIỆN ÁP TRONG MẠNG ĐIỆN
Điện năng cung cấp cho các hộ tiêu thụ được đặc trưng bằng tần số của dòng điện
và độ lệch điện áp so với điện áp định mức trên các cực của thiết bị dung điện.Khi
thiết kế mạng điện người ta thường giả thiết rằng hệ thống hoặc các nguồn cung cấp
có đủ công suất tác dụng để cung cấp cho các phụ tải .Do đó không xét đến vấn đề
duy trì tần số (hay công suất phát của nguồn).Vì vậy chỉ tiêu chất lượng của điện năng
là giá trị của độ lệch điện áp ở các hộ tiêu thụ so với điện áp định mức ở mạng điện
thứ cấp
Khi chọn sơ bộ các phương án cung cấp điện có thể đánh giá chất lượng điện
năng theo các giá trị của tổn thất điện áp.
13
Khi tính sơ bộ các mức điện áp trong các trạm hạ áp, có thể chấp nhận là phù hợp
nếu trong chế độ phụ tải cực đại các tổn thất điện áp lớn nhất của mạng điện một cấp
điện áp không vượt qua 10 ÷ 15% trong chế độ làm việc bình thường, còn trong các
chế độ sau cự cố các tổn thất điện áp lớn nhất không vượt quá 15 ÷ 20%, nghĩa là :
∆Umaxbt % = 10÷15 %
∆Umaxsc % = 10÷20 %
Đối với những mạng điện phức tạp, có thể chấp nhận các tổn thất điện áp lớn nhất
đến 15÷20 % trong chế độ phụ tải cực đại khi vận hành bình thường và đến 20 ÷25 %
trong chế độ sau sự cố, nghĩa là :
∆Umaxbt % = 15÷20 %
∆Umaxsc % = 20÷25 %
Đối với các tổn thất điện áp như vậy, cần sử dụng các máy biến áp điều chỉnh
điện áp dưới tải trong các trạm hạ áp.
Tổn thất điện áp trên đường dây thứ i nào đó khi vận hành bình thường được xác
định theo công thức :
∆Uibt % = .100
trong đó :

P -công suất tác dụng chạy trên đường dây ,MW;
Q -công suất phản kháng chạy trên đường dây ,MVAr;
R,X - điện trở ,điện kháng của đường dây Với R=ro./2 ;X=xo./2;
Udm -điện áp định mức của mạng điện ,kV .
Đối với đường dây có hai mạch, nếu ngừng một mạch thì tổn thất điện áp trên
đường dây bằng :
∆Ui sc % = 2∆Uibt %
a. PHƯƠNG ÁN NỐI DÂY I
* Điện áp định mức của mạng điện:
U = 4,34
Trong khi xác định gần đúng các dòng công suất trong mạng điện chúng ta dùng
giả thiết sau:
14
-Không tính tổn thất trên các tổng trở đường dây.
-Dòng điện trên các đường dây được xác định theo điện áp danh định của mạng
điện
-Dùng phụ tải tính toán của trạm
Ta có bảng : Điện áp tính toán và điện áp định mức của mạng điện (BẢNG 1.1)
Đường dây Công suất truyền
tải S,MVA
Chiều dài đường
dây ,km
Điện áp tính
toán U,kV
Điện áp định
mức của mạng
Udm,kV
NĐ-1 35 + j16,8 56,57 114,32
110
NĐ-2

45 + j21,6
60,83 110,36
NĐ-3 40 + j19,2 60,83 112,5
NĐ-4 42 + j20,16 36,06 126,2
NĐ-5 30 + j14,4 50,99 93,4
15
Hnh 2
NĐ-6 32 + j15,36 56,57 108,13
Từ các kết quả trên (BẢNG 1.1) ta thấy Utt nằm trong giới hạn từ 70kV đến 170 kV
phù hợp với điện áp định mức của hệ thống đã cho là Udm = 110 kV
* Lựa chọn tiết diện dây dẫn:
Theo công thức : Fkt = = m
Thay công thức trên vào tính ta sẽ được tiết diện các đoạn đường dây và thong số các
đoạn đường dây như BẢNG 1.2
16
17
BẢNG1.2 : THÔNG SỐ CÁC ĐƯỜNG DÂY TRONG MẠNG ĐIỆN CHO PHƯƠNG ÁN I
Nhá
nh
S,MVA I lvmax
(Itt),A
F ,m Loại
dây
(Ftc)
Icp ,
A
Isc max
,A
,km ro,
Ω

xo,
Ω
bo.
S/km
Ro,
Ω
Xo,
Ω
Bo/2
S
NĐ-1 40 + j19,2
116,64
106,03 AC-120 380
233,27
53,85 0,27 0,423 2,69
7,27 11,39 144,86
NĐ-2 36 + j17,28
104,97
95,43 AC-95 330
209,95
70,7 0,33 0,429 2,65
11,67 15,17 187,36
NĐ-3 38 + j18,24
110,80
100,73 AC-120 380
221,61
64,03 0,27 0,423 2,69
8,64 13,54 172,24
NĐ-4 48 + j23,04
139,96

127,24 AC-120 380
279,93
78,1 0,27 0,423 2,69
10,54 16,52 210,09
NĐ-5 25 + j12
72,90
66,27 AC-70 265
145,80
63,24 0,46 0,44 2,58
14,55 13,91 163,16
NĐ-6 36 + j17,28
104,97
95,43 AC-120 380
209,95
44,7 0,27 0,423 2,69
6,03 9,45 120,24
18
* Tính tổn thất điện áp trong mạng điện:
+Tổn thất điện áp trên mỗi đoạn đường dây được tính theo biểu thức:
∆Uibt % = .100
Khi một mạch của đường dây ngừng làm việc, tổn thất điện áp trên đường dây có giá
trị : ∆Ui sc % = 2∆Uibt %
Áp dụng vào tính toán ta được kết quả tổn hao điện áp trong mạng điện BẢNG 1.3
Nhánh P,
MW
Q,
MVAr
ro,
Ω
xo,

Ω
Ro ,Ω Xo,Ω ∆Umaxbt
%
∆Umaxsc%
NĐ-1 40 19,2 0,27 0,423 7,2698 11,3893 4,2104 8,4208
NĐ-2 36 17,28 0,33 0,429 11,665 15,165 5,6365 11,2630
NĐ-3 38 18,24 0,27 0,423 8,644 13,542 4,7561 9,5122
NĐ-4 48 23,04 0,27 0,423 10,544 16,518 7,3278 14,6556
NĐ-5 25 12 0,46 0,44 14,545 13,913 4,385 8,770
NĐ-6 36 17,28 0,27 0,423 6,035 9,454 3,1455 6,2910
Từ các kết quả trong BẢNG 4 nhận thấy rằng tổn thất điện áp lớn nhất của mạng điện
trong phương án I có giá trị:
∆Umaxbt % = ∆UNĐ-4% =7,3278%
Tổn thất điện áp lớn nhất khi sự cố bằng :
∆Umaxsc % = 2.∆UNĐ-4 % = 14,6556 %
Để thuận tiện trong mỗi phương án còn lại ,em chỉ trình bày phương pháp xác định
cho các thông số chế độ đối với những trường hợp đặc biệt có trong sơ đồ mạng.
19
b, PHƯƠNG ÁN NỐI DÂY II
* Chọn điện áp định mức cho mạng điện:
-Dòng công suất chạy trên đoạn đường dây NĐ-4 có giá trị:
= S4+S3 =42 + j20,16 +40 + j19,2 = 82+39,36 MVA
- Dòng công suất chạy trên đoạn đường dây4-3 bằng :
= S3 =40 + j19,2
Tương tự ta có BẢNG 2.1 Điện áp tính toán và điện áp định mức của mạng điện
(Trang bên)
20
Hnh 2
BẢNG 2.1 Điện áp tính toán và điện áp định mức của mạng điện
Đường dây Công suất truyền

tải S,MVA
Chiều dài đường
dây ,km
Điện áp tính
toán U,kV
Điện áp định
mức của mạng
Udm,kV
NĐ-1 35+j16,8 56,57 154,6557
110
NĐ-2 45+j21,6 60,83 107,3701
NĐ-5 30+j14,4 50,99 152,2864
4-3 40+j19,2 42,43 122,6002
NĐ-4 82+39,36 36,06 152,1292
NĐ-6 32+j15,36 56,57 109,7617
* Lựa chọn tiết diện dây dẫn:
Kết quả tính các thông số loại dây dẫn như BẢNG 2.2
21
BẢNG2.2 : THÔNG SỐ CÁC ĐƯỜNG DÂY TRONG MẠNG ĐIỆN CHO PHƯƠNG ÁN II
Nhá
nh
S,MVA I lvmax
(Itt),A
F ,m Loại
dây
(Ftc)
Icp ,
A
Isc max
,A

,km ro,
Ω
xo,
Ω
bo.
S/km
Ro,
Ω
Xo,
Ω
Bo/2
S
NĐ-1 76+ j36,48
221,61 201,46
AC-240 605
443,22
53,85 0,13 0,39 2,86
3,5 10,5 154,01
1-2 36 + j17,28
104,97 95,43
AC-120 380
209,95
36,05 0,27 0,423 2,69
4,867 7,625 96,975
NĐ-5 73 + j35,04
212,86 193,51
AC-240 605
425,72
63,24 0,13 0,39 2,86
4,111 12,33 180,87

5-4 48 + j23,04
139,96 127,24
AC-150 445
279,93
30 0,21 0,416 2,74
3,15 6,24 82,2
NĐ-6 74 + j35,52
215,78 196,16
AC-240 605
431,55
44,7 0,13 0,39 2,86
2,906 8,716 127,84
6-3 38 + j18,24
110,80 100,73
AC-120 380
221,61
31,62 0,27 0,423 2,69
4,269 6,688 85,058
22
* Tính tổn thất điện áp trong mạng điện:
Tính tổn thất điện áp trên đường dây NĐ-1-2 trong chế độ làm việc bình thường:
Tổn thất điện áp trên đoạn đường dây NĐ-1 bằng :
∆UN-1 % =100== 4,2 %
Tổn thất điện áp trên đường dây 1-2 có giá trị :
∆U1-2 % =2,53 %
Như vậy tổn thất điện áp trên đường dây NĐ-1-2 bằng :
∆UN-1-2 % = ∆UN-1 % + ∆U1-2 % = 4,2% + 2,53 % = 6,73 %
Tính tổn thất điện áp trên đường dây trong chế độ sau sự cố :
Khi tính tổn thất điện áp trên đường dây ta không xét các sự cố xếp chồng nghĩa là sự
cố đồng thời xảy ra trên cả hai đoạn của đường dây đã cho ,chỉ xét sự cố ở đoạn nào

mà tổn thất điện áp trên đoạn đó có giá trị cực đại.
Đối với đường dây NĐ-1-2,Khi ngừng 1 mạch trên đoạn NĐ -1 sẽ nguy hiểm hơn so
với trường hợp sự cố trên đoạn 1-2.Khi ngừng 1 đoạn trên đường dây NĐ -1 tổn thất
điện áp trên đoạn này bằng :
∆UNĐ-1sc % = 2 .∆UN-1 % = 2.4,2 = 8,4 %
Trường hợp ngừng 1 mạch trên đoạn 1-2 thì :
∆U1-2sc % = 2.∆U1-2 % = 2.2,53 = 5,06 %
Như vậy tổn thất điện áp lớn nhất trong chế độ sau sự cố đối với đường dây NĐ-1-2
bằng : ∆UNĐ-1-2sc % = 8,4% + 2,53% = 10,93 %
Kết quả tổn thất điện áp trên các đoạn đường dây trong mạng điện BẢNG 2.3
Nhán
h
P,
MW
Q,
MVAr
ro,
Ω
xo,
Ω
Ro ,Ω Xo,Ω ∆Umaxbt% ∆Umaxsc%
NĐ-1 76 36,48 0,13 0,39 3,5 10,501 5,3644 10,7287
1-2 36 17,28 0,27 0,423 4,867 7,625 2,5368 5,0736
NĐ-5 73 35,04 0,13 0,39 4,111 12,332 6,0511 12,1021
5-4 48 23,04 0,21 0,416 3,15 6,24 2,4378 4,8755
NĐ-6 74 35,52 0,13 0,39 2,906 8,717 4,3357 8,6714
6-3 38 18,24 0,27 0,423 4,269 6,688 2,3487 4,6974
23
Nhìn bảng ta thấy tổn thất lớn nhất khi làm việc bình thường là :
∆UN-5-4 % = 6,05% + 2,43% = 8,488 %

Tổn thất lớn nhất khi sự cố :
∆UN-5-4sc % = 2.6,05 + 2,43 =14,53%
24
c, PHƯƠNG ÁN NỐI DÂY III
Kết quả tính toán của phương án III có trong các BẢNG 3.1,3.2,3.3
BẢNG 3.1 Điện áp tính toán và điện áp định mức của mạng điện
Đường dây Công suất truyền
tải S,MVA
Chiều dài đường
dây ,km
Điện áp tính
toán U,kV
Điện áp định
mức của mạng
Udm,kV
NĐ-1 35+j16,8 56,57 111,429
110
NĐ-2 45+j21,6 60,83 151,5599
NĐ-3 40+j19,2 60,83 105,7109
NĐ-4 72+j34,56 36,06 152,2864
4-5 30+j14,4 36,06 122,6002
NĐ-6 32+j15,36 56,57 105,7109
25
Hnh 3

×