Lời nói đầu
Điện năng là một dạng năng lợng có vị trí hết quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân. Nó là đầu vào của hầu hết các ngành và đợc sử dụng nhiều nhất
so với các dạng năng lợng khác trong các lĩnh vực sản xuất và các hoạt động
dịch vụ. Ngoài ra, nó còn là sản phẩm t liệu tiêu dùng vô cùng quan trọng
trong đời sống sinh hoạt của con ngời.
Do vậy, hiện nay điện khí hoá toàn quốc, đa điện về khắp mọi miền đất
nớc, đến các vùng nông thôn miền núi, kể cả vùng sâu vùng xa.. là mục tiêu
của phần lớn các nớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Một số nớc đang
phát triển đã hoàn thành đIện khí hoá toàn quốc, chẳng hạn nh TháI Lan,
Singapo, Brunây (100% khu vực thành thị, 97% khu vực nông thôn). ĐIện đã
tạo đà cho phát triển kinh tế, văn hoá- xã hội. Nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của ngời dân, góp phần gĩ gìn an ninh chính trị, bảo vệ tổ quốc. Mặt
khác đa điện về nông thôn miền núi không hẳn hoàn toàn mang tính chất kinh
doanh mà còn đối với nhiều quốc gia còn là do sức ép của Nhà nớc, các tổ
chức chính trị đòi hỏi công bằng.
Đặc biệt đối với Việt Nam đa phần dân số tập trung ở khu vực nông
thôn, lấy sản phẩm nông nghiệp làm chính. Vì vậy mà biện pháp đầu tiên
nhằm thúc đẩy sự chuyển dịch kinh tế, nâng cao đời sống xã hội ở nông thôn
là vấn đề đa điện để đầu t vào cơ sở hạ tầng nông thôn nhằm hỗ trợ cho sự phát
triển của nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Nhanh chóng đa máy
móc thiết bị kỹ thuật vào hoạt động sản xuất, tăng cờng thu hút vốn đầu t vào
khu vực nông thôn,đồng thời nâng cao dân trí cải thiên điều kiện sống ở nông
thôn Việt Nam.
Cùng với các địa phơng trong cả nớc, thì trong những năm vừa qua
chính quyền địa phơng và Điện lực Thái Nguyên đã nỗ lực thực hiện đâù t đa
điện về nông thôn theo cơ chế Nhà nớc và nhân dân cùng làm. Nhằm thúc
1
đẩy sự phát triển ở khu vực này. Tuy nhiên, qua nhiều năm thực hiện cho đến
nay thì ở mọt số vùng tỷ lệ số xã và số hộ nông dân đợc sở dụng điện còn thấp,
ngoài ra giá thành sở dụng điện còn quá cao. Vì thế việc ra đời cho một kế
hoạch năng lợng ở khu vực nông thôn Thía Nguyên trong thời gian tới là một
đIều tất yếu.
Xuất phát từ yêu cầu trên và qua thời gian thực tế tại Điện lực Thái
Nguyên. Em thấy việc phát triển đIên nông thôn là yêu cầu hết sức cần thiết,
cho nên em đã chọn đề tài Kế hoạch phát triển mạng lới điện nông thôn
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2001-2005 làm đề tàI thực tập.
Bài viết bao gồm:
Chơng I Sự cần thiết phải phát triển mạng lới đIện nông thôn tỉnh Thái
Nguyên
Chơng II Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển mạng lới điện nông thôn
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 1996-2000
Chơng III Kế hoạch phát triển mạng lới điện nông thôn tỉnh Thái Nguyên
sgiai đoạn 2001-2005
2
Chơng I Sự cần thiết phải phát triển mạng lới điện
nông thôn tỉnh Thái Nguyên
I. Vai trò của điện năng đối với nền kinh tế quốc dân
1. Điện năng đối với sản xuất của nền kinh tế quốc dân
Ngành điện là một ngành kinh tế rất quan trọng của đất nớc. Hiện nay,
nó là nguồn năng lợng đợc sử dụng thuận tiện và nhiều nhất so với các dạng
năng lợng khác, do có những u điểm chuyển tải nhanh, đi xa có khả năng biến
đổi sang các dạng năng lợng khác, thời gian sử dụng tức thời và có thể sử dụng
nguồn ở xa. Nên điện năng trở thành không thể thay thế trong phần lớn các
quá trình sản xuất của xã hội hiện đại. Sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại
hoá của đất nớc ta phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển của ngành điện quốc gia.
Do vậy mà ngành điện giữ vai trò, vị trí quan trọng trong nền kinh tế, góp phần
cải thiện đời sống nhân dân, ổn định chính trị xã hội, thực hiện tốt các mục
tiêu , định hớng phát triển xã hội chủ nghĩa.
Từ một hệ thống điện manh mún lạc hậu, với tổng công suất các nhà
máy điện không vợt quá 30 MW. Điện năng sản xuất khoảng 40,5 triệu
KWh/năm, thì đến những năm đầu của thập niên 90 công suất lắp đặt của
ngành điện đã trên 2000 Mw, năm 1996 là 3000 Mw và đến nay nhiều nhà
máy với công nghệ hiện đại và tiên tiến (Nhà máy tua bin khí hỗn hợp Phú
Mỹ, Thuỷ điện sông Hinh tăng cờng thêm nhiều tổ máy hiện đại...) và tổng
công suất đã lên tới gần 7000 Mw ( trong đó giai đoạn 1996-2000 tăng thêm
2715 Mw tức là 1,5 lần). Sản xuất đợc gần 26.6 tỷ KWh trong năm 2001.
Hiện tại cả nớc có 1529 Km đờng dây siêu cao áp, 2634 Km đờng dây
điện 220Kv, 6659 Km đờng dây điện 110 Kv, hàng trăm nghìn Km đờng dây
trung thế và hạ thế đa điện đến tất cả các tỉnh thành phố trong cả nớc.
3
Trong những năm qua, công nghiệp Việt Nam liên tục tăng trởng ở mức
2 con số, quy mô tăng hơn 4 lần so với năm 1991. Trong đó ngành điện đã
đóng góp khá quan trọng và chiếm tỷ lệ rất lớn. Riêng năm 2001 ngành điện
đã đóng góp 32% tổng giá trị của ngành công nghiệp và nhiệm vụ đặt ra cho
ngành điện hay nói rộng hơn là nhiệm vụ đặt ra cho Chính phủ nớc ta về phát
triển điện trong 5 năm tới là hết sức nặng nề, phải hết sức nỗ lực và chỉ đạo
quyết liệt mới có khả năng thực hiện đợc.
Sản lợng điện sản xuất hàng năm và mua ngoài hàng năm là 30 tỷ KWh.
Với mục tiêu tăng GDP bình quân là 7,3-7,5 năm thì ngành điện lực phải tăng
là 14-15 % mới đáp ứng đợc yêu cầu này.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc trong tời gian vừa qua, thì vẫn còn
có những khó khăn và thách thức mà ngành điện phải đối mặt trong quy trình
chuyển tiếp sang một xã hội hiện đại và công nghiệp hoá.
Thứ nhất, Để đạt đợc mức tăng trởng hàng năm là 14-15% năm thì việc
cung cấp năng lợng đòi hỏi phải hiệu quả ( tức là tổng công suất dự trữ điện
vào năm 2010 phải là 2788 MW ) điều này chỉ có thể thực hiện đợc bằng tăng
cờng đầu t xây mới, hoàn thiện các công trình giảm tổn thất và quản lý phụ tải.
Thứ hai, mặc dù nớc ta có nhiều tài nguyên thiên nhiên, nhng nguồn tài
chính rất hạn hẹp. Do đó, yêu cầu thực hiện công tác kế hoạch trong ngành
năng lợng rất cẩn thận.
Thứ ba, Nớc ta sẽ phải đầu t 53-55% GDP ( gấp đôi mức bình thờng ở
các nớc láng riềng Đông Nam á) vào cơ sở hạ tầng của ngành điện. Hơn nữa,
giá và cơ cấu giá điện cần phải thay đổi để giảm bớt các căng thẳnh về tài
chính trớc mắt, đảm bảo hiệu quả lâu dài của việc đầu t và các quyết định sử
dụng tài nguyên. 2/3 nhu cầu đầu t sẽ đợc đáp ứng từ trợ giúp phát triển chính
thức, tín dụng xuất khẩu, đầu t nớc ngoài trực tiếp, phần còn lại sẽ do tài chính
trong nớc, ngân sách cuhng và bảo lãnh của Chính phủ cho khu vực t nhân.
4
Việc đầu t trong lĩnh vực năng lợng cần phải hết sức cẩn thận, vì nó sẽ góp
phần làm tăng nợ nớc ngoài của nớc ta.
Thứ t, để thu hút đầu t nớc ngoài cần phải tạo môi trờng đầu t hấp dẫn,
cả sự hình thành khung thể chế thích hợp để trợ giúp Chính phủ cần phải cải tổ
và hợp lý hoá các công ty Nhà nớc trong ngành năng lợng phát triển hệ thống
quy định, các chính sách trong ngành năng lợng và đầu t việc cải tổ cung cấp
năng lợng để đáp ứng mức tăng trởng đã đề ra, phát triển các nguồn năng lợng
theo hớng bền vững về mặt môi trờng, giảm các căng thẳng về tài chính trong
ngành, tăng cờng nối lới điện của vùng nông thôn thúc đẩy hiệu quả và sự ổn
định.
2. Vai trò của phát triển mạng lới điện đối với nông thôn Việt Nam.
2.1. Vai trò của điện năng đối với quá trình công nghiệp hóa và hiện đại
hoá nông thôn
Thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng, trong những năm qua kinh tế nớc
ta đã đạt đợc nhiều thành tựu quan trọng, đặc biệt là sự phát triển liên tục và
ổn định của kinh tế nông nghiệp nông thôn.
Nét nổi bật trên lĩnh vực nông nghiệp là sự chuyển biến tích cực từ sản
xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá. Biểu hiện quan trọng của sản xuất
hàng hóa trong nông nghiệp là sản xuất lơng thực tăng nhanh không chỉ đủ
đáp ứng nhu cầu trong nớc, đảm bảo giữ vững an ninh lơng thực quốc gia, mà
còn có lơng thực xuất khẩu, đa nớc ta từ một nớc nhập khẩu gạo trở thành một
nớc xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới. Tốc độ tăng trởng của lơng thực thì
luôn cao hơn tốc độ tăng dân số, nên lơng thực bình quân đầu ngời cũng tăng
dần từ 300 kg năm 1986 lên 324 kg năm 1990, 408 kg năm 1998 và 444 kg
năm 1999.
5
Cơ cấu mùa vụ và cây trồng thì có sự chuyển biến theo chiều hớng tích
cực đã tạo điều kiện tăng năng suất lúa từng vụ và cả năm. Hơn thế nữa, qua 3
năm thực hiện nghị quyết Trung Ương khoá 2 (ĐH VII) về khoa học và công
nghệ trong lĩng vực nông lâm ng nghiệp đã có nhiều kết quả nghiên cứu đợc
thành công nh: chọn lọc, lai tạo giống mới và cơ cấu cây trồng theo mùa vụ
thích hợp cho từng vùng sinh thái, từ đó tăng thêm thu nhập cho ngời nông
dân, góp phần xoá đói giảm nghèo xây dựng nông thôn giàu đẹp.
Cùng với sự phát triển của ngành thì trồng trọt và chăn nuôi cũng phát
triển nhanh và toàn diện. Bình quân 10 năm (1989-1999) so với bình quân 5
năm trớc đó. Đàn trâu tăng trên 5%, đàn bò tăng thêm 10%, gia cầm tăng thêm
25 %...
Trong nông lâm ng nghiệp đã xuất hiện nhiều mô hình, điển hình mới
về sự phát triển kinh tế xã hội; mô hình kinh tế mới do nông dân sáng lập với
hàng trăm lao động với quy mô từ 300 đến 500 ha đợc hình thành trên cơ sở tổ
chức quản lý thích hợp và có sự áp dụng khoa học vào sản xuất.
Theo kết quả điều tra của tổng cục thống kê đến ngày 17 tháng 7 năm
1999 cả nớc có 45372 trang trại nông lâm, thuỷ sản sản xuất chuyên môn hoá
hoặc kinh doanh tổng hợp, với nhiều quy mô có sử dụng lao động làm thuê và
có thu nhập vợt trội so với kinh tế gia đình nông dân. Hoạt động của hợp tác
xã dịch vụ bớc đầu đã đem lại hiệu quả, củng cố lòng tin của xã viên và hỗ trợ
tích cực cho kinh tế hộ về các dịch vụ thuỷ lợi, bảo vệ thực vật
Những thành tựu đáng kể trên đây đã đợc đóng góp tích cực của ngành
điện trong các chơng trình điện khí hoá nông thôn trên toàn quốc. Điện về
nông thôn đã góp phần thay đổi cơ cấu cây trồng, thay đổi quy mô và tập quán
canh tác và chăn nuôi, tăng năng suất và tăng sản lợng lơng thực hoa màu, cây
công nghiệp trong sản xuất nông nghiệp, phát triển công nghiệp chế biến nông
lâm thuỷ sản, phát huy các làng nghề truyền thống, mở ra các làng nghề mới,
cải thiện đời sống văn hoá làm thay đổi bộ mặt nông thôn thực hiện chủ trơng
6
của Đảng và Nhà nớc trong công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông
thôn. giúp cho việc phát triển nông nghiệp theo hớng hiện đại .
Hơn 47 năm qua, cùng với sự phát triển mạnh mẽ về nguồn và lới điện
truyền tải với phơng châm " Nhà nớc và nhân dân, Trung Ương và địa phơng
cùng làm" lới điện nông thôn đã từng bớc hình thành và không ngừng vơn dài,
trải rộng đa nguồn năng lợng và ánh sáng đến các thôn xã ngoại thành, ngoại
thị cũng nh các bản làng vùng ca, phục vụ sự đổi mới và phát triển kinh tế xã
hội nông thôn.
ở miền bắc, việc đa lới điện về nông thôn đợc bắt đầu thực hiện vào
cuối những năm 60 và đầu những năm 70 cùng với việc đa vào vận hành Nhà
máy điện Vinh, Lào Cai, Thái Nguyên. Trong suốt thời kỳ này điện đa về nông
thôn chủ yếu nhằm phục vụ cho nhu cầu bơm nớc phục vụ cho nông nghiệp và
cơ khí nhỏ (xay xát, truốt lúa, bơm rửa chuồng trại, nghiền thức ăn gia súc
v.v... ). Việc phát triển mạng lới điện nông thôn miền Bắc chỉ đợc đẩy mạnh từ
năm 1984, sau khi Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình đợc đa vào vận hành cùng với
chính sách đổi mới của Đảng. Nền kinh tế của nông thôn đợc cải thiện và phát
triển rõ rệt.
ở miền Nam, việc phát triển mạng lới điện nông thôn chỉ bắt đầu sau
giải phóng, cũng chủ yếu phục vụ bơm tới tiêu. Từ đầu năm 1998 khi Nhà
máy thuỷ điện Trị An đợc đa vào vận hành thì mạng lới điện phục vụ nông
thôn ở khu vực phía Nam thực sự phát triển, đáp ứng các nhu cầu cho sản xuất
và sinh hoạt.
ở miền Trung, giai đoạn trớc năm 1975, hầu nh toàn bộ vùng nông thôn
cha có điện, giai đoạn từ 1975 đến 1990 miền Trung vẫn thiếu điện nghiêm
trọng. Nguồn điện chỉ là những cụm máy Điêzen công suất thấp, lới điện nhỏ
hẹp tập trung ở một số thành phố, thị xã, phục vụ chủ yếu cho sinh hoạt khu
vực đô thị. Sau khi điện miền Bắc đa vào, cùng với sự quan tâm của Đảng và
7
Nhà nớc, với nhiều chủ trơng và chính sách cụ thể. Việc đa điện về nông thôn
đã có bớc phát triển vợt bậc. Trong đó có nhiều huyện miền núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng căn cứ cách mạng và kháng chiến cũ, số hộ nông dân đã đợc sử
dụng lới điện đạt 76,3 %. Đến nay tỷ lệ số xã, số hộ nông dân có điện trên nớc
ta đã cao hơn một số nớc trong khu vực nh : Inđônêxia, Bang la đét, Xrilanca,
ấn độ...
Trong thời gian tới, để tiếp tục thực hiện chơng trình đa điện về nông
thôn cũng nh nâng cao chất lợng điện cung cấp cho khu vực nông thôn. Ngành
điện đề ra mục tiêu phấn đấu đến cuối năm 2005 nh sau: Hoàn thành việc đa
điện về 1459 xã cha có điện còn lại đảm bảo 100% trung tâm xã có điện lới
hoặc điện tại chỗ (trong đó 1139 xã đa lới điện và 320 xã cấp điện bằng nguồn
tại chỗ). Đa số hộ nông dân nông thôn đạt tỷ lệ 85% số hộ có điện ( Tăng
thêm 1,3 triệu hộ). Phối hợp với các địa phơng tiến hành cải tạo nâng cao chất
lợng lới điện của các xã đi đôi với công tác quản lý bảo đảm giá bán điện tới
từng hộ nông dân.
Tuy còn nhiều khó khăn và thách thức, nhng với kết quả đạt đợc trong
hơn 40 năm qua. Đồng thời tiếp tục phát huy phơng châm " Nhà nớc và nhân
dân, Trung Ương và địa phơng cùng làm" đã đợc thể chế hoá. Tổng công ty
điện lực Việt Nam sẽ phối hợp chặt chẽ với các ngành các cấp các địa phơng
phấn đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu đa điện về nông thôn, góp phần tích cực
vào sự nghiệp xây dựng nông thôn mới giàu mạnh, văn minh hiện đại.
2.2 Vai trò của phát triển điện năng đối với công tác thông tin liên lạc ở
khu vực nông thôn.
Khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh
học ngày càng có bớc nhảy vọt và trở thành lực lợng sản xuất thúc đẩy sự phát
triển cảu kinh tế, làm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, biến đổi sâu sắc trong
lĩnh vực đời sống xã hội. Chu trình sản phẩm ngày càng đợc rút ngắn, các
điều kiện kinh doanh trên trờng quốc tế luôn thay đổi, đòi hỏi các quốc gia
8
cũng nh các doan nghiệp phải rất nhạy cảm nắm bắt và thích nghi. Các nớc
đang phát triển, trong đó có Việt Nam nền kinh tế đa thành phần là nông
nghiệp nếu không tranh thủ nắm bắt thông tin để đa vào sản xuất đầu t các ph-
ơng tiện máy móc hiện đại, giống cây trồng ...
Ngoài ra, sản phẩm của khu vực này ngày càng đợc mở rộng và hình
thành thị trờng ra bên ngoài, nhất là sản phẩm thủ công mỹ nghệ hay là các
sản phẩm truyền thống của vùng. Muốn cho sản phẩm đợc thị trờng trong và
ngoài nớc biết đến, thì ngời dân ở đay phải đợc nắm bắt đầy đủ các thông tin
để có thể đa sản phẩm của mình đi xa hơn.
Tóm lại vai trò của thông tin là rất quan trọng trong việc phát triển khu
vực nông thôn. Tuy ngành điện không trực tiếp tham gia vào việc đa thông tin,
nhng lại tham gia một cách gián tiếp và hầu hết các phơng tiện thông tin đều
có sự tham gia cuả điện. Chính vì vậy, muốn phát triển thông tin liên lạc ở
những khu vực nông thôn thì ngành điện phải là một trong những ngành đi tiên
phong.
2.3 Vai trò của phát triển điện nông thôn với phát triển y tế và giáo dục ở
khu vực nông thôn
Kế hoạch phát triển mạng lới điện nông thôn là quá trình xây dng và
thực hiện các dự án có quy mô lớn, góp phần thực hiện chủ trơng của Đảng và
Nhà nớc về điện khí hoá nông thôn miền núi. Vì vậy trong quá trình lựa chọn
các tỉnh để đa vào kế hoạch, Chính phủ và Tổng công ty điện lực Việt Nam rất
chú trọng đến các tỉnh mà có tỷ lệ số xã và số hộ nông thôn đợc cấp điện còn
thấp ( xã<80%, số hộ nông dân <60 %). Đặc biệt là các xã ở miền núi, vùng
sâu vùng xa, thuộc các khu vực mà Chính phủ có chính sách đầu t đặc biệt cho
cơ sở hạ tầng và thúc đẩy các mặt kinh tế xã hội, các xã các vùng căn cứ
cách mạng chịu nhiều hậu quả chiến tranh nặng nề và có những đóng góp lớn
trong hai cuộc kháng chiến.
9
Kế hoạch phát triển mạng lới điện nông thôn xét theo chiều sâu sẽ thấy
nó đem lại hiệu quả tổng hợp về mặt kinh tế và xã hội. Mà đó chính là hiệu
quả lâu dài mang tính chiến lợc của Đảng và Nhà nớc. Trớc hết khi có điện đời
sống văn hoá, trình độ dân trí của ngời dân nông thôn đợc nâng lên rất nhiều,
kéo theo sự phát triển của các công trình trờng học và phúc lợi khác nh: Trạm
y tế, nhà văn hoá xãTừ đó mà đồng bào dân tộc ở nông thôn đợc đi học đợc
biết chữ, đợc phục vụ về nhu cầu y tế chữa bệnh và nhu cầu vui chơi giải trí.
Những điều kiện trên sẽ góp phần hạn chế và xoá bỏ nạn du cach du c, giúp
đồng bào định cach định c ổn định sản xuất.
3. Kinh nghiệm phát triển mạng lới điện nông thôn ở một số nơi
3.1 Kinh nghiệm phát triển mạng lới điện nông thôn ở Pháp
Ngành Điện lực Pháp hiện nay đợc coi là hình mẫu tiêu biểu của cung
cấp điện công cộng, của sự tập trung hoá cao độ. Ngời dân Pháp đợc hởng
quyền cung cấp điện, thế nhng điều nghịch lý là Nhà nớc Pháp hoàn thành
điện khí hoá nông thôn mà không cần Nhà nớc đầu t và mặc dầu hiện nay
công ty điện lực Pháp (EDF) độc quyền về truyền tải điện, chiếm tỷ lệ tuyệt
đối trong sản xuất và phân phối điện ở Pháp. Nhng quá trình điện khí hoá nông
thôn ở nớc này lại phát triển theo chiều hớng ngợc lại, không phải từ trung tâm
lan toả ra dần các địa phơng và ngợc lại từ các địa phơng phát triển đi lên và
hoà nhập dần làm một.
Tổng cộng lại công cuộc điện khí hoá nông thôn ở Pháp phải mất 50
năm mới hoàn thành. Đây là một khoảng thời gian có thể là dài đối với những
ai mong muốn đẩy nhanh tiến độ phát triển. Song nhìn chung do chiến tranh
kéo dài nên thời gian thực tế chỉ còn khoảng 20 năm và có thể chia làm 3 giai
đoạn.
10
Giai đoạn thứ nhất khoảng trên 10 năm dành cho các đề xuất và đầu t
của t nhân, nhằm thiết lập một thị trờng kinh doanh có lãi và điện khí hoá đợc
một phần các làng xã ( trên một phần dân số nông thôn nớc Pháp).
Giai đoạn thứ hai, khoảng 10 năm là giai đoạn chuyển tiếp với việc xây
dựng cơ cấu cho vay phục vụ các công trình liên xã, đa điện đến hầu hết các
xã ( nhiều trờng hợp xã cha có điện chỉ vì họ từ chối việc đấu nối điện).
Giai đoạn cuối giành cho một vài năm còn lại để điện khí hoá những
khâu còn yếu trong khuôn khổ Công ty điện quốc gia.
Trong giai đoạn đầu, các công trình t nhân chiếm quan trọng hàng đầu,
60 % điện khí hoá nớc Pháp đã đợc thực hiện mà không có bất kỳ sự giúp đỡ
nào của Nhà nớc. Đôi khi ngời ta tổ chức khuyên góp hay trích một phần nhỏ
ngân sách để bày tỏ thịên chí. Nhu cầu lớn thì ngời ta đầu t lớn, nhu cầu nhỏ
thì đầu t nhỏ. Họ sẵn sàng huy động mọi nguồn năng lợng kể cả cối xay nớc
để đa vào phục vụ. Nhiều công trình nhỏ chỉ vài cây số đờng dây cũng đủ cung
cấp điện cho một nửa số gia đình trong làng và điện chiếu sáng công cộng.
Nhng rồi cũng có nhiều tranh chấp xảy ra nh: Kiện doanh nghiệp vì họ
đã để mất điện nhiều ngày gây ảnh hởng đến việc sản xuất hay câu móc điện,
có tranh chấp giải quyết tại địa phơng có tranh chấp phải đa lên chính quyền
cấp cao hơn...
Mặc dầu các công trình do t nhân đảm nhiệm nhng không có nghĩa là
muốn thế nào cũng đợc. Nhà nớc có những quyết định rất rõ ràng. Ngay từ
năm 1908 đã có những sắc lệnh quy định chi tiết về các thủ tục xét duyệt và
cấp giấy phép xây dựng khai thác các công trình khai thác điện ( nh tiêu chuẩn
xây dựng, mẫu hồ sơ xin cấp phép, quy định về phơng thức cấp vốn và kiểm
tra, phơng thức điều chỉnh biểu giá cung cấp điện...).
Cẩn thận và chi tiết hơn Nhà nớc còn quy định hình thức các chính
quyền địa phơng biểu quyết để đi đến quyết định có điện khí hoá hay không,
Nhà cung cấp nào..., công văn của chính quyền địa phơng trình hồ sơ lên cấp
11
trên và th uỷ quyền kiểm tra. Tóm lại một bộ quy định hoàn chỉnh giúp chính
quyền địa phơng tiến hành các bớc thủ tục để đợc điện khí hoá. Nhà nớc giám
sát và kiểm tra cuối cùng về bộ dự án nhng vẫn dành cho chính quyền địa ph-
ơng chọn nhà cung cấp điện và dành cho nhà cung cấp điện quyền đề xuất hồ
sơ kỹ thuật và biểu giá.
Sau khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, vì những lý do chính trị,
hơn nữa trong làn sóng quốc hữu hoá những ngành đợc coi là có tính chất
chiến lợc trong công cuộc xây dựng lại đất nớc. Nhà nớc đã gạt bỏ khai thác t
nhân khỏi ngành điện. EDF ra đời và quản lý hầu hết cơ sở ngành điện ở Pháp.
Mặc dầu cho đến ngày nay vẫn tồn tại số ít tổ liên xã hoá, chi nhánh trực
thuộc chính quyền địa phơng hoạt động trong lĩnh vực phân phối điện và hiện
có khoảng 1500 nhà sản xuất điện độc lập.
Tóm lại nếu ta bỏ qua vấn đề quan điểm lịch sử phát triển phát triển
ngành điện thế giới trong mấy năm qua hết chuyển từ thái cực này sang thái
cực khác. Khi thì quốc hữu hoá toàn bộ, lúc thì t nhân hoá tất cả, thì kinh
nghiệm ngành điện Pháp cho ta hình ảnh về công cuộc điện khí hoá nông thôn
ở Pháp đợc xây dựng trên cơ sở ý dân, ở đó một nhà nớc tập trung và pháp luật
chặt chẽ, đã thành công trong việc phát huy mặt tích cực của vô số các nhà
thầu t nhân cũng nh động viện hàng chục nghìn xã tham gia vào sự nghiệp lớn
lao này.
3.2 Kinh nghiệm điện khí hoá nông thôn ở tỉnh Thanh Hoá
Cùng với sự phát triển của nguồn điện và lới điện truyền tải, những năm
qua với phơng châm " Nhà nớc và nhân dân, Trung Ương và địa phơng cùng
làm". Lới điện nông thôn Thanh Hoá đợc phát triển khá nhanh. Đến nay đã có
27 / 27 huyện, 80,6 % số xã và trên 79% số hộ nông thôn ở đây đã có điện.
Nh vậy, so với chỉ tiêu mà nghị quyết đại hội lần thứ VIII của Đảng đề ra thì
Thanh Hoá đã vợt chỉ tiêu về số xã và số hộ có điện. Điện về làng đã góp phần
làm khởi sắc bộ mặt nông thôn Thanh Hoá.
12
Là một tỉnh đất rộng, trong đó 2/3 diện tích là rừng núi, có đợc kết quả
trong công tác phát triển điện nông thôn nh vậy là sự nỗ lực rất lớn của cán bộ
công nhân viên Điện lực Thanh Hoá.
Những thành tựu đạt đợc trên là do việc quản lý đồng vốn xây dựng có
hiệu quả, vừa đẩy nhanh tiến độ công trình, vừa không để thất thoát. Mặt khác,
lại chỉ đạo sát sao việc đào tạo đội ngũ quản lý điện nông thôn miền núi.
Từ năm 1996 đến nay, đã có trên 1500 lợt ngời đợc tham gia 24 lớp bồi
huấn do Điện lực Thanh Hoá chủ chì. Ngay tại Điện lực đã biên chế một lực l-
ợng chuyên trách theo dõi công tác điện nông thôn, biên soạn tài liệu hớng
dẫn công tác quản lý, vận hành lới điện, quản lý giá bán điệncấp cho các xã.
Ngoài ra, còn tổ chức đào tạo hỗ trợ hiệu chỉnh, kiểm định công tơ đo đếm
điện đợc tiến hành chu đáo, trong đó điện lực chỉ thu 1000 đồng tiền điện
kiểm định còn bù lỗ 8000 đồng cho một công tơ. Đến nay đã có 47000 công tơ
đợc hiệu chỉnh bảo đảm cho việc đo đếm chính xác và giảm đợc tổn thất điện.
Những hoạt động thiết thực trên của điện lực Thanh Hoá đã tạo nên kết
quả khả quan về mô hình quản lý, bán điện đến hộ nông dân, bảo đảm an toàn
trong cung ứng và sử dụng điện khu vực nông thôn miền núi Thanh Hoá. Hiện
nay đã có 30/460 xã vừa bán điện đến hộ dân trên trục hạ thế vừa bán điện cho
thôn xóm tại công tơ tổng, không còn xã nào tồn tại mô hình khoán thầu điện
do t nhân quản lý điện đến hộ nông dân với giá thấp hơn giá trần của Chính
phủ.
Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh vẫn còn 131 xã dân phải mua điện với giá
trên 700 đồng / Kw và 11 huyện miền núi với số dân trên 1 triệu ngời, nhng
mới có 80 % số xã có điện trong tổng số 198 xã. Vì vậy mà trong kế hoạch
2001-2005 Điện lực Thanh Hoá đã kiến nghị với Trung Ương và Công ty điện
lực 1 xem xét hỗ trợ đồng bào miền núi sớm có điện dùng, ở những nơi nào
không thể kéo điện lới quốc gia, có thể tổ chức mô hình điện tại chỗ hoặc
dùng các dạng năng lợng khác thay thế điện lới.
13
II. Kế hoạch 5 năm phát triển mạng lới điện nông thôn
1. Kế hoạch 5 năm.
Kế hoạch 5 năm là sự cụ thể hoá chiến lợc và quy hoạch phát triển trong
lộ trình phát triển dài hạn của đất nớc, của doanh nghiệp nhằm xác định các
mục tiêu định hớng, các nhiệm vụ và chỉ tiêu cụ thể, các cân đối, các giải pháp
có giá trị hiện hành trong khoảng thời gian 5 năm.
1.1.Đặc điểm của kế hoạch 5 năm.
+ Thị trờng vừa là căn cứ, vừa là đối tợng của kế hoạch: Kế hoạch đợc
hình thành từ đòi hỏi khách quan của thị trờng, xuất phát từ thị trờng. Thoát ly
thị trờng, kế hoạch chứa đựng cá c yếu tố không khả thi. Một kế hoạch đúng là
kế hoạch đó phải phản ánh đợc lợi ích của các bên tham gia quan hệ thị trờng.
+ Kế hoạch mang tính định hớng: Kế hoạch chỉ đa ra một loạt các ph-
ơng hớng sẽ phải đạt đợc trong tơng lai với các chỉ tiêu cụ thể. Điều này có
nghĩa là không sử dụng các biện pháp mệnh lệnh hành chính trực tiếp mà chủ
yếu sử dụng các biện pháp gián tiếp để hớng mọi nỗ lực vào thực hiện định h-
ớng đó.
Trong xây dựng kế hoạch: coi việc xây dựng kế hoạch là thành nên các
kịch bản, từ đó xây dựng nên nhiều phơng án ứng với điều kiện cụ thể. Qua
đó, ta có thể đa ra các giải pháp lựa chọn phơng án tối u. Mặt khác, chỉ tiêu kế
hoạch phải đợc xây dựng trong một khoảng thời gian và phải tạo ra đợc các
phơng án thay thế khác nhau.
Trong triển khai thực hiện kế hoạch: áp dụng nguyên tắc thay đổi theo
kiểu hàng hải, nghĩa là dựa vào mục tiêu, theo dõi mục tiêu và điều khiển
theo sự biến động của bên ngoài.
14
Trong việc tổ chức hệ thống quản lý kế hoạch: Lựa chọn cán bộ kế
hoạch, giao quyền cho các đơn vị trực thuộc. Tạo điều kiện thuận lợi cho cấp
dới phát huy hết khả năng của mình.
1.2.Vai trò của kế hoạch 5 năm.
+ Điều tiết, phối hợp và làm ổn định nền kinh tế vĩ mô, vi mô. Đảm bảo
tăng trởng bền vững trong khuôn khổ huy động đợc đầy đủ việc làm, ổn định
giá cả, sử dụng tốt các nguồn lực, đảm bảo công bằng xã hội và xu hớng toàn
cầu hoá.
+ Mang tính định hớng hoạt động cho một thời kỳ ( 5 năm): Các chơng
trình phát triển, các dự án thực hiệnCác chỉ tiêu, mục tiêu mang tính hớng
dẫn, khuyến khích, thuyết phục mà không mang tính pháp lệnh. Vai trò này là
vai trò cơ bản của kế hoạch.
+ Là một công cụ kiểm tra, đánh giá các gia đoạn thực hiện kế hoạch, từ
đó có thể đa ra các giải pháp tối u và các kế hoạch điều chỉnh sao cho phù hợp.
1.3. Nội dung của kế hoạch 5 năm
+ Xây dựng các nhiệm vụ, mục tiêu và các chỉ tiêu định hớng phát triển
doanh nghiệp; chỉ tiêu sản xuất kinh doanh; chỉ tiêu về giá thành; chỉ tiêu về
lợi nhuận, tiền lơng; chỉ tiêu về đầu t xây dựng; chỉ tiêu về vốn.
+ Xây dựng các giải pháp thực hiện
- Các giải pháp trong sản xuất: Về nguyên vật liệu, trang thiết
bị máy móc, vốn sản xuất, nhân công.
- Các giải pháp trong kinh doanh: Kế hoạch giá thành,
marketing, nhân sự phục vụ kinh doanh.
- Các giải pháp trong đầu t xây dựng: Giải pháp vốn đầu t. Quy
hoạch, môi trờng, đấu thầu.
- Các giải pháp về sửa chữa và sửa chữa lớn trong sản xuất và
kinh doanh.
1.4. Phơng pháp xây dựng kế hoạch 5 năm.
15
4 -Phơng pháp kế hoạch 5 năm thời kỳ. ( phơng pháp truyền thống)
Xây dựng kế hoạch 5 năm mang tính thời kỳ, khoảng thời gian là 5 năm, mốc
phân đoạn thời gian là cố định ( tính các chỉ tiêu bình quân hàng năm hoặc
cho năm cuối cùng kế hoạch).
VD: Xây dựng kế hoạch 1996-2000, kế hoạch 2001-2005.
+ Ưu điểm:
Phơng pháp này dễ tính toán vì muốn xây dựng kế hoạch cho 5 năm tiếp
theo thì lấy số liệu kế hoạch thực tế của kỳ trớc rồi nhân với hệ số phát triển
bình quân của các giai đoạn trớc. Bên cạnh đó, ta cũng dễ quản lý, dễ theo dõi
đánh giá hơn khi dựa vào các chỉ số bình quân khi thực hiện kế hoạch.
+ Nhợc điểm:
Vì là chỉ tiêu bình quân và đợc xác định trong khoảng thời gian dài ( 5 năm),
nên có nhiều tác động bên ngoài vào quá trình thực hiện kế hoạch (nh: khủng
hoảng, lạm phát, sự thay đổi của chính sách.) mà ta khó có thể dự đoán trớcđ-
ợc, nên các chỉ tiêu đa ra bị gò bó, khó điều chỉnh thay thế cho phù hợp với
điều kiện ngoại cảnh.
-Phơng pháp kế hoạch 5 năm cuốn chiếu.
Khoảng thời gian cố định là 5 năm. Nhng mốc phân đoạn thì không cố
định mà đợc luân chuyển. Đợc xây dựng cụ thể các chỉ tiêu kế hoạch cho một
năm đàu, sau đó dự tính một số chỉ tiêu cho năm thứ hai và đa ra một số chỉ
tiêu dự báo cho các năm còn lại.
Kế hoạch 5 năm sẽ đợc điều chỉnh khi hoàn thành kế hoạch của một
năm đầu và đợc chuyển mốc thời gian bằng cách thêm một năm tiếp theo.
VD: Xây dựng kế hoạch 2001-2005, khi thực hiện xong kế hoạch năm
2001 thì xây dựng tiếp kế hoạch 2002-2006 sau khi đã điều chỉnh ( nếu có)
một số thay đổi bên ngoài ở năm 2001.
+ Ưu điểm:
16
Khắc phục tính cứng nhắc và tình trạng duy ý trí của phơng pháp
truyển thống, xử lý kịp thời các tác động cha lờng trớc vào kế hoạch, vừa đảm
bảo tính định hớng của kế hoạch, đảm bảo tính linh hoạt, tính cập nhật và
chính xác hơn.
+ Nhợc điểm:
Khó trong xây dựng quản lý vì phải luôn thu thập số liệu mới và điều
chỉnh kế hoạch. Điều đó gây sự tốn kém và khó thực hiện các kế hoạch và bị
thay đổi nhiều lần nếu kế hoạch điều chỉnh không chuẩn.
2. Sự cần thiết xây dựng kế hoạch 5 năm phát triển mạng lới điện nông
thôn
2.1 Khái niệm.
Kế hoạch phát triển mạng lới điện nông thôn là một bộ phận của kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội. Nó xác định tổng nhu cầu điên năng cho khu
vực nông thôn trong thời kỳ kế hoạch, đồng thời xác định các giải pháp cụ thể,
các chính sách có liện quan nhằm thực hiện kế hoạch phát triển mạng lới điện
nông thôn.
2.2 Nội dung của kế hoạch phát triển mạng lới điện nông thôn
- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển mạng lới điện ở
nông thôn trong thời gian 5 năm qua. Đánh giá những mục tiêu phát triển
mạng lới điện đã đạt đợc, những khó khăn tồn tại và bài học kinh nghiệm.
-Dự báo tình hình phát triển, khả năng, cơ hội và thách thức trong tơng
lai.
-Xây dựng các mục tiêu và các chỉ tiêu định hớng phát triển mạng lới
điện ở khu vực nông thôn.
+ Chỉ tiêu về điện thơng phẩm.
+ chỉ tiêu về điện tổn thất.
+ Chỉ tiêu về tỷ trọng số hộ nông dân ở khu vực nông thôn có điện.
17
+ Các chỉ tiêu về hệ thống lới điện và nguồn điện
+ Các chỉ tiêu về sự phát triển về kinh tế và xã hội ở khu vực nông thôn.
....
- Xác định các nhiệm vụ, các chỉ tiêu cụ thể về phát triển mạng lới điện
chia ra từng năm đối với từng hệ thống lới điện.
- Xác định các giải pháp, các cơ chế chính sách nhằm đảm bảo thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển điện nông thôn có giá trị
trong thời gian 5 năm.
2.3 Sự cần thiết phải xây dựng kế hoạch 5 năm phát triển mạng lới điện
nông thôn.
- Trớc hết đối với những chơng trình mang tầm cơ quốc gia nh phát
triển điện ở khu vực nông thôn, thì với khoảng thời gian 5 năm là phù hợp. Vì
nó gắn với khoảng thời gian của một nhiệm kỳ chính trị của đất nớc. Đồng
thời với khoảng thời gian này cũng đảm bảo là không là dài quá đối với nhu
cầu cung cấp thiết cho việc cấp điện cho nông thôn.
- Việc thực hiện mục tiêu cho phát triển ngành điện nói và cho phát
triển điện khu vực nông thôn nói riêng đòi hỏi phải có một thời gian đủ dài thì
mới có thể. Vì việc đầu t cho lới điên nông thôn ( đầu t cho cơ sở hạ tầng ở
nông thôn ) không thể trong một sớm một chiều mà có thể thấy đợc hiệu quả
của việc phát triển, những khó khăn và thuận lợi. Cho nên với khỏng thời gian
là 5 năm là phù hợp cho chúng ta đánh giá đợc hiệu quả của chơng trình.
-Phát triển mạnglới điện nông thôn là một chơng trình đòi hỏi số vốn
thực hiện là rất lớn, mà việc thu hồi vốn lại không những lâu dài mà nhiều khi
còn khó có khả năng thực thi. Vì vậy mà chủ yếu nguồn vốn đợc dựa vào ngân
sách Nhà nớc và sự giúp đỡ của các tổ chức cũng nh các quốc gia khác trên thế
giới. Vì vậy mà việc phát triển cho điện nông thôn phải đợc xây dựng thành kế
hoạch trong một thời gian trớc mắt và phải tính đến thời gian trình duyệt, cũng
nh có thời gian để tìm và huy động nguồn vốn.
18
-Kế hoạch phát triển mạng lới điện nó đợc thực hiện cùng với sự tính
toán đến việc phát triển các ngành khác để phục vụ cho phát triển cơ sở hạ
tầng ở nông thôn nh: kế hoạch về phát triển đờng giao thông nông thôn, phát
triển y tế, kế hoạch về xoá nạn mù chữ và giáo dục tiểu họcĐể xây dựng và
thực hiện các chơng trình này thì đòi hỏi phải có thời gian không thể thực hiện
đợc trong một khoảng thời gian ngắn.
III. Sự cần thiết phải phát triển mạng lới điện nông thôn của
tỉnh Thái Nguyên.
1. Giới thiệu tổng quan chung về tình hình tự nhiên của tỉnh
Thái Nguyên
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi, nằm trong vùng trung du miền núi
Bắc bộ. Có tổng diện tích tự nhiên là 3541,6 Km
2
, bao gồm 7 huyện , một thị
xã và một thành phố. Toàn tỉnh có dân số gần 1,2 triệu ngời . Là một tỉnh
không lớn chỉ chếm 1,13 % diện tích và 1,41 % dân số của cả nớc.
Tỉnh Thái Nguyên có đờng ranh giới tiếp giáp với Bắc Cạn ở phía Bắc,
với Vĩnh Phúc, Tuyên Quang ở phía tây, phía đông tiếp giáp với Lạng Sơn,
Bắc Giang và ở phía nam với thủ đô Hà Nội.
Với vị trí địa lý, là một trong những trung tâm chính trị kinh tế của khu
Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi Đông bắc nói chung, Thái
Nguyên là cửa ngõ giao lu kinh tế xã hội giữa vùng trung du với vùng miền
núi đồng bằng bắc bộ. Sự giao lu đó đợc thực hiện thông qua hệ thống đờng
bộ, đờng sắt, đờng sông hình dẻ quạt mà thành phố Thái Nguyên là đầu nút.
Khí hậu Thái Nguyên là khí hậu của vùng nhiệt đới gió mùa, với lợng
ma khá lớn, trung bình từ 2000 đến 2500 mm, tổng lợng nớc ma tự nhiên của
tỉnh dự tính lên tới 6,4 tỷ m
3
/nam. Tuy nhiên, lợng ma phân bố không đồng
đều theo thời gian và không gian.
19
Ngoài ra, Thái Nguyên cũng có lợi thế về thị trờng và khả năng hợp tác
kinh tế đối ngoại. Vì nằm ở trung tâm Việt Bắc nên có một vị trí đặc biệt quan
trọng: Là đầu mối giao thông nối liền các tỉnh trong khu vực miền núi Đông
bắc với đồng bằng sông hồng và các tỉnh phía nam, là lá chắn của thủ đô Hà
Nội về phía Bắc là hậu phơng trực tiếp của các tỉnh biên giới. Về mặt kinh tế
Thái Nguyên cũng có một vị trí quan trọng trong vùng cũng nh trong cả nớc.
2. Sự cần thiết phải phát triển mạng lới điện nông thôn của
tỉnh Thái Nguyên.
Thứ nhất, Thái Nguyên là một tỉnh nằm ở vị trí trung tâm của khu vực
Việt Bắc, trên địa bàn nông thôn của tỉnh có rất nhiều thành phần dân tộc sinh
sống. Là tỉnh có vị trí quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của
cả vùng. Đồng thời, còn có vai trò quan trọng trong vấn đề an ninh quốc phòng
và ổn định chính trị của các dân tộc anh em khu Việt Bắc. Chính vì vậy mà
việc phát triển mạng lới điên nông thôn của tỉnh Thái Nguyên không chỉ nhằm
phát triển lợi ích về mặt kinh tế mà còn bao hàm cả các lý do về chính trị và an
ninh quốc phòng. Cho nên không thể chậm trễ trong vấn đề nay mà phải tích
cực đẩy nhanh công việc phát triển điện ở khu vực nông thôn cuả tỉnh Thái
Nguyên nhằm thúc đẩy việc hoàn thành công cuộc điện khí hoá nông thôn.
Thứ hai, dân số của tỉnh Thái Nguyên chiếm đến 77 % tập trung ở khu
vực nông thôn. Và trong những năm gần đây ngành nông nghiệp Thái Nguyên
đã có bớc phát triển rất nhanh, đạt đợc tốc độ tăng trởng cao và khá ổn định
dẫn đến đời sống của những ngời nông dân ngày càng đợc khấm khá và nhu
cầu sử dụng điện năng càng ngày đòi hỏi ngày càng cao. Với mạng lới điện
nh hiện nay thì không thể đủ cung cấp điện sinh hoạt và sản xuất cho những
ngời dân đạt đợc hiệu quả cao.
Thứ ba, muốn chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hớng công nghiệp hoá
và hiện đại hoá, để khai thác tối đa tiềm năng, tăng hiệu quả sản xuất của sản
phẩm thì các mặt hàng nông lâm hải sản phải đợc qua chế biến. Nhng hiện nay
20
các mặt hàng mới chủ yếu ở dạng thô, tỷ lệ sơ chế còn cao, đặc biệt năng suất
cây trồng vật nuôi còn thấp, do cha áp dụng trình độ kỹ thuật và máy móc vào
việc sản xuất cha tiến hành cải tạo giống để nâng cao hiệu quả kinh tế, tập
quán canh tác còn lạc hậu. Chính vì vậy mà điện về nông thôn để giúp cho
việc công nghiệp hoá và hiện đại hoá các sản phẩm cây trồng vật nuôi cũng
nh đa kỹ thuật và máy móc vào sản xuất để nâng cao hiệu quả của các sản
phẩm nông nghiệp.
Thứ t, phát triển kinh tế nhiều thành phần của đất nớc ta cũng nh của
tỉnh Thái Nguyên là một giải pháp chiến lợc chứ không phải là giải pháp tình
thế. Phải thấy rằng sự tăng trởng của bất kỳ thành phần kinh tế nào, bất kỳ khu
vực nào, nông thôn hay thành thị cũng đều góp phần làm phát triển nền kinh tế
tỉnh. Do vậy, phải bình đẳng trong ssản xuất kinh doanh giữa các thành phần,
phải đảm bảo đợc tính cạnh tranh và thúc đẩy. Tuy nhiên, hiện nay giá thành
điện của khu vực nông thôn của tỉnh là rất cao so với thành thị ( có nới giá
điện gấp đối đến 3 lần), đây là điều kiện bất lợi đối với sản xuất ở khu vực
nông thôn. Do vậy, mà việc phát triển mạng lới điện là vấn đề cần thiết để
giảm bớt thiệt thòi về giá điện hiện nay đối với khu vực nông thôn của tỉnh
Thái Nguyên.
Thứ năm, hiện nay vấn đề ô nhiễm về môi trờng của tỉnh Thái Nguyên
đang là vấn đề hết sức nan giải. Trong những năm gần đây thì tình hình thời
tiết cũng nh khí hậu xảy ra bất thờng, các trận lũ lụt cung xđến không ổn định.
Nguyên nhân này một phần nhỏ không là do đồng bào ở khu vực nông thôn
vẫn sử dụng nguồn năng lợng truyền thống nh than , củi .. để sử dụng cho
mục đích sinh hoạt và sản xuất. Vì vậy đã gây ảnh hởng xấu tới môi trờng tự
nhiên của tỉnh. Cho nên việc phát triển mạng lới điện về nông thôn sẽ giúp cho
ngời dân nơi đây chuyển sang việc sử dụng năng lợng truyền thống sang sử
dụng năng lợng điện để có lợi hơn về môi trờng.
21
Chơng II Tình thực hiện kế hoạch phát
triển mạng lới điện nông thôn
giai đoạn 1996-2000
I.Thực trạng phát triển mạng lới điện nông thôn tỉnh Thái
Nguyên
1. Mạng lới điện nông thôn của tỉnh Thái Nguyên thời kỳ trớc những năm
1996
Bảng 1: Báo cáo tổng kết về tình hình điện nông thôn 12/1996
Stt Chỉ tiêu Đơn vị 1996
1 Số huyện có điện lới Số huyện 11
Tỷ lệ % % 92
2 Số xã có điện lới Số xã 122
Tỷ lệ % % 66
3 Số hộ nông dân có điện lới Số hộ 25.535
Tỷ lệ % % 72,5
4 Điện tiêu thụ cho nông thôn KWh 16.547.486
5 Điện tiêu thụ bình quân ở
nông thôn
Kwh/ngời/
năm
68,48
6 Giá bán điện bình quân Đ/Kwh
22
Tại công tơ tổng Đ/Kwh 475,28
Đến hộ nông dân Đ/Kwh 751,22
Nguồn số liệu: Trích báo cáo tổng kết của Điện lực Thái Nguyên
12/1996
Thời kỳ trớc năm 1996 hệ thống mạng lới điện nông thôn của tỉnh Thái
Nguyên còn rất nghèo nàn, đa số nguồn điện lúc đầu do Nhà máy điện cao
ngạn ( đã dừng hoạt động vào cuối năm 1993). Sau khi Nhà máy điện Cao
Ngạn không cung cấp điện nữâ, thì điện đợc lấy từ Nhà máy thuỷ điện Hoà
Bình và đều đợc tập trung vào việc phát triển cho nền công nghiệp nặng của
tỉnh ( nh: khu công nghiệp gang thép Thái Nguyên, các nhà máy xi măng và
các hầm mỏ ...). Còn điện giành cho việc phát triển nông nghiệp ở khu vực
nông thôn thì không đợc quan tâm và chú trọng. Với 184 xã của toàn tỉnh (Bao
gồm cả Bắc Cạn khi đó cha tách tỉnh) thì có đến 62 xã là cha có điện lới.
Các trạm biến áp với công suất lớn, hệ thống lới điện cao thế ( 220 Kv,
110 Kv) và trung thế ( 35 Kv, 10 Kv) chỉ đợc tập trung ở Thành phố và thị trấn
hay những nơi nào mà có các ngành công nghiệp phát triển, còn khu vực nông
thôn thì hoàn toàn chỉ có lới điện hạ thế và các trạm biến áp với công suất nhỏ.
Đa số chỉ đợc xây dựng và kéo đến trung tâm xã để phục vụ cho nhu cầu thông
tin, văn hoá và sinh hoạt của xã.
Đặc biệt, đối với các xã vùng sâu và quá xa so với các khu trung tâm mà
nguồn lới điện không thể kéo đến đợc do vậy mà phải sử dụng các nguồn điện
ngoài lới nh: máy nổ, hay các trạm thuỷ điện nhỏ để phục vụ cho nhu cầu tối
thiểu của xã.
Mặt khác, thời kỳ này có các chơng trình phát triển điện nông thôn do
các tổ chức quốc tế hay quỹ hỗ trợ phát triển cha đợc đầu t vào. Vì vậy mà
nguồn vốn thực hiện rất ít ỏi, chủ yếu là từ ngân sách Nhà nớc cung cấp còn
23
địa phơng thì không đáng kể và của nhân dân thì hầu nh cha có. Vì vậy không
thể tiến hành một cách phát triển mạng lới điện nông thôn của tỉnh trên diện
rộng mà chỉ tiến hành đầu t chú trọng những nơi trọng điểm và cần thiết nh
một số nơi có thể có điều kiện phát triển kinh tế, những nơi mà nằm trong
vùng trọng điểm hay vùng phát triển chiến lợc của tỉnh.
Tóm lại, về mạng lới điện nông thôn của tỉnh Thái Nguyên trớc những
năm 1996 là rất kém phát triển và nghèo nàn đã gây cản trở không nhỏ đến sự
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên nói chung và nông thôn nói
riêng. Vì vậy mà trong kế hoạch phát triển mạng lới điện nông thôn của tỉnh
giai đoạn 1996-2000 Điện lực đã quyết tâm phấn đấu để nâng cao số hộ nông
dân đợc sử dụng điện nhằm giảm bớt đợc sự chênh lệch và mất công bằng giữa
nông thôn và thành thị trong tỉnh.
2. Kế hoạch phát triển mạng lới điện nông thôn tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 1996-2000.
2.1 Kế hoạch thực hiện vốn đầu t cho xây dựng mạng lới điện nông thôn
của tỉnh Thái Nguyên.
Bảng2: Kế hoạch thực hiện vốn đầu t thời kỳ 1996-2000.
( Nguồn số liệu: Báo cáo kế hoạch thực hiện vốn đầu t giai đoạn 1996-2000
của phòng Điện nông thôn Điện lực Thái Nguyên)
Đơn vị : triệu đồng
1996 1997 1998 1999 2000
Ngân sách
của Nhà nớc 44.060 59.300 58.310 60.028 62.890
Ngân sách
của địa ph- 14.932 19.784 21.192 19.892 18.178
24
ơng và nhân
dân
Nguồn của
các tổ chức
quốc tế
- - - - -
Tổng cộng 58.992 79.084 79.502 79.920 99.068
Ta thấy rằng, vấn đề phát triển lới điện nông thôn tỉnh Thái Nguyên, là
loại hình đầu t vào kết cấu hạ tầng nhằm thúc đẩy các hoạt động kinh tế chính
trị xã hội của khu vực nông thôn trong tỉnh. Nhng về mặt tài chính lại không
có khả năng hoàn vốn vì mức đầu t kinh phí để đa điện về nông thôn đòi hỏi
quá lớn, mức tiêu thụ điện lại không tơng xứng, do vậy mà doanh thu tiền điên
không đủ trang trải các chi phí quản lý và khấu hao tài sản, nên các nhà đầu t
t nhân và nớc ngoài không tham gia. Vì những khó khăn trên mà Điện lực Thái
Nguyên đã đề ra chỉ tiêu thực hiện trong thời kỳ kế hoạch 1996-2000 là: Tích
cực huy động mọi nguồn vốn kể cả ngân sách của Nhà nớc và các tổ chức
quốc tế, đồng thời tuyên truyền và huy động sự đóng góp và ủng hộ của các hộ
dân trong khu vực phát triển lới điện. Đây cũng là chủ trơng chung của Nhà n-
ớc ta trong việc phát triển điện nông thôn khi mà nguồn vốn còn eo hẹp. Nhng
trong suốt thời kỳ 1996- 2000 đầu t của nhân dân ở khu vực nông thôn là quá
nhỏ bé. Theo kết quả tổng kết về thực hiện nguồn vốn đầu t 1996-2000 ở nông
thôn của Điện lực Thái Nguyên ta thấy: Năm 2000 nguồn vốn của ngành là
62.890 triệu đồng, trong khi ngân sách của địa phơng và nhân dân chỉ là
18.178 triệu đồng. Chính vì vấn đề thiếu vốn mà việc xây dựng không đợc
đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật vân hành, kém an toàn, tổn thất điện cao và
chất lợng điện xấu.
Việc phát triển mạng lới điện nông thôn thì phải Nhà nớc và địa phơng
cùng làm. Nhng chính quyền địa phơng xã các hộ nông dân thì lại ỷ lại vào
25