Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Giải pháp nhằm mở rộng tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh Agribank Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.84 KB, 80 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Mở đầu
Tính cấp thiết của đề tài
Có thể nói rằng sự ra đời và phát triển của các trung gian tài chính đã góp
phần mang lại những tác động thiết thực, hữu ích trong nền kinh tế. Nằm trong hệ
thống trung gian tài chính, các Ngân hàng trung gian với chức năng dẫn truyền vốn
từ chủ thể thặng d vốn sang chủ thể thiếu hụt vốn, thông qua đó giải quyết nhu cầu
về vốn trong toàn xã hội, nhờ vậy thúc đẩy sản xuất cũng nh tiêu dùng. Rõ ràng các
ngân hàng trung gian đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế.
Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các NHTM.
Để có thể thực hiện tốt vai trò của mình cũng nh đứng vững trong môi trờng cạnh
tranh đầy khắc nghiệt, các NHTM luôn tìm mọi cách để đa dạng hoá các sản phẩm
dịch vụ cung ứng, đặc biệt là việc mở rộng thêm nhiều hình thức tín dụng nhằm tăng
cờng nguồn vốn cho nền kinh tế cũng nh phục vụ nhu cầu của khách hàng. Một
trong những hình thức tín dụng phải kể đến đó là tín dụng tiêu dùng. Trong khi hình
thức tín dụng tiêu dùng phát triển rất mạnh mẽ ở các nớc trên thế giới và nó chiếm
tỷ trọng khá cao, thì ở Việt Nam tín dụng tiêu dùng cha thực sự phát triển.
Theo dự báo, trong những năm tới đây, tín dụng tiêu dùng sẽ tiếp tục đóng vai
trò chủ đạo trong dịch vụ ngân hàng. Xu hớng này sẽ là tất yếu vì tín dụng tiêu dùng
không chỉ là khoản mục mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng mà còn bởi xã hội
ngày càng phát triển, ngời tiêu dùng sẽ vay nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu của bản
thân và gia đình đồng thời đáp ứng các kế hoạch chi tiêu trên cơ sở triển vọng về thu
nhập trong tơng lai.
NHNo&PTNT Thăng Long là chi nhánh cấp I trực thuộc NHNo& PTNT Việt
Nam. Với 18 đơn vị trực thuộc, bao gồm các chi nhánh cấp II và các phòng giao
dịch đã đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh tiền tệ cũng nh việc đầu t
tín dụng đảm bảo hiệu quả cao. Tuy tín dụng tiêu dùng còn chiếm tỷ trọng thấp
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng nhng với màng lới hoạt động rộng trên địa
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phạm Thị Xuân Hạnh- 4011


1
Khoá luận tốt nghiệp
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
bàn Hà Nội cùng với sự phát triển về quy mô dân c , và sự cải thiện đáng kể trong
mức sống của ngời dân , trong thời gian tới đây tín dụng tiêu dùng sẽ là hình thức
cho vay chủ yếu tại ngân hàng.Với tiềm năng hoạt động của ngân hàng thì hình
thức tín dụng tiêu dùng sẽ là một trong những loại hình dịch vụ có sức hấp dẫn và có
khả năng phát triển mạnh mẽ. Qua thời gian thực tập tại ngân hàng, cùng với sự tìm
hiểu về hoạt động của ngân hàng, em đã quyết định chọn đề tài :
" Giải pháp nhằm mở rộng tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh NHNo&PTNT
Thăng Long"
Bố cục của khoá luận đợc chia làm 3 phần:
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng tiêu dùng của NHTM.
Chơng 2: Thực trạng tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long
Chơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long.
Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình mở rộng TDTD tại chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long
trong thời gian từ năm 2002-2004.
Mục đích nghiên cứu
Trong phạm vi hiểu biết của mình, em xin mạnh dạn đa ra những đánh giá và những
giải pháp cụ thể trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng tiêu dùng tại
ngân hàng. Bài viết có thể sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong đợc sự góp
ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cô chú cán bộ nhân viên ngân hàng và các bạn
sinh viên.
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Xuân Hạnh
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phạm Thị Xuân Hạnh- 4011
2

Khoá luận tốt nghiệp
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chơng 1
Những vấn đề cơ bản về tín dụng tiêu dùng
của Ngân hàng thơng mại.
1.1 Tín dụng tiêu dùng và vai trò của tín dụng tiêu dùng .
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của tín dụng tiêu dùng.
Tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay (ngân hàng và các định
chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong
đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất
định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoản trả vô điều kiện vốn gốc và lãi
cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ sinh lời
chủ yếu. Trên cơ sở mục đích cho vay, tín dụng đợc phân thành nhiều loại, trong đó
phải kể đến hình thức tín dụng tiêu dùng, một trong những nghiệp vụ đợc dự đoán là
sẽ đóng vai trò chủ đạo tại các NHTM trong tơng lai.
Tín dụng tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu
của ngời tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan
trọng giúp ngời tiêu dùng trang trải các nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình....Bên
cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch...cũng có thể đợc tài trợ
bởi các khoản tín dụng tiêu dùng.
Nhìn chung, tín dụng tiêu dùng có đặc điểm sau:
- Quy mô của từng hợp đồng vay thờng nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao, vì
vậy lãi suất của tín dụng tiêu dùng thờng cao hơn so với lãi suất của các loại cho
vay trong lĩnh vực thơng mại và công nghiệp.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phạm Thị Xuân Hạnh- 4011
3
Khoá luận tốt nghiệp
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thờng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế. Điều
này đợc thể hiện rất rõ qua các giai đoạn của nền kinh tế . Khi nền kinh tế tăng tr-
ởng cao, thu nhập của ngời dân cũng tăng lên , do đó họ có nhu cầu mua sắm
nhiều hơn. Tuy nhiên, khi nền kinh tế có nguy cơ lạm phát, thì nhu cầu tiêu dùng
giảm dần, một phần do giá cả các mặt hàng tăng cao, phần nữa là do kỳ vọng của
ngời dân cũng giảm đi.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu nh ít co dãn với lãi suất. Thông thờng ,
ngời đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là mức lãi suất mà họ phải
gánh chịu.
- Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật thiết tới nhu
cầu vay tiêu dùng của khách hàng. Cụ thể là, khi thu nhập của khách hàng tăng
lên, họ có nhu cầu tiêu dùng nhiều hơn, một phần do mong muốn đợc cải thiện
đời sống của mình. Trong khi đó, với mức thu nhập thấp, nhu cầu tiêu dùng thờng
bị hạn chế. Tơng tự nh vậy, trình độ học vấn cũng có ảnh hởng tới nhu cầu vay
tiêu dùng của khách hàng. Thể hiện, với trình độ học vấn cao, khách hàng thờng
có nhu cầu sử dụng những hàng hoá hiện đại và đắt tiền hơn, do đó mà nhu cầu
tiêu dùng cũng cao hơn.
- Chất lợng các thông tin tài chính của khách hàng vay thờng không cao. Với
những khoản cho vay tiêu dùng, khách hàng thờng là các cá nhân, hộ gia đình. Do
đó, các thông tin tài chính của khách hàng chủ yếu là việc xem xét và đánh giá
nguồn trả nợ, cụ thể là thu nhập của khách hàng, ngoài ra còn có các tài sản thuộc
sở hữu của khách hàng. Mức thu nhập và sự ổn định của thu nhập là những thông
tin quan trọng trong quá trình đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy vậy,
khó có thể đánh giá chính xác nguồn thu nhập của khách hàng bởi bên cạnh
nguồn thu nhập ổn định, khách hàng còn có một khoản thu nhập không thờng
xuyên. Ngoài việc xem xét các khoản thu nhập, ngân hàng cũng quan tâm tới số
d các tài khoản tiền gửi của khách hàng- một tiêu thức gián tiếp về tổng thu nhập
và sự ổn định thu nhập của khách hàng. Tuy nhiên, ở nớc ta, việc sử dụng tài
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phạm Thị Xuân Hạnh- 4011

4
Khoá luận tốt nghiệp
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
khoản cá nhân hoàn toàn cha đợc phổ biến trong dân c nên việc quản lý thông tin
khách hàng dới hình thức này hiện cha đợc thực hiện.
- Nguồn trả nợ chủ yếu của ngời đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá
trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những ngời này.
Thông thờng, với những ngời có quá trình làm việc càng lâu thì jmức thu nhập
cũng tăng lên tơng ứng với thời gian công tác, đặc biệt là với những ngời có kỹ
năng và kinh nghiệm làm việc cao sẽ đợc trả mức lơng xứng đáng với khả năng
của họ. Do đó, tất cả các yếu tố trên quyết định sự ổn định và mức độ thu nhập
của khách hàng.
- T cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết định
sự hoàn trả của khoản vay. Một khoản vay chỉ có thể đợc chấp nhận khi khách
hàng đợc đánh giá là có t cách tốt, mục đích vay đúng đắn và phù hợp với chính
sách cho vay của ngân hàng. Tuy vậy, t cách của khách hàng vay là yếu tố định
tính , khó có thể đợc đánh giá một cách chính xác, mà chỉ có thể đợc xác minh và
dự đoán trên cơ sở các thông tin thu thập đợc về khách hàng. Điều này lại phụ
thuộc vào kỹ năng và kinh nghiệm của nhân viên phân tích tín dụng.
1.1.2 Các loại hình tín dụng tiêu dùng.
Trong phần này, việc phân loại tín dụng tiêu dùng đợc dựa trên nhiều tiêu
thức khác nhau nhằm giúp đa ra một cái nhìn toàn diện về tín dụng tiêu dùng ở
những giác độ khác nhau.
1.1.2.1 Căn cứ vào mục đích cho vay
Tín dụng tiêu dùng c trú
Tín dụng tiêu dùng c trú là các khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây
dựng hay cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
Đây là khoản tín dụng có giá trị lớn, thời hạn cho vay dài và tài sản hình thành từ
vốn vay thờng là tài sản đảm bảo.
Tín dụng tiêu dùng phi c trú

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phạm Thị Xuân Hạnh- 4011
5
Khoá luận tốt nghiệp
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tín dụng tiêu dùng phi c trú là các khoản vay nhằm tài trợ cho việc trang trải các
chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch...
Đây là các khoản tín dụng mang tính chất nhỏ lẻ với thời hạn ngắn.
1.1.2.2 Căn cứ vào ph ơng thức hoàn trả
Tín dụng tiêu dùng trả góp.
Đây là hình thức tín dụng tiêu dùng trong đó ngời đi vay trả nợ (gồm số tiền gốc và
lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhắt định trong thời hạn cho vay.
Phơng thức này đợc áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định
kỳ của ngời đi vay không đủ khả năng trả hết một lần số nợ vay.
Đối với loại hình này, các ngân hàng thờng chú ý tới một số vấn đề sau:
1. Loại tài sản đợc tài trợ
Thiện chí trả nợ của ngời đi vay sẽ tốt hơn nếu tài sản hình thành từ vốn vay đáp ứng
đợc nhu cầu thiết yếu đối với họ lâu dài trong tơng lai. Khi lựa chọn tài sản để tài trợ,
ngân hàng thờng chú ý đến điều này, vì vậy ngân hàng thờng chỉ muốn tài trợ cho
nhu cầu mua sắm những tài sản có thời hạn sử dụng lâu bền hay có gía trị lớn. Vì với
những loại tài sản nh vậy, ngời tiêu dùng sẽ đợc hởng những tiện ích từ chúng trong
một khoảng thời gian dài.
2. Số tiền trả trớc.
Thông thờng, ngân hàng yêu cầu ngời đi vay phải thanh toán trớc một phần giá trị cần
mua sắm, số tiền này đợc gọi là số tiền trả trớc, phần còn lại ngân hàng sẽ cho vay.
Số tiền trả trớc cần phải đủ lớn để một mặt làm cho ngời đi vay nghĩ rằng họ chính là
chủ sở hữu của tài sản, mặt khác có tác dụng hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Một khi
không cảm nhận đợc mình là chủ sở hữu của tài sản hình thành từ tiền vay thì ngời đi
vay có thể sẽ có thái độ miễn cỡng trong việc trả nợ. Ngoài ra, khi khách hàng không
trả nợ, trong nhiều trờng hợp, ngân hàng đành phải tiếp nhận và phát mãi tài sản để

thu hồi nợ. Hầu hết các tài sản đã qua sử dụng đều bị giảm giá trị, tức là gía trị thị tr-
ờng nhỏ hơn giá trị hạch toán của tài sản, cho nên số tiền trả trớc có một vai trò quan
trọng giúp ngân hàng hạn chế rủi ro.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phạm Thị Xuân Hạnh- 4011
6
Khoá luận tốt nghiệp
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Số tiền trả trớc thờng phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Loại tài sản: Đối với các tài sản có mức độ giảm giá nhanh thì số tiền trả trớc
nhiều, ngợc lại với tài sản có mức độ giảm giá chậm thì số tiền trả trớc ít.
- Thị trờng tiêu thụ tài sản sau khi sử dụng: Tài sản sau khi đã sử dụng nếu vẫn có
thể tiếp tục đợc mua, bán dễ dàng thì số tiền trả trớc có xu hớng thấp, ngợc lại
nếu tài sản đã qua sử dụng mà khó tìm đợc thị trờng tiêu thụ thì số tiền trả trớc
có xu hớng cao hơn.
- Môi trờng kinh tế.
- Năng lực tài chính của ngời đi vay.
3. Chi phí của khoản tín dụng
Đây là chi phí mà ngời đi vay phải trả ngân hàng cho việc sử dụng vốn. Chi phí này
bao gồm lãi vay và các chi phí khác có liên quan. Chi phí của khoản tín dụng này
phải trang trải đợc chi phí huy động vốn, chi phí hoạt động, rủi ro, đồng thời mang
lại một phần lợi nhuận thoả đáng cho ngân hàng.
4. Điều khoản thanh toán
Khi xác định các điều khoản liên quan đến việc thanh toán nợ của khách hàng, ngân
hàng thờng chú ý tới một số vấn đề sau:
- Số tiền thanh toán mỗi định kỳ phải phù hợp với khả năng về thu nhập, trong
mối quan hệ hài hoà với các nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng.
- Gía trị của tài sản tài trợ không đợc thấp hơn số tiền tài trợ cha thu hồi.
- Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng. Kỳ hạn trả nợ
thờng theo tháng. Vì lẽ, thông thờng, nguồn trả nợ chính của ngời đi vay là lơng đợc

nhận hàng tháng.
- Thời hạn cho vay không nên quá dài. Thời hạn cho vay thờng bị giới hạn bởi
thời hạn hoạt động của tài sản đợc tài trợ. Thời hạn cho vay quá dài dễ làm giá
trị tài sản giảm mạnh. Hơn nữa, khi thời hạn cho vay quá dài thì thiện chí trả nợ
của ngời đi vay cũng nh việc thu hồi nợ thờng gặp nhiều rắc rối.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phạm Thị Xuân Hạnh- 4011
7
Khoá luận tốt nghiệp
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Số tiền thanh toán cho mỗi định kỳ có thể đợc tính bằng một trong số các phơng
pháp sau đây:
Ph ơng pháp gộp: Đây là phơng pháp thờng đợc áp dụng trong tín dụng tiêu
dùng trả góp, do tính chất đơn giản và dễ hiểu của nó. Theo phơng pháp này, trớc
hết lãi đợc tính bằng cách lấy vốn gốc nhân với lãi suất và thời hạn vay, sau đó cộng
gộp vào vốn gốc rồi chia cho số kỳ hạn phải thanh toán để tìm số tiền phải thanh
toán ở mỗi kỳ hạn trả nợ.
Ph ơng pháp lãi đơn : Theo phơng pháp này, vốn gốc ngời đi vay phải trả từng
kỳ đợc tính đều nhau, bằng cách lấy vốn gốc ban đâu chia cho số kỳ hạn thanh toán.
Còn lãi phải trả mỗi định kỳ đợc tính trên số tiền khách hàng thực sự còn thiếu ngân
hàng.
Ph ơng pháp hiện giá: Theo phơng pháp này, số tiền gốc và lãi mà ngời đi
vay phải trả đợc tính theo phơng pháp hoàn trả theo niên kim.Ta có công thức:
a=
1)1(
)1(
+
+
n
n

i
iiV

trong đó a: số tiền gốc và lãi phải trả theo từng kỳ nhất định.
V: số vốn gốc ban đầu
i: lãi suất cho vay
n: số kỳ hạn trả nợ
5. Vấn đề phân bổ lãi cho vay theo thời gian .
Khi sử dụng phơng pháp gộp để tính lãi, các ngân hàng thờng tiến hành phân bổ lại
phần lãi cho vay đã đợc tính. Việc phân bổ có thể đợc thực hiện theo định kỳ gắn
liền với các kỳ thanh toán hoặc cũng có thể đợc thực hiện theo quý hay theo năm tài
chính. Tuy nhiên, việc phân bổ lãi vay theo năm tài chính thờng đợc các ngân hàng
áp dụng nhiều hơn.
6. Vấn đề trả nợ trớc hạn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phạm Thị Xuân Hạnh- 4011
8
Khoá luận tốt nghiệp
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thông thờng, ngời đi vay đợc quyền thanh toán tiền vay trớc hạn mà không bị phạt.
Nếu tiền trả góp đợc tính theo phơng pháp lãi đơn và phơng pháp hiện giá thì vấn đề
rất đơn giản, ngời đi vay phải thanh toán toàn bộ vốn gốc còn thiếu và lãi của kỳ
hạn hiện tại cho ngân hàng. Tuy nhiên, nếu tiền trả góp đợc tính bằng phơng pháp
gộp thì vấn đề có phần phức tạp hơn. Vì theo phơng pháp gộp, lãi đợc tính dựa trên
cơ sở giả định rằng tiền vay sẽ đợc khách hàng sử dụng cho đến lúc kết thúc hợp
đồng, cho nên nếu khách hàng trả nợ trớc hạn thì thời hạn nợ thực tế sẽ khác với
thời hạn nợ gỉa định ban đầu và nh vậy số tiền lãi
phải trả cũng có sự thay đổi. Trong trờng hợp này ngân hàng thờng áp dụng các ph-
ơng pháp giống nh phân bổ lãi vay nói trên.
Tín dụng tiêu dùng phi trả góp

Theo phơng thức này, tiền vay đợc khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một
lần khi đến hạn. Thờng thì các khoản tín dụng tiêu dùng phi trả góp chỉ đợc cấp cho
các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài.
Tín dụng tiêu dùng tuần hoàn
Đây là các khoản tín dụng tiêu dùng trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử
dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc đợc phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai.
Theo phơng thức này, trong thời hạn tín dụng đợc thoả thuận trớc, căn cứ vào chi
tiêu và thu nhập kiếm đợc từng thời kỳ, khách hàng đợc ngân hàng cho phép đợc
thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín
dụng. Lãi phải trả mỗi kỳ có thể đợc tính dựa trên một trong ba cách sau:
- Lãi đợc tính dựa trên số d nợ đã đợc điều chỉnh: Theo phơng pháp này, số d nợ
đợc dùng để tính lãi là số d nợ cuối cùng của mỗi kỳ sau khi khách hàng đã
thanh toán nợ cho ngân hàng.
- Lãi đợc tính dựa trên số d trớc khi đợc điều chỉnh: Theo cách này, số d nợ đợc
dùng để tính lãi là số d nợ mỗi kỳ có trớc khi khoản nợ đợc thanh toán.
- Lãi đợc tính trên cơ sở d nợ bình quân.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phạm Thị Xuân Hạnh- 4011
9
Khoá luận tốt nghiệp
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1.1.2.3 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
Tín dụng tiêu dùng gián tiếp
Tín dụng tiêu dùng gián tiếp là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng mua các
khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch vụ cho
ngời tiêu dùng.
ngân hàng
công ty bán lẻ
ngừơi tiêu dùng
(2) (4)(6)

(5)
(4)
(1)
(1): Ngân hàng và công ty bán lẻ ký hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng, ngân
hàng thờng đa ra các điều kiện về đối tợng khách hàng đợc bán chịu, số tiền bán
chịu tối đa và loại tài sản bán chịu...
(2): Công ty bán lẻ và ngời tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hoá.
Thông thờng, ngời tiêu dùng phải trả trớc một phần giá trị tài sản.
(3): Công ty bán lẻ giao tài sản cho ngời tiêu dùng
(4): Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng
(5): Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.
(6): Ngời tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng
Tín dụng tiêu dùng gián tiếp có một số u điểm sau:
- TDTD gián tiếp tạo điều kiện để ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu
dùng
- TDTD gián tiếp cũng cho phép ngân hàng tiết kiệm và giảm bớt chi phí hoạt
động cho vay.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phạm Thị Xuân Hạnh- 4011
10
Khoá luận tốt nghiệp
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Đây cũng là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt
động ngân hàng khác.
- Nếu áp dụng phơng thức có truy đòi thì TDTD gián tiếp có độ an toàn cao
Bên cạnh những u điểm nh trên, TDTD gián tiếp còn có một số nhợc điểm :
- Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, mà chỉ đợc biết thông qua
công ty bán lẻ. Bên cạnh đó ta nhận thấy rằng, các công ty bán lẻ không có
chuyên môn sâu để thẩm định khách hàng một cách chi tiết và chính xác.
- Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu

hàng hoá cho ngời tiêu dùng.
- Các công ty bán lẻ thực hiện phơng thức này không nhằm cấp tín dụng cho
khách hàng mà chỉ nhằm tăng doanh số bán hàng.
- Kỹ thuật nghiệp vụ trong TDTD gián tiếp có tính phức tạp cao.
Do những nhợc điểm kể trên nên có rất nhiều ngân hàng không mặn mà với TDTD
gián tiếp. Còn những ngân hàng nào tham gia hoạt động này thì đều có các cơ chế
kiểm soát tín dụng chặt chẽ.
TDTD gián tiếp thờng đợc thực hiện thông qua các phơng thức sau đây:
Tài trợ truy đòi toàn bộ: Theo phơng thức này, khi bán cho các ngân hàng
các khoản nợ mà ngời tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ cam kết sẽ thanh toán
cho ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn ngời tiêu dùng không thanh
toán cho ngân hàng.
Tài trợ truy đòi hạn chế: Theo phơng thức này, trách nhiệm của công ty bán
lẻ đối với các khoản nợ mà ngời tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn
trong một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã đợc thoả thuận
giữa ngân hàng và công ty bán lẻ. Dới đây là các thoả thuận thờng gặp trong truy
đòi hạn chế:
Công ty bán lẻ phải chịu trách nhiệm thanh toán một phần nợ trong trờng hợp
nều ngời mua chịu không đủ tiền để trả trớc một số tiền nhất định khi mua hoặc
khách hàng không đủ các tiêu chuẩn tín dụng do ngân hàng đề ra.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phạm Thị Xuân Hạnh- 4011
11
Khoá luận tốt nghiệp
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Công ty bán lẻ cam kết chịu trách nhiệm cho toàn bộ số nợ đã bán chịu cho đến
khi ngân hàng thu hồi đợc một số lợng các khoản nợ nhất định đúng hạn.
Toàn bộ trách nhiệm thanh toán nợ của công ty bán lẻ đợc giới hạn trong phạm
vi số tiền dự phòng ký gửi tại ngân hàng. Thờng số tiền dự phòng đợc trích từ
chênh lệch giữa chi phí tài trợ mà công ty bán lẻ tính cho ngời mua chịu và chi

phí tài trợ mà ngân hàng tính cho công ty bán lẻ. Đây là trờng hợp đợc các ngân
hàng áp dụng phổ biến nhất. Số tiền dự phong ký gửi tại ngân hàng có tác dụng
hạn chế rủi ro cho ngân hàng khi ngời mua chịu không trả hoặc trả nợ không
đúng hạn.
Toàn bộ trách nhiệm thanh toán nợ của công ty bán lẻ đợc giới hạn theo một tỷ
lệ nhất định so với tổng số nợ trong một thời hạn nhất định
Tài trợ miễn truy đòi: Theo phơng thức này, sau khi bán các khoản nợ cho
ngân hàng, công ty bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc chúng có đợc hoàn
trả hay không. Phơng thức này chứa đựng rủi ro cao cho ngân hàng nên chi phí tài
trợ thờng đợc ngân hàng tính cao hơn so với các phơng thức nói trên và các khoản
nợ đợc mua cũng đợc lựa chọn rất kỹ. Ngoài ra, chỉ có những công ty đợc ngân
hàng rất tin cậy mới áp dụng phơng thức này.
Tài trợ có mua lại: Khi thực hiện TDTD gián tiếp theo phơng thức miễn truy
đòi hoặc truy đòi một phần, nếu rủi ro xảy ra, ngời tiêu dùng không trả nợ thì ngân
hàng thờng phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ. Trong trờng hợp này, nếu có thoả
thuận trớc thì ngân hàng có thể bán trở lại cho công ty bán lẻ phần nợ mình cha đợc
thanh toán, kèm với tài sản đã đợc đắc thụ trong một thời hạn nhất định.
Tín dụng tiêu dùng trực tiếp
TDTD trực tiếp là các khoản tín dụng tiêu dùng trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp
xúc và cho khách hàng vay cũng nh trực tiếp thu nợ từ họ.
(Sơ đồ trang sau)
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phạm Thị Xuân Hạnh- 4011
12
Khoá luận tốt nghiệp
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ngân hàng
công ty bán lẻ
ngừơi tiêu dùng
(2) (4)(3)

(5)
(1)
(1): Ngân hàng ký kết hợp đồng tín dụng với ngời tiêu dùng và cung cấp thẻ tín
dụng cho họ.
(2): Khách hàng dùng thẻ tín dụng để mua hàng hoá
(3): Ngân hàng trả tiền cho công ty bán lẻ.
(4): Công ty bán lẻ giao hàng hoá cho khách hàng
(5): Khách hàng trả nợ cho ngân hàng
So với TDTD gián tiếp, TDTD trực tiếp có một số u điểm sau:
- Trong TDTD trực tiếp, ngân hàng có thể tận dụng đợc sở trờng của cán bộ tín
dụng. Những ngời này thờng đợc đào tạo chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm
trong lĩnh vực tín dụng cho nên các quyết định tín dụng trực tiếp của ngân hàng
thờng có chất lợng cao hơn so với trờng hợp chúng đợc quyết định bởi công ty
bán lẻ. Ngoài ra, trong hoạt động của mình, cán bộ tín dụng ngân hàng thờng có
xu hớng chú trọng đến việc tạo ra các khoản tín dụng có chất lợng tốt trong khi
các nhân viên của công ty bán lẻ thờng chỉ chú trọng đến doanh số bán hàng.
Bên cạnh đó, tại các điểm bán hàng các quyết định tín dụng thờng đợc đa ra vội
vàng và nh vậy có thể có nhiều khoản tín dụng đợc cấp ra một cách không chính
đáng. Hơn nữa, trong một số trờng hợp, do quyết định nhanh chóng, công ty bán
lẻ có thể từ chối cấp tín dụng đối với khách hàng tốt của mình. Nếu nh ngời cấp
tín dụng là ngân hàng thì điều này có thể đợc hạn chế.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phạm Thị Xuân Hạnh- 4011
13
Khoá luận tốt nghiệp
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- TDTD trực tiếp linh hoạt hơn TDTD gián tiếp vì dễ có sự đàm phán giữa ngân
hàng và khách hàng để ra quyết định một khoản tín dụng với lãi suất, thời hạn
phù hợp với cả hai bên.
- TDTD trực tiếp có độ an toàn cao vì ngân hàng trực tiếp thẩm định và giám sát

tín dụng.
Ngoài những u điểm trên còn tồn tại một số nhợc điểm:
- Với phơng thức này ngân hàng thờng khó tăng doanh số cho vay.
- Ngân hàng khó mở rộng quan hệ tín dụng với khách hàng vì ngân hàng phải trực
tiếp tiếp xúc với khách hàng mà cán bộ tín dụng của ngân hàng khó có thể đáp
ứng đủ số lợng.
- Với những lý do trên TDTD có chi phí cao.
1.1.3 Vai trò của tín dụng tiêu dùng
Tín dụng tiêu dùng là một trong những nghiệp vụ cơ bản của nghiệp vụ tín
dụng ngân hàng, và là loại hình có cơ cấu d nợ tơng đối đáng kể trong tổng d nợ tín
dụng của các NHTM ngày nay.
Xuất phát từ đặc điểm trên của tín dụng tiêu dùng, có thể thấy đợc tín dụng tiêu
dùng đóng một vai trò rất quan trọng.Cụ thể:
Đối với ngân hàng:
- TDTD giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả
năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng.
- Tạo điều kiện giúp ngân hàng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng
cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
Đối với ngời tiêu dùng
- TDTD tạo điều kiện đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu đặc biệt là những nhu cầu
chi tiêu mang tính cần thiết, kịp thời. Nhờ đó ngời tiêu dùng đợc hởng những
tiện ích trớc khi tích luỹ đủ tiền.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phạm Thị Xuân Hạnh- 4011
14
Khoá luận tốt nghiệp
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- TDTD là phơng thức cải thiện mức sống của ngời tiêu dùng khi họ cha có đầy đủ
khả năng thanh toán ở hiện tại.
Đối với nền kinh tế.

- TDTD góp phần cải thiện đời sống dân c
- Góp phần giảm chi phí giao dịch xã hội qua việc tiết kiệm chi phí và thời gian
cho cả ngân hàng và ngời sử dụng.
- Tạo điều kiện thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
Do nếu TDTD nhằm tài trợ cho những chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ trong nớc thì
nó sẽ tạo điều kiện tốt cho việc kích cầu.
1.2 Nội dung cơ bản của mở rộng tín dụng tiêu dùng.
1.2.1 Quan niệm về mở rộng tín dụng tiêu dùng.
Nói đến mở rộng, tức nói đến sự tăng trởng về quy mô, khối lợng và số
lợng. Nói cách khác mở rộng tức là sự tăng trởng theo chiều ngang. Theo cách hiểu
này, mở rộng tín dụng tiêu dùng chính là sự đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của
khách hàng về quy mô tín dụng tiêu dùng cũng nh làm tăng tỷ trọng của tín dụng
tiêu dùng trong cơ cấu tổng d nợ tín dụng của NHTM.
Mở rộng tín dụng tiêu dùng đợc thể hiện:
- Đối với khách hàng: TDTD phải thoả mãn tối đa các yêu cầu hợp lý của khách
hàng về khối lợng tín dụng tiêu dùng cung cấp, sự đa dạng hoá trong các hình
thức tín dụng tiêu dùng cũng nh các dịch vụ kèm theo.
- Đối với NHTM: TDTD phải đợc xác định là khâu chủ đạo trong toàn bộ hoạt
động tín dụng của các NHTM. Đồng thời, phải thoả mãn và đáp ứng tối đa nhu
cầu của khách hàng, cũng nh có một chính sách tín dụng hợp lý , đa dạng về đối
tợng khách hàng.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: TDTD phải đáp ứng đợc các yêu cầu về
vốn của nền kinh tế, phải là kênh dẫn truyền vốn hiệu quả nhằm trợ giúp cho
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phạm Thị Xuân Hạnh- 4011
15
Khoá luận tốt nghiệp
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngân sách Nhà nớc cũng nh tạo điều thúc đẩy tăng trởng nền kinh tế, góp phần
cải thiện đời sống dân c.

Từ cách hiểu trên có thể thấy đợc rằng:
- Mở rộng TDTD phản ánh khả năng đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vốn cho
nền kinh tế theo một cơ cấu hợp lý, phù hợp với tốc độ phát triển của xã hội
trong từng thời kỳ.
- Mở rộng TDTD phản ánh sự phát triển của tín dụng tiêu dùng trong một môi tr-
ờng tài chính cạnh tranh mạnh mẽ.
- Mở rộng TDTD đợc xác định trên cơ sở thực hiện đa dạng hoá khách hàng, các
loại hình dịch vụ ngân hàng cũng nh các đối tợng cho vay.
- Mở rộng TDTD chịu ảnh hởng bởi các nhân tố chủ quan và khách quan trong
nền kinh tế.
- Mở rộng TDTD là một khái niệm cụ thể song không vì thế mà giới hạn cách
hiểu về vấn đề này. Điều đó có nghĩa là mở rộng TDTD không chỉ là sự tăng tr-
ởng về quy mô tín dụng tiêu dùng mà còn phải đợc hàm ý hiểu là sự nâng cao
chất lợng tín dụng tiêu dùng .Xuất phát từ cách hiểu trên, nên mở rộng TDTD
đòi hỏi phải đợc đánh giá theo những chỉ tiêu nhất định cũng nh khi đánh gía
phải đặt trong mối quan hệ tổng thể với các chỉ tiêu tài chính khác. Có nh vậy
mới giúp ngân hàng trong việc xác định nguyên nhân và những tồn tại trong việc
mở rộng TDTD để từ đó giúp ngân hàng có đợc những giải pháp thích hợp cho
việc mở rộng TDTD cũng nh nâng cao chất lợng TDTD tại chính ngân hàng.
1.2.2 Sự cần thiết của việc mở rộng tín dụng tiêu dùng.
Đối với ngời tiêu dùng
Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, cùng với nó là sự cải thiện
đáng kể trong mức sống của dân c, thì nhu cầu tiêu dùng của phần lớn bộ phận dân
c đặc biệt là dân c thành thị đang tăng lên rất nhiều với nhiều hình thức tiêu dùng
khác nhau. Thông qua nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng, các ngân hàng đã đáp ứng
phần nào nhu cầu chi tiêu của ngời dân, giúp cho họ đợc hởng những tiện ích trớc
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phạm Thị Xuân Hạnh- 4011
16
Khoá luận tốt nghiệp

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
khi tích luỹ đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn nó rất cần thiết cho những trờng hợp
khi cá nhân có các nhu cầu chi tiêu mang tính cấp bách.
Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển đời sống ngày càng đợc nâng cao thì
con ngời càng có quyền đòi hỏi cao hơn trong việc cải thiện cuộc sống của mình.
Nếu trớc kia, chỉ cần "ăn no, mặc ấm" thì ngày này chúng ta ai cũng mong muốn
đợc "ăn ngon, mặc đẹp". Đây là một yêu cầu chính đáng và là tất yếu trong điều
kiện cuộc sống bây giờ.
Nắm bắt đợc nhu cầu ngày càng tăng của ngời tiêu dùng nhng khả năng thanh
toán thì có hạn , các NHTM luôn tìm mọi cách để thoả mãn nhu cầu của họ. Việc
mở rộng TDTD do đó sẽ giúp ngân hàng thoả mãn tối đa các yêu cầu hợp lý của
khách hàng về khối lợng tín dụng tiêu dùng.
Rõ ràng mở rộng TDTD sẽ đem đến lợi ích tốt nhất cho ngời tiêu dùng.
Đối với các NHTM
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là một điều không thể tránh khỏi. Để
có thể đứng vững và tồn tại trong một môi trờng cạnh tranh đầy khắc nghiệt đòi hỏi
mỗi NHTM phải có chiến lợc kinh doanh phù hợp , một mặt tận dụng các thời cơ,
mặt khác phải tạo ra u thế so với đối thủ cạnh tranh của mình.
Chính vì lý do trên, mỗi NHTM luôn tìm cách đa dạng hoá hoạt động kinh doanh và
tín dụng tiêu dùng đợc xác định là một trong những nghiệp vụ tạo u thế cạnh tranh
cho ngân hàng.
Với phơng châm hoạt động "khách hàng là thợng đế" , các NHTM luôn tìm
mọi cách để thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng cũng nh tăng cờng các mối
quan hệ với khách hàng. Điều này có thể đợc thực hiện một cách hiệu quả khi các
NHTM mở rộng tín dụng tiêu dùng, một thị trờng đầy tiềm năng cho các ngân
hàng.
Một lý do nữa khiến cho việc mở rộng tín dụng tiêu dùng là cần thiết, đó là vì
hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn chứa đựng nhiều rủi ro. Để có thể giảm thiểu
rủi ro, các NHTM luôn tìm mọi cách để đa dạng hoá hoạt động kinh doanh cũng
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Phạm Thị Xuân Hạnh- 4011
17
Khoá luận tốt nghiệp
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
nh đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ cung ứng cho khách hàng. Từ đó giúp ngân
hàng tăng sức mạnh trong cạnh tranh.
Cuối cùng, một điều dễ dàng nhận thấy là cùng với việc mở rộng TDTD, các
NHTM không chỉ tối đa hoá lợi ích của khách hàng mà còn giúp ngân hàng thực
hiện đợc mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận .
Đối với sự phát triển của nền kinh tế
Mở rộng tín dụng tiêu dùng không chỉ đem lại lợi ích cho ngời tiêu dùng mà
nó còn đem lại lợi ích cho nền kinh tế. Nếu TDTD đợc tài trợ cho những nhu cầu
chi tiêu về hàng hoá, dịch vụ trong nớc thì nó có tác dụng kích cầu, một mặt cải
thiện đời sống dân c, mặt khác tạo điều kiện thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Hơn nữa,
nó còn góp phần giảm chi phí giao dịch trong toàn xã hội. Đó là cha kể đến việc
dịch vụ này với những tiện ích thanh toán không dùng tiền mặt sẽ cải thiện môi tr-
ờng tiêu dùng, xây dựng nền văn minh thanh toán, góp phần tạo cơ sở để Việt Nam
hoà nhập với cộng đồng phát triển quốc tế.
Xuất phát từ những lý do trên, có thể thấy đợc rằng mở rộng tín dụng tiêu
dùng là một yêu cầu khách quan của nền kinh tế.
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng tín dụng tiêu dùng
Ngân hàng thơng mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, mục tiêu của ngân
hàng là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở tối đa hoá lợi ích của khách hàng. Chính vì lẽ
đó, trong quá trình cung ứng sản phẩm, dịch vụ của mình cho khách hàng, một việc
làm quan trọng và cần thiết là xác định đợc mục đích của việc cung ứng sản phẩm,
dịch vụ và đồng thời phải đánh giá đợc sản phẩm dịch vụ mà mình cung ứng thông
qua các chỉ tiêu đánh giá cụ thể. Do đó, mở rộng TDTD có thể đợc phản ánh qua
các chỉ tiêu sau:
1.2.3.1 Chỉ tiêu phản ánh doanh số TDTD
Doanh số cho vay: Là tổng số tiền ngân hàng cho vay trong kỳ, nó phản ánh một

cách khái quát về hoạt động tín dụng của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định,
thờng tính theo năm tài chính.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phạm Thị Xuân Hạnh- 4011
18
Khoá luận tốt nghiệp
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trởng doanh số tuyệt đối
Giá trị tăng trởng = Tổng doanh số - Tổng doanh số
doanh số tuyệt đối TDTD năm (t) TDTD năm (t-1)
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh số TDTD năm t tăng so với năm (t-1) về số
tuyệt đối là bao nhiêu.
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trởng doanh số tơng đối
Giá trị tăng trởng doanh số tuyệt đốix100%
Giá trị tăng trởng = ___________________________________
doanh số tơng đối Tổng doanh số TDTD năm (t-1)
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trởng doanh số TDTD năm t so với năm
(t-1).
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trởng về tỷ trọng
Tổng doanh số TDTDx100%
Tỷ trọng = _______________________________
Tổng doanh số của hoạt động tín dụng
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh số của hoạt động TDTD chiếm tỷ lệ bao nhiêu
trong doanh số của toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.2.3.2 Chỉ tiêu phản ánh d nợ TDTD
D nợ TDTD:
Là số tiền mà khách hàng đang nợ ngân hàng tại một thời điểm, chỉ tiêu này thờng
đợc sử dụng kết hợp với chỉ tiêu doanh số cho vay nhằm phản ánh tình hình mở
rộng TDTD của ngân hàng.
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trởng d nợ tuyệt đối

Giá trị tăng trởng = Tổng d nợ - Tổng d nợ
d nợ tuyệt đối TDTD năm (t) TDTD năm (t-1)
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết d nợ năm t tăng so với năm (t-1) về số tuyệt đối là
bao nhiêu.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phạm Thị Xuân Hạnh- 4011
19
Khoá luận tốt nghiệp
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trởng d nợ tơng đối
Giá trị tăng trởng Giá trị tăng trởng d nợ tuyệt đối x100%
d nợ tơng đối = ____________________________________
Tổng d nợ TDTD năm (t-1)
ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trởng d nợ TDTD năm t so với năm
(t-1).
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trởng về tỷ trọng
Tổng d nợ TDTD x 100%
Tỷ trọng = _______________________________
Tổng d nợ của hoạt động tín dụng
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết d nợ của hoạt động TDTD chiếm tỷ lệ bao nhiêu
trong d nợ của toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng, đồng thời so sánh tỉ trọng
này năm sau so với năm trớc. Từ đó giúp cho ngân hàng có những định hớng cụ thể
trong việc mở rộng TDTD.
1.2.3.3 Chỉ tiêu phản ánh số l ợng và số l ợt khách hàng
Số lợng khách hàng: Là tổng số khách hàng thực hiện giao dịch với ngân hàng.
Trong hoạt động TDTD, số lợng khách hàng thể hiện ở số các khoản vay tiêu
dùng mà ngân hàng cấp cho khách hàng.
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trởng về số lợng khách hàng
Mức tăng, giảm = Số lợng khách hàng - Số lợng khách hàng
số lợng khách hàng năm (t) năm (t-1)

ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết số lợng khách hàng năm (t) tăng giảm so với năm
(t-1) là bao nhiêu. Qua đó giúp cho việc đánh giá khả năng mở rộng quy mô và đối
tợng khách hàng tại ngân hàng.
Số lợt khách hàng:
Là số lần một khách hàng đến giao dịch với ngân hàng trong một năm. Trong hoạt
động TDTD, số lợt khách hàng thể hiện ở số lần khách hàng đến ngân hàng thực
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phạm Thị Xuân Hạnh- 4011
20
Khoá luận tốt nghiệp
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
hiện vay tiêu dùng. Chỉ tiêu này cho biết mức độ tín nhiệm của khách hàng đối với
ngân hàng.
1.2.3.4 Chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng loại hình TDTD.
Chỉ tiêu này phản ánh sự đa dạng về loại hình TDTD tại ngân hàng, qua đó cho thấy
khả năng mở rộng quy mô cũng nh phạm vị hoạt động TDTD tại ngân hàng. Đây
đồng thời cũng là một chỉ tiêu quan trọng , phản ánh sự đa dạng về đối tợng khách
hàng đến thực hiện giao dịch TDTD tại ngân hàng.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hởng đến việc mở rộng tín dụng tiêu dùng.
Để thực hiện việc mở rộng TDTD cần xem xét những nhân tố ảnh hởng tới nó, từ
đó có những đánh giá một cách chính xác hơn.
1.2.4.1 Những nhân tố vĩ mô
Bao gồm các yếu tố tổng quát nh kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hoá xã
hội, dân số...Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có một số có yếu tố
ảnh hởng mạnh mẽ và trực tiếp , chính vì lẽ đó chúng ta sẽ xem xét một cách kỹ l-
ỡng hơn.
Môi trờng kinh tế
Môi trờng kinh tế đợc phản ánh qua các giai đoạn của chu kỳ kinh tế, tốc độ tăng
trởng của GDP, tỷ lệ lạm phát, triển vọng các ngành nghề kinh tế sử dụng vốn của
ngân hàng, mức độ ổn định của giá cả, tỷ lệ thất nghiệp...Chính những yếu tố này

phản ánh tính hấp dẫn về thị trờng và sức mua khác nhau đối với các thị trờng hàng
hoá khác nhau. Nhờ đó giúp ngân hàng có đợc nguồn thông tin đáng kể trong việc
xác định quy mô của việc mở rộng TDTD.
Môi trờng văn hoá- xã hội
Môi trờng văn hoá- xã hội bao gồm nhiều vấn đề mang tính lâu dài và có tác động
đáng kể đến tín dụng tiêu dùng nh văn hoá tiêu dùng, thói quen sử dụng các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng, tập quán tiết kiệm, đầu t, kỳ vọng cuộc sống, niềm tin tín
ngỡng...Nắm bắt các vấn đề về văn hoá xã hội là một điều khó khăn nhng lại có giá
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phạm Thị Xuân Hạnh- 4011
21
Khoá luận tốt nghiệp
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
trị lớn đối với các ngân hàng khi xem xét việc mở rộng tín dụng tiêu dùng bởi lẽ các
quyết định tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc phần lớn vào thói quen tâm lý, trình
độ văn hoá, lối sống cộng đồng...
Môi trờng dân số
Bao gồm cơ cấu dân số theo độ tuổi, giới tính, thu nhập... Đây là một trong những
yếu tố đợc các nhà hoạch định chiến lợc của ngân hàng rất quan tâm. Bởi lẽ con ng-
ời tạo ra thị trờng, quy mô và tốc độ tăng dân số cho biết quy mô và tốc độ tiêu thụ
trên thị trờng. Chính những nguồn thông tin này đóng vai trò đáng kể đối với ngân
hàng trong việc mở rộng tín dụng tiêu dùng.
Môi trờng công nghệ
Môi trờng công nghệ kỹ thuật bao gồm các nhân tố gây tác động ảnh hởng đến
công nghệ mới, sáng tạo sản phẩm và cơ hội thị trờng mới. Đây đợc coi là yếu tố
tạo khả năng cạnh tranh cho các ngân hàng, do vậy cần phải nắm bắt nhanh chóng
xu hớng công nghệ mới để không bị lạc hậu và mất lợi thế trong cạnh tranh.
Môi trờng chính trị, pháp lý
Hoạt động ngân hàng có liên quan tới hệ thống lu chuyển tiền tệ quốc gia, do đó
cần có sự kiểm soát chặt chẽ hơn về phơng diện pháp luật và chính sách. Chính yếu

tố này có tác động mạnh đến tín dụng tiêu dùng của ngân hàng, bởi một môi trờng
chính trị ổn định sẽ tạo ra môi trờng đầu t an toàn, tạo lòng tin cho dân chúng. Hơn
nữa, một môi trờng pháp lý với những chính sách phù hợp lòng dân sẽ tạo điều kiện
cho các hoạt động kinh tế trong diễn ra trong nớc một cách nhanh chóng và thuận
tiện, cụ thể là hoạt động tiêu dùng của dân chúng và hoạt động tín dụng của ngân
hàng.
1.2.4.2 Những nhân tố vi mô
Bao gồm các nhân tố khách quan từ phía khách hàng và các nhân tố chủ quan từ
phía ngân hàng, cụ thể:
Những nhân tố khách quan:
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phạm Thị Xuân Hạnh- 4011
22
Khoá luận tốt nghiệp
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Năng lực pháp lý
Là điều kiện đảm bảo giá trị pháp lý trong việc ký kết hợp đồng, là cơ sở để bảo vệ
quyền lợi của mỗi bên khi xảy ra tranh chấp. Với khách hàng là cá nhân, họ đợc coi
là có năng lực pháp lý khi có năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự.
Nếu một hợp đồng tín dụng đợc ký kết bởi những ngời không có đủ năng lực pháp
lý thì sẽ không thu hồi đợc nợ và tiềm ẩn rủi ro cho chính ngân hàng.
- Uy tín của khách hàng
Uy tín của khách hàng đóng vai trò quan trọng, bởi nó quyết định sự sẵn lòng trả
nợ của khách hàng, là cơ sở tạo ra lòng tin đối với ngân hàng. Với khách hàng là cá
nhân, uy tín đợc quyết định bởi t cách đạo đức. T cách đạo đức của khách hàng
phản ánh sự trung thực, lòng tin và đặc biệt là thiện chí trả nợ của khách hàng. Mặc
dù đây là yếu tố khó xác định nhng luôn đợc các ngân hàng quan tâm và tìm hiểu
cặn kẽ.
- Khả năng tài chính
Là yếu tố có ảnh hởng quan trọng đến quyết định tín dụng của ngân hàng, bởi lẽ

khả năng tài chính của khách hàng cho biết tính độc lập, tự chủ của khách hàng
trong việc trả nợ. Một khách hàng có khả năng tài chính lành mạnh sẽ đảm bảo an
toàn cho ngân hàng bởi đó là một khoản vay có hiệu quả, nhng nếu một khách hàng
với khả năng tài chính yếu kém sẽ tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng. Đối với hoạt động
tín dụng tiêu dùng, ngân hàng luôn quan tâm tới nguồn trả nợ của khách hàng nh
tính ổn định của các khoản thu nhập, tài sản có thuộc sở hữu của khách hàng hay
không...Đây là những căn cứ để ngân hàng đa đến quyết định cho vay đối với khách
hàng.
- Bảo đảm tín dụng
Đợc coi là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất không thể thanh toán đ-
ợc. Việc thực hiện bảo đảm tín dụng chỉ áp dụng đối với những khách hàng mà mức
độ tin cậy cha đảm bảo hay nói cách khác là cha đủ tiêu chuẩn cần thiết để ra quyết
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phạm Thị Xuân Hạnh- 4011
23
Khoá luận tốt nghiệp
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
định cho vay. Bảo đảm tín dụng có tác dụng: Một mặt, giảm tổn thất cho ngân hàng
khi khách hàng vì một lý do nào đó không thanh toán đợc nợ cho ngân hàng, mặt
khác là động lực thúc đẩy khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình. Nh vậy,
mục đích của bảo đảm tín dụng là nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng chứ không phải là cơ sở quyết định cho vay.
Các nhân tố chủ quan
- Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp
Một chính sách tín dụng phù hợp nghĩa là chính sách tín dụng đó phải đảm bảo phù
hợp với mục tiêu và năng lực của ngân hàng.Thực tế, tín dụng tiêu dùng là một
mảnh đất đầy tiềm năng, bởi vậy ngân hàng cần coi tín dụng tiêu dùng là chiến lợc
kinh doanh của mình . Việc xây dựng một chính sách tín dụng riêng cho mục đích
này cùng với những đờng lối phát triển cụ thể sẽ giúp ngân hàng trong việc phân bổ
và sử dụng nguồn lực một cách hợp lý và có hiệu quả. Bởi lẽ, nếu chính sách tín

dụng mà linh hoạt, hợp lý thì nó sẽ giúp ngân hàng trong việc mở rộng TDTD, và
ngợc lại nếu chính sách tín dụng cứng nhắc sẽ gây cản trở cho chính ngân hàng. Do
vậy, điều quan trọng là một chính sách tín dụng hợp lý sẽ định hớng hoạt động cho
ngân hàng theo đúng mục tiêu đã đề ra.
- Về mặt kỹ thuật nghiệp vụ
Một chính sách tín dụng phù hợp cha đủ mà bản thân ngân hàng cần thực hiện tốt
các quy định, quy chế trong hệ thống nh việc thực hiện các biện pháp hạn chế rủi
ro, thực hiện tốt việc bảo đảm tín dụng, các quy định về việc cho vay đối với khách
hàng, tổ chức tốt công tác giám sát tín dụng và thu thập thông tín. Ngoài ra ngân
hàng cần chú ý tới việc giảm thiểu những thủ tục rờm rà , phức tạp trong kỹ thuật và
thủ tục thẩm định, nhằm tạo điều kiện cho khách hàng nhanh chóng thực hiện
khoản vay, cũng nh tạo điều kiện nâng cao tính hiệu quả và chất lợng của quy trình
tín dụng trong ngân hàng.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phạm Thị Xuân Hạnh- 4011
24
Khoá luận tốt nghiệp
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Thông tin tín dụng
Đối với hoạt động tín dụng, lòng tin đóng vai trò rất quan trọng, nó đợc coi là một
trong những cơ sở để thiết lập quan hệ tín dụng. Chính vì lẽ đó, việc tìm hiểu những
thông tin có liên quan đến khách hàng là rất cần thiết. Một mặt, nó giúp ngân hàng
nhanh chóng nắm bắt nhu cầu của khách hàng, mặt khác nó giúp ngân hàng hạn chế
đợc rủi ro đối với những khoản vay có nguy cơ vỡ nợ tiểm ẩn. Trong hoạt động
TDTD, thông tin về khách hàng luôn đợc ngân hàng quan tâm và đánh giá cao. Do
đó, thông tin tín dụng phải chính xác, kịp thời cũng nh mức độ trung thực phải cao.
- Đạo đức của cán bộ tín dụng
Ngân hàng cần chú trọng đến việc đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ của các
cán bộ tín dụng, đặc biệt là luôn đề cao đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín
dụng. Bởi lẽ nếu một cán bộ tín dụng không có đạo đức nghề nghiệp thì dù trình độ

chuyên môn của họ có giỏi đến mấy cũng trở thành vô nghĩa.
Đây là một yếu tố rất quan trọng, bởi lẽ hình ảnh cũng nh uy tín của mỗi ngân hàng
đợc thể hiện qua văn hoá kinh doanh của ngân hàng mà cụ thể ở đây là hình ảnh và
đạo đức của các nhân viên ngân hàng, các cán bộ tín dụng. Chính họ mới là ngời
trực tiếp làm việc với khách hàng và cũng chính họ là ngời gây nên ấn tợng về ngân
hàng đối với khách hàng. Một đội ngũ nhân viên nhiệt tình năng động; những cán
bộ tín dụng có trình độ chuyên môn cao với đạo đức nghề nghiệp chân chính sẽ là
yếu tố tạo nên thành công cho ngân hàng.
- Vốn của ngân hàng
Vốn của ngân hàng đóng một vai trò quan trọng, nó là cơ sở để ngân hàng tiến hành
mọi hoạt động kinh doanh đồng thời là công cụ nâng cao khả năng cạnh tranh của
mỗi ngân hàng.Vốn của ngân hàng bao gồm vốn huy động và vốn tự có. Khi xây
dựng bất kỳ chính sách kinh doanh nào, cụ thể là chính sách tín dụng, các NHTM
luôn phải căn cứ vào mục tiêu và khả năng của mình cụ thể là nguồn vốn của ngân
hàng. Chính vì vậy , để có thể mở rộng TDTD , một điều cần thiết là ngân hàng phải
có vốn và xác định một lợng vốn phù hợp cho hoạt động này.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phạm Thị Xuân Hạnh- 4011
25

×