Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

tìm hiểu về portlet và ứng dụng trong cổng giao tiếp điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.96 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHỊNG
-------o0o------ISO 9001 : 2000

Đồ án tốt nghiệp
Đề tài: Tìm

hiểu về Portlet và ứng dụng trong cổng
giao tiếp điện tử
Giáo viên hướng dẫn: TS.Trần Minh
ThS. Nguyễn Hoài Thu
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Mai
Mã sinh viên: 10286

Hải Phòng, 08 - 2007


Nội dung
I: Giới thiệu về cổng giao tiếp điện
tử_Portal
II: Tìm hiểu về Portlet
III: Mơ hình kiến trúc tối ưu để xây dựng
ứng dụng Portal (Portlet)

Kết luận


Chương I: Giới thiệu về cổng giao tiếp điện tử
-Portal-

1. Định nghĩa


2. Phân loại Portal
3. Thuộc tính cơ bản của Portal
4. Chức năng của Portal
5. Kiến trúc của Portal


I.1.Portal_ Định nghĩa
Portal là một phần mềm ứng dụng cung cấp một giao
diện mang tính cá nhân hóa cho người sử dụng. Thơng
qua giao diện này, người dùng có thể khám phá, tìm
kiếm, giao tiếp với các ứng dụng, với các thông tin, và
với những người khác.


I.2.Portal_ Phân loại Portal
1.Vertical portal: Chỉ những Portal mà nội dung thông tin, dịch vụ
thiết kế cho 1 lĩnh vực xác định
2.Horizontal portal: Nội dung thông tin dịch vụ thiết kế phục vụ cho
nhiều lĩnh vực, nhiều chủ đề, diện rộng.
3.Information portal: Xây dựng hệ thống thông tin trên cơ sở thu
gom từ nhiều nguồn khác nhau.
4.Community portal: Xây dựng một vị trí ảo trên Internet
5.Corporate portal (or Enterprise portal): Dùng chia sẻ thông tin
6.Commercial portal: Cung cấp“chợ điện tử”cho thị trường thương
mại
7.Goverment portal: Cung cấp cổng hành chính để chính quyền thực
hiện chức năng của mình đối với dân chúng.


I.3.Portal_ Thuộc tính cơ bản của

Portal
- Cá nhân hóa giao diện người sử dụng
- Tổ chức phân loại thông tin
- Hỗ trợ khả năng tìm kiếm nhanh thơng tin
- Thơng tin được tích hợp từ nhiều nguồn khác nhau
- Hỗ trợ mơ hình làm việc cộng tác
- Hỗ trợ mơ hình tự động xử lý cơng việc theo quy trình đã xác định
từ trước
- Khả năng bảo mật cao, hỗ trợ đăng nhập hệ thống một lần duy nhất


I.4.Portal_Chức năng của Portal
- Khả năng cá nhân hóa
- Tích hợp và liên kết nhiều loại thông tin
- Xuất bản thông tin
- Hỗ trợ nhiều môi trường hiển thị thông tin
- Khả năng đăng nhập một lần
- Quản trị portal
- Quản trị người dùng


I.5.Portal_Kiến trúc của Portal
Tầng trình diễn (Client):Cung cấp giao diện cho nhiều loại người
dùng khác nhau, lấy các yêu cầu, dữ liệu từ người dùng. Kết quả sau
xử lý được trả lại cho người dùng
Tầng ứng dụng (Portal Server):Là môi trường hoạt động, nơi chứa
các ứng dụng Portal. Là đầu mối tiếp nhận và xử lý yêu cầu.
Tầng cơ sở dữ liệu (Enterprise Reources):Gồm các CSDL lưu trữ DL
chính của Portal phục vụ cho hoạt động truy cập, xử lý, kiết xuất và
trình diễn thơng tin ở các tầng trên



Chương II: Tìm hiểu về Portlet
1. Định nghĩa
2. Định dạng chung của một Portlet
3. Giới thiệu về chuẩn JSR 168

a. Portlets và Servlets
b. Vòng đời của Portlet

c. Các chế độ của Portlet
d. Các cửa sổ trạng thái


II.1 Portlet_ Định nghĩa
Là một thành phần Web có khả năng gắn nối được quản lý
bới một portlet container, cái cung cấp một cách linh động
nội dung như là một phần của sự kết hợp giao diện người
dùng.
Portlet là một thành phần nhỏ của ứng dụng web, chạy bên
trong trang portal cùng với một số lượng bất kỳ các thực thể
nào đó khác, nó có thể xử lý các request và tạo ra các nội
dung động


II.2. Portlet _ Định dạng chung
của một Portlet

Ví dụ về một Portlet



II.3.Portlet_Giới thiệu về chuẩn
JSR 168
JSR 168: Java Specification Request 168

Là chuẩn được phê chuẩn tháng 10 năm 2003
Được phát triển bởi Java Community Process
Mục đích:
- Nhằm hồn tất các thao tác giữa các bộ phận của Portal và
Portlet
- Đơn giản hóa việc phát triển các ứng dụng portlet
- Cho phép các nhà phát triển tạo các thành phần ứng dụng, có
khả năng “cắm và chạy” trên bất kỳ nền tảng hệ thống J2EE Portal nào


II.3.a: Portlet _ Portlets và Servlets
Portlet API là một mở rộng của Servlet API

Điểm khác biệt
- Portlet sinh ra fragments, trong khi servlets sinh ra một tài liệu hồn
chỉnh.
- Khơng giống servlet, portlet không nhảy tới trực tiếp một URL.
- Portlet có một lược đồ request phức tạp hơn với 2 loại yêu cầu là:
action (hành động) - render (đáp ứng).
- Portlet gắn chặt đến một tập chuẩn hoá các trạng thái, modes chúng
định nghĩa các thao tác ngữ cảnh và những qui tắc đáp ứng.


II.3.a: Portlet _ Portlets và Servlets
Điểm vượt trội

- Portlet có một cơ chế phức tạp hơn để truy cập và cố gắng cấu hình
thơng tin.
- Portlet phải truy cập đến hiện trạng thông tin người dùng, ngoại trừ
người dùng cơ sở và giữ chức năng cung cấp thông tin trong đặc tả
servlet.
- Portlet có thể thực hiện việc viết lại portlet, vì thế để tạo một liên kết
thì nó độc lập với việc cài đặt ứng dụng portal server
- Portlet có 2 đích sessions khác nhau trong đó lưu trữ các đối tượng:
ứng dụng chung và portlet riêng tư.


II.3.b:Vòng đời của Portlet
- Vòng đời một portlet được quản lý bởi container, và có phương
thức init (khởi tạo) nó được dùng để quản lý những yêu cầu khởi tạo
(tạo tài nguyên, cấu hình, vv...).
- Portlet chỉ được tải về khi cần đến, trừ khi bạn cấu hình container
để tải chúng ngay khi khởi động.
- Phương thức destroy cung cấp một khả năng để xoá hết các tài
nguyên được thiết lập ở phương thức init .


II.3.c:Các chế độ của Portlet
Một chế độ Portlet biển diễn một trạng thái chức năng của một Portlet
-VIEW Sản sinh đánh dấu hình dung trạng thái và tính chất của
Portlet.
- EDIT Sản xuất đánh dấu để có thể thay đổi tính chất của Portlet
-HELP Hướng dẫn cho Portlet.
doView(), doEdit(), doHelp() đều được cài đặt trong lớp
GenericPortlet



II.3.d:Các cửa sổ trạng thái
- NORMAL portlet sẽ chia màn hình với các portlet khác.
Điều đó có nghĩa là portlet sẽ giới hạn các đánh dấu của nó
(markup).
- MINIMIZED portlet sẽ cung cấp ít đầu ra hoặc khơng.
- MAXIMIZED portlet khơng chia sẻ màn hình với các
portlet khác, vì thế portlet khơng bị giới hạn trong đánh
dấu của nó (markup).


Chương III. Mơ hình kiến trúc tối
ưu để xây dựng ứng dụng Portal
1. Một số mơ hình phát triển Web thơng dụng hiện nay

Mơ hình tổng quan
Mơ hình JSP
Mơ hình MVC

2. Đặc điểm của các ứng dụng chạy trên nền Portal
Mơ hình hoạt động của Portlet
3. Mơ hình truy xuất cơ sở dữ liệu
Mơ hình truy xuất CSDL theo kiểu truyền thống
Mơ hình truy xuất CSDL sử dụng Hibernate Framework

4. Mơ hình kiến trúc tối ưu của Portlet


III.1.1 Mơ hình tổng quan



III.1.2 Mơ hình JSP


III.1.3 Mơ hình MVC


III.2. Mơ hình hoạt động của
Portlet
Portal
Server

Request invoke to
Porlet A

Output of
Porlet
Portlet Content

Portlet
Container
Portlet

Portlet Content

Content fragments

Portlet A

Mơ hình hoạt động của Portlet



III.3.1 Mơ hình truy xuất CSDL
kiểu truyền thống

Business Logic Tier

Ưu điểm :
Tốc độ thực hiện nhanh.
Cách viết lệnh theo kiểu truyền thống.

JDBC Driver

Database System

Nhược điểm :
Khi thay đổi hệ quản trị cơ sở dữ liệu sẽ
phải thực hiện viết lại chương trình.
Khơng tiện dụng đối với người lập trình.


III.3.2 Mơ hình truy xuất CSDl sử
dụng Hibernate Framework
Hibernate là một framwork cho phép thực hiện ánh xạ các đối tượng
và cơ sở dữ liệu đồng thời cung cấp một dịch vụ truy vấn thông qua
một hệ lệnh gọi là HQL (Hibernate Query Language)
Ưu điểm:
Có thể thực hiện được với mọi cơ sở dữ liệu mà không cần thay đổi
lại các câu lệnh
Để thay đổi hệ quản trị CSDL thì chỉ cần thay đổi cấu hình để truy

xuất tới hệ quản trị CSDL
Nhược điểm:
Việc thực hiện truy vấn sẽ chậm hơn là cách truy vấn trực tiếp thông
qua JDBC


III.3.2 Mơ hình truy xuất CSDl sử
dụng Hibernate Framework
Business Logic Tier

Hibernate Framework

Database System


×