Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động mobile marketing cho công ty truyền thông gapit

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.03 KB, 46 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tính đến tháng 1/2010, Việt Nam có 115.7 triệu người dung điện thoại di động với
tốc độ gia tăng số lượng thuê bao nhanh chóng. Theo đánh giá của tổng cục thống
kê ước tính tốc độ tăng trưởng thuê bao di động của Việt Nam tính đến tháng 1/
2010 tăng 68% so với cùng thời điểm năm trước và số thuê bao di động tại Việt
Nam hiện gấp khoảng 6 lần số thuê bao cố định. Nhận định trong thời gian tới. số
lượng thuê bao di động còn có thể sẽ tăng trưởng mạnh hơn do việc giảm giá cước
của các nhà mạng để thu hút và phát triển thị phần thuê bao của mình. Vì thế Việt
Nam đang dần trở thành mảnh đất màu mỡ để triển khai loại hình dịch vụ mới –
dịch vụ Mobile Markeitng (tiếp thị qua điện thoại di động).
Là một trong những công ty truyền thông hàng đầu trong cả nước, trong chiến
lược hoạt động kinh doanh của mình, công ty Cổ phần Truyền Thông Gapit luôn
chú trọng đến việc xây dựng và phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng điện
thoại di động, đặc biệt là dịch vụ Mobile Marketing. Mục tiêu lâu dài của công ty là
xây dựng và tạo lập mối quan hệ bền chặt với các khách hàng tổ chức, mở rộng thị
trường dịch vụ Mobile Marketing của mình. Vậy giải pháp để nâng cao hiệu quả
truyền thông cũng như hoàn thiện dịch vụ Mobile Marketing để Gapit có thể cung
cấp dịch vụ này tốt nhất tới các nhóm khách hàng khác nhau đem lại hiệu quả cao
trong hoạt động kinh doanh và nâng cao vị thế kinh doanh của mình? Với lý do trên
em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động Mobile Marketing cho công ty truyền thông Gapit” là khóa luận tốt
nghiệp của mình. Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về hoạt động truyền thông Mobile Marketing trên thế
giới và Việt Nam
Chương II: Thực trạng hoạt động truyền thông Mobile Marketing của công ty
Gapit
Chương III. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
Mobile Marketing cho công ty truyền thông Gapit.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục đích của việc nghiên cứu Mobile Marketing cho công ty truyền thông Gapit


giúp cho các doanh nghiệp biết tới và lựa chọn một phương tiện quảng cáo rất mới
mẻ ở Việt Nam.Ngoài ra, hoạt động Mobile Marketing của công ty truyền thông
Gapit cũng còn nhiều mặt hạn chế, vì vậy mục đích của đề tài nhằm nghiên cứu
thực trạng Mobile Marketing của doanh nghiệp để từ đó phân tích những điểm
Trần Văn Đằng Lớp Quảng Cáo 48
mạnh, điểm yếu và để ra một số giải pháp để Mobile Marketing ngày một được biết
tới hơn đồng thời nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như doanh thu cho công
ty truyền thông Gapit.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Với mục tiêu nghiên cứu ở trên thì đề tài sẽ tập trung vào các nhiệm vụ nghiên cứu
dưới đây:
- Nghiên cứu về các khái niệm, các vấn đề lý luận có liên quan đến dịch vụ Mobile
Marketing.
- Nghiên cứu và phân tích quy trình thực hiện dịch vụ Mobile Marketing hiện tại
của Gapit và các đối thủ cạnh tranh.
- Tìm hiểu các nguyên nhân, yếu tố và điều kiện bất cập gây khó khăn trong quá
trình thực hiện dịch vụ Mobile Marketing.
- Tổng hợp và phân tích các dữ liệu liên quan để đưa ra các giải pháp, kiến nghị cho
dịch vụ Mobile Marketing của công ty Gapit.
4. Đối tượng, phương pháp và phạm vi nghiên cứu
a. Thông tin cần thu thập
Để phục vụ tốt nhất cho quá trình nghiên cứu đề tài và đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả cho hoạt động Mobile Marketing cho công ty, thì đề tài cần thu
thập các thông tin sau đây:
 Thông tin thứ cấp:
- Thị trường dịch vụ Mobile Marketing trên thế giới và Việt Nam.
- Phân tích hoạt động Mobile Marketing của đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Gapit.
- Các vấn đề lý thuyết liên quan đến dịch vụ Mobile Marketing.
- Các dịch vụ mà công ty Gapit cung cấp.
- Kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh dịch vụ Mobile Marketing của công

ty truyền thông Gapit.
- Quy trình thực hiện và các hạn chế còn tồn tại trong quá trình cung ứng dịch vụ
Mobile Marketing của công ty tới khách hàng.
- Các thông tin phản hồi từ phía khách hàng, cán bộ nhân viên của GAPIT về dịch
vụ Mobile Marketing.
- Chiến lược và định hướng phát triển dịch vụ Mobile Marketing của GAPIT. Các
thông tin trên được thu thập từ nội bộ công ty, từ sách, báo, tạp chí, internet…
 Thông tin sơ cấp
- Nhận định, đánh giá của khách hàng là một số tổ chức, doanh nghiệp về dịch vụ
Mobile Marketing.
- Nhận định, đánh giá của khách hàng là các cá nhân về dịch vụ Mobile Marketing.
Các thông tin trên được thu thập từ các tổ chức, doanh nghiệp đã sử dụng cũng như
chưa sử dụng dịch vụ Mobile Marketing.
b. Đối tượng nghiên cứu:
Trần Văn Đằng Lớp Quảng Cáo 48
Đối với các thông tin và các nguồn thông tin trên, đề tài nghiên cứu hướng đến các
đối tượng dưới đây:
c. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng các tài liệu thứ cấp kết hợp với tài liệu sơ cấp mà người tham gia nghiên
cứu tiến hành nghiên cứu. Đồng thời sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp dựa
trên những thông tin thu thập được cùng các phương pháp so sánh để nghiên cứu
những vấn đề mà đề tài đặt ra.
Trần Văn Đằng Lớp Quảng Cáo 48
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MOBILE
MARKETING TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.1Tổng quan về Mobile Marketing trên thế giới
Mobile Markeing đầu tiên ra đời tại Mỹ năm 2004. Các hình thức Mobile
Marketing thông dụng đang được triển khai trên thế giới hiện nay bao gồm thông
tin cơ bản, chương trình bình chọn, tham gia chương trình khuyến mãi, xem video
trên điện thoại di động…Công cụ này đang được xem là một khuynh hướng mới

trong tiếp thị hiện nay. Trên thế giới, việc áp dụng Mobile Marketing diễn ra các
đây 6 năm, chủ yếu ở Châu Mỹ, Châu Âu và một số nước Châu Á. Chương trình
Mobile Marketing đầu tiên được thực hiện bởi hãn sản xuất nước giải k hát Labatt
Brewing( Canada). Theo tìm hiểu thì ban đầu Mobile Marketing diễn ra từ các máy
tính cá nhân tới điện thoại di động dưới dạng SMS và đến nay thì SMS Marketing
trở thành phổ biến.
Theo nghiên cứu của eMarketer, ngân sách dành cho mobile marketing trên thế giới
đang gia tăng nhanh chóng. Nếu như năm 2006, ngân sách sử dụng cho mobile
marketing mới ở con số 410 triệu USD thì đến năm 2007 con số này đã ở mức gấp
đôi - 878 triệu USD.Con số dự báo cả năm 2008 sẽ là 1,54 tỷ USD, năm 2009 sẽ là
2,29 tỷ USD, năm 2010 là 3,3 tỷ USD và 4,36 tỷ USD vào năm 2011. Có thể nói tốc
độ tăng trưởng ngân sách sử dụng cho mobile marketing tăng ở cấp số nhân.

Nguồn: eMarketer, 12/2009
Ngày nay, Mobile Marketing được triển khai hầu hết ở các nước: Mỹ, Châu Âu,
Châu Á, Châu Úc. Bảng trên đưa ra số liệu về tình hình khai thác quảng cáo dựa
trên việc nhắn tin qua điện thoại di động vào năm 2008. Nhìn vào bảng ta thấy tỉ lệ
Trần Văn Đằng Lớp Quảng Cáo 48
thuê bao di đọng gửi tin nhắn cho thuê bao khác ở các nước đều rất cao: ở Ý con số
này lên tới 87,7%, Tây Ban Nha là 85,4% Số lượng quảng cáo qua SMS trong
tháng ở Pháp là 64,7%, ở Anh là 35,4% Đây đều là những tỉ lệ cao, cho thấy
Mobile marketing đang ngày càng đuwocj ứng dụng phổ biến. Con số tỉ lệ phản hồi
của khách hàng đối với quảng cáo qua SMS là rất đáng lưu ý: ở Pháp tỉ lệ này là
4,6%, ở Ý con số này thâm chí còn lên tới 8,1%; tỉ lệ phản hổi ở Mỹ cũng đạt 2,4%
Text – Based Mobile Advertising, by Country: 2009(%)
THÔNGTIN
Quốc gia
Pháp Đức Ý TBN Anh Mỹ
Gửi SMS cho người khác 75.9 79.6 87.7 85.4 87.4 47.9
Quảng cáo qua SMS: Số

lượng trong tháng
64.7 31.1 56.0 73.1 35.4 19.2
Quảng cáo qua SMS: Phản
hồi
4.6 1.9 8.1 3.6 3.7 2.4
Nhà cung cấp 49.2 20.9 45.6 59.8 23.6 11.5
Có giấy phép 12.9 7.0 13.5 8.3 6.3 2.7
Không giấy phép 20.8 6.3 11.9 10.9 5.4
Nhìn nhận lại một cách tổng quan về Mobile marketing trên thế giới đó là:
- Thị trường Mobile marketing đang phát triển và được triển khai mạnh mẽ trên thế
giới
- Sự phản hồi tích cực từ thị trường
- Hiệu quả của quảng cáo trên Mobile tăng lên đáng kể
- Giới trẻ trở thành đối tượng chính cho các chương trình Mobile marketing
- Hầu hết được các công ty trên thế giới chú trọng và coi hoạt động Mobile
marketing là 1 công cụ quan trọng giúp cho khách hàng nhận biết một cách nhanh
nhất về thương hiệu cũng như các thong tin mới nhất về công ty…
1.2 Tổng quan về Mobile Marketing ở Việt Nam
Mobile Marketing hiện không còn là một khái niệm mới của nền kinh tế thế giới.
Tại Việt Nam, thị trường Mobile Marketing mới thực sự được biết đến từ vài năm
trở lại đây song hứa hẹn sự phát triển mãnh mẽ bởi những lợi ích mà dịch vụ này
mang lại. Với việc ra đợi tại Mỹ năm 2004 và phải đến năm 2006 Mobile marketing
mới được các doanh nghiệp Việt Nam biết đến dưới hình thức triển khai căn bản
nhất là gửi thông tin cho khách hàng. Đầu tiên là chiến dịch sơ khai mà các ngân
Trần Văn Đằng Lớp Quảng Cáo 48
hàng trong nước áp dụng như Vietcombanks, Agribanks…thông báo về lãi suất tiền
gửi, dịch vụ cho vay trả góp…hay việc gửi tin nhắn quảng cáo kèm theo các tin
nhắn miễnphis được gửi từ website của các nhà cung cấp mạng thông tin di động
như Viettel, MobiFone, VinaPhone…đến nay Mobile Marketing đã được ứng dụng
vào hầu hết tất cả các lĩnh vực của cuộc sống. Kể từ khi bắt đầu xuất hiện tại Việt

Nam, đã có nhiều chiến dịch được thực hiện khá thành công, điển hình như chương
trình bình chọn ảnh đẹp chụp trên điện thoại Nokia mang tên “Nokia – khoảnh khắc
cuộc sống” vói gần 30.000 người tham gia bình chọn qua di động hay chương trình
nhắn tin để được tặng áo thun Levi’s….Các chiến dịch này đã mang lại hiệu quả
ngoài mong đợi do kết hợp được hiệu ứng truyền thông trên di động và các phương
tiện truyền thông khác như báo chí, truyền hình, tờ rơi. Bên cạnh SMS mà các công
ty đang sử dụng dưới hình thức là Mobile Marketing thì tin nhắn PSMS đã bắt đầu
nở rộ kể từ sự ra đời của trò chơi dự đoán trên truyền hình với số điện thoại
19001750 và nhãn hiệu Nokia, tiếp đến là hàng loạt các chương trình, trò chơi dự
đoán, bình c họn các cuộc thi, chuonxg trình trên ruyền hình như “ Tôi yêu Việt
Nam” của Honda, nhắn tin bình chọn ca sĩ yêu thích của “ Sao mai điểm hẹn”, “
VietnamIdol”… Tất cả các chiến dịch này cũng bước đầu đánh dấu sự đóng góp
tích cực của Mobile marketing trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Trong khoảng những năm 2008 trở lại đây các ứng dụng của Mobile marketing
không chỉ đơn thuần là việc gửi tin nhắn quảng cáo mà kênh truyền thông hiện vẫn
còn mới ở Việt Nam này được ứng dụng trong rất nhiều hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp như cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ mới của công
ty, các chương trình khuyến mại…theo yêu cầu của khách hàng; tổ chức chương
trình bình chọn trên truyền hình thông qua các chương trình giải trí, các trò chơi ;tổ
chức các chương trình khuyến mãi khi doanh nghiệp, công ty đưa ra các sản phẩm
mới hoặc là trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp; hình thức gửi tin nhắn
thông báo tới các khách hàng mục tiêu cũng như khách hàng tiềm năng về các thông
tin mới nhất của công ty và các chương trình khuyến mãi sắp diễn ra; nhắn tin để
tham gia chương trình trúng thưởng; bưu điện ảo hay tải những ứng dụng giải trí
trên di động thông qua wap.
Theo những tìm hiểu mới nhất để phục vụ chuyên đề thực tập này thì ưu điểm nổi
bật và cũng là đặc thù của Mobile marketing là tính tương tác 2 chiều giữa khách
hàng và doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng Mobile marketing như
một phương tiện hữu hiệu cho công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng, làm nghiên
cứu thị trường, thậm chí là đánh giá hiệu quả của các chiến dịch Marketing mà

Trần Văn Đằng Lớp Quảng Cáo 48
doanh nghiệp đang sử dụng. Và bằng chứng là ngày càng nhiều doanh nghiệp ở
Việt Nam quan tâm tới phương thức truyền thông này
Tại Việt Nam, 65% trong 88 triệu người sống và làm việc tại Việt Nam trẻ hơn 30
tuổi, 57% trẻ hơn 25 tuổi, độ tuổi có khuynh hướng ưa dùng sản phẩm công nghệ số
cao. Tính đến hết tháng 6/2008, đã có hơn 48 triệu thuê bao di động tại Việt
Sơ đồ: Thị trường di động Việt Nam và thị phần các nhà mạng
Tuy nhiên, những hình thức triển khai trên chỉ dưới dạng thông tin thông báo và
khách hàng tiếp nhận thông tin một cách thụ động. Còn ứng dụng mà một số nhà
cung cấp dịch vụ SMS tiếp cận với khách hàng theo quy trình giới thiệu trực tiếp,
ký hợp đồng sau đó kết hợp với các nhà khai thác mạng để triển khai thì phải mất 5-
10 ngày, do vậy chiến dịch mobile marketing chưa đáp ứng được về mặt thời gian.
Tính đến thời điểm này, có lẽ Gapit là đơn vị cung cấp dịch vụ mobile marketing
tiên phong trên thị trường với sản phẩm Gapit Keywordz được thực hiện một năm
trở lại đây. Theo các nhà cung cấp dịch vụ, chỉ còn phụ thuộc phía cơ quan Nhà
nước. ViettelMedia đã thử nghiệm dịch vụ mobile marketing được nửa năm nay.
Khi các điều kiện của thị trường cho phép thì chúng tôi sẽ lập tức triển khai ngay
dịch vụ này
Trần Văn Đằng Lớp Quảng Cáo 48
Theo tìm hiểu về Mobile Marketing đói với Ông Nguyễn Hồng Trường, Giám đốc
Kinh doanh và Công nghệ - Quỹ đầu tư IDG Ventures Việt Nam - cho biết Việt
Nam là một thị trường còn mới và chưa định hình rõ ràng. Đã có một số công ty
đưa ra các bản chào về mobile marketing và một số doanh nghiệp có quan tâm
nhưng chưa đủ trở thành một thị trường thực sự nên sẽ còn phải mất thêm khoảng 2
năm nữa mới có sự định hình rõ hơn về thị trường này.
Trần Văn Đằng Lớp Quảng Cáo 48
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MOBILE
MARKETING CỦA CÔNG TY GAPIT
1.1 Sơ lược về công ty Cổ phần truyền thông Gapit
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty

- Tên công ty
Tên Tiếng Việt: Công ty cổ phần truyền thông Gapit
Tên Tiếng Anh: Gapit Communication Joint Stock Company
Tên viết tắt: GAPIT
- Địa chỉ công ty
Trụ sở chính:
Tầng 10, tòa nhà Song Kim, số 278 Thụy Khuê, phường Thụy Khuê, quận Tây Hồ,
thành phố Hà Nội
Điện thoại: 043.5121928; Fax:043.5121927
Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh:
151 Nguyễn Đình Chiểu, Phường 6, Quận 3, TP Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 083. 8 933 0569; Fax: 083. 8933 057
Văn phòng đại diện tại Singapore:
2, Ang Mo Kio Street 64, #03-01B, Econ Industrial Building, Singapore 569084.
Điện thoại: +65 6390 5361; Fax: +65 6535 1911
- Tài khoản ngân hàng
Tên tài khoản: Công ty Cổ phần truyền thông Gapit
Ngân hàng: Đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Đông Đô
Địa chỉ ngân hàng: 14 Láng Hạ, quận Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam
Số tài khoản: 12510370011971
Swift Code: BIDVVNNX123
- Ban điều hành
Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị: Nguyễn Trung Kiên
Tổng Giám Đốc: Shỉley John Edward
Giám Đốc điều hành chi nhánh tại Singapor: Phoon Wai Leong
- Loại hình doanh nghiệp
Đăng ký kinh doanh công ty cổ phần.
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103009937
Do phòng đăng ký kinh doanh số 01, Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp
lần đầu ngày 10 tháng 11 năm 2005, sửa đổi lần 9 ngày 23 tháng 04 năm 2009

1.1.2 Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Với mục tiêu Gapit trở thành công ty dẫn đầu thị trường Việt Nam trong lĩnh vực
dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng di động cũng như mạng Internet vì thế Công nghệ
và truyền thông là các lĩnh vực hoạt động chính của công ty và cũng chính là năng
lực thế mạnh.
Các dịch vụ chính mà công ty cung cấp:
1.1.2.1 Giái pháp Mobile Marketing – Gapit Keywordz
Trần Văn Đằng Lớp Quảng Cáo 48
Keywordz là giải pháp Mobile Marketing trực tuyến cung cấp trên website
www.keywordz.vn. Với Keywordz, doanh nghiệp hoàn toàn có thể tự tạo và thực
hiện các chương trình Marketing cho các thuê bao di động một cách đơn giản và dễ
dàng nhất.
- Thực hiện, quản lý điều hành trực tuyến.
- Kịch bản đa dạng và tùy biến.
- Tiếp cận với tất cả các khách hang là các thuê bao di động, cố định không dây
toàn quốc.
- Quản trị nội dung với các định dạng text, code, rich media.
- Báo cáo trực tuyến và báo cáo phân tích Dash board
- Quản trị cơ sở dữ liệu khách hàng trực tuyến
- Hỗ trợ khách hàng 24/7
- Hiển thị song ngữ
1.1.2.1 Cổng giao tiếp Mobile, IVR và SMS – giá trị gia tăng
- Cung cấp các nội dung, dịch vụ giải trí trên điện thoại Di động qua website
www.miu.com.vn
- Khám phá các tiện ích của di động từ Internet
- Sử dụng di động là thiết bị cơ bản để phát triển các dịch vụ tiện ích nhất
- Xây dựng cộng đồng cho giới trẻ thông qua nhiều dịch vụ tiện ích
Phát triển cổng thông tin điện tử và di động, sở hữu nội dung số trên các lĩnh vực
giải trí, âm nhạc, thông tin kinh tế, tài chính, thời sự, giao thông, từ thiện, tư vấn,
giải đáp…Cung cấp nội dung cho cổng thông tin trong nước và trên thế giới.

Rất nhiều dịch vụ SMS đã và đang thành công thông qua cổng kết nối SMS của
GAPIT như Yahoo!SMS, BSC( Công ty chứng khoán BIDV), Công ty Viễn thông
Hải Phòng; Yêu thể thao; VinaFTC, Sam Media, StandardCharter( Sybase), Macro
Kios, Truyền hình cáp Việt Nam(VCTV), HBBS( Công ty chứng khoán Habubank
1.1.2.1Chương trình truyền hình tương tác
Trần Văn Đằng Lớp Quảng Cáo 48
Trong đó CP: là Content Provide – cung cấp nội dung số
- Thực hiện chương trình bình chọn lưu lượng lớn:
+ Ghi hình và phát băng
+ Phát sóng trực tiếp
+ Hệ thống báo cáo online
+ Hệ thống xác định giải thưởng dành cho người tham gia
- Kết hợp cùng đài truyền hình cung cấp tải nội dung cho điện thoại di động
+ Chạy trailer
+ Chạy chữ chân trang
- Hợp tác cùng các công ty sản xuất chương trình cung cấp trò chơi tương tác trên
truyền hình
+ Đoán sao
+ Họ đang làm gì?
+ Nối kết tình yêu
Đi đầu trong công nghệ, Gapit cung cấp giải pháp và hỗ trợ hệ thống cho hàng loạt
các chương trình truyền hình tương tác sản sinh lưu lượng cao nhất tại Việt Nam
như Đồ Rê Mí, Duyên dáng truyền hình, Thần tượng Âm nhạc (VietnamIdol), Thần
tượng âm nhạc Châu Á(ASIAN Idol), Bình chọn ca sĩ, nghệ sĩ được yêu thích
nhất(HTV Awards),Người chiến thắng…
1.1.2.2 Dịch vụ Digital Media
- Booking quảng cáo trọng gói tại Yahoo, Google, MSN và các website nổi tiếng tại
Việt Nam
- thiết kế, tư vấn chương trình Marketing trực tuyến.
- Cung cấp các nội dung quảng cáo trên điện thoại di động, banner trên Wap và các

công cụ tìm kiếm tại Yahoo, Google…
Trần Văn Đằng Lớp Quảng Cáo 48
1.1.3 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần truyền thông GAPIT (tên viết tắt là GAPIT) được thành lập năm
2005 bởi các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực truyền thôn, viễn thông và công
nghệ thông tin. Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận kinh doanh số 0103009937
do phòng đăng ký kinh doanh số 01, Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp
ngày 10 tháng 11 năm 2005.Đón đầu trong giai đoạn bùng nổ của thương mại điện
tử, sự phát triển ngành cung cấp nội dung số tại Việt Nam, GAPIT tiên phong trong
việc cung cấp cho khách hàng các giải pháp tích hợp dựa trên công nghệ không dây
và Internet, các dịch vụ nội dung trên mạng di động, internet, giải pháp quảng cáo
trọn gói và các chương trình truyền hình Mobile tương tác.
Ngày 01/11/2007, quỹ đầu tư DFJ VinaCapital L.P( viết tắt là DFJV) chính thức
công bố hoạt động đầu tư vào GAPIT Communication JSC
GAPIT tự hào là một trong những công ty tư nhân đầu tiên hợp ta cs với tất cả các
nhà mạng di động VinaPhone, MobiFone, Viettel, S – Fone. Vietnammobile trong
lĩnh vực cung cấp nội dung cho thue bao di động thông qua phương thức SMS( số
truy nhập 8x69). Ngoài ra GAPIT hiện đang hợp tác với các công ty sở hữu bản
quyền chương trình, công ty sở hữu thương hiệu, công ty cung cáp thông tin di
động, đài truyền hình – phát thanh, công ty quảng cáo, các dối tác cung cấp dịch vụ
nội dung và đem lại doanh thu cho đối tác trên cơ sở các chương trình giải trí,
truyền hình tương tác và các dịch vụ nội dung trên di động phục vụ khách hàng.
Thế mạnh của công ty là có được một đội ngũ chuyên hàng đầu trong lĩnh vực
truyền thông, viễn thông trong nước và quốc tế. Hiện nay đội ngũ cán bộ 100% là
tiến sĩ, kỹ sư, cử nhân được đào tạo tại các trường chuyên ngành danh tiếng nước
ngoài và trong nước. Mô hình làm việc theo tiêu chuẩn quốc tế, đa ngôn ngữ do Ban
giám đốc đieuf hành gồm các chuyên gia đầu ngành nước ngoài và trong nước lãnh
Trần Văn Đằng Lớp Quảng Cáo 48
đạo, quản lý.Đến nay GAPIT đã có tổng số nhân viên kỹ thuật, kinh doanh làm việc
ổn định, lâu dài là 80 cán bộ. Ngoài ra GAPIT còn có đội ngủ cộng tác viên bao

gồm tiến sĩ, thạc sĩ, cử nhân, kỹ sư đang cộng tác làm việc tại các Viện nghiên cứu
và các trường Đại học ở nước ngoài và đội ngũ cộng tác viên trẻ là sinh viên, thực
tập viên, nhấp số liệu gồm hơn 20 nhân viên.
1.1.4 Hệ thống mục tiêu, chiến lược, sứ mệnh của công ty
- Mục tiêu phát triển:
GAPIT đặt mục tiêu phát triển trở thành công ty truyền thông hàng đầu của Việt
Nam đồng thời không ngừng mở rộng phạm vị hoạt động các nước thuộc khu vực.
Sứ mệnh của GAPIT là cung cáp các dịch vụ Mobile và Internet hữu ích, giá cả
hợp lý, mang tính giải trí cao cho tất cả các khách hàng ở mọi cộng đồng.
- Nguyên tắc hợp tác:
GAPIT đã xác định cơ sở nền tảng cho mọi hoạt động phát triển của công ty đều
dựa trên nguyên tắc chung. Đó là: TIN CẬY, CHẤT LƯỢNG, DỊCH VỤ và GIÁ
TRỊ.
- Chiến lược kinh doanh:
Mục tiêu của GAPIT là trở thành công ty dẫn đầu thị trường Việt Nam trong lĩnh
vực dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng di động cũng như internet.
Với sự đa dạng và phong phú trong nội dung cung cấp và các chiến dịch quảng cáo
rộng khắp, uy tín thương hiệu GAPIT, thương hiệu dịch vụ thông qua tổng đài 8x69
được các đối tác, người tiêu dung biết đến là thương hiệu chất lượng, đa dạng và
hấp dẫn tạo được tiếng vang lớn trên thị trường viễn thông.
1.1.5 Cơ cấu tổ chức các phòng ban công ty
Trụ sở chính của Gapit được đặt ở Hà Nội, đứng đầu là ông John Shirley.Cơ cấu tổ
chức quản lý của công ty là hệ thống các bộ phận, phòng ban có mối liên hệ mật
thiết với nhau. Các phòng ban này có chức năng, quyền hạn khác nhau nhưng mọi
hoạt động của từng bộ phận đều hướng tới mục tiêu chung về quản lý sản xuất của
cả công ty. Việc phân chia tách bạch các phòng ban trong công ty đã giúp cho hoạt
động cũng như việc quản lý hoạt động của các phòng ban được dễ dàng hơn. Và
như vậy mỗi phòng ban được phâpn chia sẽ đảm nhiệm những chức năng, nhiệm vụ
cụ thể
Sơ đồ 1.1: Tổ chức các phòng ban tại GAPIT

Trần Văn Đằng Lớp Quảng Cáo 48
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
BAN GIÁM ĐỐC
Ban thư ký
trợ lý
Ban thư ký
trợ lý
P.
Quan hệ
Đối tác
P.
Quan hệ
Đối tác
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Kỹ thuật
P. Kinh
doanh
P. Kinh
doanh
P.Kế
toán Hành
Chính
P.Kế
toán Hành

Chính
CHI
NHÁNH
TP. HCM
CHI
NHÁNH
TP. HCM
P. Chăm
sóc khách
hàng
P. Chăm
sóc khách
hàng
Trong đó nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban như sau:
Hội đồng quản trị( HĐQT)
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty
để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty. Hội
đồng quản trị có quyền quyết định chiến lược phát triển của công ty, phương án đầu
tư, giải pháp phát triển htij trường, tiếp thị và công nghệ…Quyết định mức lương,
cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty và quyết định việc thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện, việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác.
Chủ tịch Hội đồng quản trị có quyền lập chương trình, kế hoạch hoạt đọng của
HĐQT, chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập
họp HĐQT và một số quyền hạn, nhiệm vụ khác do Điều lệ công ty quy định.
Ban Tổng Giám đốc
Ban Tổng Giám đốc của công ty bao gồm: Tổng Giám đốc và các phó Tổng Giám
đốc
Nhiệm vụ chính của Ban Tổng Giám Đốc là điều hành toàn bộ hoạt động kinh
doanh của công ty. Trong đó, Tổng Giám đốc đứng đầu bộ máy quản lý của công
ty, chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm trước Pháp luật và khách hàng về mọi
hoạt động sản xuất đó cũn như các hoạt động của nhân viên cấp dưới. Phó Tổng
Giám đốc có nhiệm vụ tham gia điều hành công ty theo sự phân công của Tổng
Giám đốc, trực tiếp chỉ đạo, theo dõi các bộ phận được phân công ủy quyền và giúp
việc cho Tổng Giám đốc.
Ban thư ký – trợ lý
Ban thư ký – trợ lý có chức năng thăm mưu, cố vấn cho Tổng Giám đốc quán lý và
điều hành công việc phù hợp với điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty theo đúng
quy định Pháp luật. Bên cạnh đó tham gia đề xuất với Ban Tổng Giám đốc những
Trần Văn Đằng Lớp Quảng Cáo 48
chủ chương, biện pháp tăng cuời công tác quản lý sản xuất kinh doanh và giải quyết
những khó khoăn, vướng mắc trong công ty theo quyên hạn à trách nhiệm của từng
phòng.
Phòng kinh doanh
Có nhiệm vụ định hướng, phát triển ý tưởng, biên soạn lên các kịch bản mới, các
chương trinh, sản phẩm dịch vụ mới nhằm thu hút khách hàng. Mở rộng quan hệ,
tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước. Kiểm tra, chạy thử nghiệm các kịch bản
trước khi được phát hành. Đưa ra các chiến lược quảng cáo thật hiệu quả. Khám phá
thị trường mới, nắm bắt được tâm lý, thị hiếu của đối tượng khách hàng mục tiêu.
Cùng với phòng Kỹ thuật, phòng Chăm sóc khách hàng xây dựng chương trinh, kế
hoạch cho công ty.
Phòng Quan hệ đối tác
Chịu trách nhiệm về tìm đối tác, các thủ tục ký hợp đồng kinh tế, lập kế hoạch
cung ứng lập mã, theo dõi tình hình chạy sản lượng tin nhắn bên đói tác( bên A),
hướng dẫn cách chạy chương trình, kịch bản mới, cách thức xem sản lượng tin…
Tiến hành theo dõi sản lượng tin đối tác đạt được, đánh giá, quản lý và chăm sóc
đối tác để báo cáo lên ban Tổng Giám đốc công ty tình hình hoạt động kinh doanh.
Chiu rách nhiệmquanr lý toàn bộ mã, thu hội mã của đói tác, trả lời các thắc mắc
của đối tác trong quá trình chạy chương trình, cung cấp kịp thời các kịch bản mới
cho đối tác.

Phòng Kỹ thuật
Bao gồm các kỹ sư, chuyên gia, chuyên viên công nghệ thông tin, quản trị web,
chạy chương trinh…Bộ phạn này chịu trách nhiệm về toàn bộ kỹ thuạt cung ứng
trong các gói dịch vụ cốt lõi của công ty, có nhiệm vụ quản lý hệt thống đường
truyền 24/24. Lập trình phần mềm chạy chương trình. Theo dõi hệ thống nhận tin,
trả tin từ phía khách hàng và đối tác. Thống kê, tổng hợp các sản lượng của từng mã
khách hàng để lưu vào trang sản lượng cho đối tác. Chuyển cáp, thay đổi user, pass
cho từng đối tác, xử lý kịp thời các sự cố xảy ra trong hệ thống….
Phòng Kế toán – Hành chính
Nắm bắt chính xác tình hình tài chính, công nợ phải thu, công nợ phải trả của
công ty thông qua ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo theo quy định của Nhà nước
về chế độ quản lý tài chính trong doanh nghiệp, thừa lệnh ban Tổng Giám đốc quản
lý và sử dụng luân chuyển nguyền tài chính sao cho hiệu quả. Tổ chức huy động
đầu tư tài chính kịp thời để phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty, tham mưu
cho ban Tổng Giám đốc về vấn đề liên quan đến chức năng, quyền hạn của mình.
Trần Văn Đằng Lớp Quảng Cáo 48
Bộ phận hành chính của công ty tham gia vào việc quản lý lao động, lương,
thưởng cùng với phòng kế toán để xây dựng tổng quỹ lương, thưởng và xét duyệt
phân bổ quỹ lương thưởng, khuyến khích, động viên các nhân viên yên tâm cong
tác, làm việc tích cực, có hiệu quả, xây dựng lịch công tác, lịch giao ban, hội hop…
Có trách nhiệm theo dõi và quản lý chặt chẽ các con dấu, hồ sơ pháp nhân của công
ty, theo dõi quản lý, tiếp nhận xử lý và bảo mạt các công văn, điện tín…trình ban
Giám đốc phê duyệt và phân giao cho các phòng, ban nghiệp vụ để kịp thời triển
khai thực hiện.
Phòng chăm sóc khách hàng
Có nhiệm vụ trực điện thoại, chăm sóc, tư vấn, trả lời và giải quyết các thắc mắc
của khách hàng gọi đến. Nhập thông tin một cách chính xác vào hệ thống kỹ thuật
để chạy đường truyền. Đưa ra các phản ảnh từ phía khách hàng lên Ban lãnh đạo
một cách kịp thời để hoạch định và điều chỉnh chiến lược kinh doanh.
1.1.6 Các yếu tố thuộc môi trường Vĩ mô

1.1.6.1 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế ảnh hướng rất lớn tới các doanh nghiệp. Một số quốc gia có
nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững và ít biến động sẽ tạo ra một môi trường
kinh doanh năng động, tạo điều kiện thuận lợi cho c ác doanh nghiệp trong nước
phát triển. Việt Nam được đánh giá là một quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế
tương đối cao trên thế giới( tốc độ tăng trưởng năm 2006 là 8,17%, năm 2007 là
8,48%, năm 2008 là 6,52% và năm 2009 là 5.6%). Đặc biệt từ sau khi nước ta gia
nhập sân chơi quốc tế, chính thức là thành viên của WTO thì càng nhiều cơ hội kinh
tế mở rộng đối với các doanh nghiệp trong nước. Cùng với xu hướng toàn cầu hóa
ngày càng có nhiều doanh nghiệp lớn nước ngoài hoạt động tại thị trường Việt Nam
điều này cũng đặt ra những thách thức không nhỏ với các doanh nghiepj trong
nước còn hạn chế về nguồn vốn, non trẻ về cả tuổi đời lẫn kinh nghiệm trên thương
trường.
Nền kinh tế tăng trưởng sẽ tạo điều kiện thuận lợi phát triển cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và nguồn lực của ngành viễn thông nói chung và dịch vụ Mobile Marketing
nói riêng. Mặt khác, do yêu cầu phát triển kinh tế và hội nhập với thế giới, bên
cạnh các phương tiện quảng cáo truyền thống như tivi, radio, tạp chí…thì dịch vụ
Mobile Marketing là công cụ hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp khi quảng cáo
giới thiệu hình ảnh, sản phẩm của công ty tới khách hàng mục tiêu. Tuy nhiên, sự
biến động kinh tế đang là trở ngại đối với tất cả các lĩnh vực kinh doanh. Đặc biệt là
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã và đang đeo dọa nghiêm trọng tới sự tăng
Trần Văn Đằng Lớp Quảng Cáo 48
trưởng kinh tế cả nước không chỉ riêng năm 2008 mà sẽ cả trong những năm tiếp
theo. Théo dự báo của các chuyên gia, kinh tế Việt Nam cũng như thế giới năm
2009 sẽ còn xấu đi nhiều, khó khăn này cũng có tác động rất lớn đến mọi doanh
nghiệp, các doanh nghiệp sẽ cố cứt giảm mọi chi phí trong đó có chi phí cho hoạt
động truyền thông. Như vậy có thể thấy môi trường kinh tế tác động tương đối lớn
đến mọi doanh nghiệp, các doanh nghiệp sẽ cố cắt giảm mọi chi phí trong đó có chi
phí cho hoạt động truyền thông. Như vậy có thể thấy môi trường kinh tế tác động
tương đối lớn tới sự phát triển của tất cả các công ty tham gia hoạt động trên thị

trường. Các công ty hoạt động trong lĩnh vực truyền thông cũng không nằm ngoại
sự tác động này. Mỗi sự thay đổi của môi truơngf kinh tế đều có ảnh hưởng đến
hoạt động cũng như chiến lược kinh doanh của mỗi công ty. Dù vậy, điều này được
đánh giá là cơ hội để các nhà cung cấp dịch vụ Mobile Marketing có khả năng và
nguồn lực biết năm bắt thời cơ có thể tranh thủ thâm nhập và phát triển đước các
đoạn thị trường mới.
1.1.6.2 Môi trường pháp luật – chính trị
Môi trường chính trị luật pháp bao gồm các văn bản, quy định luật pháp, các cơ
quan quản lý nhà nước và các nhóm ảnh hưởng, có khă năng gây sức ép đối với
công việc kinh doanh của doanh nghiệp.Môi trường này có ảnh hưởng khá lớn đến
các công ty hoạt động trong lĩnh vực truyền thông như GAPIT. Các công ty truyền
thông cung ứng dịch vụ Mobile Marketing cho các khách hàng tổ chức để quảng bá
sản phẩm, hình ảnh của chính những khách hàng tổ chức này đến khách hàng cá
nhân sử dụng điện thoại di động. Do đó các công ty truyền thông sẽ chịu ảnh hưởng
trực tiếp từ môi truơngf luật pháp thể hiện qua điều luật, văn bản về quảng cáo.Tuy
nhiên hiện nay tại Việt Nam mới chỉ có các nghị định của chính phủ về hoạt động
quảng cáo (nghị định của Chính Phủ số 194/CP) chứ chưa có luật quảng cáo về việc
sử dụng điện thoại di động làm phương tiện quảng cáo vẫn còn bị hạn chế. Luật
quảng cáo vẫn còn đang được xây dựng dự thảo và tiến hành trình Quốc hội trong
thời gian tới, có thể áp dụng vào cuối năm 2010. Chính vì vậy, khi hoạt động trong
khi luật chưa còn được xây dựng cụ thể, các quy dịnh còn nhiều điều chưa rõ rang
thì điều này cũng đem lại một số khó khắn cho công ty trong việc xác định lĩnh vực
mình được phép tham gia và hoạt động, hay những điều luạt cho phép doanh nghiệp
được thể hiện hay không được thể hiện trong các quảng cáo, các chuuwong trình, sự
kiện truyền thông qua điện thoại di động. Điều này cũng sẽ có thể ảnh hưởng tới
khă năng thực hiện một số quảng cáo theo yêu cầu của khách hàng.
Trần Văn Đằng Lớp Quảng Cáo 48
Bên cạnh đó, luật pháp chính trị cũng có những ảnh hưởng tích cực tới hoạt
động kinh doanh của công ty bởi ngành truyền thông, quảng cáo, tổ chức sự kiện là
một ngành có tốc độ tăng trưởng khá mạnh ở nước ta, do đó có rất nhiều công ty

muốn tham gia vào thị trường này.Hệ thống các văn bản pháp luật về lĩnh vực
truyền thông ngày càng đầy đủ hơn tạo điều kiện hoạt động thuận lợi cũng như hành
lang pháp lý cho GAPIT cũng như các công ty truyền thông khác.Hiện nay Nhà
nước đã có những chính sách mở cửa thị trường dịch vụ viễn thông khi quyết định
nâng cấp hệ thống mạng khiến cho thị trường này hoạt động càng mạnh mẽ dẫn tới
sự cạnh tranh không chi giữa các nhà cung cấp mạng mà còn giữa công ty truyền
thông trong và ngoài nước. Tuy nhiên có thể xảy ra cạnh tranh không lành mạnh và
những điều luật sẽ là cơ sở, điều kiện thuận lợi hạn chế được những công ty hoạt
động cạnh tranh không lành mạnh gây ảnh hưởng tới lợi ích của khách hàng.
Một số quyết định của Chính Phủ và Bộ thông tin và truyền thông (BTTTT)
được ban hành năm 2008:
Ngày 13/08/2008, Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/2008/NĐ – CP về quản lý
và xử phạ ccs vi phạm về thư rác( bao gồm cả tin nhắn rác).
Quyết định 27/2008/QĐ – BTTTT của BTTTT ban hành ngày 22/04/2008 quy
định về Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng.
Quyết định 64/2007/QĐ – UBND của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội vè
việc ban hành “Quy chế phối hợp công tác phòng, chống các hành vi vi phạm, tội
phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn
thành phố Hà Nội”
Công văn 5535/VPCP – CN của Văn phòng Chính phủ về việc cấp phép triển khai
dịch vụ thông tin di động 3G và dịch vụ truy cập băn rộng không dây WiMAX.
1.1.6.3. Môi trường khoa học công nghệ
Thị trường dịch vụ viễn thông tại Việt Nam đã có rất nhiều thay đổi với chiều
hướng tích cực từ khi Nhà nước thực hiện xóa bỏ dần độc quyền trong ngành Bưu
chính viễn thông và hạ mức cước để cân bằng với mức cước trong khu vực và trên
thế giới. Sự xuấthieenj ngày càng nhiều các nhà cung cấp mạng như Viettel, S –
Telecom…tạo ra sự bùng nổ về thuê bao và dịch vụ sẽ không ngừn tăng trưởng
trong các năm tới. Dự kiến cuối năm 2010 trị trường Việt Nam sẽ đạt 130 triệu thue
bao di động điện thoại. Đây thực sự là thuận lợi của công ty khi tiếp cận một thị
trường đầy tiềm năm như vậy.

Khoa học kĩ thuật toàn càu ngày càng phát triển và có những bước đột phá mới.
Sự đa dạng hóa về công nghệ viễn thông (GMS, CDMA…) cùng với sự xuất hiện
nhanh chóng của các nhà cung cấp mạng khiến cho cuộc chạy đua giữa các công ty
Trần Văn Đằng Lớp Quảng Cáo 48
truyền thông này ngày càng khốc liệt. Trong một năm trở lại đây đã mở ra kỷ
nguyên mới cho ngành dịch vụ viễn thông nói chung và ngành dịch vụ điện thoại di
động nói riêng khi Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép cho các nhà cung cấp
mạng di động hàng đầu Việt Nam là VinaPhone, MobiFone, Viettel và liên danh
EVN Telecom – HT Telecom nâng cấp hệ thống mạng viễn thông, mở ra băng tần
số cung cấp dịch vụ qua mạng di động tạo điều kiện đưa tới cho cá nhân, người sử
dụng điện thoại di động những dịch vụ mới chưa bao giờ có như truy cập vào hệ
thống các kênh truyền hình, truyền thanh, chơi game trực tuyến…trên máy di động.
Ngoài các dịch vụ cơ bản nói trên, tin nhắn SMS thì nhu cầu về các dịch vụ nooij
dung nói riêng và dịch vụ gia tăng trên mạng di động nói chung đang ngày càng
phát triển tạo ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam.
1.1.6.4 Môi trường Nhân khẩu
Dân số Việt Nam tính đến thời điểm đầu năm 2010 là hơn 90 triệu người với tộc
độ tăng trung bình năm là 1,45%, cơ cấu dân số trẻ, trong đó những người trong độ
tuổi từ 20-50 chiếm hơn 45%, có khă năng tiếp cận với công nghệ mới, hiện đại hứa
hẹn là thị trường đầy tiềm năng cho ca cs nhà cung cấp dịch vụ Mobile Marketing.
Theo số liệu cập nhật từ Tổng cục Thống kê, tổng số thuê bao điện thoại phát triển
mới trên địa bàn cả nước quý I/2010 là 7,2 triệu, tăng 22% so với cùng kỳ năm
2009. Trong đó có tới 6,55 triệu thuê bao di động chiếm gàn 91% tổng số thuê bao
điện thoại phát triển mới, còn lại là 677,4 nghìn thuê bao cố đinh. Như vậy, số thuê
bao điện thoại cả nước đến hết tháng 3 năm 2010 ước tính đạt 137,6 triệu thuê bao,
tăng 57,7% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm 17,9 triệu thuê bao cố định( tăng
31%) và 117,9 triệu thuê bao di động( tăng 63,3%). Ngoài ra với xu hướng phát
triển ngày càng phong phú, đa dạng các dịch vụ của điện thoại di động không chỉ
dừng lại ở các chức năng cơ bản nghe, gọi hay nhắn tin đã tạo ra sân chơi mới đầy
hấp dẫn cho các doanh nghiệp Việt Nam.

1.1.7 Năng lực nhân sự
 Cơ cấu nhân sự
Công ty Cổ phần truyền thông Gapit được thành lập bởi các chuyên gia hàng đầu
trong lĩnh vực truyền thông, viễn thông trong nước và quốc tế.
Trước tiên phải kể đến năng lực của đội ban lãnh đạo công ty. Họ đều là nhữn
chuyên gia đầu ngành, có trình độ cao.
- Chủ tịch hội đồng quản trị: Ông Nguyễn Trung Kiên
Là một nhà doanh nghiệp tài năng và giảu kinh nghiệm với hơn 10 năm làmvieecj
trong ngành viễn thông, ông Kiên đã giúp chèo lái con thuyền Gapit đạt được những
thành tựu đánh kể. Tốt nghiệp Thạc sĩ Quản Trị kinh doanh trường Đại Học
Trần Văn Đằng Lớp Quảng Cáo 48
California – Mỹ năm 2002, ông Kiên đã có những thành tựu đáng kể trong quá trình
công tác của mình: Là trưởngnhoms thực hiện dự án cổng thông tin Mobile –
Internet đầu tiên cho VNPT năm 2003; giữ vị trí quản lý và tư vấn cho nhiều dự án
công nghệ tại Cdit( VNPT) và tập đoàn máy tính COMPAQ
Hiện nay, ông Kiên không chỉ là người đồng sang lập ra công ty cổ phần truyền
thông Gapit mà còn là Giám đốc kiêm Chủ tịch hội đồng quản trị của công ty truyền
thông CENTECH – một công ty hàng đầu về phát triển công nghệ trên nền Internet
và điện thoại di động.
- Thành viên hội đồng quản trị: Ông Andy Ho
Ông Andy Hồ có bằng kỹ sư tại trường đại học Colorado, Boulder va bằng MBA tại
Viện công nghệ Masachusetts(Mỹ) đồng thời là thành viên Hiiepj hội Kế toán Mỹ,
T rong quá trình công tác, ông từng là giám đốc đầu tư tại công ty quảng lý quỹ đầu
tư của Prudential, Quỹ Dell Ventures và Ernst& Indochina. HIện nay, ông Andy Hồ
là giám đốc điều hành của Vianaapital giám sát nhóm đầu tư mạo hiểm, thị trường
vốn.
- Tổng giám đốc: Ông John Shirley
John tốt nghiệp khoa công nghệ về cơ khí chế tạo và thiets kế máy bay của trường
đại học Loughborough – Vương quốc Anh. Bên cạnh đó, ông cũng là thành viên
của Eurocham và Học viện đào tạo Giám đốc Anh quốc từ năm 1999. John từng là

giám đốc lập trình cho hãng điện thoại O2 Châu Á, chi nhánh tại Hông Kong.
Năm 2003, ông John làm việc tại công ty Comvik International Vietnam AB với
chứcdanh giám đốc phát triển sản phẩm. Tháng 3 nưam 2004 ông trở thành giám
đốc kỹ thuật, giám sát các dự án đầu tư mạng Mobifone.
Hiện nay, ông John là đồng giám đốc điều hành công ty Gapit và luôn đi đầu trong
sang kiến phát triển kinh doanh quốc tế của công ty.
- Giám đốc điều hành: Ông Nguyễn Đức Thắng: tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành
điện tử viễn thông tại trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội. Ông có hơn 15 năm kinh
nghiệm làm việc trong ngành công nghệ thông tin, viễn thông tại Việt Nam, từng
phụ trách phát triển sản phẩm của tập đoàn máy tính IBM, phụ trahs quản lý dự án
của CDIT, tư vấn kỹ thuật cho các dự án lớn về viễn thông, ngân hàng, tài chính…
tại tập đoàn máy tính COMPAQ
Giám đốc điều hành chi nhánh công ty Gapit tại Singapor: Từng năm giữ nhiều vị
trí chủ chốt tại các công ty lớn như công ty máy tính COMPAQ, hãng phần mềm
Stonesoft… Ông Phoon quản lý các lĩnh vự kinh doanh như phân phối Gamess trực
tuyến, phát triển giải pháp phần mềm, thiets bị gia dụng tự động và các thiết bị an
toàn.
Trần Văn Đằng Lớp Quảng Cáo 48
Như vậy, có thể thấy rằng đội ngũ ban lãnh đạo công ty đều là những chuyên gia
đầu ngành, có kinh nghiệm làm việc, có khả năng quản lý, lãnh đạo công ty đi đến
những thành công trong lĩnh vực kinh doanh đầy thách thức là công nghệ thông tin
và truyền thông. Với sự lãnh đạo của ban quản trị và ban giám đốc điều hành,
cáchoatj động của công ty đều đón đầu xu hướng phát triển truyền thông thế giới.
1.2 Thực trạng hoạt động Mobile marketing của công ty truyền thông Gapit
1.2.1 Thực trạng hoạt động mobile marketing của Gapit
Hiện nay, công ty Gapit đã tiến hành khá nhiều hoạt động mobile marketing cho các
doanh nghiệp, các tổ chức trong và ngoài nước có thể kể đến như các chương trình
giới thiệu sản phẩm mới, chương trình khuyến mại, chăm sóc khách hàng, nhân
viên, người thân, dịch vụ bình chọn thông qua các chương trình trò chơi, giải trí như
tin nhắn bình chọn của Yamaha, Đồ Rê Mí, Pepsi, Hoa học trò, VietnamIdol Số

lượng các khách hàng sử dụng dịch vụ mobile marketing của công ty không ngừng
tăng lên. Đây thực sự là sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ, nhân viên trong
công ty tạo ra được một lượng lớn khách hàng. Chiến lược và kế hoạch phát
triểnlaau dài của công ty trong tương lại được xác định là tiếp tục đẩy mạnh cung
ứng dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại di động, mở rộng thì trường trong nước.
Do đó, dịch vụ Mobile marketing vẫn được coi là dịch vụ hàng đầu, mũi nhọn của
công ty. Tuy nhiên phần lớn các chương trình, hoạt động này mới chỉ dừng lại ở
dạng SMS, PSMS, WAP và chưa có nhiều khác biệt so với các công ty truyền thông
khác.
Một điểm có thể coi là khác biệt nhất của công ty và Gapit cũng là công ty đầu
tiên ở Việt Nam có thể cho phép các khách hàng truy cập trực tuyến trên trang web
www.keywordz.vn để tạo ra các kịch bản mobile marketing. Với Keywordz, các
doanh nghiệp có thể tin rằng là đã lựa chọn chính xác người bạn đồng hành tin cậy
trong môi trường cạnh tranh năng động như hiện nay. Keywordz sẽ giúp cho các
doanh nghiệp khi sử dụng tiết kiệm thời gian, giảm chi phí, tối đa hóa hiệu quả kinh
doanh marketing cho doanh nghiệp của mình. Không những thế, Keywordz của
Gapit giúp cho doanh nghiệp hoàn toàn chủ động tạo chiến lược mobile marketing
của mình, khai thác tối ưu những đặc tính giúp thỏa mãn tối đa nhu cầu của các
khách hàng mục tiêu. Các doanh nghiệp sử dụng Keywordz thì có thể:
- Đặt mua Mã lệnh, đầu số nhanh chóng.
- Lập kịch bản, t hực hiện và quản lý chiến dịch marketing trực tuyến hoàn toàn đơn
giản và dễ dàng
- Quản trị và cập nhật cơ sở dữ liệu khách hàng
Trần Văn Đằng Lớp Quảng Cáo 48
- Khai thác cơ sở dữ liệu một cách tối ưu thông qua hệ thống báo cáo trực tuyến
- Thanh toán nhanh chóng trực tiếp hoặc trực tuyến
- Nhận được sự hỗ trợ từ phía Keywordz 24/7
1.2.2 Khả năng cung ứng dịch vụ mobile marketing của công ty
Với lượng khách hàng không ngừng tăng lên theo thời gian đãgiups cho côngty có
được những kinh nghiêm quý báu và thiết thực trongquas trình cung ứng dịch vụ

mobile marketing mà không ai khác ó thể đưa đến được. Những lĩnh vực công ty
cung ứng dịch vụ này rất đa dạng tạo điều kiện cho công ty có thể cung ứng tới hầu
hết các khách hàng tổ chức.
Riêng đối với dịch vụ tin nhắn SMS là một dịch vụ trọng tâm trong chiến lược phát
triển kinh doanh của công ty, với hệ thống kỹ thuật cùng cơ sở hạ tận hiện có tại
công ty có thể thực hiện với tốc độ xử lí trên 5.000 SMS/s và 720 call/min và thậm
trí còn nhiều hơn thế để phục vụ cho nhiều hoạt động. hệ thong này có thể thực hiện
công việc sau:
- Gửi tin nhắn SMS đến người dung các chương trình khuyến mãi, quảng cáo về
một loạt sản phầm và dịch vụ.
- Dùng SMS bình chọn sản phẩm, thăm dò ý kiến khách hàng để cho ramootj loại
sản phẩm mới.
- Doanh nghiệp có thể gửi một tin nhắn để kiểm tra lượng hàng tồn trong kho( tại
công ty) và thực hiện việc đưatj hàng thông qua SMS.
Ngoài ra năng lực cung cấp dịch vụ mobile marketing còn được kiểm chứng thông
qua các đối tác đã ký kết thỏa thuận cùng hợp tác với Gapit đó là: Viettel,
VinaPhone, Mobifone, Sfone, HT Mobile, EVN và tất cả các nhà mạng cố định
VNPT, Viettel, EVN, SPT. Điều này có thể cho thấy năng lực cũng như khả năng
mà Gapit có thể cung cấp dịch vụ Mobile marketing. Gapit là doanh nghiệp đầu tiên
ký kết với tất cả các nhà mạng để kinh doanh dịch vụ mobile marketing.
Ngoài ra, Gapit đã được các đối tác tin cậy ở trong nước và nước ngoài tin tưởng ký
thỏa thuận hợp tác kinh doanh thông qua dịch vụ mobile marketing của doanh
nghiệp như: Yahoo SMS Messeger, VietnamIdol, Shazam Music Recogniton… và
đặc biệt trong 4 năm qua chương trình truyền hình nổi tiếng dành cho thiếu nhi Đồ
Rê Mí đã được Gapit đồng hành và là đối tác tin cậy của nhau trong suốt thời gian
qua.
Ngoài các yếu tố về kỹ thuật, khả năng cung cấp dịch vụ mobile marketing và các
đối tác tin cậy thì nguồn lực nhân sự cũng cho thấy được Gapit là một trong những
công ty truyền thông đi đầu trong hoạt động cung cấp dịch vụ mobile marketing.
Với đội ngũ các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực truyền thông, viễn thông trong

nước và quốc tế, ban lãnh đạo có trình độ chuyên môn cao và cũng là những chuyên
Trần Văn Đằng Lớp Quảng Cáo 48
gia hàng đầu về phát triển công nghệ trên nền Internet và điện thoại di động cũng đã
cho thấy khả năng cung cấp dịch vụ mobile marketing của Gapit rất tốt.
1.2.3 Đặc điểm khách hàng cho dịch vụ mobile marketing của công ty truyền
thông Gapit
1.2.3.1 Tài Chính
Tài chính: thế giới di động đã mở ra một mảng thị trường đầy cơ hội kinh doanh
cho lãnh vực tài chính. Quản lý mối quan hệ khách hàng thông qua kênh Di Động
đang phát triển mạnh nhất trong các hệ thống quan hệ khách hàng (CRM )
- Ngân hàng, Bảo Hiểm, Chứng khoán… luôn tìm kiếm các giải pháp mới và an
toàn trong việc tạo sự kết nối với khách hàng. Tin nhắn SMS là một công cụ mạnh,
cho phép gởi thông tin trực tiếp, và Ngay Lập Tức… mang lại sự thuận tiện rất lớn,
không chỉ là chi phí thấp khi sử dụng SMS, mà còn là một kênh quảng cáo hiệu quả.
- Gapit có thể cung cấp các giải pháp toàn diện đối với lãnh vực này như :
+ Báo Động ( Alert ) : thay đổi thông tin tài khoản, thông báo hạn mức báo động,
thông tin tình trạng… hoặc các thông tin khẩn cấp được gởi từ trung tâm đến các cá
nhân có liên quan.
+ Xác thực : SMS là phương cách xác thực có hiệu quả cao, và nhanh chóng khi có
các yêu cầu bảo mật và xác nhận thông tin.
+ Quảng cáo : Các tổ chức này có thể gởi thông tin quảng cáo sản phẩm, dịch vụ
thông qua SMS theo các kênh truyền thông riêng.
- Sự tiện lợi của SMS trong trường hợp này
+ Bảo đảm sự ổn định, giảm lỗi, và thành công cao khi gởi SMS đi
+ Bảo đảm sự an toàn về dữ liệu khi gởi đi
+ Báo cáo tổng kết kết quả gởi/nhận SMS
Thông tin qua SMS chỉ cần vài giây là đến được khách hàng
Hỗ trợ kỹ thuật 24/7
- Một số dịch vụ cụ thể
+ Ngân hàng

Thông báo : lãi suất tiền gửi, nhắc hạn trả nợ tiền vay
các chương trình khuyến mại, các dịch vụ tài chính mới
SMS banking, Mobile banking
Gừi SMS thông báo vể các mức lãi suất mới áp dụng cho khách hạng, thông báo tài
khoản đáo hạn, báo cáo hoàn tất giao dịch,
Cảnh báo về các khoản vay/nợ, cảnh báo về các giao dịch có thể gây rủi ro cho
khách hàng.
Trần Văn Đằng Lớp Quảng Cáo 48
Tạo kênh giao tiếp trong các trường hợp khẩn cấp: mất thẻ ATM, nghi ngờ có kẻ
thâm nhập tài khoản…
- Chứng khoán
+ Kênh giao tiếp khẩn cấp tới tất cả các khách hàng khi có biến động đột xuất của
thị trường
+ Thông báo hoàn tất giao dịch, kết quả khớp lệnh
+ Thông báo các chỉ số index, dư mua, dư bán
+ Gửi lệnh đặt mua, đăt bán thông qua SMS mà ko cấn thiết phải truy cập vào
Internet.
+ Thông báo đại hội cổ đông, tỉ lệ, thời gian chia cổ tức
+ Thông tin tài khoản định kỳ
1.2.3.2 Tổ chức nhà nước
- Các tổ chức xã hội, ban ngành, Trung ương, đơn vị cảnh sát, y tế, trường học, câu
lạc bộ, cần có một công cụ giao tiếp trực tiếp với mọi người, thì SMS chính là công
cụ thích hợp nhất. Giao tiếp qua thế giới di động sẽ làm giảm thời gian xử lý, chờ
đợi, và gia tăng sự nhanh nhạy trong việc nắm bắt luồng dữ liệu.
- Các ứng dụng SMS chủ yếu cho các tổ chức này như sau :
+ Nhận các phản hồi thông tin từ công dân/khách hàng ( ý tưởng, ý kiến đóng góp,
phàn nàn dịch vụ, ghi chú )
+ Gởi các thông tin nhắc nhở (thanh toán phí, thông tin đặt chỗ, lịch khám bệnh, lịch
hẹn)
+ Nghiên cứu thị trường (câu hỏi, bảng đánh giá khảo sát, Servey),…

+ Bình chọn, bày tỏ quan điểm
+ Thông tin trường học (Cha mẹ có thể biết được tình trạng của con : vắng mặt
không phép, nghỉ học, điểm kiểm tra, điểm thi, tình trạng sức khỏe…)
+ Tình trạng cá nhân ( tổ chức chính phủ, câu lạc bộ thẩm tra các thông tin cá nhân
của các thành viên )
- Gapit cung cấp các giải SMS toàn diện cho các tổ chức này nhằm
+ Gia tăng tốc độ xử lý, giảm chi phí quản lý
+ Giảm bớt gánh nặng phiền hà, và thời gian chờ đợi để có được các thông tin phản
hồi đối với người dân / khách hàng.
+ Tạo sự thân thiện, không xa cách
1.2.3.3 Kinh doanh và bán hàng
Đây có lẽ là ngành ứng dụng SMS vào nhiều chức năng nhằm hỗ trợ khách hàng
Trần Văn Đằng Lớp Quảng Cáo 48
nhanh và hiệu quả nhất trong các hình thức tích hợp khác.
- Quảng bá sản phẩm và thương hiệu qua tin nhắn SMS.
- Gửi các thông điệp chăm sóc khách hàng quen thuộc
- Gởi thông tin chúc mừng khách hàng vào các dịp đặc biệt
- Một số chức năng nâng cao
- Xác nhận đơn đặt hàng
- Thông báo thống kê
- Thông báo cho khách hàng việc giao hàng tận nơi (coop mart)
- Thông báo quà tặng khi tham gia chương trình khuyến mãi
- Tiếp thị
- Tổ chức sự kiện
- Thông tin khuyến mãi
- Giới thiệu sản phẩm
1.2.3.4 Truyền thông, quảng cáo
- Sự xâm nhập sâu rộng của viễn thông vào đời sống của mọi người là một cơ hội to
lớn của các nhà quảng cáo, truyền thông. Các đơn vị này luôn muốn có những công
cụ để truyền thông tin, giao tiếp với khách hàng tốt nhất.

- SMS là một kênh giao tiếp tốt nhất cho việc truyền thông tin và cập nhật thông tin
nhanh nhất, kịp thời, và tốc độ. Điểm độc đáo của mô hình này có được là do bất kỳ
người nào cũng luôn mang theo Điện Thoại bên mình, bất kể không gian địa lý.
- SMS Marketing là một trong những phương thức truyền thông tốt nhất, thông tin
được gởi Ngay Lập Tức, thời gian nhận phản hồi nhanh. Không giống như Email
hay các Thư gởi theo đường Bưu Điện, SMS cho phép người dùng nhận thông tin
bất kỳ lúc nào, bất kể thời gian nào trong ngày. SMS có thể lưu lại để có thể xem lại
sau này…và nếu thông tin trên SMS Marketing thật sự hữu ích, chính những người
này lại gởi SMS đó cho những người bạn khác, và như vậy, việc truyền thông càng
được lan rộng nhanh chóng.
- Các đơn vị này sử dụng SMS cho các việc
+ Quảng cáo ( theo đối tượng định trước, cho các cá nhân, hợp pháp )
+ Xúc tiến thương mại (thông tin về các dịch vụ, sản phẩm mới, phát hành…)
+ Coupon ( giảm giá, khuyến mại, sản phẩm đặc biệt )
+ Đặt vé (% huê hồng, giảm giá, )
+ Thông báo việc tổ chức sự kiện tới hàng trăm ngàn người trong thời gian nhanh
nhất.
Trần Văn Đằng Lớp Quảng Cáo 48

×