Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại công ty Hàng hải Đông Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.67 KB, 123 trang )

Lun vn tt nghip i hc Kinh t Quc dõn
Lời cảm ơn
Em xin trân trọng cảm ơn GVC Phan Thanh Đức và các
thầy cô giáo khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh Viện Đại Học
Mở, cùng các cán bộ, công nhân viên trong Liên Hiệp Sản Xuất
Thơng Mại Hợp Tác Xã Việt Nam - Vinahandcoop đã nhiệt tình
giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này.
Sinh viên: Dơng Thị Mai
V Hng Nga Lp k toỏn 44A
1
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................2
...................................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................5
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG.....................................................7
BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
...................................................................................................................................7
I: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH:..........................................................................7
1.1: Khái niệm, phân loại và nguyên tắc lập, trách nhiệm lập và gửi Báo cáo tài chính doanh nghiệp:........7
1.1.1: Khái niệm và phân loại:...................................................................................................................7
1.1.2: Nguyên tắc lập, trách nhiệm lập và gửi báo cáo tài chính doanh nghiệp:.......................................8
1.2: Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam hiện hành:...........................................................11
1.2.1: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01- DN, phụ lục 1)......................................................................11
1.2.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02- DN, phụ lục 2)..........................................14
1.2.3: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03- DN, phụ lục 3):...........................................................16
1.2.4: Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09- DN, phụ lục 4):.....................................................18
II: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP:..................................20
2.1: Khái niệm, ý nghĩa và phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp:................................20
2.1.1: Khái niệm và ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính: .......................................................20
2.1.2: Vai trò của hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp:.......21


2.1.3: Phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp:..............................................................21
2.2: Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp:...........................................................................23
2.2.1: Đánh giá khái quát tình hình tài chính:..........................................................................................23
2.2.2: Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuât kinh doanh:...............................25
2.2.3: Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của doanh nghiệp:...................................27
2.2.4: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh:........................................................................................30
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH VỚI VIỆC PHÂN
TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY HÀNG HẢI ĐÔNG ĐÔ...................33
I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CÔNG TY HÀNG HẢI ĐÔNG ĐÔ:...........................................................33
1.1: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Hàng hải Đông Đô.....................................................33
1.2: Chức năng – nhiệm vụ của Công ty Hàng hải Đông Đô:......................................................................34
1.3: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:....................................................................................34
1.4: Kết quả kinh doanh chủ yếu của Công ty trong những năm gần đây:...................................................36
II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY HÀNG HẢI ĐÔNG ĐÔ:...............................37
2.1: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:........................................................................................................37
2.2: Các chính sách chung và chế độ kế toán áp dụng tại công ty:...............................................................38
III: HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY HÀNG HẢI ĐÔNG ĐÔ: ..............................40
3.1: Bảng Cân Đối kế toán (Mẫu số B01 - DN):..........................................................................................40
3.2: Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02 - DN):.................................................................................44
Vũ Hồng Nga Lớp kế toán 44A
2
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
3.3: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 - DN):...................................................................................47
3.4: Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09- DN)...............................................................................50
IV: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY HÀNG HẢI ĐÔNG ĐÔ:...........................55
4.1: Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty:.............................................................................56
4.2: Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh:......................................65
4.3: Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của Công ty Hàng hải Đông Đô:....................71
4.3.1: Phân tích tình hình thanh toán :.....................................................................................................71
4.3.2: Phân tích khả năng thanh toán:......................................................................................................75

4.3.3: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Hàng hải Đông Đô:....................................78
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY HÀNG HẢI ĐÔNG ĐÔ.......................................................................................86
I: ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH, TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ VIỆC PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY HÀNG HẢI ĐÔNG ĐÔ..........................................................86
1.1: Đánh giá hệ thống báo cáo tài chính của Công ty Hàng hải Đông Đô:.................................................86
1.2: Đánh giá tình hình tài chính và việc phân tích tình hình tài chính tại Công ty Hàng hải Đông Đô:.....89
II: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH, TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ CÔNG TÁC
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY HÀNG HẢI ĐÔNG ĐÔ:...................................90
2.1: Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính:.................................................................................................90
2.2: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty và công tác phân tích tình hình tài
chính tại Công ty:..........................................................................................................................................93
2.2.1: Vấn đề đầu tư tài sản cố định: .......................................................................................................93
2.2.2: Công tác quản lý tài sản cố định ...................................................................................................94
2.2.3: Vấn đề quản lý nợ của Công ty: ....................................................................................................95
2.2.4: Vấn đề quản lý vốn bằng tiền: ......................................................................................................95
III: MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN ĐỂ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
HÀNG HẢI ĐÔNG ĐÔ:..................................................................................................................................96
3.1:Đối với Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam ............................................................................................96
3.2: Đối với Cơ quan nhà nước:....................................................................................................................97
3.3: Đối với Công ty Hàng hải Đông Đô:.....................................................................................................98
KẾT LUẬN..............................................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................101

Vũ Hồng Nga Lớp kế toán 44A
3
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Vũ Hồng Nga Lớp kế toán 44A
4

Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi nền kinh tế thị trường hình thành và dần thay thế các hình thái
xã hội trước kia, cạnh tranh đã là một quy luật phổ biến với những hình thức
ngày càng phong phú hơn. Trong môi trường cạnh tranh như vậy, để tồn tại
và phát triển các doanh nghiệp phải biết kinh doanh và hơn thế nữa phải biết
kinh doanh có hiệu quả. Để đạt được hiệu quả cao nhất, các doanh nghiệp
phải biết được chính xác tình hình tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp
mình. Từ đó giúp cho người đưa ra quyết định lựa chọn được phương án kinh
doanh tối ưu. Bởi vậy, việc phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng
đối với nhiều phía, cả chủ doanh nghiệp và bên ngoài. Do vậy, phân tích tình
hình tài chính là một đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp có thể thực hiện
được mục tiêu của mình.
Công ty Hàng hải Đông Đô – một doanh nghiệp nhà nước hoạt động
trong lĩnh vực vận tải biển và khai thác cảng như là một cầu nối trong tiến
trình hội nhập nền kinh tế Việt Nam với các nước trên thế giới – cũng dần
khẳng định vị thế của mình trên thị trường và đang tìm giải pháp để đưa tình
hình tài chính của Công ty vào thế cân bằng và ổn định. Nhận thức được tầm
quan trọng của vấn đề này, qua thời gian thực tập ở Công ty Hàng hải Đông
Đô, em xin chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc
phân tích tình hình tài chính tại Công ty Hàng hải Đông Đô” để làm luận
văn cuối khóa của mình
Luận văn có kết cấu làm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về hệ thống báo cáo tài chính và phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích
tình hình tài chính tại Công ty Hàng hải Đông Đô.
Vũ Hồng Nga Lớp kế toán 44A
5
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân

Chương III: Một số ý kiến hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với
việc phân tích tình hình tài chính tại Công ty Hàng hải Đông Đô.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trần Thị Nam Thanh và các bác,
các cô, chú, các anh, chị ở phòng Tài chính – Kế toán Công ty Hàng hải Đông
Đô đã giúp đỡ em trong thời gian qua để em hoàn thành luận văn này.
Hà Nội ngày 29 tháng 05 năm 2006
Sinh viên: Vũ Hồng Nga
Vũ Hồng Nga Lớp kế toán 44A
6
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
I: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH:
1.1: Khái niệm, phân loại và nguyên tắc lập, trách nhiệm lập và
gửi Báo cáo tài chính doanh nghiệp:
1.1.1: Khái niệm và phân loại:
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản,
vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác, báo cáo tài chính là phương tiện
cung cấp thông tin kinh tế về khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của
doanh nghiệp cho những nguời quan tâm (chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà
cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng…) trong việc đánh giá, phân
tích và dự đoán tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thông tin được phản ánh trên các báo cáo tài chính là những thông tin
tóm tắt, khái quát tình hình chung của doanh nghiệp. Số lượng và nội dung
của báo cáo tài chính doanh nghiệp không được định đoạt mà phải theo chế
độ Nhà nước ban hành.
Hệ thống báo cáo tài chính theo “Chế độ báo cáo tài chính doanh

nghiệp” ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ- BTC ngày 25/10/2000
của Bộ trưởng Bộ tài chính áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi
lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước, bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01- DN
- Kết quả hoạt động kinh doanh, mẫu số B02- DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, mẫu số B03- DN
Vũ Hồng Nga Lớp kế toán 44A
7
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
- Thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B09- DN
Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế - tài chính, yêu cầu chỉ
đạo điều hành, các ngành, các Tổng công ty, các tập đoàn sản xuất liên hiệp
các xí nghiệp, các công ty liên doanh,…có thể quy định thêm các báo cáo chi
tiết khác có tính chất hướng dẫn như:
- Báo cáo giá thành, sản phẩm, dịch vụ.
- Báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh.
- Báo cáo chi tiết chi phí sản xuất.
- Báo cáo chi tiết chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
- Báo cáo chi tiết công nợ.
Ngoài cách phân loại theo nội dung, theo tiêu thức phân theo tính bắt
buộc (báo cáo bắt buộc và báo cáo hướng dẫn), báo cáo tài chính còn phân
theo thời gian lập và nộp (báo cáo quý, báo cáo năm), phân theo cơ quan nhận
báo cáo (tài chính, thuế, thống kê, chủ quản,…). Mỗi một cách phân loại sẽ có
tác dụng trong quản lý và điều hành khác nhau do nguồn thông tin thu được
khác nhau.
1.1.2: Nguyên tắc lập, trách nhiệm lập và gửi báo cáo tài chính
doanh nghiệp:
Xuất phát từ vai trò quan trọng của báo cáo tài chính, là phương tiện
cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu liên quan tới quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính phải được trình bày khách

quan, không thiên vị, tuân thủ nguyên tắc thận trọng và trình bày đầy đủ trên
mọi khía cạnh trọng yếu. Do vậy, khi lập báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải
tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc “Hoạt động liên tục”: Ngyên tắc này đòi hỏi, khi lập và
trình bày báo cáo tài chính, doanh nghiệp đang hoạt động liên tục, hoạt động
kinh doanh bình thường trong tương lai gần (trong vòng 12 tháng tới kể từ
Vũ Hồng Nga Lớp kế toán 44A
8
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
ngày kết thúc niên độ kế toán), trừ khi doanh nghiệp có ý định hoặc buộc phải
ngừng hoạt động, buộc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.
- Nguyên tắc “Cơ sở kế toán dồn tích”: Nguyên tắc này có nghĩa là các
giao dịch và các sự kiện phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không
căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán
và báo cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan.
- Nguyên tắc “Nhất quán”: Nguyên tắc này đảm bảo, việc trình bày và
phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ
này sang niên độ khác, trừ khi có sự thay đổi đáng kể trong bản chất của hoạt
động kinh doanh, hoặc thấy cần phải thay đổi các khoản mục trong báo cáo
tài chính để trình bày một cách hợp lý hơn hoặc một chuẩn mực kế toán khác
yêu cầu phải thay đổi các khoản mục này.
- Nguyên tắc “Trọng yếu”: Nguyên tắc trọng yếu đòi hỏi từng khoản
mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong báo cáo tài chính. Các
khoản mục không trọng yếu không cần trình bày thành khoản mục riêng biệt
mà được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng
trong báo cáo tài chính hoặc được trình bày trong phần thuyết minh báo cáo
tài chính.
- Nguyên tắc “Bù trừ”: Nguyên tắc này cho biết kế toán không được
bù trừ các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên báo cáo tài chính,
trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ các khoản

mục đó.
- Nguyên tắc “So sánh”: Nguyên tắc này chỉ rõ, các thông tin trên báo
cáo tài chính kỳ này phải so sánh được với thông tin phản ánh trên báo cáo tài
chính kỳ liền trước nó. Khi phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính
phải phân loại các khoản mục so sánh (trừ khi việc này không thực hiện được)
nhằm đảm bảo khả năng so sánh kỳ quá khứ với kỳ hiện tại.
Vũ Hồng Nga Lớp kế toán 44A
9
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Tất cả các doanh nghiệp độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ phải tiến
hành lập và gửi báo cáo tài chính. Tại Điều số 30 Luật số 03/2003/QH11 ngày
17 tháng 06 năm 2003 quy định người lập, kế toán trưởng và người đại diện
cho pháp luật của đơn vị ký và chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, trung thực
của báo cáo tài chính doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính được lập và gửi
vào cuối mỗi quý để phản ánh tình hình tài chính của niên độ kế toán đó cho
các cơ quan quản lý Nhà nước và các doanh nghiệp cấp trên theo quy định.
Trường hợp doanh nghiệp có Công ty con thì phải gửi kèm theo bản sao báo
cáo tài chính của các Công ty con cùng quý, cùng năm.
Đối với các doanh nghiệp hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc
Tổng công ty và các doanh nghiệp hạch toán độc lập không nằm trong Tổng
công ty, báo cáo tài chính được gửi chậm nhất là 20 ngày đối với báo cáo quý
kể từ ngày kết thúc quý và chậm nhất là 30 ngày đối với các báo cáo năm kể
từ ngày kết thúc năm tài chính. Đối với các Tổng công ty, thời hạn gửi báo
cáo tài chính chậm nhất là 45 ngày đối với báo cáo quý kể từ ngày kết thúc
quý và chậm nhất là 90 ngày đối với báo cáo năm kể từ ngày kết thúc năm tài
chính.
Tuy các doanh nghiệp có thời hạn lập và nộp khác nhau nhưng nơi gửi
chủ yếu của các báo cáo tài chính là cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan
thống kê, cơ quan đăng ký kinh doanh. Có thể khái quát thời hạn lập và nơi
nhận các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp như sau:

Vũ Hồng Nga Lớp kế toán 44A
10
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
BẢNG 01: THỜI HẠN LẬP VÀ NƠI NHẬN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Loại hình doanh
nghiệp
Thời
hạn lập
báo cáo
Nơi nhận báo cáo
Cơ quan
tài chính
Cục thuế
Cơ quan
thống kê
Doanh
nghiệp
cấp trên
Cơ quan
đăng ký
kinh
doanh
1.DN Nhà nước
Quý,
năm
x x x x x
2.DN có vốn đầu
tư nước ngoài
Năm x x x x x
3.Các loại hình

DN khác
Năm - x x x x
1.2: Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam hiện
hành:
Sau Thông tư số 89/2002/TT- BTC ngày 09/10/2002, Thông tư số
105/2003/TT- BTC ngày 04/11/2003, và Thông tư số 23/2005/TT- BTC ngày
30/03/2005, Bộ Tài chính đã ban hành hệ thống Báo cáo tài chính theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC nhằm điều chỉnh hệ
thống báo cáo tài chính theo nhu cầu giai đoạn mới. Hệ thống báo cáo tài
chính đã có sự thay đổi chung đó là có thêm cột thuyết minh để đánh dấu các
chỉ tiêu dẫn tới thuyết minh trên Thuyết minh báo cáo tài chính. Hệ thống báo
cáo tài chính hiện hành như sau:
1.2.1: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01- DN, phụ lục 1)
1.2.1.1: Khái niệm và nguồn lập Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng
quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình
thành tài sản tại một thời điểm nhất định (cuối quý, cuối năm).
Để lập Bảng cân đối kế toán, kế toán cần phải sử dụng khá nhiều nguồn
số liệu. Trong đó có các nguồn số liệu chủ yếu như: Bảng cân đối kế toán
ngày cuối niên độ kế toán trước, số dư các tài khoản trên các sổ kế toán tổng
hợp và sổ kế toán chi tiết của kỳ lập Bảng cân đối kế toán, số dư của các tài
Vũ Hồng Nga Lớp kế toán 44A
11
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
khoản ngoài Bảng cân đối kế toán. Song để đảm bảo tính kịp thời và chính
xác của các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán, kế toán cần tiến hành kiểm tra,
đối chiếu, kết chuyển các khoản liên quan giữa các khoản phù hợp với quy
định, kiểm kê tài sản, khóa sổ các tài khoản tổng hợp, chi tiết để xác định số
dư cuối kỳ.
1.2.1.2: Nội dung của Bảng cân đối kế toán:

Nội dung của Bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu
phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân
loại, xắp xếp thành từng loại, mục và được phản ánh theo số đầu năm và số
cuối năm.
Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài
khoản kế toán và được xắp xếp các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng cân
đối kế toán được chia làm 2 phần là phần “Tài sản” và phần “Nguồn vốn”, 2
phần này có thể kết cấu theo kiểu một bên. Trong đó:
• Phần “Tài sản” phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp đến cuối kỳ kế toán đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các
giai đoạn, các khâu của quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu trong phần tài sản
được xắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản trong quá trình tái sản
xuất. Số liệu các chỉ tiêu phản ánh trong phần “Tài sản” xét về mặt “kinh tế”
thể hiện giá trị tài sản theo kết cấu hiện có tại doanh nghiệp đến thời điểm lập
báo cáo như tài sản cố định, vật liệu, hàng hóa, tiền tệ (tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi Ngân hàng…), các khoản đầu tư tài chính hoặc dưới hình thức nợ phải thu
ở tất cả các khâu, các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh (từ khâu
thu mua, sản xuất tới khâu tiêu thụ). Còn xét về mặt “pháp lý” thì số liệu các
chỉ tiêu trong phần “Tài sản” phản ánh toàn bộ số tài sản hiện có đang thuộc
quyền quản lý, quyền sử dụng của doanh nghiệp.
Vũ Hồng Nga Lớp kế toán 44A
12
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Nội dung của phần “Tài sản” được chia làm 2 loại: Loại A “Tài sản ngắn
hạn” và loại B “Tài sản dài hạn”.
A- Tài sản ngắn hạn: Phản ánh tổng giá trị thuần của toàn bộ tài sản
ngắn hạn hiện có của doanh nghiệp. Một tài sản được coi là ngắn hạn khi mà
tài sản đó được dự tính để bán hoặc hoặc sử dụng trong một chu kỳ kinh
doanh bình thường của doanh nghiệp, hoặc được nắm giữ chủ yếu cho mục
đích thương mại, hoặc cho mục đích ngắn hạn như dự kiến thu hồi hay thanh

toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ. Hoặc tiền và các khoản
tương đương tiền mà việc sử dụng không gặp một hạn chế nào. Tài sản ngắn
hạn bao gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn
khác.
B- Tài sản dài hạn: Là chỉ tiêu phản ánh giá trị thuần của toàn bộ tài
sản có thời gian thu hồi trên 1 năm hay ngoài 1 chu kỳ kinh doanh hiện có tại
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo và có giá trị lớn mà theo quy định mới thì
nó phải có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên. Tài sản dài hạn bao gồm: Các khoản
phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài
chính dài hạn và tài sản dài hạn khác.
Tổng cộng tài sản: Phản ánh tổng trị giá tài sản ngắn hạn và dài hạn
hiện có thuộc quyền quản lý, sử dụng và sở hữu của doanh nghiệp.
• Phần “Nguồn vốn”: Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành
các loại tài sản hiện có của doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp bao
gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của
doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp
phải thanh toán từ các nguồn lực của mình, còn vốn chủ sở hữu là giá trị vốn
của doanh nghiệp và được tính bằng số chênh lệch giữa giá trị tài sản của
doanh nghiệp và số nợ mà doanh nghiệp phải trả.
Vũ Hồng Nga Lớp kế toán 44A
13
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Phần “Nguồn vốn” của Bảng cân đối kế toán cũng được chia thành 2
loại với nội dung cụ thể như sau:
A- Nợ phải trả: Nợ phải trả là chỉ tiêu phản ánh trách nhiệm của doanh
nghiệp đối với các chủ nợ về các khoản phải nộp, phải trả hay các khoản mà
doanh nghiệp chiếm dụng khác. Nói cách khác, nợ phải trả xác định nghĩa vụ
của doanh nghiệp khi nhận về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát
sinh một nghĩa vụ pháp lý khác. Nợ phải trả bao gồm: Nợ ngắn hạn và nợ dài

hạn.
B- Vốn chủ sở hữu: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số vốn của
các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn ban đầu và bổ sung thêm trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Số vốn chủ sở hữu doanh nghiệp không phải cam
kết thanh toán, vì vậy vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ.
Vốn chủ sở hữu được phản ánh trong Bảng cân đối kế toán bao gồm:
Vốn chủ sở hữu, nguồn kinh phí và quỹ khác.
Tổng cộng nguồn vốn: Phản ánh tổng số nguồn hình thành tài sản của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
1.2.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02- DN,
phụ lục 2)
1.2.2.1: Khái niệm và nguồn lập báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh
tóm lược doanh thu, chi phí và kết quả các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp cho một thời kỳ nhất định, bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh
(hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính) và hoạt động
khác.
Để lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, kế toán phải dựa vào
nguồn số liệu chủ yếu sau: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý trước,
Vũ Hồng Nga Lớp kế toán 44A
14
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
năm trước; sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản loại 5 đến tài khoản loại 9;
các tài liệu khác như thông báo thuế thu nhập doanh nghiệp và sổ kế toán chi
tiết tài khoản 3334.
1.2.2.2: Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này
đều được trình bày theo các cột chỉ tiêu, mã số, thuyết minh, số năm nay và số

năm trước.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo Thông tư mới nhất chính là
phần I – Lãi, lỗ của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trước đây. Chỉ khác
một điều là các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh mới đã được đánh
số từ các chỉ tiêu đầu tiên làm cho việc trình bày các chỉ tiêu đã hợp lý, khoa
học hơn, làm cho việc xem xét các chỉ tiêu trở nên dễ dàng hơn và bổ xung
thêm một số chỉ tiêu mới. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm các
phần chủ yếu sau:
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
Vũ Hồng Nga Lớp kế toán 44A
15
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
15.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nhgiệp
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
1.2.3: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03- DN, phụ lục 3):

1.2.3.1: Khái niệm và nguồn lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong lỳ báo cáo của doanh
nghiệp. Nó giúp cho người sử dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng
tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng các khoản tiền đã tạo ra trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể tiến hành lập theo 2 phương
pháp: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Cụ thể như sau:
•Theo phương pháp trực tiếp: Để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo
phương pháp trực tiếp thì căn cứ vào bảng cân đối kế toán, sổ kế toán thu- chi
vốn bằng tiền, sổ theo dõi các khoản phải thu – phải trả, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ kỳ trước.
•Theo phương pháp gián tiếp: Để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo
phương pháp gián tiếp, thì kế toán dựa vào Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả kinh doanh, các tài liệu khác như sổ cái, sổ kế toán chi tiết, báo cáo vốn
góp, khấu hao, hoàn nhập dự phòng…
1.2.3.2: Nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trình bày luồng tiền theo ba loại hoạt động:
hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo quy định
của chuẩn mực “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”. Trong đó:
Vũ Hồng Nga Lớp kế toán 44A
16
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
•Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh:
Là luồng tiền có liên quan đến các hoạt động kinh doanh chủ yếu của
doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của
doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải các khoản nợ, duy trì
các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần
đến các nguồn tài chính bên ngoài.
•Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư:

Là luồng tiền có liên quan tới việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán,
thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản
tương đương tiền. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động đầu tư là tiền chi mua
sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác; tiền thu từ thanh lý, nhượng
bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác; tiền chi cho vay đối với các đơn vị
khác trừ tiền chi cho vay đối với các ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các tổ
chức tài chính; tiền chi (thu hồi) cho vay, mua các công cụ nợ của các đơn vị
khác trừ trường hợp thu tiền từ bán các công cụ nợ được coi là các khoản
tương đương tiền và dùng cho mục đích thương mại; tiền chi, đầu tư góp vốn
vào các đơn vị khác trừ trường hợp tiền chi mua cổ phiếu vì mục đích thương
mại; tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác trừ trường hợp tiền thu
từ bán cổ phiếu đã mua vì mục đích thương mại; tiền thu từ lãi cho vay cổ
tức, lợi nhuận nhận được.
•Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính:
Là luồng tiền liên quan đến việc thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn
chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp như phát hành cổ phiếu, nhận góp
vốn. Ngoài ra, khoản mục này còn bao gồm các khoản đi vay vốn và tiền chi
trả nợ gốc vay, tiền chi trả nợ thuê tài chính; cổ tức lợi nhuận đã trả cho chủ
sở hữu.
Vũ Hồng Nga Lớp kế toán 44A
17
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Với 2 phương pháp là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp
thì chỉ khác nhau trong phần I “Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh”,
còn phần II và phần III thì giống nhau.
Phương pháp trực tiếp: Theo phương pháp này thì báo cáo lưu chuyển
tiền tệ được lập bằng cách xác định và phân tích trực tiếp các khoản thực thu,
thực chi bằng tiền theo từng nội dung thu, chi trên các sổ kế toán tổng hợp và
chi tiết của doanh nghiệp.
Phương pháp gián tiếp: Theo phương pháp này thì báo cáo lưu chuyển

tiền tệ được lập bằng cách điều chỉnh chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế của hoạt
động sản xuất kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không trực tiếp
thu tiền hoặc chi bằng tiền, loại trừ các khoản lãi hay lỗ từ hoạt động đầu tư
và hoạt động tài chính đã tính vào lợi nhuận trước thuế. Điều chỉnh các khoản
doanh thu, chi phí không phải bằng tiền như khấu hao TSCĐ, các khoản dự
phòng, lãi lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện, các thay đổi trong kỳ
của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh và các
khoản mà ảnh hưởng về tiền của chúng thuộc hoạt động đầu tư.
1.2.4: Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09- DN, phụ lục 4):
1.2.4.1: Khái niệm và nguồn lập thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo kế toán tài chính tổng quát
nhằm mục đích giải thích và thuyết minh những thông tin về tình hình sản
xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà
chưa được trình bày đầy đủ và chi tiết hết trong các báo cáo tài chính khác.
Thuyết minh báo cáo tài chính thường được lập dựa vào nguồn số liệu
chủ yếu sau: Các sổ kế toán tổng hợp cũng như chi tiết kỳ báo cáo, bảng cân
đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo và thuyết
minh báo cáo tài chính của kỳ trước. Khi trình bày Thuyết minh báo cáo tài
Vũ Hồng Nga Lớp kế toán 44A
18
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
chính thì phần lời văn phải rõ ràng, ngắn gọn, phần số liệu phải đảm bảo
thống nhất với các tài liệu khác.
1.2.4.2: Nội dung của thuyết minh báo cáo tài chính:
Trước tiên, bản thuyết minh báo cáo tài chính phải cho người quan tâm
biết cơ sở để lập các báo cáo tài chính khác, bao gồm các chính sách kế toán
cụ thể áp dụng đối với các hoạt động giao dịch diễn ra trong kỳ kih doanh và
các sự kiện kinh tế quan trọng cùng sự giải trình về sự thay đổi các chính sách
kinh tế áp dụng trong kỳ (Nếu có).
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày các thông tin theo quy định

của chuẩn mực kế toán mà chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính
khác. Bên cạnh đó còn trình bày những phân tích chi tiết hơn các số liệu đã
được trình bày trong các báo cáo tài chính còn lại cũng như những thông tin
bổ xung cần thiết khác.
Thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm 7 phần sau: Đặc điểm hoạt
động của đơn vị; kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán; chuẩn mực
và chế độ kế toán áp dụng; chính sách kế toán áp dụng, thông tin bổ xung cho
các khoản mục được trình bày trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ và những thông tin khác.
Tóm lại, theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
BTC hệ thống báo cáo tài chính đã tương đối phù hợp với sự phát triển và xu
hướng phát triển của nền kinh tế. Hệ thống báo cáo tài chính của nước ta hiện
nay đã phần nào tiến lại gần hơn với thông lệ và chuẩn mực kế toán Quốc tế.
Nhưng đây sẽ không phải là hệ thống báo cáo tài chính phù hợp nhất khi nền
kinh tế của nước ta vẫn trên đà phát triển và tất yếu hệ thống báo cáo tài chính
còn thay đổi theo sự thay đổi của nền kinh tế dưới sự ra đời của nhiều chuẩn
mực mới trong công tác kế toán nước ta.
Vũ Hồng Nga Lớp kế toán 44A
19
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
II: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP:
2.1: Khái niệm, ý nghĩa và phương pháp phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp:
2.1.1: Khái niệm và ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính:
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và
so sánh số liệu tài chính hiện tại với quá khứ. Thông qua việc phân tích báo
cáo tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả
kinh doanh cũng như các rủi ro trong tương lai.
Phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với những

người ra quyết định cả những người bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Bởi phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho họ đánh giá chính xác thực trạng
tài chính của doanh nghiệp, từ đó lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu.
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, họ quan
tâm tới phân tích tình hình tài chính vì mục đích cuối cùng của họ là tìm kiếm
lợi nhuận và khả năng trả nợ. Như vậy, hơn ai hết các nhà quản trị doanh
nghiệp và các chủ doanh nghiệp cần có đủ thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp
nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài chính, khả
năng thanh toán, sinh lợi, rủi ro và dự đoán tình hình tài chính nhằm đưa ra
quyết định đúng đắn.
Đối với các chủ ngân hàng mối quan tâm của họ là khả năng trả nợ của
doanh nghiệp. Nên mối quan tâm chủ yếu của họ là tiền và các khoản có thể
chuyển đổi thành tiền và số lượng vốn của chủ sở hữu. Nên điều mà họ quan
tâm là khả năng thanh toán tức thời, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và khả
năng sinh lợi của doanh nghiệp...
Do đó, phân tích tình hình tài chính sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin
hữu ích cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm, cung cấp các thông
Vũ Hồng Nga Lớp kế toán 44A
20
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả hoạt động và những biến
động trong nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
2.1.2: Vai trò của hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp:
Bằng việc xem xét, phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống
báo cáo tài chính của doanh nghiệp, người sử dụng thông tin có thể đánh giá
chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh
nghiệp trong tương lai.
Ta có thể khái quát vai trò của báo cáo tài chính vơi việc phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp như sau:

- Báo cáo tài chính cung cấp các chỉ tiêu kinh tế - tài chính cần thiết
giúp cho việc kiểm tra một cách toàn diện và có hệ thống tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính cung cấp số liệu cần thiết để tiến hành phân tích tài
chính của doanh nghiệp; để nhận biết tình hình kinh doanh, tình hình kinh tế -
tài chính nhằm đánh giá quá trình hoạt động, kết quả kinh doanh cũng như xu
hướng vận động, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các
quyết định đúng đắn và có hiệu quả.
Tóm lại, báo cáo tài chính là tài liệu, phương tiện phản ánh tình hình tài
chính và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tới các
đối tượng quan tâm đến nó. Các báo cáo tài chính cung cấp các thông tin về
tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông
qua các chỉ tiêu giá trị, cung cấp các thông tin kinh tế chủ yếu liên quan tới
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Và báo cáo tài
chính có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý doanh nghiệp cũng như
đối với các cơ quan chủ quản và các đối tượng quan tâm.
2.1.3: Phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp:
Vũ Hồng Nga Lớp kế toán 44A
21
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Phân tích báo cáo tài chính là một bộ phận của phân tích hoạt động
kinh doanh nên phân tích báo cáo tài chính cũng sử dụng mà phân tích hoạt
động kinh doanh sử dụng. Tuy nhiên, do báo cáo tài chính là khâu cuối cùng
của kế toán tài chính nên khi phân tích báo cáo tài chính, các phương pháp
chủ yếu được sử dụng bao gồm: Phương pháp so sánh và phương pháp thay
thế liên hoàn
•Phương pháp so sánh:
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để đánh
giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích.
Trong phân tích, phương pháp so sánh thường được sử dụng bằng cách so

sánh ngang và so sánh dọc. So sánh ngang là so sánh, đối chiếu cả về số
tương đối và số tuyệt đối trên từng chỉ tiêu của từng báo cáo tài chính còn so
sánh dọc là việc sử dụng các tỷ suất, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa
các chỉ tiêu trong cùng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo với nhau. Trong
đó: so sánh bằng số tuyệt đối là so sánh về quy mô của các hiện tượng, sự vật,
hiện tượng..., việc so sánh này cho biết sự biến động về mặt quy mô của các
chỉ tiêu phân tích. Còn so sánh bằng số tương đối là so sánh về kết cấu, mối
quan hệ, tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu phân tích. Do
đó, khi so sánh bằng số tương đối các nhà phân tích sẽ nắm được xu hướng
biến động của các chỉ tiêu.
•Phương pháp thay thế liên hoàn:
Thay thế liên hoàn là phương pháp xác định ảnh hưởng của từng nhân
tố đến sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu bằng cách thay thế lần lượt (mỗi
lần thay thế một nhân tố) các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để
xác định trị số của chỉ tiêu phân tích khi trị số của nhân tố thay đổi. Sau đó, so
sánh trị số của chỉ tiêu nghiên cứu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu nghiên
cứu trước khi thay thế nhân tố. Mức chênh lệch của trị số trước và sau khi
Vũ Hồng Nga Lớp kế toán 44A
22
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
thay thế nhân tố chính là sự ảnh hưởng của nhân tố thay thế đến sự biến động
của chỉ tiêu nghiên cứu.
2.2: Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp:
2.2.1: Đánh giá khái quát tình hình tài chính:
Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định sơ bộ
bước đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Công việc này sẽ cung cấp
cho nhà quản lý biết được thực trạng tài chính cũng như biết được sức mạnh
tài chính của doanh nghiệp từ đó nắm được tình hình tài chính của doanh
nghiệp là khả quan hay không khả quan.
Phương pháp chung sử dụng để phân tích tình hình tài chính là phương

pháp so sánh. Ta so sánh từng khoản mục và so sánh sự thay đổi của tỷ trọng
mỗi khoản mục giữa các kỳ khác nhau. Khi so sánh giữa kỳ gốc và kỳ phân
tích của các khoản mục ta so sánh cả số tuyệt đối và số tương đối để thấy
được sự thay đổi về số lượng cũng như về quy mô của mỗi khoản mục. Và từ
đó nhận biết được các khoản mục có sự thay đổi lớn, có ảnh hưởng lớn để tiến
hành phân tích kỹ khoản mục này.
Khi phân tích biến động của tài sản và nguồn vốn ta tiến hành so sánh
các chỉ tiêu sau:
- So sánh tổng nguồn vốn và tổng tài sản giữa kỳ gốc và kỳ phân tích.
Tính được mức độ chênh lệch cả về số tuyệt đối và số tương đối.
- Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn nhằm đánh giá
mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp
- Tỷ trọng từng loại tài sản trong tổng tài sản để thấy được cơ cấu tài
sản của doanh nghiệp có hợp lý không
- Xác định tỷ trọng vốn chủ sở hữu, vốn vay trung dài hạn trong tổng
nguồn vốn để thấy được mức độ ổn định của tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong tương lai gần.
Vũ Hồng Nga Lớp kế toán 44A
23
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
- Xác định tỷ trọng các khoản phải thu và ứng trả trước nhằm xác định
mức vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng. Từ đó có các biện pháp nhằm thu
hồi các khoản phải thu, giảm thiểu những khoản vốn mà doanh nghiệp bị
chiếm dụng.
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, ta sử dụng
các chỉ tiêu sau:
- Tỷ suất đầu tư:

Tỷ suất đầu tư là chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng của tài sản dài hạn chiếm
trong tổng tài sản, nó phản ánh cấu trúc tài sản của doanh nghiệp. Trị số này

phụ thuộc rất nhiều vào ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ suất này có thể tính chung cho toàn bộ tài sản dài hạn của doanh
nghiệp hay tính riêng cho từng bộ phận của tài sản dài hạn (Tỷ suất đầu tư tài
sản cố định, tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn…)
- Hệ số tài trợ:
Hệ số tài trợ =
vèn nguånsè Tæng
u÷ hsë chñ Vèn
Hệ số tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính
và mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết
trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp thì nguồn vốn chủ sở hữu chiếm
mấy phần. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ khả năng tự chủ về
mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
- Hệ số tự tài trợ:
Hệ số tự tài trợ phản ánh mức độ đầu tư vốn chủ sở hữu vào tài sản dài
hạn là bao nhiêu. Trị số chỉ tiêu này càng cao thì số vốn chủ sở hữu đầu tư
Vũ Hồng Nga Lớp kế toán 44A
24
= x 100
Tỷ suất
đầu tư
Hệ số
tự tài trợ
=
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
vào tài sản dài hạn càng cao làm cho doanh nghiệp tự bảo đảm về mặt tài
chính, song hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ không cao do vốn đầu
tư chủ yếu vào tài sản dài hạn, ít sử dụng đầu tư vào kinh doanh quay vòng để
sinh lời.
2.2.2: Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản

xuât kinh doanh:
Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh
doanh thực chất là việc xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn
hình thành tài sản của doanh nghiệp hay chính là việc phân tích cân bằng tài
chính của doanh nghiệp.
Khi tiến hành phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho quá trình sản
xuất kinh doanh, thì trước tiên ta phải tính được nguồn tài trợ tài sản của
doanh nghiệp bao gồm: nguồn tài trợ thường xuyên và nguồn tài trợ tạm thời.
Xét trên góc độ ổn định về nguồn tài trợ tài sản: cân bằng tài chính
được thể hiện qua đẳng thức:
Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn = Nguồn tài trợ thường xuyên +
Nguồn tài trợ tạm thời (1)
Phân tích cân bằng tài chính trên góc độ này sẽ cung cấp cho nhà quản
lý biết được sự ổn định, bền vững, cân đối trong tài trợ và sử dụng vốn của
doanh nghiệp cũng như những nhân tố có thể gây mất cân bằng tài chính. Khi
phân tích, trước hết ta so sánh tổng nhu cầu về tài sản (tài sản ngắn hạn và tài
sản dài hạn) với nguồn tài trợ thường xuyên. Nếu tổng tài trợ thường xuyên
lớn hơn hoặc bằng nhu cầu về tổng tài sản thì doanh nghiệp cần sử dụng số
thừa này một cách hợp lý để tránh bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, doanh
nghiệp cần có biện pháp huy động và sử dụng phù hợp để tránh đi chiếm dụng
vốn một cách bất hợp pháp.
Vũ Hồng Nga Lớp kế toán 44A
25

×