Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần HUNGAUTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.8 KB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------

NGUYỄN QUỐC ANH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HUNGAUTO

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------

NGUYỄN QUỐC ANH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HUNGAUTO

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã ngành: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học:

TS. ĐÀM HỒNG PHƯƠNG

HÀ NỘI - 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Em xin chân thành cảm ơn TS, cô Đàm Hồng Phương cùng các thầy cô giảng
dạy tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.

Tác giả khóa luận

Nguyễn Quốc Anh


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
VKD
VCĐ
VLĐ
VCSH
HTK
TSCĐ
TSLĐ
CTCP
LNST

Nội dung

Vốn kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lưu động
Vốn chủ sở hữu
Hàng tồn kho
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Công ty Cổ phần
Lợi nhuận sau thuế


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần HungAuto
giai đoạn 2017 – 2019............................................................................38
Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản trong Bảng cân đối kế tốn của Cơng ty Cổ phần
HUNGAUTO giai đoạn 2017-2019........................................................40
Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn trong Bảng cân đối kế tốn của Cơng ty Cổ phần
HUNGAUTO giai đoạn 2017-2019........................................................45
Bảng 2.4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần HungAuto
giai đoạn 2017-2019...............................................................................47
Bảng 2.5. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của Công ty Cổ phần HungAuto giai
đoạn 2017-2019......................................................................................48
Bảng 2.6. Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH của Công ty Cổ phần HungAuto giai đoạn
2017-2019..............................................................................................48
Bảng 2.7. Số lần luân chuyển VLĐ của Công ty Cổ phần HUNGAUTO giai đoạn
2017-2019..............................................................................................49
Bảng 2.8. Kỳ luân chuyển VLĐ của Công ty Cổ phần HungAuto giai đoạn
2017-2019..............................................................................................49
Bảng 2.9. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ của Công ty Cổ phần HungAuto giai đoạn 2017-2019.....50
Bảng 2.10. Vịng quay HTK của Cơng ty Cổ phần HungAuto giai đoạn 2017-2019...51

Bảng 2.11. Vòng quay khoản phải thu của Công ty Cổ phần HungAuto giai đoạn
2017-2019..............................................................................................51
Bảng 2.12. Kỳ thu tiền bình qn của Cơng ty Cổ phần HungAuto giai đoạn 2017-2019.....52
Bảng 2.13. Hiệu suất sử dụng vốn cố định của Công ty Cổ phần HungAuto giai
đoạn 2017-2019......................................................................................52
Bảng 2.14. Hàm lượng vốn cố định của Công ty Cổ phần HungAuto giai đoạn
2017-2019..............................................................................................53
Bảng 2.15. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ của Công ty Cổ phần HungAuto giai đoạn
2017-2019..............................................................................................54


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của cơng ty......................................................................34
Hình 2.2. Lợi nhuận sau thuế của Cơng ty Cổ phần HungAuto giai đoạn 2017 – 2019....39
Hình 2.3. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần HUNGAUTO giai đoạn
2017-2019..............................................................................................41
Hình 2.4. Cơ cấu tài sản dài hạn của Cơng ty Cổ phần HUNGAUTO giai đoạn
2017-2019..............................................................................................42
Hình 2.5. Cơ cấu nợ phải trả của Công ty Cổ phần HUNGAUTO giai đoạn 2017-2019..46
Hình 2.6. Cơ cấu vốn chủ sở hữu của Cơng ty Cổ phần HUNGAUTO giai đoạn
2017-2019..............................................................................................46
Hình 2.7. Số vịng luân chuyển VLĐ của Công ty Cổ phần HUNGAUTO giai đoạn
2017-2019..............................................................................................49
Hình 2.8. Kỳ ln chuyển VLĐ của Cơng ty Cổ phần HungAuto giai đoạn 2017-2019.......50
Hình 2.9. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ của Cơng ty Cổ phần HungAuto giai đoạn 2017-2019.....50
Hình 2.10. Hiệu suất sử dụng vốn cố định của Công ty Cổ phần HungAuto giai
đoạn 2017-2019......................................................................................53
Hình 2.11. Hàm lượng vốn cố định của Cơng ty Cổ phần HungAuto giai đoạn
2017-2019..............................................................................................54
Hình 2.12. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ của Công ty Cổ phần HungAuto giai đoạn

2017-2019..............................................................................................54


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------

NGUYỄN QUỐC ANH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HUNGAUTO

Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã ngành: 8340201

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2020


8

TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là việc làm hết sức cần thiết đối
với mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ
chính xác mọi diễn biến kết quả hoat động kinh doanh của mình, tìm ra những mặt
mạnh để phát huy và những mặt còn yếu kém để khắc phục, trong mối quan hệ với
mơi trường xung quanh tìm ra những biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả
hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Mặt khác, phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh sẽ giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để tăng

cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả
năng về tiền vốn, lao động, đất đai… vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh cịn là những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu
thế phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những
quyết định về chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn.
Vì vậy, việc nghiên cứu tình trạng sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp để tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề rất quan trọng
của mỗi doanh nghiệp. Sau khi xem xét, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
những năm gần đây của Công ty Cổ phần HUNGAUTO tác giả nhận thấy có nhiều
điều bất cập trong hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty. Do vậy tác giả đã
lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ
phần HUNGAUTO”. Xuất phát từ những phân tích ở trên, có thể thấy rằng đây là
một đề tài có tính cấp thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty cổ phần HUNGAUTO;
+ Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty cổ phần HUNGAUTO.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu


9

- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ
phần HUNGAUTO trong giai đoạn 2017 - 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp: phương pháp so sánh, phân tích, tổng
hợp, đánh giá.
5. Đóng góp của luận văn
Một là, luận văn đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là, dựa trên những phân tích các tiêu chí đánh giá từ các nguồn tài liệu
thứ cấp và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ
phần HungAuto, từ đó rút ra những vấn đề cịn tồn tại cần phải khắc phục để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Ba là, đề xuất hệ thống giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần HungAuto.
Qua đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Cơng ty cổ
phần HUNGAUTO có thể thấy hoạt động kinh doanh của cơng ty có một số điểm
khích lệ. Quy mô tài sản và nguồn vốn tăng với cơ cấu hợp lý và từng bước được
cải thiện, lợi nhuận sau thuế tăng đều qua các năm, hiệu suất sử dụng vốn cố định
từng bước được cải thiện. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại những hạn chế
nhất định như hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh giảm, việc sử dụng vốn lưu động
chưa hiệu quả, rủi ro thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạ tăng, tốc độ hao mòn
vốn cố định lớn. Đây là những hạn chế trong hoạt động kinh doanh mà công ty cần
quan tâm để giải quyết trong thời gian tới.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
cỏ phần HUNGAUTO, em đã đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của công ty trong thời gian tới. Nếu được áp dụng hiệu quả,
các giải pháp trên hi vọng sẽ giúp công ty cải thiện hoạt động kinh doanh của mình.


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------

NGUYỄN QUỐC ANH


NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HUNGAUTO

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã ngành: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học:

TS. ĐÀM HỒNG PHƯƠNG

HÀ NỘI - 2020


11

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Ngày nay, tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế mang lại những cơ hội
kinh doanh mới cho doanh nghiệp, song cũng chứa đựng những thách thức đe dọa
đến sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung và sự tồn tại của các doanh
nghiệp nói riêng. Việt Nam nằm trong hệ thống các quốc gia đang phát triển đã và
đang tiến đến nền kinh tế thị trường với các chính sách kinh tế mở và chiến lược
tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển kinh tế thị trường đã, đang và sẽ đặt
nền kinh tế nước ta nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đối diện với những
thách thức, khó khăn trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt mang tính quốc tế
nhằm thu hút khách hàng và mở rộng thị trường ngay trong nước cũng như thế giới.
Trong nền kinh tế thị trường, một khi khơng cịn sự bảo hộ của Nhà nước,

các doanh nghiệp trong nước phải tự điều hành quản lý các hoạt động sản xuất, kinh
doanh một cách có hiệu quả để có thể đứng vững trên thị trường và ngày càng phát
triển. Bên cạnh đó, để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải tổ chức sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, điều này ln là thử thách của doanh nghiệp. Để có lợi
nhuận, các nhà quản trị doanh nghiệp phải ln nghiên cứu, tìm ra các hướng đi phù
hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mình, nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh chính là thước đo cho
sự tăng trưởng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp; đặc biệt
trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh lại càng có tầm quan trọng đặc biệt và phải được doanh nghiệp đưa vào
mục tiêu hàng đầu để có thể đứng vững, ổn định và phát triển trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là việc làm hết sức cần thiết đối
với mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ
chính xác mọi diễn biến kết quả hoat động kinh doanh của mình, tìm ra những mặt
mạnh để phát huy và những mặt còn yếu kém để khắc phục, trong mối quan hệ với
mơi trường xung quanh tìm ra những biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả


12

hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Mặt khác, phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh sẽ giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để tăng
cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả
năng về tiền vốn, lao động, đất đai… vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngồi ra, phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu
thế phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những
quyết định về chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn.
Vì vậy, việc nghiên cứu tình trạng sử dụng vốn kinh doanh của doanh

nghiệp để tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề rất quan trọng
của mỗi doanh nghiệp. Sau khi xem xét, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
những năm gần đây của Công ty Cổ phần HUNGAUTO tác giả nhận thấy có nhiều
điều bất cập trong hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty. Do vậy tác giả đã
lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ
phần HUNGAUTO”. Xuất phát từ những phân tích ở trên, có thể thấy rằng đây là
một đề tài có tính cấp thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty cổ phần HUNGAUTO;
+ Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty cổ phần HUNGAUTO.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ
phần HUNGAUTO trong giai đoạn 2017 - 2019.


13

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần HUNGAUTO qua các chỉ tiêu đánh
giá dựa trên báo cáo tài chính các năm của doanh nghiệp.
- Từ kết quả phân tích thơng qua kết hợp nghiên cứu lý luận và nghiên cứu
thực tiễn chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh, đề xuất các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho

các năm tới.
5. Đóng góp của luận văn
Một là, luận văn đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là, dựa trên những phân tích các tiêu chí đánh giá từ các nguồn tài liệu
thứ cấp và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ
phần HungAuto, từ đó rút ra những vấn đề cịn tồn tại cần phải khắc phục để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Ba là, đề xuất hệ thống giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của Cơng ty Cổ phần HungAuto.
6. Kết cấu
Ngồi phần mở đầu, kết luận, nội dung của luận văn được trình bày
gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần
HUNGAUTO giai đoạn 2017 – 2019.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
cổ phần HUNGAUTO.


14

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Theo học thuyết kinh tế cổ điển và cổ điển mới, vốn là một trong những yếu
tố đầu vào để sản xuất kinh doanh cũng như đất đai, lao động … Vốn là các sản

phẩm được dùng để phục vụ cho sản xuất (máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu … ).
Như vậy, theo quan điểm này vốn chủ yếu được xét dưới góc độ hiện vật.
Theo các nhà kinh tế học hiện đại: David Begg, Stanlei Ficher, Gudiger
Darnbusch, vốn gồm hai loại là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là các
hàng hóa được sản xuất ra để sản xuất hàng hóa khác. Vốn tài chính là các giấy tờ
có giá và tiền mặt của doanh nghiệp được dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo K.Marx, vốn là tư bản (capital), là giá trị mang lại giá trị thặng dư.
Theo đó vốn được xem xét dưới giác độ giá trị, là một yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất. Quan điểm này có tính chất khái qt cao, có ý nghĩa thực tiến đến tận
ngày nay, tuy nhiên nó hạn chế ở chỗ vốn luôn tạo giá trị thặng dư và chỉ ở khu vực
sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Từ những quan điểm, phân tích trên, chúng ta có thể đi đến định nghĩa tổng
quát về vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
“Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá
trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời” (Bùi Văn Vần, 2015)
Các tài sản của doanh nghiệp bao gồm
- Tài sản hiện vật như: nhà kho, cửa hàng, hàng hoá dự trữ...
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng và đá quí, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
- Bản quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản vơ hình khác.


15

Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh
nghiệp mà nó cịn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình
hoạt động và phát triển của doanh nghiệp
1.1.2. Đặc điểm vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là số tiền ứng trước cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là yếu tố số

một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế, để có thể phát huy tối đa hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh, ta cần phải nhận thức đúng đắn về những đặc trưng
của vốn kinh doanh
Một là, vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Vốn là biểu
hiện giá trị bằng tiền của các tài sản trong doanh nghiệp, điều đó có nghĩa là
vốn được biểu hiện bằng gía trị của những tài sản hữu hình. Những tài sản hữu
hình như nhà xưởng, máy móc, đất đai, nguyên liệu,… được sử dụngvào sản
xuất nhằm tạo ra những sản phẩm mới. Những tài sản hiện vật sử dụng cá nhân
không đưa vào sản xuất không được gọi là vốn, chính từ đặc điểm này mà ta có
thể huy động được một nguồn vốn khá lớn từ những tài sản xã hội còn đang cất
trữ chưa được sử dụng. Do đó, doanh nghiệp khơng thể có vốn mà khơng có tài
sản hoặc ngược lại.
Hai là, vốn phải được vận động để sinh lời. Đặc trưng này của vốn xuất phát
từ nguyên tắc: tiền tệ chỉ được coi là vốn khi chúng được đưa vào sản xuất kinh
doanh. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện
nhưng điểm khởi đầu và điểm kết thúc của một vịng tuần hồn phải là hình thái tiền
tệ, với giá trị tại thời điểm kết thúc lớn hơn giá trị tại điểm khởi đầu, tức là kinh
doanh có lãi. Điều này địi hỏi trong q trình kinh doanh, doanh nghiệp không
được để vốn bị ứ đọng.
Ba là, vốn có giá trị về mặt thời gian. Do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như
lạm phát, giá cả thay đổi, tiến bộ khoa học công nghệ không ngừng nên sức mua
của đồng tiền ở mỗi thời điểm khác nhau lại khác nhau. Vì vậy, huy động vốn và sử
dụng vốn kịp thời là điều hết sức quan trọng.
Bốn là, vốn phải tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng trong hoạt động kinh doanh. Đặc trưng này đòi hỏi doanh


16

nghiệp cần lập kế hoạch để huy động đủ lượng vốn cần thiết và trong quá trình

kinh doanh cần tái đầu tư lợi nhuận để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh cũng như thu hút nhiều nguồn vốn từ các nhà đầu tư để tiến
hành sản xuất kinh doanh
Năm là, vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Vốn khơng chỉ là
biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà cịn là biểu hiện bằng tiền của
những tài sản vơ hình. Tài sản ở đây bao gồm cả tài sản vơ hình (giấy chứng nhận,
quyền sử dụng...) và tài sản hữu hình (máy móc, nhà xưởng...). Đặc trưng này giúp
doanh nghiệp có sự nhìn nhận tồn diện về các loại vốn, từ đó đề xuất các biện pháp
phát huy hiệu quả tổng hợp vốn kinh doanh.
Sáu là, vốn phải gắn với chủ sở hữu. Vốn đóng vai trị vơ cùng quan trọng
trong nền kinh tế tri thức nên không thể có đồng vốn vơ chủ. Vốn phải được gắn với
chủ sở hữu thì mới được chi tiêu hợp lý và có hiệu quả. Tuỳ từng hình thức đầu tư
mà người sở hữu vốn có thể đồng nhất hoặc tách rời người sử dụng vốn.
Bảy là, vốn là một loại hàng hóa đặc biệt. Giống như các loại hàng hố khác,
“hàng hoá vốn” cũng được mua bán trên thị trường. Tuy nhiên, người ta chỉ mua
được quyền sử dụng vốn mà không mua được quyền sở hữu. Người mua (người vay
vốn) phải trả cho người bán (người cho vay) một tỷ lệ lãi suất nhất định - đó chính
là giá của quyền sử dụng vốn. Đặc trưng này giúp cho doanh nghiệp có được quyết
định đúng đắn trong việc huy động vốn để có được hiệu quả cao nhất với chi phí
huy động vốn thấp nhất.
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Có nhiều cách phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong
luận văn này, tác giả sẽ phân loại vốn kinh doanh theo quan hệ sở hữu vốn và theo
tính chất luân chuyển vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
1.1.3.1. Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn
Nếu căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn, nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp được chia thành nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
* Nợ phải trả
Nợ phải trả là số vốn thuộc về quyền sở hữu của các chủ thể khác nhưng
doanh nghiệp được quyền sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình

trong một khoảng thời gian nhất định.


17

Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch
và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình. Việc
thanh tốn các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều cách như trả bằng
tiền, trả bằng tài sản khác, cung cấp dịch vụ , thay thế nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ
khác, chuyển đổi nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu.
Theo tính chất và thời hạn thanh tốn, các khoản nợ phải trả của doanh
nghiệp được chia thành:
- Nợ ngắn hạn là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả trong một thời gian
ngắn như vay ngắn hạn, phải trả nhà cung cấp, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước,...
- Nợ dài hạn là các khoản nợ mà trên một năm doanh nghiệp mới phải hoàn
trả như vay dài hạn, phát hành cổ phiếu,…
Nguồn vốn nợ phải trả được thực hiện dưới các phương thức sau:
- Tín dụng ngân hang là các khoản mà doanh nghiệp vay của các ngân hàng
thương mại hoặc của các tổ chức tín dụng khác. Tín dụng ngân hàng có nhiều dạng
như tín dụng ứng trước, chiết khấu thương phiếu, tín dụng thuê mua...
- Tín dụng thương mại là các khoản doanh nghiệp chiếm dụng tạm thời từ
các nhà cung cấp vật tư hàng hố cho doanh nghiệp thơng qua phương thức thanh
tốn trả chậm; người mua trả tiền trước...
- Phát hành trái phiếu là hình thức huy động vốn bằng cách phát hành trái
phiếu. Khi phát hành trái phiếu, công ty không những chịu lãi phải trả mỗi kỳ mà
doanh nghiệp còn phải trả thêm chi phí phát hành trái phiếu.
- Các khoản nợ tạm thời khác như phải trả người lao động, thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước, chi phí phải trả, các khoản chiếm dụng tạm thời của các đơn vị
nội bộ...
* Nguồn vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc sở hữu của các chủ doanh nghiệp gồm: vốn
điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn do doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận và từ
các quỹ của doanh nghiệp, nguồn vốn liên doanh, liên kết, vốn tài trợ của Nhà nước
nếu có.
Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu là vốn nhà nước,
vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế và từ các quỹ của doanh nghiệp. Đặc điểm của
nguồn vốn chủ sở hữu là khơng có thời gian đáo hạn, có độ an tồn cao, lợi nhuận
chi trả khơng ổn định, phụ thuộc vào tình hình kinh doanh và chính sách phân phối


18

lợi nhuận của doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các nguồn sau:
- Từ khoản đóng góp của chủ sở hữu:
+ Nếu là doanh nghiệp Nhà nước vốn do ngân sách cấp.
+ Nếu là doanh nghiệp tư nhân vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra.
+ Nếu là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn vốn tự có do các cổ
đơng hay thành viên trong cơng ty góp vốn.
+ Doanh nghiệp liên doanh do các thành viên trong nước và nước ngồi thỏa
thuận góp vốn.
+ Hợp tác xã do các xã viên đóng góp
- Vốn bổ sung từ kết quả kinh doanh gồm:
+ Lợi nhuận chưa phân phối.
+ Chênh lệch do đánh giá lại tài sản.
+ Quỹ doanh nghiệp...
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, một doanh nghiệp
thường phải phối hợp cả hai nguồn: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Sự kết hợp hai
nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt động và quyết
định của người quản lí. Nhận thức được từng lọai vốn sẽ giúp doanh nghiệp tìm

được biện pháp tổ chức quản lí, sử dụng vốn hợp lí. Đồng thời có thể tính tốn để
tìm ra kết cấu vốn hợp lí với chi phí sử dụng vốn thấp nhất.


19

1.1.4. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Xét về vai trị và tính chất ln chuyển vốn khi tham gia vào q trình sản
xuất kinh doanh có thể phân vốn kinh doanh thành hai loại:
- Vốn cố định
Vốn cố định của một doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước
về tài sản cố định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong
nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được
tài sản cố định về mặt giá trị.
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vì tài sản cố
định của doanh nghiệp có thời gian luân chuyển dài. Sự vận động vốn cố định trong
quá trình sản xuất kinh doanh có thể được khái quát qua một số nét đặc thù sau:
+ Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định chu
chuyển giá trị dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ
kinh doanh.
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh mới hồn thành một
vịng chu chuyển.
+ Vốn cố định chỉ hồn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài
sản cố định về mặt giá trị, tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản cố định. Những
đặc điểm chu chuyển của vốn cố định đòi hỏi việc quản lý vốn cố định phải kết hợp
giữa quản lý theo giá trị và quản lý hình thái hiện vật của nó là các tài sản cố định
của doanh nghiệp. Để quản lý, sử dụng vốn cố định một cách có hiệu quả thì phải
sử dụng tài sản cố định sao cho hiệu quả. Thông thường một tư liệu lao động được
coi là tài sản cố định phải đồng thời thỏa mãn hai tiêu chuẩn cơ bản:
+ Phải có thời gian sử dụng tối thiểu, thường từ một năm trở lên

+ Nguyên giá TSCĐ phải có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên.
- Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài
sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên, liên tục.
+ Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại nguyên nhiên vật liệu, phụ
tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang... đang trong quá trình dự trữ sản
xuất hoặc chế biến.
+ Tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu


20

thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh tốn, các khoản chi phí chờ
kết chuyển, chi phí trả trước.
Những đặc điểm này của tài sản lưu dộng đã quyết định đến sự vận động chu
chuyển của vốn lưu động, đó là:
+ Do q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách
thường xuyên liên tục nên vốn lưu động cũng tuần hồn khơng ngừng, lập đi lặp lại
có tính chất chu kỳ và được gọi là sự chu chuyển của vốn lưu động
+ Như vậy, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành
nên tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục.
+ Phân loại theo hình thái biểu hiện:



Vốn bằng tiền
Vốn về hàng tồn kho
Việc phân loại vốn theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét

đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ngồi ra,
dựa vào cách phân loại này cịn có thể tìm ra biện pháp phát huy chức năng các
thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện để định
hướng điều chỉnh hợp lý, hiệu quả.
+ Phân loại theo vai trò của vốn lưu động đối với q trình sản xuất kinh doanh:





Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất
Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất
Vốn lưu động trong khâu lưu thông
Phương pháp phân loại này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo
vai trị. Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các
khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn
đối với quá trình kinh doanh.Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lí
thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc độ luân
chuyển vốn lưu động.
1.1.5. Vai trò của vốn kinh doanh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
- Về mặt pháp lý: Vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp. Để có thể


21

đi vào sản xuất kinh doanh, trước tiên doanh nghiệp phải đăng kí vốn điều lệ cùng
hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh. Trên cơ sở đó, các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kết luận doanh nghiệp có khả năng tồn tại và phát triển hay không, từ đó đưa
ra quyết định có nên cấp giấy phép kinh doanh cho doanh nghiệp hay không. Vốn

kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại có vai trị quyết định trong việc thành
lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định. Nó là điều
kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp. Tuỳ theo nguồn của vốn kinh doanh, cũng như phương thức huy động vốn
mà doanh nghiệp có tên là cơng ty cổ phần, cơng ty trách nhiệm hữu hạn, doanh
nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh... Thêm vào đó,
vốn điều lệ mà công ty đăng ký phải lớn hơn vốn pháp định, là lượng vốn tối thiểu
mà pháp luật quy định doanh nghiệp phải có để tồn tại và phát triển.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều
kiện mà pháp luật quy định, doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động như
phá sản giả thể, sát nhập. Sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp
luật cần phải thỏa mãn nhiều yếu tố trong đó vốn có thể được xem là một trong
những cơ sở quan trọng nhất.
- Về mặt kinh tế: Vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh.
Một quá trình sản xuất kinh doanh cần rất nhiều điều kiện để diễn ra: yếu tố vốn,
yếu tố lao động, yếu tố công nghệ. Trong đó, yếu tố vốn là một yếu tố vơ cùng quan
trọng. Vốn được sử dụng để mua sắm máy móc, dây truyền, công nghệ sản xuất,
bằng sáng chế, phát minh phục vụ cho q trình sản xuất kinh doanh.Vốn khơng chỉ
là tất cả các yếu tố ban đầu được đầu tư cho một quá trình sản phục vụ cho quá trình
sản xuất. Vốn cịn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục
thường xuyên.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động


22


sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi tối đa với chi phí thấp nhất (Nguyễn
Quang Thu, 2009).
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng của hoạt
động sử dụng vốn vào giải quyết một nhu cầu nhất định trong phát triển sản xuất
(đầu tư phát triển) và trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Khái niệm này được
hiểu dưới hai khía cạnh:
Về mặt lượng, hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở mối tương quan giữa kết quả
thu được từ hoạt động bỏ vốn đó mang lại với lượng vốn bỏ ra. Mối tương quan đó
thường được biểu hiện bằng cơng thức.
Về mặt định tính hiệu quả sử dụng vốn thể hiện trình độ khai thác, quản lý và
sử dụng vốn của doanh nghiệp (Nguyễn Tấn Bình, 2004)
Hiệu quả kinh tế: là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng nhất đối với mỗi
doanh nghiệp. Nó phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được về mặt kinh tế với
các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó sau một quá trình kinh doanh.
Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có thể được hiểu là một
trong các biện pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đồng loạt các biện pháp để giảm chi phí về
vốn của hoạt động kinh doanh mà vẫn đạt được kết quả tốt nhất.
Do chi phí về vốn của doanh nghiệp cũng được coi như là một loại chi phí
của doanh nghiệp nên việc áp dụng các biện pháp nhằm giảm chi phí cho doanh
nghiệp vì vậy góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Khi việc sử dụng
vốn được nâng cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Doanh nghiệp sẽ có
uy tín trên thị trường tài chính do đó việc huy động và sử dụng vốn trong tương lai
của doanh nghiệp sẽ thuận lợi và dễ dàng hơn. Doanh nghiệp sẽ có nhiều lợi thế hơn
trong cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ sản phẩm. Do đó doanh nghiệp lại có thể
đạt được một mức hiệu quả sử dụng vốn cao hơn.
Như vậy có thể rút ra khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh như
sau: “Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
khai thác, sử dụng các nguồn lực vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp”

1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh
a) Các tiêu chí phản ánh khả năng sinh lời của vốn


23

• Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (hay tỷ suất sinh lời của
tài sản - ROA):
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn kinh doanh, khơng tính đến
ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nqguồn gốc của vốn kinh doanh.

Tài sản của một cơng ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả
hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả
của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao
thì càng tốt vì cơng ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn.
Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng
cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị
bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử
dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
• Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS):
Chỉ tiêu phản ánh mỗi đồng doanh thu bình qn sử dụng trong kỳ có thể tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
=

Lợi nhuận sau thuế
Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ

số này mang giá trị dương nghĩa là cơng ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa

là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì
thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của cơng ty, người ta so sánh tỷ số này của công
ty với tỷ số bình qn của tồn ngành mà cơng ty đó tham gia.
• Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE):
=
Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy
tạo ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so
sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định
mua cổ phiếu của công ty nào. Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng


24

hiệu quả đồng vốn của cổ đơng, có nghĩa là cơng ty đã cân đối một cách hài hịa
giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá
trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu
càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn. Khi tính tốn được tỷ lệ này, các nhà đầu tư có thể
đánh giá ở các góc độ cụ thể như sau
- ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi vay ngân hàng, vậy nếu cơng ty có khoản vay
ngân hàng tương đương hoặc cao hơn vốn cổ đơng, thì lợi nhuận tạo ra cũng chỉ để
trả lãi vay ngân hàng.
- ROE cao hơn lãi vay ngân hàng thì phải đánh giá xem công ty đã vay ngân
hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thị trường chưa để có thể đánh giá cơng
ty này có thể tăng tỷ lệ ROE trong tương lai hay không.
b) Mức độ an toàn vốn
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên = nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
= Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là lượng vốn ngắn hạn mà DN cần phải
tài trợ cho một phần tài sản lưu động.

1.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp
những cố gắng, những biện pháp hữu hiệu về kỹ thuật, về tổ chức sản xuất, tổ chức
thúc đẩy sản xuất phát triển. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thể hiện qua
năng lực tạo ra giá trị sản xuất, doanh thu và khả năng sinh lời của vốn.
Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cần
sử dụng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp được biểu hiện qua các chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao.
=

Doanh thu thuần trong kỳ
Số VLĐ bình qn sử dụng trong kỳ
• Tốc độ ln chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển vốn


25

lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao hay thấp.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Số vòng
luân chuyển và kỳ luân chuyển vốn lưu động .
Số vòng luân chuyển vốn lưu động (hay số vòng quay vốn lưu động ): phản
ánh số vòng quay vốn lưu động thực hiện trong một kỳ (thường là một năm)
=
Trong đó, tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ = doanh thu thuần

bán hàng của doanh nghiệp ở trong kỳ.


×