Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

BÀI TẬP THẢO LUẬN BUỔI THẢO LUẬN THỨ 1 CHỦ THỂ CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.98 KB, 19 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT HÌNH SỰ
⅏⅏⅏⅏⅏⁂⅏⅏⅏⅏⅏

BÀI TẬP THẢO LUẬN
BUỔI THẢO LUẬN THỨ 1: CHỦ
THỂ CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ

Sinh viên thực hiện

: Nhóm 5

Lớp
Giáo viên hướng dẫn

: HS46A1
: ThS. Nguyễn Tấn Hồng Hải

Năm học: 2021-2022
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHĨM 5

STT

HỌ VÀ TÊN

MSSV

1

Phạm Kim Duyên



2153801013057

2

Phạm Thị Mỹ Duyên

2153801013058

3

Trương Mỹ Duyên

2153801013059


4

Nguyễn Duy Dương

2153801013061

5

Nguyễn Thị Thùy Dương

2153801013063

6


Đỗ Khoa Đăng

2153801013065

7

Nguyễn Thị Huỳnh Giao

2153801013073

8

Đinh Ngân Hà

2153801013074

9

Mai Huỳnh Hà

2153801013075

DANH MỤC VIẾT TẮT
BLDS

Bộ luật Dân sự

TAND

Tòa án nhân dân


TANDTC

Tòa án nhân dân tối cao

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

2


MỤC LỤC

VẤN ĐỀ 1: NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CÁ NHÂN
Tóm tắt bản án: Quyết định số 52/2020/DS-GDT ngày 11/09/2020 về vụ việc chia
thừa kế và chia tài sản thuộc sở hữu chung của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao:
Nguyên đơn: Ông Lê Văn Tiếu, sinh năm 1931; cư trú tại: Số 8, Tổ 36, phường
Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Bị đơn: Ông Lê Văn Chỉnh, sinh năm 1942; cư trú tại: Số 1, Tổ 37; phường Dịch
Vọng, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Nội dung:
- Bản án sơ thẩm số 10/2008/DSST ngày 31/01/2008, do TAND TPHà Nội xét xử
vụ án do ông Lê Văn Tiếu khởi kiện ông Lê Văn Chỉnh (trai trưởng) và ơng Lê Văn
Chảng (em ruột ơng Chỉnh) địi chia thừa kế nhà, đất của cụ Lê Bá Cơ gồm ngơi
nhà cổ năm gian mái ngói có diện tích 685m2 và một cái ao diện tích 385m2. Theo
đó, ơng Lê Văn Chảng và vợ là bà Nguyễn Thị Chung (vợ hợp pháp của ơng
Chảng) là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Thế nhưng Tòa án cấp sơ thẩm
đã kết luận bà Chung không phải là vợ chính thức của ơng Chảng mà thừa nhận

việc ơng Lê Văn Chảng kết hơn với bà Nguyễn Thị Bích ngày 15/10/2001 và đưa bà
Bích trở thành người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; bác bỏ quyền lợi,
nghĩa vụ có liên quan hợp pháp của bà Chung.
- Bản án sơ thẩm số 10/2008 bị kháng cáo bởi bà Chung và ơng Chỉnh, Tịa phúc
thẩm – TANDTC đã xét xử phúc thẩm tại bản án số 07/2009/DSPT ngày
14/01/2009.
- Sau khi Tòa phúc thẩm - TANDTC ra Bản án số 07/2009/DSPT nêu trên, con ruột
bà Chung và ông Chảng (bà Lê Thị Bích Thủy) đã có đơn đề nghị xem xét giám đốc
thẩm bản án trên tại TANDTC. Do có những tình tiết mới có thể làm thay đổi vụ án
như: Xác định bà Bích khơng phải là vợ hợp pháp của ông Chảng mà bà Chung mới
là vợ hợp pháp của ơng, xét xử sai của tịa án cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm: Chia
không đồng đều nên Chánh án TANDTC đã kháng nghị Bản án dân sự phúc thẩm

3


của Tòa án phúc thẩm TANDTC tại Hà Nội; giao hồ sơ vụ án cho TAND TP Hà Nội
xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm đúng quy định của pháp luật.
Câu 1.1. Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi dân
sự và mất năng lực hành vi dân sự.
• Giống nhau:
- Cơ quan có thẩm quyền tun bố quyết định: Tịa án.
- Chủ thể u cầu: Người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu
quan.
- Hủy bỏ tuyên bố: Khi khơng cịn căn cứ tun bố, theo u cầu của chính người
đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan,
Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố.


Khác nhau:


Cá nhân

Hạn chế năng lực hành vi
dân sự (Điều 24 Bộ luật
dân sự 2015)

Mất năng lực hành vi dân
sự (Điều 22 Bộ luật dân sự
2015)

nghiện ma túy, nghiện các
chất kích thích khác dẫn
đến phá tán tài sản của gia
đình

do bị bệnh tâm thần hoặc
mắc bệnh khác mà không
thể nhận thức, làm chủ
được hành vi

Điều kiện
Người đại diện

Trên cơ sở kết luận giám
định pháp y tâm thần
Tòa án quyết định người
đại diện theo pháp luật của
người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự và phạm vi

đại diện.

4

Người mất năng lực hành
vi dân sự “phải có người
giám hộ”; người giám hộ
có thể là người giám hộ
đương nhiên hay giám hộ
cử (khi khơng có người
giám hộ đương nhiên)
- Người giám hộ đương
nhiên (Điều 53 Bộ luật dân
sự 2015)
- Người giám hộ cử (Điều
54 Bộ luật dân sự 2015)


Hậu quả

Được xác lập các giao dịch
phục vụ nhu cầu sinh hoạt
hằng ngày, cịn các giao
dịch khác phải có sự đồng
ý của người đại diện

Mọi giao dịch dân sự phải
do người đại diện xác lập,
thực hiện


Câu 1.2. Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự và là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
• Khác nhau:

Về chủ thể

Người bị hạn chế năng lực Người có khó khăn trong
hành vi dân sự (Điều 24 Bộ nhận thức, làm chủ hành vi
luật dân sự 2015)
(Điều 23 Bộ luật dân sự
2015)
Người nghiện ma túy,
Người thành niên do tình
nghiện các chất kích thích
trạng thể chất hoặc tinh
khác dẫn đến phá tán tài
thần mà khơng đủ khả năng
sản của gia đình
nhận thức, làm chủ hành vi
nhưng chưa đến mức mất
năng lực hành vi dân sự

Về chủ thể u cầu

Người có quyền, lợi ích
Người đó, người có quyền,
liên quan hoặc của cơ quan, lợi ích liên quan hoặc của
tổ chức hữu quan
cơ quan, tổ chức hữu quan
Trên cơ sở kết luận giám

định pháp y tâm thần

Về điều kiện
Về người đại diện

Tòa án quyết định người
đại diện theo pháp luật và
phạm vi đại diện

5

Tòa án chỉ định người giám
hộ, xác định quyền, nghĩa
vụ của người giám hộ


Về hậu quả pháp lý

Được xác lập các giao dịch
phục vụ nhu cầu sinh hoạt
hằng ngày, còn các giao
dịch khác phải có sự đồng
ý của người đại diện

Được xác lập các giao dịch
dân sự. Tuy nhiên, người
giám hộ có nghĩa vụ đại
diện người được giám hộ
trong các giao dịch theo
quyết định của người được

giám hộ và Tòa án

Câu 1.3. Trong quyết định trên, Toà án nhân dân tối cao đã xác định năng lực hành
vi dân sự của ông Chảng như thế nào?
Tòa án nhân dân tối cao đã xác định năng lực hành vi dân sự của ông Chảng
theo “ Biên bản giám định khả năng lao động”. kết quả của Hội đồng giám định y
khoa Trung ương- Bộ Y tế xác định ông Chảng: “Không tự đi lại được. Tiếp xúc
khó, thất vận ngơn nặng, liệt hồn tồn ½ người phải. Rối loạn cơ tròn theo kiểu
trung ương, tai biến mạch máu não lần 2. Tâm thần:. sa sút trí tuệ. Hiện tại khơng
đủ năng lự hành vi lập di chúc. Được xác dịnh tỉ lệ mất khả năng lao dộng do bệnh
tật là: 91%”.
Câu 1.4. Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục
khơng? Vì sao?
Hướng của Tịa án nhân dân tối cao vơ cùng thuyết phục. Vì theo kết quả của
“Biên bản giám định khả năng lao động” xác định ông Chảng: “Không tự đi lại
được. Tiếp xúc khó, thất vận ngơn nặng, liệt hồn tồn ½ người phải. Rối loạn cơ
tròn theo kiểu trung ương, tai biến mạch máu não lần 2. Tâm thần:. sa sút trí tuệ.
Hiện tại không đủ năng lự hành vi lập di chúc. Được xác dịnh tỉ lệ mất khả năng lao
dộng do bệnh tật là: 91%”. Ngoài ra, theo điều 22 Bộ luật dân sự 2005: “Khi một
người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ
được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tồ
án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ
chức giám định.” Vì vậy, việc tuyên bố về năng lực hành vi dân sự của tịa án là vơ
cùng hợp lý.
Căn cứ pháp lý:
- Quyết định số 52/2020/DS-GĐT ngày 11/9/2020 của Hội đồng thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao.
- Biên bản bản giám định khả năng lao động”. kết quả của Hội đồng giám định y
khoa Trung ương- Bộ Y tế.


6


- Điều 22 BLDS 2005.
Câu 1.5. Theo Toà án nhân dân tối cao, ai không thể là người giám hộ và ai mới có
thể là người giám hộ của ơng Chảng? Hướng của Toà án nhân dân tối cao như vậy
có thuyết phục khơng, vì sao?
Theo TANDTC, bà Bích khơng thể là người giám hộ của ông Chảng, nhưng
bà Chung thì có thể.
Hướng giải quyết của TANDTC là thuyết phục vì: theo khoản 1 điều 53
BLDS 2015 quy định về người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự,
trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ và
ngược lại, nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
Qua điều tra và xác minh cho thấy “Giấy chứng nhận kết hôn – Đăng ký lại” giữa
ơng Chảng và bà Bích do bà Bích xuất trình là khơng đúng thực tế và khơng có việc
kết hơn giữa bà Bích và ơng Chảng. Như vậy, tại thời điểm Tòa án giải quyết vụ án,
bà Bích khơng phải là vợ hợp pháp của ơng Chảng nên không đủ điều kiện để trở
thành người giám hộ cho ơng Chảng. Cịn bà Chung, đã chung sống với ơng Chảng
như vợ chồng từ trước ngày 03/03/1987, có tổ chức đám cưới và có con chung do
đó bà Chung được công nhận là vợ hợp pháp của ông Chảng theo quy định tại điểm
a mục 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi
hành Luật Hơn nhân và gia đình, vậy nên bà Chung có đủ điều kiện để làm người
giám hộ của ơng Chảng.
Câu 1.6. Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của
người được giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý).
 Về quyền của người giám hộ: theo điều 58 BLDS 2015 thì người giám hộ của
người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có các quyền sau
đây:
- Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu
cầu thiết yếu của người được giám hộ;

- Được thanh tốn các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám
hộ;
- Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và
thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của người được giám hộ.
 Về nghĩa vụ của người giám hộ: theo điều 59 BLDS 2015 thì người giám hộ có

nghĩa vụ quản lí tài sản của người được giám hộ

7


- Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có
trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình;
được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi
ích của người được giám hộ.
- Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao
dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự
đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
- Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người
khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên
quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch
được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám
sát việc giám hộ.
Câu 1.7. Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ
của ông Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ơng Chảng được
hưởng) khơng? Vì sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Toà án nhân dân
tối cao về vấn đề vừa nêu.
Theo quy định và TANDTC trong vụ án trên, người giám hộ của ông Chảng
(tức bà Chung) được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ơng Chảng được

hưởng) vì:
- Bà Chung là vợ hợp pháp của ông Chảng theo quyết định của Tòa án, theo điểm a
khoản 1 điều 651 BLDS 2015 quy định về người thưa kế theo pháp luật thì hàng
thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi
của người chết. nhưng do bà Chung đã chết cho nên phần tài sản này sẽ do con ruột
của ông Chảng và bà Chung (tức bà Lê Thị Bích Thủy) kế thừa theo quy định tại
điều 652 BLDS 2015.
- Lúc sinh thời, bà Chung thực hiện tốt bổn phận làm dâu, làm vợ, trông nom và bảo
quản nhà đất, nên để đảm bảo quyền lợi của bà Chung thì việc bà được tham gia vài
việc chia di sản thừa kế là hợp lí.
Hướng xử lý của TANDTC về vấn đề trên: hợp lí, có căn cứ pháp lý rõ ràng,
đảm bảo được quyền lợi cho ông Chảng và bà Chung, bên cạnh đó Tịa án cũng đã
nhìn nhận lại sự đóng góp của bà Chung với tư cách là vợ hợp pháp của ông Chảng.

8


VẤN ĐỀ 2: TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ
Tóm tắt bản án số 1117/2012/LĐ-PT






Tên bản án: Bản án 1117/2012/LĐ-PT ngày 11/09/2012 về việc tranh chấp bị
đơn phương chấp dứt hợp đồng lao động
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Ngày ban hành: 11/09/2012

Nội dung: Ngày 16/09/2011, ông Nguyễn Ngọc Hùng khởi kiện cơ quan đại
diện Bộ Tài nguyên và Mơi trường vì đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động với ông. Bne cơ quan đại diện không đồng ý và nộp đỏn kháng cáo
ngày 6/6/2012. Trong quá trình xét xử, xét thấy bên nguyên đơn (ông Hùng
và Hội đồng xét xử sỏ thẩm) xác định không đúng quy định của luật về pháp
nhân của bị đơn (xét theo quyết định số 1364/QĐ-BTNMT ngày 8/7/2008).
Từ đó xét để đảm bảo cho ơng Hùng có quyền khởi kiện lại cho đung đối
tượng mà không để quá thời hiệu khởi kiện vụ án nên cần hủy vụ án sơ thẩm
và xét lại vụ án với hội đồng xét xử khác.

Câu 2.1. Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân (nêu rõ từng
điều kiện).
Căn cứ quy định tại Điều 74 Bộ luật dân sự 2015 thì một tổ chức chức được
cơng nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
(1) Được thành lập theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, luật khác có liên quan;
(2) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 Bộ luật dân sự 2015.
(3) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản của mình;
(4) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.


Tổ chức phải được thành lập theo quy định của pháp luật

9


Theo như định nghĩa thì rõ ràng pháp nhân khơng phải là một người (một
cá nhân) mà phải là một tổ chức. Tổ chức này được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thành lập hoặc cho phép thành lập. Vì thế tổ chức đó được cơng nhận là có tư
cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận thành lập.

Ví dụ: khi thành lập doanh nghiệp, cơng ty cổ phần hay công ty TNHH (các
pháp nhân) đều phải được thành lập hợp pháp. Tức là phải đăng ký và được Sở kế
hoạch đầu tư tỉnh, thành phố mà nơi cơng ty đóng trụ sở cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp.


Tổ chức phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ

Theo điều 83 Bộ luật dân sự 2015, pháp nhân phải là một tổ chức có cơ cấu
quản lý chặt chẽ:
“1. Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ
quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc
trong quyết định thành lập pháp nhân.
2. Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định
của pháp luật.”
Như vậy một tổ chức muốn trở thành pháp nhân phải có điều lệ hoặc quyết
định thành lập pháp nhân. Trong điều lệ và quyết định thành lập phải có quy định cụ
thể về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành pháp nhân.


Tổ chức có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách
nhiệm bằng tài sản của mình

Pháp nhân là tổ chức độc lập để xác lập quyền và nghĩa vụ trong hoạt động
của nó, nên bắt buộc phải có tài sản độc lập. Có tài sản độc lập mới có thể tự chịu
trách nhiệm bằng tài sản của mình đối với các giao dịch, quyền và nghĩa vụ mà nó
xác lập.
Ví dụ: Khi mở công ty cổ phần, các cổ đông mua cổ phần, góp vốn vào cơng
ty. Thì tài sản này phải độc lập với tài sản của các cổ đông. Công ty chịu trách
nhiệm với tài sản của công ty.

Hoặc một trường hợp tổ chức khơng có tư cách pháp nhân dù được thành lập
hợp pháp là Doanh nghiệp tư nhân. Vì tài sản của doanh nghiệp tư nhân không tách
biệt với tài sản cá nhân – chủ doanh nghiệp tư nhân đó.


Tổ chức có thể nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách
độc lập

10


Tổ chức có thể nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập
là một trong những điều kiện quan trọng để có tư cách pháp nhân.
Vì pháp nhân là một tổ chức độc lập, được quyền giao dịch, xác lập quyền và
nghĩa vụ nên bắt buộc nó có thể tự nhân danh chính mình.
Pháp nhân có quyền nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật
thông qua người đại diện theo pháp luật.
Câu 2.2. Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại diện
của Bộ tài nguyên và mơi trường có tư cách pháp nhân khơng? Đoạn nào của Bản
án có câu trả lời.
Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại diện
của Bộ tài ngun và mơi trường có tư cách pháp nhân.
Đoạn : Như vậy Cơ quan đại diện Bộ Tài ngun và Mơi trường thành phố
Hồ Chí Minh là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đại diện
hạch toán báo sổ khi thực hiện dự toán, quyết toán phải theo phân cấp của Bộ, phụ
thuộc theo sự phân bổ ngân sách của nhà nước và phân cấp của Bộ Tài nguyên và
Môi trường chứ khơng phả là một cơ quan hạch tốn độc lập. Mặc dù trong quyết
định 1367 nói trên có nội dung “Cơ quan đại diện tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng” nhưng là cơ quan đại diện Bộ phải hạch toan báo sổ nên cơ quan
này có tư cách pháp nhân nhưng là tư cách pháp nhân không đầy đủ.

Câu 2.3. Trong bản án số 1117, vì sao Tịa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài
ngun và mơi trường khơng có tư cách pháp nhân?
Vì theo bản án, “Cơ quan đại diện Bộ Tài ngun và mơi trường Thành phố
Hồ Chí Minh là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đại diện
hạch toán báo sổ khi thực hiện dự toán, quyết toán phải theo phân cấp của Bộ, phụ
thuộc theo sự phân bố ngân sách của nhà nước và phân cấp của Bộ tài nguyên và
môi trường chứ khơng phải là một cơ quan hạch tốn độc lập….” và vì vậy mà Cơ
quan đại diện Bộ có tư cách pháp nhân nhưng là tư cách pháp nhân không đầy đủ.
Theo quy định tại điều 92 Bộ luật dân sự năm 2005:
+ Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ đại diện theo
ủy quyền cho lợi ích của pháp nhân và được thực hiện nhiệm vụ bảo vệ các lợi ích
đó…
+ Văn phịng đại diện, chi nhánh khơng phải là pháp nhân. Người đứng đầu Văn
phòng đại diện,chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong
phạm vi và thời hạn được ủy quyền
+ Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sư phát sinh từ giao dịch dân sự do Văn phòng
đại diện, chi nhánh xác lập, thực hiện

11


=> Tòa án đã xác định Cơ quan đại diện Bộ là đơn vị phụ thuộc pháp nhân là Bộ
Tài ngun và mơi trường nên tịa án xác định khơng có tư cách pháp nhân
Câu 2.4. Suy nghĩa của anh chị về hướng giải quyết trên của tịa án.
Theo tơi, hướng giải quyết trên của tòa án là hợp lý và đúng đắn. Vì Cơ quan
đại diện Bộ khơng có tư cách pháp nhân mà chỉ là dơn vị phụ thuộc của pháp nhân
là Bộ Tài nguyên và môi trường. Nên việc xác định bị đơn trong vụ án là cơ quan
đại diện Bộ là không đúng quy định của luật về pháp nhân của bị đơn. Và vì thế
quyết định của tòa là cần phải hủy án sơ thẩm, để tòa án cấp sơ thẩm xét xử lại vụ
án do tịa án cấp sơ thẩm xác định khơng đúng người tham gia tố tụng với tư cách bị

đơn trong vụ án.
Câu 2.5. Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân sự ? Nêu
cơ sở pháp lý khi trả lời (nhất là trên cơ sở quy định của BLDS 2005 và BLDS
2015).
• Thứ nhất: về khái niệm
Theo Điều 14 Khoản 1 BLDS 2005 quy định về năng lực pháp luật dân sự của cá
nhân là: “1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có
quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.”
Trong khi đó, theo Điều 86 Khoản 1 BLDS 2005 quy định về năng lực pháp luật
dân
sự của pháp nhân: “1. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của
pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phù hợp với mục đích hoạt động của
mình.”
Ta thấy năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân có phần thu hẹp hơn so
cụm “phù hợp với mục đích hoạt động của mình” gây khó khăn trong thực tiễn khi
pháp nhân tham gia các giao dịch trên thực tế, mà một trong số chúng được pháp
nhân xác lập nhưng khó để xác nhận có phù hợp với mục đích hoạt động của pháp
nhân hay khơng. Vì vậy, đến BLDS năm 2015 tại Điều 86 Khoản 1, đã được quy
định lại nhằm bảo vệ quyền lợi khi tham gia các giao dịch của pháp nhân theo
hướng: “1. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có
các quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn
chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác”.
• Thứ hai: Năng lực dân sự liên quan đến giới tính, huyết thống:
Trong BLDS 2015 quy định về năng lực pháp luật dân sự của cá nhân, cá nhân có
quyền và nghĩa vụ liên quan đến giới tính và huyết thống.
Ví dụ: cá nhân có quyền được xác định lại giới tính (Điều 36), chuyển đổi giới tính
(Điều 37). Song, pháp nhân khơng có quyền và nghĩa vụ liên quan đến giới tính và
huyết thống vì đó là những đặc thù riêng của con người. Điều 36, 37 trong BLDS

12



2015 cũng chính là điểm mới nổi bật, khắc phục những khiếm khuyết của BLDS
2005 trước đó.
• Thứ ba: Thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự
Trong BLDS 2005, thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự của cá nhân và
pháp nhân là cơ bản giống nhau (theo khoản 3 Điều 14 “năng lực pháp luật dân sự
của cá nhân có từ khi người đó sinh ra” và theo khoản 2 Điều 85 “Năng lực pháp
luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm pháp nhân được thành lập”) . Đối
với BLDS 2015, đã có sự bổ sung về thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự
của pháp nhân tại khoản 2 Điều 86 BLDS 2015: “Năng lực pháp luật dân sự của
pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập
hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp
luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký”.
• Thứ tư: Thời điểm chấm dứt năng lực pháp luật dân sự
Trong BLDS 2005, thời điểm chấm dứt năng lực pháp luật dân sự của cá nhân và
pháp nhân là giống nhau (Đối với cá nhân, theo Khoản 3 Điều 14 BLDS 2005:
“năng lực pháp luật dân sự của cá nhân chấm dứt khi người đó chết”. Cịn đối với
pháp nhân “năng lực pháp luật dân sự chấm dứt từ thời điểm chấm dứt pháp nhân”
theo Điều 86 Khoản 2 BLDS 2005). Bên cạnh đó, trong BLDS 2015, có xu hướng
thêm quy định để bảo vệ quyền lợi cho người chết, người chết vẫn được pháp luật
ghi nhận.
Ví dụ: Theo trách nhiệm bồi thường của nhà nước, trong trường hợp cá nhân
đã chết thì người thân của họ có quyền u cầu cơ quan chức trách liên quan khôi
phục danh dự của người đã chết.
Câu 2.6. Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân
có ràng buộc pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Theo khoản 1 Điều 87 BLDS 2015 quy định pháp nhân phải chịu trách
nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập,
thực hiện nhân danh pháp nhân. Vì vậy, giao dịch do người đại diện của pháp nhân

xác lập nhân danh pháp nhân có ràng buộc pháp nhân’
Câu 2.7. Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Cơng ty Nam Hà có ràng buộc
Cơng ty Bắc Sơn khơng? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Căn cứ theo khoản 1, 2, 6 Điều 84 BLDS 2015 quy định rằng:
“1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là
pháp nhân.

13


2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện tồn bộ hoặc một phần chức năng của pháp
nhân.
6. Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh,
văn phòng đại diện xác lập, thực hiện”.
Vậy nên, việc trong quy chế Công ty Bắc Sơn có quy định chi nhánh Cơng ty
Bắc Sơn là “một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân” là trái với khoản 1 Điều 84
BLDS 2015 theo đó chi nhánh cơng ty Bắc Sơn khơng có tư cách pháp nhân mà chỉ
nhân danh pháp nhân là Công ty Bắc Sơn xác lập thực hiện giao dịch trong phạm vi
và thời gian được ủy quyền. Các giao dịch phát sinh do chi nhánh đại diện xác lập,
thực hiện đều làm phát sinh quyền nghĩa vụ với công ty. Từ đó ta có thể kết luận
hợp đồng kí kết với Cơng ty Nam Hà có ràng buộc Cơng Ty Bắc Sơn.
Căn cứ pháp lý:
1. Bộ luật Dân sự 2015
2. Bộ luật Dân sự 2005
3. Giáo trình Những quy định chung về luật dân sự

14


VẤN ĐỀ 3: TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA PHÁP NHÂN

Tóm tắt bản án
-

-

-

Bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016 của TAND tỉnh An Giang:
Xét xử phúc thẩm về vụ việc tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa giữa
bên nguyên đơn là cơng ty TNHH Ngọc Bích, bị đơn là cơng ty TNHH
Xuyên Á.
Tại bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 02/2015/KDTM-ST ngày
27/10/2015 của TAND huyện Tri Tơn thì bà Hiền và ông Phong phải trả số
tiền là 107.030.752 VNĐ.
Tuy nhiên bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 02/2015/KDTM-ST
ngày 27/10/2015 của TAND huyện Tri Tôn đã bị Hội đồng phúc thẩm quyết
định hủy bỏ và giao hồ sơ cho TAND huyện Tri Tôn giải quyết vụ án; Ơng
Phong và Bà Hiền khơng phải chịu án phí theo quy định.

Câu 3.1. Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và trách
nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân.
Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và trách
nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân. Căn cứ vào cơ sở pháp lý
điều 87 BLDS 2015.
- Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự
do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại
diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; khơng chịu trách nhiệm

thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác
lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.

15


- Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với
nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định
khác.
Câu 3.2. Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Cơng ty Xun
Á khơng? Vì sao?
Trong bản án được bình luận, bà Hiền là thành viên của cơng ty Xun Á, vì:
+ Bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016 của TAND tỉnh An Giang ghi
nhận “Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên là một pháp nhân, bà Võ
Thị Thanh Hiền là thành viên của pháp nhân”.
+ Bà Hiền tham gia góp vốn 26,05%
Câu 3.3. Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Cơng ty Xun Á hay
của bà Hiền? Vì sao?
Nghĩa vụ đối với Cơng ty Ngọc Bích là nghĩa vụ cơng ty Xun Á chứ
khơng phải của riêng bà Hiền, vì:
- Cơng ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á là một pháp nhân, bà Võ
Thị Thanh Hiền là thành viên của pháp nhân. Khoản 3 điều 87 BLDS 2015 quy
định: “Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối
với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy
định khác.” Như vậy, bà Hiền với tư cách là thành viên không phải chịu trách nhiệm
dân sự thay cho pháp nhân là Cơng ty Xun Á.
Cơng ty Ngọc Bích khởi kiện là Cơng ty TNHH Xun Á, nhưng q trình
giải quyết vụ án Công ty TNHH Xuyên Á đã giải thể nên yêu cầu thành viên của
Công ty TNHH Xuyên Á trả nợ là chưa đúng vì khoản 2 Điều 87 BLDS 2015 quy
định: “Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình.”

Vậy có thể xác định được rằng nghĩa vụ đối với Cơng ty Ngọc Bích là nghĩa
vụ của Công ty Xuyên Á.
Câu 3.4. Suy nghĩ của anh chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và Tòa cấp
phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ của Cơng ty Ngọc Bích.
Bản án của Tịa cấp sơ thẩm:

Bản án của Tòa cấp phúc thẩm:

16


 Không thu thập chứng cứ làm rõ

 Đã thu thập chứng cứ làm rõ lí do

đề xác định lý do giải thể, tài sản
của công ty khi giải thể và nghĩa
vụ về tài sản của công ty cũng như
nghĩa vụ tài sản của công ty để giải
quyết theo quy định.
 Giữa các bản án về việc xác định

tư cách của bà Hiền chưa thông
nhất với nhau. Cấp sơ thẩm quy
định bà Hiền là thành viên của
công ty tham gia tố tụng và buộc
bà có trách nhiệm cùng với ơng
Phong trả nợ là chưa đúng.

giải thể, tài sản của công ty khi giải

thể và nghĩa vụ về tài sản của công
ty cũng như nghĩa vụ tài sản của
công ty. Xét thấy bà Hiền là thành
viên của công ty TNHH Xuyên Á,
nhưng chỉ có góp vốn 26.05% , căn
cứ vào điều này mà buộc bà phải
liên đới trả nợ là không đúng.
 Hủy bỏ bản án kinh doanh thương

mại sơ thẩm số 02/2015/KDTM-ST
ngày 27/10/2015 của Tịa Án nhân
dân huyện Tri Tơn.
 Đưa ra Quyết định ông Phong và bà

Hiền không phải chịu án phí phúc
thẩm. Án phí kinh doanh thương
mại sơ thẩm được xác định lại khi
giải quyết vụ án.
 Cấp phúc thẩm đã xem xét thu thập lại chứng cứ rõ ràng hơn, giải quyết cụ

thể hơn các vấn đề mà cấp sơ thẩm đã bỏ qua hay thiếu sót, đảm bảo chặt
chẽ hơn quyền lợi của hai bên bị đơn và nguyên đơn, giúp nguyên đơn xác
định đối tượng thanh tốn của mình là ai? Đồng thời cũng giúp cấp sơ thẩm
xem xét để rút kinh nghiệm, xử lí vụ án một cách rõ ràng, minh bạch hơn.
Câu 3.5. Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của công ty Ngọc Bích khi Cơng ty
Xun Á đã bị giải thể?
Căn cứ vào:
 Khoản 1 Điều 94 BLDS 2015:

“Tài sản của pháp nhân bị giải thể được thanh toán theo thứ tự sau đây:

a) Chi phí giải thể pháp nhân;
b) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với
người lao
động theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo
thỏa
ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;

17


c) Nợ thuế và các khoản nợ khác.”
 Khoản 2 điều 94 BLDS 2015:

“Sau khi đã thanh toán hết chi phí giải thể pháp nhân và các khoản nợ, phần còn lại
thuộc về chủ sở hữu pháp nhân, các thành viên góp vốn, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này hoặc pháp luật có quy định khác.”
Nhóm đã đưa ra các quan điểm sau:
- Tòa án cần làm rõ nguyên nhân giải thể, làm rõ tài sản của pháp nhân sau khi giải
thể (đã trừ các chi phí thủ tục giải thể). Tài sản sau khi giải thể phải hồn thành
nghĩa vụ với Cơng ty TNHH Ngọc Bích trước, sau đó mới được chia cho các thành
viên pháp nhân theo góp vốn.
- Sau khi bị giải thể thì tài sản của pháp nhân phải ưu tiên cho việc thanh toán các
khoản nợ do pháp nhân đã xác lập trước khi bị giải thể. Do đó khi Cơng ty TNHH
Xun Á giải thể thì phải ưu tiên thanh tốn các khoản nợ cho Cơng ty TNHH Ngọc
Bích trước.
Căn cứ pháp lý:
- Điều 87, Điều 93, Điều 94 BLDS 2015
- Bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016 của Tòa án nhân dân tỉnh An
Giang.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật dân sự 2005;
2. Bộ luật dân sự 2015;

18


3. Giáo trình Những quy định chung về luật dân sự
4. Quyết định số 52/2020/DS-GĐT ngày 11/9/2020 của Hội đồng thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao.
5. Biên bản bản giám định khả năng lao động”. kết quả của Hội đồng giám định y
khoa Trung ương- Bộ Y tế.
6. Bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016 của Tòa án nhân dân tỉnh An
Giang.

19



×