Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

giải pháp cơ bản hoàn thiện hoạt động kinh doanh tại sở giao dịch i - ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.89 KB, 98 trang )

Luận văn tốt nghiệp
lời nói đầu
trong xu thế phát triển chung của xã hội, cùng với sự đi lên của khoa
học - kỹ thuật công nghệ thì lĩnh vực ngân hàng phải là lĩnh vực phát triển
hàng đầu của nền kinh tế, bởi lẽ nó là huyết mạch của nền kinh tế. Nó đóng
vai trò trung gian tài chính vô cùng quan trọng giữa ngời gửi tiền và ngời
vay tiền. Nó cân đối, điều hoà giữa lợng tiền nhàn rỗi trong dân c và các tổ
chức khác với bên kia là các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh đang cần
có vốn để phát triển mở rộng hoạt động kinh doanh của mình một cách kịp
thời để góp phần thúc đẩy nền sản xuất xã hội và sự phát triển của nền kinh
tế.
Trong thời gian qua các Ngân hàng Thơng mại đã tự khẳng định và
ngày càng nâng cao vị trí của mình trong nền kinh tế. Những ngân hàng th-
ơng mại này đã dần hoạt động và phát triển theo đúng nghĩa là kinh doanh
tiền tệ. Bản thân các ngân hàng thơng mại cũng tự mình tìm hiểu nhu cầu
của ngời gửi cũng nh ngời vay để đa ra các phơng thức hợp lý nhất cho cả
mình và khách hàng của mình. Việc cung cấp các dịch vụ với chất lợng cao
là một trong những thành tố quan trọng nhất để quyết định đến vị thế, uy tín
của ngân hàng, là cơ sở chủ yếu để thắt chặt mối quan hệ giữa ngân hàng và
khách hàng và nó còn mang nhân tố quyết định đến khả năng sinh lời của
ngân hàng. Các dịch vụ ngân hàng phát triển sẽ thúc đẩy các nghiệp vụ
truyền thống phát triển theo.
Có thể nói trong thời gian tới dịch vụ sẽ lên ngôi, đặc biệt là lĩnh vực
bảo hiểm và ngân hàng. Ngành công nghiệp ngân hàng sẽ phát triển mạnh ở
nớc ta và việc nghiên cứu về ngân hàng sẽ là điêù cần thiết và nó sẽ giúp
chúng ta hiểu đúng cũng nh nhìn nhận đúng vai trò của Ngân hàng Thơng
mại trong nền kinh tế. Luận văn tốt nghiệp Giải pháp cơ bản hoàn thiện
hoạt động kinh doanh tại sở Giao Dịch i - Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam cũng không nằm ngoài mục đích trên.
Luận văn nghiên cứu một cách tổng quát về hoạt động kinh doanh dịch vụ
ngân hàng ở các NHTM, thông qua các nội dung của luận văn chúng ta sẽ


đợc tiếp cận tìm hiểu về các dịch vụ ngân hàng rất đa dạng và còn mới mẻ ở
nớc ta. Không chỉ nghiên cứu về lý luận, nội dung của Luận văn còn phân
tích kỹ lỡng hoạt động kinh doanh các dịch vụ ngân hàng của Sở giao dịch i
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, từ đó da ra
các giải pháp cơ bản để hoàn thiện hoạt đông kinh doanh của Sở giao dịch i
dựa trên những lý luận đã nghiên cứu.
1
Luận văn tốt nghiệp
Qua quá trình nghiên cứu đề tài tại Sở Giao Dịch i - Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam tôi đã nhận đợc sự giúp đỡ, ủng
hộ của ban lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên phòng Kế hoạch Kinh
doanh của sở Giao dịch i - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam cùng với sự hớng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo - TS
Nguyễn Xuân Quang và cô giáo - CN Đinh Lê Hải Hà. Tôi xin chân thành
cảm ơn sự giúp đỡ đó.
Để hoàn thành chuyên đề này tôi đã sử dụng phơng pháp phân tích, tổng
hợp từ lý luận đến thực tiễn, từ lý thuyết học ở trờng và qua tìm hiểu thực tế
tại Sở Giao dịch i - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam cùng với phơng pháp phân tích thống kê để làm sáng tỏ vấn đề nghiên
cứu.
Nội dung của Luận văn đợc trình bày ở 3 chơng:
Ch ơng I: Một số lý luận chung về Ngân hàng Thơng mại.
Ch ơng II: Thực trạng hoạt động kinh doanh của sở Giao dịch i - Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong thời gian qua
(1997-2001).
Ch ơng III: Giải pháp cơ bản hoàn thiện hoạt động kinh doanh tại Sở Giao
dịch I-Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Do thời gian nghiên cứu có hạn, mặc dù đã có nhiều nỗ lực nhng
không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đợc sự đóng góp quý

báu của các thầy cô và tập thể cán bộ nhân viên tại Sở Giao dịch I cũng nh
của độc giả. Tôi xin chân thành cảm ơn.
2
Luận văn tốt nghiệp
Ch ơng I: một số vấn đề lý luận chung Về ngân
hàng th ơng mại
I. vai trò của ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị
trờng.
1. Khái niệm Ngân hàng Thơng mại.
Khi nghiên cứu về ngân hàng thơng mại, các nhà kinh tế học đều
thống nhất với nhau về vị trí, chức năng của ngân hàng trong nền kinh tế.
Nhng khi định nghĩa thế nào là một ngân hàng thơng mại thì họ lại không
thống nhất. Ngời thì cho rằng: Ngân hàng Thơng mại là một tổ chức nhận
tiền gửi và cho vay tiền. Ngời khác thì cho là: Ngân hàng Thơng mại là
trung gian tài chính có giấy phép kinh doanh của Chính phủ để cho vay tiền
kể cả khoản tiền gửi có thể dùng séc Sở dĩ có tình trạng này là do hoạt
động của Ngân hàng Thơng mại rất đa dạng, các thao tác trong từng nghiệp
vụ của Ngân hàng lại rất phức tạp và các vấn đề này luôn luôn biến động
theo sự biến đổi chung của nên kinh tế. Mặt khác, do phong tục, tập quán
và luật pháp của mỗi quốc gia, mỗi vùng khác nhau đă dẫn đến quan niệm
về Ngân hàng Thơng mại không đồng nhất giữa các khu vực trên thế giới
Theo Luật Ngân hàng và Luật các tổ chức tín dụng thì: Ngân hàng th-
ơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên
là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh
toán .
Nh vậy, Ngân hàng Thơng mại là một doanh nghiệp kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ thông qua các nghiệp vụ huy động các nguồn vốn để cho
vay, đầu t và thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác.
2.Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng Thơng mại.

ngân hàng là một lĩnh vực hoạt động không thể thiếu của mỗi quốc
gia, vì sự phát triển của hoạt động Ngân hàng gắn liền với sự phát triển của
nền kinh tế sản xuất xã hội và quyết định đến tiềm lực kinh tế của quốc gia
đó. Có thể nói, ngành Ngân hàng ra đời là một sự kết tinh của nền sản xuất
hàng hoá nhng ngợc lại cũng chính ngành Ngân hàng lại là động lực rất lớn
thúc đẩy nền sản xuất xã hội phát triển. Trớc khi tìm hiểu về lịch sử hình
3
Luận văn tốt nghiệp
thành và phát triển của Ngân hàng chúng ta cần hiểu thuật ngữ Ngân hàng
là gì? Ngân hàng Thơng mại (NHTM) khác với Ngân hàng Trung ơng
(NHTW) nh thế nào? Nh chúng ta đã biết, hệ thống Ngân hàng ở bất cứ
quốc gia nào cũng bao gồm hai cấp:
- Hệ thống NHTW làm nhiệm vụ quản lý vĩ mô hoạt động của toàn hệ
thống Ngân hàng và đa ra những quyết định, chính sách và thực hiện nghiệp
vụ phát hành tiền .
- Hệ thống NHTM với chức năng chủ yếu là kinh doanh tiền tệ để thu lợi
nhuận.
Nh vậy, NHTM là một tổ chức kinh doanh dịch vụ, sản phẩm dịch vụ
mà nó cung cấp là các dịch vụ Ngân hàng và nó kinh doanh nhằm mục đích
thu lợi nhuận từ các dịch vụ đó.
Trong thời kỳ đầu, các Ngân hàng xuất hiện và hoạt động một cách
độc lập không chịu sự ràng buộc lẫn nhau, với các nghiệp vụ chủ yếu là đổi
tiền và giữ hộ tài sản, tiền bạc. Hoạt động này nhằm mục đích đáp ứng nhu
cầu phát triển thơng mại và giao lu thơng mại. Sản xuất phát triển đa hoạt
động thơng mại vợt ra ngoài phạm vi mỗi lãnh thổ, mỗi vùng nhng điều
này lại gây khó khăn cho các thơng gia do sự lu hành các loại tiền khác
nhau ở những vùng khác nhau. Và nh vậy, các tổ chức Ngân hàng sơ khai
xuất hiện đảm bảo mọi yêu cầu cân thử, đổi tiền của ngời trao đổi. Vì khi
nền kinh tế phát triển, rủi ro trong nền kinh tế tăng lên, những ngời giàu có
nghĩ đến việc bảo quản tài sản và các Ngân hàng sơ khai đã đảm nhiệm

dịch vụ. Lúc này Ngân hàng phải là nơi an toàn để cất giữ nhiều loại tiền tệ,
là nơi có khả năng đảm bảo chất lợng của các loại tiền đem ra trao đổi, vì
đó là nơi đợc dân chúng tin tởng để ký gửi tài sản và tiền bạc của mình.
Theo đó nghiệp vụ giữ hộ của cải, thanh toán hộ dần dần phát triển. Trong
việc nhận giữ hộ tài sản trong thanh toán cho khách hàng, mặc dù việc
thanh toán đợc thực hiện rất thờng xuyên nhng trong quỹ luôn tồn tại một
số d. Vì vậy họ cho rằng không nhất thiết phải giữ lại 100% số tiền mà
khách hàng ký gửi và hoạt động Ngân hàng đợc mở rộng với nghiệp vụ
chiết khấu và cho vay, phát hành giấy bạc Ngân hàng Nh vậy Ngân hàng
đã tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế, với t cách là một tổ chức
trung gian cho những ngời có tiền nhàn rỗi và những ngời cần tiền để đầu t
4
Luận văn tốt nghiệp
cho sản xuất kinh doanh, Ngân hàng đợc chiếm vị trí quan trọng trong nền
kinh tế.
3. Vai trò của Ngân hàng Thơng mại đối với sự phát triển của nền
kinh tế.
Thứ nhất: Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Vốn đợc tạo ra từ quá trình tích luỹ tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh
nghiệp và nhà nớc trong nền kinh tế, vậy có nhiều vốn phải tăng thu nhập
quốc dân và giảm nhịp độ tiêu dùng. Để tăng thu nhập quốc dân tức là để
mở rộng quy mô chiều rộng lẫn chiều sâu của sản xuất và lu thông hàng
hoá, đẩy mạnh sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế thì cần thiết
phải có vốn, ngợc lại khi nền kinh tế càng phát triển sẽ tạo ra càng nhiều
nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh. Ngân hàng Thơng mại là chủ thể chính
đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh. Ngân hàng Thơng mại đứng
ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức cá
nhân rồi đem cho vay bằng vốn huy động đợc trong xã hội và thông qua
nghiệp vụ tín dụng. Ngân hàng Thơng mại đã cung cấp vốn cho mọi hoạt
động kinh doanh, đáp ứng các nhu cầu về vốn một cách kịp thời cho quá

trình tái sản xuất, và nhờ có hoạt động của hệ thống Ngân hàng Thơng mại
các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công
nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng cờng sức
cạnh tranh của mình.
Thứ hai: Ngân hàng Thơng mại là công cụ để nhà nớc điều tiết vĩ mô
nền kinh tế.

Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trờng, Ngân hàng thơng mại
hoạt động một cách có hiệu quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của
mình sẽ thực sự là một công cụ để nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bằng
hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các Ngân hàng Thơng mại trong hệ
thống các ngân hàng thơng mại đã góp phần mở rộng khối lợng tiền cung
ứng trong lu thông. Thông qua việc cấp các khoản tín dụng cho các ngành
trong nền kinh tế Ngân hàng Thơng mại thực hiện việc dẫn dắt các luồng
tiền, tập hợp và phân phối trên thị trờng, điều khiển chúng một cách có hiệu
quả, thực thi vai trò gián tiếp vĩ mô: Nhà nớc điều tiết Ngân hàng, Ngân
hàng dẫn dắt thị trờng. Nhà nớc mà ngời đại diện là Ngân hàng Trung ơng
5
Luận văn tốt nghiệp
đã điều tiết hoạt động của các Ngân hàng Thong mại để tác động đến các
mục tiêu cuối cùng của nền kinh tế.
Thứ ba: Ngân hàng Thơng mại là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia
với quốc tế.
Trong nền kinh tế thị trờng khi mà các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ
ngày càng đợc mở rộng thì nhu cầu giao lu kinh tế - xã hội giữa các nớc
trên thế giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế
mỗi quốc gia luôn gắn với sự phát triển nền kinh tế thế giới và là một bộ
phận cấu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy nền tài chính của mỗi nớc cũng
phải hoà nhập với nền tài chính quốc tế. Ngân hàng Thơng mại cùng với các
hoạt động kinh doanh của mình đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong

sự hoà nhập này, thông qua các hoạt động thanh toán buôn bán ngoại hối,
quan hệ tín dụng với các Ngân hàng Thơng mại nớc ngoài, hệ thống Ngân
hàng thơng mại đã thực hiện vai trò điều tiết nền kinh tế tài chính trong nớc
phù hợp với sự vận động của nền kinh tế quốc tế.
NHTM với các hoạt động và vai trò của mình đã trở thành một bộ
phận quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
II.các hoạt động chính của ngân hàng thơng mại.
1.Huy động vốn.
Một NHTM có thể sử dụng 1 trong 4 hình thức huy động vốn sau:
1.1- Nhận tiền gửi.
Ngân hàng đợc nhận tiền gửi của các tổ chức cá nhân và các tổ chức tín
dụng khác dới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và
các loại tiền gửi khác.
- Tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi thanh toán đợc ký thác vào ngân hàng để thực hiện các khoản
chi trả về mua hàng hoá, dịch vụ và thực hiện các khoản chi khác. Đây
không phải là tiền để dành mà là bộ phận tiền đang chờ thanh toán vì vậy
khách hàng có thể rút tiền ra hoặc sử dụng thanh toán bất cứ lúc nào có yêu
cầu. Tiền gửi thanh toán bảo quản tại ngân hàng thờng nằm ở hai loại tài
khoản:
+ Tài khoản séc: Tài khoản này có d có, khách hàng chỉ đợc sử dụng
trong phạm vi tiền gửi của mình.
+ Tài khoản vãng lai: Tài khoản này lúc có số d nợ, lúc có số d có. Số
d có thể hiện tiền gửi của khách hàng và số d nợ thể hiện khoản tín dụng mà
6
Luận văn tốt nghiệp
ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội và tổ chức
tín dụng.
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi đợc uỷ thác vào ngân hàng trên cơ

sở có sự thoả thuận thời gian rút tiền giữa ngân hàng và khách hàng và loại
tiền gửi này không đợc dùng để thanh toán. Nh vậy theo nguyên tắc, khách
hàng chỉ đợc rút tiền ra khi đã đến hạn thoả thuận. Tuy nhiên trong quá
trình cạnh tranh ngân hàng vẫn cho phép khách hàng rút tiền trớc thời hạn
nhng không đợc hởng lãi suất hoặc lãi suất thấp.
Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn tín dụng mang tính ổn định, có hiệu
suất sử dụng khá cao đối với ngân hàng vì vậy các ngân hàng thờng chú
trọng biện pháp kích thích để huy động loại tiền gửi này. Có các loại tiền
gửi: ngắn hạn (dới 12 tháng), trung hạn (1-5 năm), dài hạn (trên 5 năm).
Mỗi kỳ hạn có một lãi suất tơng ứng, với nguyên tắc thời hạn gửi càng dài
thì lãi suất càng cao.
- Tiền gửi tiết kiệm.
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền nhàn rỗi, để dành của cá nhân, tổ
chức đợc gửi vào ngân hàng nhằm mục đích hởng lãi theo định kỳ. Lãi xuất
của tiền gửi tiết kiệm dân c thờng cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn của
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội và tổ chức tín dụng. Có hai loại
tiền gửi tiết kiệm là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm không
kỳ hạn.
Khi khách hàng đến Ngân hàng để gửi tiền thì tuỳ theo nhu cầu của
khách hàng mà ngân hàng áp dụng các mức lãi suất khác nhau. Thông th-
ờng nếu là gửi có kỳ hạn năm sẽ có lãi suất cao hơn tiền gửi có kỳ hạn
tháng (1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng ), lãi suất của tiền gửi không kỳ
hạn thờng là thấp nhất, không kỳ hạn tức là khách hàng có thể rút tiền ra tại
bất kỳ thời điểm nào trong thời gian giao dịch của ngân hàng, nơi mà khách
hàng đã gửi tiền vào.


7
Luận văn tốt nghiệp
Cứ vào các buổi sáng, NHTM sẽ niêm yết mức lãi suất trong ngày giao

dịch hôm đó, bao gồm lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay. Tiền gửi vào
NHTM có thể là đồng nội tệ, cũng có thể là đồng ngoại tệ, nhng đối với
đồng ngoại tệ NHTM thờng chỉ nhận những ngoại tệ đợc trao đổi trên thị tr-
ờng tài chính Việt Nam và thờng là ngoại tệ mạnh.
1.2- Phát hành giấy tờ có giá.
Các NHTM cũng nh các tổ chức tín dụng khác, khi đợc Thống Đốc
Ngân hàng Nhà nớc chấp thuận thì NHTM hay tổ chức tín dụng đó đợc phát
hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn
của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc.
Chứng chỉ tiền gửi là loại phiếu nợ ngắn hạn (dới 12 tháng), trái phiếu
là loại phiếu nợ trung và dài hạn.
+ Ngân hàng căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn đặc biệt đối với các dự
án đầu t trung và dài hạn của ngân hàng đối với một khách hàng. Trên cơ sở
đó ngân hàng có kế hoạch sử dụng nguồn vốn huy động để đảm bảo khả
năng cung cấp tín dụng theo đúng tiến độ của dự án. Ngân hàng thực hiện
việc phát hành tín phiếu theo các đợt khác nhau. Các ngân hàng cũng có thể
phát hành tín phiếu với mục đích thực hiện chính sách tiền tệ.
+ Các ngân hàng phát hành các kỳ phiếu ngắn hạn để đáp ứng nhu
cầu vay ngắn hạn.
1.3-Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác.
Khi NHTM không đủ vốn để phục vụ khách hàng và phục vụ hoạt động
kinh doanh của mình thì NHTM đó có thể vay vốn của các tổ chức tín dụng
khác hoặc các tổ chức tín dụng nớc ngoài.
+ Ngân hàng thơng mại vay của các ngân hàng khác nhằm đáp ứng
nhu cầu tín dụng của mình với các dự án lớn mà nguồn tiền gửi của ngân
hàng không đáp ứng nổi.
+ Vay các tổ chức tín dụng có tính chất đặc biệt nh ngân hàng tiết
kiệm.
+ Vay trên thị trờng liên ngân hàng trong nớc và quốc tế để đáp ứng
nhu cầu thanh toán, nhu cầu tín dụng.

8
Luận văn tốt nghiệp
+ Vay các ngân hàng lớn, ngân hàng nớc ngoài nhằm tăng các hoạt
động ngân hàng.
+ Vay từ quỹ dự trữ liên bang của ngân hàng thơng mại tại ngân hàng
Nhà nớc.
1.4-Vay vốn của Ngân hàng Nhà nớc.
NHTM cũng có thể vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nớc dới hình
thức tái cấp vốn.
Ngân hàng Nhà nớc thực hiện việc tái cấp vốn cho các Ngân hàng theo
những hình thức sau đây:
Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng;
Chiết khấu, tái chiết khấu thơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác;
-Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thơng phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác. (Luật Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam điều 17, điều 30)
*Ngân hàng Thơng mại đi vay các Ngân hàng Trung ơng trong những
trờng hợp:
+ Ngân hàng Thơng mại thiếu khả năng chi trả, có sự hoán đổi các
hợp đồng tín dụng (ngân hàng thơng mại đó không có khả năng duy trì các
khoản tín dụng lớn trên cơ sở bán lại - sự tái cấp vốn).
+ Vay trong thanh toán: Khi ngân hàng thơng mại tham gia thanh
toán trên cơ sở liên ngân hàng dới sự chủ trì của ngân hàng Nhà nớc. Nếu
trên tài khoản thanh toán của ngân hàng thơng mại mở tại ngân hàng Nhà
nớc không đủ số d để thanh toán trong ngày thì ngân hàng Nhà nớc đảm
bảo cho vay sau đó ngân hàng thơng mại phải bù lại.
+ Trờng hợp ngân hàng thơng mại trong tình trạng báo động, để duy
trì ổn định hệ thống ngân hàng thì ngân hàng Nhà nớc sẽ cho vay để nâng
đỡ.
*Các hình thức cho vay:

+ Ngân hàng Nhà nớc thực hiện tái cấp vốn cho các ngân hàng thơng
mại, ngân hàng thơng mại sẽ thực hiện các hợp đồng tín dụng đã ký kết với
9
Luận văn tốt nghiệp
khách hàng để xin tái cấp vốn.
+ Ngân hàng Nhà nớc cho vay tái chiết khấu đối với ngân hàng thơng
mại.
Vốn điều lệ là vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu tự nguyện
đóng góp. Nếu là ngân hàng quốc doanh thì chủ sở hữu góp vốn là Nhà nớc,
nếu là ngân hàng cổ phần thì là các cổ đông. Vốn điều lệ của ngân hàng đ-
ợc ghi trong giấy phép hoạt động và điều lệ ngân hàng (mức vốn này lớn
hơn hoặc bằng vốn pháp định - mức tối thiểu cho mỗi loại hình ngân hàng).
-Các quỹ dự trữ.
+ Quỹ dự trữ đặc biệt: Là loại vốn đợc trích từ lợi nhuận hàng năm
để bù đắp các rủi ro trong quá trình hoạt động. Hàng năm ngân hàng phải
trích 10% trên lợi nhuận ròng cho đến khi bằng vốn pháp định.
+ Quỹ dự trữ: Là loại vốn đợc trích từ lợi nhuận hằng năm để bổ
sung vốn pháp định. Theo Pháp lệnh ngân hàng Việt nam, hàng năm ngân
hàng phải trích 5% trên lợi nhuận ròng để lập quỹ này, còn mức tối đa do
ngân hàng nhà nớc quy định.
Theo Luật các tổ chức tín dụng: ngân hàng thơng mại có thể huy
động vốn tối đa bằng 20 lần vốn tự có của ngân hàng, nh vậy vốn ngân hàng
thờng chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với tổng tài sản có. Đối với các ngân hàng
nhỏ và ngân hàng mới thành lập, vốn này chủ yếu để xây dựng trụ sở làm
việc và mua sắm trang bị kỹ thuật cho hoạt động của ngân hàng, chỉ có một
phần vốn này đợc dùng vào hoạt động kinh doanh: đầu t vào các doanh
nghiệp khác hoặc cho vay.
2.Hoạt động tín dụng.
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ có nhiều rủi do nhất trong hoạt động
của ngân hàng. Song nó cũng chính là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận cho

ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân
hàng và một bên là khách hàng, trong đó ngân hàng chuyển giao tiền hay
tài sản cho khách hàng sử dụng trong một thời gian nhất định với những
thoả thuận hoàn trả gốc và lãi trong một thời gian nhất định.
10
Luận văn tốt nghiệp
Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ chốt của ngân hàng thơng mại
để tạo ra tiền. Đây là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của ngân hàng. Chỉ có lãi
suất thu đợc từ nghiệp vụ tín dụng mới bù nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự
trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại
và chi phí rủi ro đầu t Nhìn chung, các khoản mục thuộc tài sản có của
ngân hàng, nghiệp vụ tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất, có thể lên tới 70
80% tài sản có.
2.1.Vai trò của tín dụng Ngân hàng.
Tín dụng của các ngân hàng thơng mại có một số vai trò chủ yếu nh
sau:
+Tín dụng ngân hàng là một công cụ tích tụ và tập trung vốn để hỗ trợ
cho các doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng và chiều sâu.
Để thực hiện nghiệp vụ tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng
của sự phát triển kinh tế xã hội, các ngân hàng phải tìm kiếm nguồn vốn.
Vốn ngân hàng bao gồm vốn huy động từ các thành phần kinh tế và vốn tự
có của ngân hàng.
Trên cơ sở nguồn tiền nhàn rỗi phát sinh trong nền kinh tế mà ngân
hàng huy động đợc, ngân hàng tiến hành phân phối cho nền kinh tế, đáp
ứng nhu cầu vốn để mở rộng quá trình tái sản xuất. Ngân hàng thơng mại
đóng vai trò là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t giúp các đơn vị kinh tế mở
rộng và phát triển sản xuất.
+Ngân hàng thơng mại cung cấp các khoản tín dụng ngắn hạn chủ
yếu nhằm bổ sung phần vốn lu động còn thiếu phát sinh trong quá trình sản
xuất, kinh doanh hoặc làm dịch vụ của doanh nghiệp.

Trong quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp luôn phát sinh những
khoản mua chịu, bán chịu. Vì thế, phần vốn lu động còn thiếu này phát sinh
do có sự không ăn khớp về mặt thời gian giữa các khoản thu và các khoản
chi. Tình trạng thiếu vốn ở các doanh nghiệp đã làm cho một số doanh
nghiệp bị lúng túng nh khi cần mua vật t, nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng
thì không có tiền để mua, do đó khi có điều kiện bán đợc hàng thì lại không
có hàng để bán.
11
Luận văn tốt nghiệp
+ Tín dụng ngân hàng giúp cho các doanh nghiệp tổ chức lại sản xuất
kinh doanh và quản lý doanh nghiệp có hiệu quả.
Đặc trng cơ bản của tín dụng ngân hàng là sự vận động vốn trên cơ sở
hoàn trả và có lợi tức. Giá của vốn vay chính là lãi suất tín dụng. Qua lãi
suất tín dụng ngân hàng buộc các doanh nghiệp phải hạch toán kinh tế,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng vòng quay của vốn, giảm chi phí, tăng
khả năng sinh lời để có thể vừa trả lãi vay của ngân hàng vừa có lãi kinh
doanh.
Nh vậy, thông qua tín dụng ngân hàng, bằng sự kiểm tra giám sát của
ngân hàng, vô hình chung các doanh nghiệp đã phải thực hiện nghiêm chỉnh
chế độ hạch toán kế toán, vừa giúp cho nhà nớc trong khâu quản lý, vừa
giúp bản thân doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn, để có lãi hoàn trả đợc
ngân hàng, tạo uy tín để tiếp tục vay vốn ngân hàng.
2.2.Tài sản Có.
Tài sản Có của ngân hàng bao gồm bốn khoản mục chính:
- Các khoản mục về ngân quỹ.
- Tín dụng.
- Đầu t (chứng khoán).
-Tài sản có khác.
Nghiệp vụ tài sản có của ngân hàng nhằm quản lý tốt tài sản có để
đem lại lợi nhuận cao nhất, đồng thời rủi ro thấp nhất về phía ngân hàng.

+ Các khoản mục ngân quỹ, bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại ngân
hàng nhà nớc, tiền gửi tại các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các
khoản ngân quỹ trong quá trình thu nhận.
+ Tín dụng là hoạt động sinh lợi chủ yếu của ngân hàng. Trong các
khoản mục tài sản có, nghiệp vụ tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất, có thể
lên đến 70- 80% tổng tài sản có của ngân hàng.
+ Đầu t, bao gồm: Mua trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc hoặc trái
phiếu của các doanh nghiệp khác. Đầu t trực tiếp bằng cách mua cổ phiếu
các công ty
+Tài sản có khác, bao gồm tài sản cố định, tài sản uỷ thác, tài sản cho thuê
và các trang thiết bị khác.
12
Luận văn tốt nghiệp
Trong các nghiệp vụ có của ngân hàng thì tín dụng đóng vai trò quan
trọng nhất, đồng thời cũng rủi ro nhất của ngân hàng.
2.3. Các nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thơng mại.
Tuỳ theo các tiêu thức khác nhau thì việc phân loại nghiệp vụ tín
dụng cũng khác nhau. Em xin liệt kê các tiêu thức, mà căn cứ vào đó ngời
ta phân loại các loại hình tín dụng mà các ngân hàng thơng mại cung cấp
cho các khách hàng của mình.
2.3.1 Căn cứ theo hình thức cấp tín dụng:
a) Căn cứ vào thời gian cấp tín dụng:
- Tín dụng có kỳ hạn: là khoản tín dụng có thời hạn xác định về ngày
trả nợ. Tín dụng có kỳ hạn bao gồm: tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung và
dài hạn.
+ Cho vay ngắn hạn: tối đa đến 12 tháng, đợc xác định phù hợp với
chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Cho vay trung hạn, dài hạn: thời hạn cho vay đợc xác định phù hợp
với thời hạn thu hồi vốn của đầu t, khả năng trả nợ của khách hàng và tính
chất nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng.

. Thời hạn cho vay trung hạn: từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
. Thời hạn cho vay dài hạn: từ 60 tháng trở lên nhng không quá thời
hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập
đôí với pháp nhân và không quá 15 năm đối với cho vay các dự án đầu t
phục vụ đời sống.
- Tín dụng không kỳ hạn: Là khoản tín dụng đợc ứng dụng đối với
khoản vay không xác đinh rõ thời hạn trả nợ.
b) Căn cứ theo lĩnh vực đầu t.
Theo cách phân loại này, ta có thể phân loại các khoản cho vay
thành:
. Cho vay sản xuất kinh doanh.
. Cho vay tiêu dùng
c) Căn cứ vào ngành kinh tế.
13
Luận văn tốt nghiệp
Căn cứ vào ngành kinh tế, ta phân loại cho vay thành cho vay đối với
20 ngành kinh tế (phân cấp tín dụng theo Tổng cục thống kê Nhà nớc quy
định trong chế độ báo cáo thống kê):
. Cho vay nông lâm nghiệp.
. Cho vay thuỷ hải sản.
. Cho vay ngành dịch vụ.
. Cho vay khai thác mỏ.
. Cho vay công nghiệp chế biến.

Tuỳ theo điều kiện và nhu cầu quản lý ta có thể chia nhỏ hơn nữa các
lĩnh vực trên để có đợc các loại vay với lĩnh vực hẹp hơn.
Phân loại các món vay theo ngành kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc kết hợp giữa đa dạng hoá cho vay các ngành nghề để phân tán rủi
ro chuyên môn ở mức độ phù hợp. Các ngân hàng thơng mại thờng dựa vào
lợi thế của mình nh lợi thế về vị trí, về trang thiết bị công nghệ, về quy mô,

về đội ngũ cán bộ để chuyên môn hoá vào một hay một số lĩnh vực nhằm
khai thác triệt để các lợi thế ấy, dự báo tốt về động thái các ngành mình cho
vay, khả năng hoàn trả đúng hạn các khoản vay của khách hàng Tuy vậy,
xu hớng của thế giới hiện nay là vẫn hớng tới các ngân hàng đa năng, trong
đó có sự chuyên môn hoá diễn ra ở cấp độ các phòng ban hay bộ phận của
các ngân hàng.
d) Theo thành phần kinh tế.
Theo thành phần kinh tế, ta có thể phân các khoản cho vay thành:
- Cho vay doanh nghiệp Nhà nớc
- Cho vay kinh tế tập thể.
- Cho vay kinh tế t nhân.
- Cho vay kinh tế cá thể.
- Cho vay kinh tế hỗn hợp.
(Năm thành phần kinh tế trên đợc xác định trong văn kiện Đại hội Đảng
lần thứ IX)
Đây là cách phân loại không đợc nhấn mạnh trong nền kinh tế t bản
chủ nghĩa nhng đối với nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN nh nớc
ta thì việc phân loại này rất có ý nghĩa thực tiễn. Kinh tế Nhà nớc giữ vai trò
14
Luận văn tốt nghiệp
chủ đạo, Nhà nớc có các chính sách khác nhau đối với từng khu vực kinh tế
hay những u tiên và hạn chế khác có tác động lớn đến việc mở rộng hay thu
hẹp tín dụng ngân hàng tới các thành phần kinh tế nói chung. Mặt khác,
mỗi thành phần kinh tế lại có những đặc điểm riêng biệt nên ngân hàng cần
phải có thái độ ứng xử rất khác nhau khi cho các chủ thể thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau vay.
e) Theo phơng thức hoàn trả.
Theo phơng thức hoàn trả thì các khoản cho vay còn có thể đợc phân
theo hai loại: cho vay hoản trả một lần và cho vay trả góp.
Cho vay hoàn trả một lần thì các khoản cho vay sẽ đợc hoàn trả toàn

bộ một phần vào thời gian đã hẹn theo hợp đồng tín dụng, lãi suất có thể đ-
ợc hoàn trả theo thoả thuận trong hợp đồng, chẳng hạn theo tháng, theo quý
hay theo năm. Trong khi đó, cho vay trả góp đòi hỏi việc hoàn trả theo định
kỳ, các khoản này có thể bằng nhau hay không bằng nhau tuỳ theo thoả
thuận và đợc thực hiện theo nguyên tắc trả dần trong suốt thời gian thực
hiện hợp đồng.
Thông thờng, các ngân hàng thờng áp dụng phơng thức trả góp đối
với các khoản cho vay trung và dài hạn còn phơng thức trả một lần thờng áp
dụng đối với cho vay ngắn hạn hơn.
f) Theo mức độ đảm bảo.
Các ngân hàng có thể cho vay có đảm bảo hay không có đảm bảo tuỳ
thuộc vào mức dộ tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng vay cũng
nh độ rủi ro của phơng án xin vay.
Từ đảm bảo của khách hàng ở đây chỉ đợc hiểu theo nghĩa hẹp là
đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba. Cách
đảm bảo này có mục đích giảm bớt rủi ro mất mát trong trờng hợp ngời vay
không trả đợc nợ hay không muốn trả nợ khi đã đến hạn. Các tài sản đợc
đem thế chấp thờng là các bất động sản trong khi các tài sản đợc đem cầm
cố lại là các động sản nhỏ, vật t hàng hoá, chứng khoán và các giấy tờ
khác Yêu cầu cơ bản đối với các tài sản đem thế chấp, cầm cố là chúng
phải có tính thị trờng tức là có khả năng thanh lý đợc.
15
Luận văn tốt nghiệp
Thờng thì các ngân hàng cho vay dới mức giá đợc thanh lý của tài
sản đảm bảo vì khi ấy khách hàng mới có động lực để trả nợ.Trờng hợp
khách hàng có tín nhiệm, có tình hình tài chính vững mạnh và lợi nhuận có
đợc từ dự án xin vay là khả quan thì ngân hàng có thể cho vay không cần
đảm bảo, điều mà các ngân hàng ở Việt nam gọi là cho vay tín chấp.
Điều này giải thích tại sao các ngân hàng có thể cung cấp cho một số
khách hàng những khoản tín dụng lớn mà không cần đảm bảo, đó là những

doanh nghiệp có quan hệ vay trả sòng phẳng thờng xuyên với ngân hàng, có
tình hình tài chính vững mạnh, lợi nhuận tơng đối ổn định với hệ thống
quản lý có hiệu quả, sản phẩm dịch vụ đợc thị trờng chấp nhận.
g g) Căn cứ nguồn phát sinh các khoản tín dụng:
-Cho vay trực tiếp: trớc khi cấp tiền ra, ngân hàng có mối liên hệ trực
tiếp đối với ngời vay để thẩm định khách hàng, xem xét tình hình ngời
vay
-Cho vay gián tiếp: ngân hàng bỏ tiền ra cho vay nhng không có liên hệ
gì với ngời vay nh: cho vay hợp vốn đối với ngân hàng khác,
Việc phân loại có ý nghĩa giúp ngân hàng đánh giá, lựa chọn cách thức
cho vay cũng nh khách hàng tốt nhất, trên cơ sở đó nghiên cứu thể lệ và
chính sách tín dụng phù hợp. Trong thực tế kinh doanh ngân hàng chúng ta
thờng xem xét chủ yếu là các loại hình tín dụng ngắn hạn là chủ yếu. Khi
phân chia các loại hình tín dụng ngắn hạn ngời ta thờng nhìn dới giác độ
các sản phẩm tín dụng hay còn gọi là kỹ thuật cấp tín dụng.
2.3.2. Căn cứ theo kỹ thuật cấp tín dụng.
Ngân hàng thơng mại cấp tín dụng dới các hình thức sau đây:
a) Chiết khấu thơng phiếu.
Chiết khấu thơng phiếu là một nghiệp vụ tín dụng cổ điển, nhng mãi
tới ngày nay vẫn đợc coi là một trong những kỹ thuật cấp tín dụng chủ yếu
của ngân hàng thơng mại.
Chiết khấu thơng phiếu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn trong đó khách
hàng chuyển nhợng quyền sở hữu thơng phiếu cha đáo hạn cho ngân hàng
16
Luận văn tốt nghiệp
để nhận một số tiền bằng mệnh giá của thơng phiếu trừ đi lãi suất và hoa
hồng.
Chiết khấu thơng phiếu là một nghiệp vụ ít gặp rủi ro và không làm
đóng băng tín dụng của ngân hàng. Thông thờng, chứng từ mà các ngân
hàng sử dụng để chiết khấu là các thơng phiếu. Đối với hối phiếu, ngân

hàng chỉ chấp nhận khi ngời mua ký chấp nhận trả tiền.
b) Tín dụng thấu chi (vợt chi, ứng chi)
Mỗi khách hàng đều có một tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Về
nguyên tắc, khách hàng chỉ đợc sử dụng số tiền đã gửi trên tài khoản. Do
nhu cầu kinh doanh, khách hàng thờng có nhu cầu chi quá số tiền gửi trên
tài khoản.
Thấu chi là hình thức cấp tín dụng trớc đợc thực hiện trên cơ sở hợp
đồng tín dụng, trong đó khách hàng đợc sử dụng một số tiền lớn hơn số tiền
gửi mà khách hàng hiện có.
Thấu chi là hình thức cấp tín dụng giúp cho khách hàng sử dụng vốn
chủ động và tiện lợi, tuy nhiên cũng gặp nhiều rủi ro, vì vậy chỉ áp dụng
cho những khách hàng có khả năng tài chính mạnh, có uy tín, là khách hàng
quen của ngân hàng.
c) Tín dụng thuê mua (leasing)
Trong nền kinh tế thị trờng, tín dụng thuê mua rất phát triển. Tín dụng
thuê mua là hình thức cho thuê bất động sản và động sản nh: nhà cửa, máy
móc thiết bị, xe vận tải, xe chuyên dụng, thiết bị văn phòng Các chủ thể
thuê có thể là: các ngân hàng trực tiếp, các công ty con của ngân hàng hoặc
các công ty chuyên doanh thuê mua độc lập thực hiện nghiệp vụ. Ngân
hàng cũng có thể liên kết với các nhà kinh doanh bất động sản để đầu t dới
hình thức tín dụng thuê mua.
Khách hàng thuê tiến hành trả dần giá trị tài sản theo hợp đồng đã thoả
thuận với ngân hàng. Khi giá trị tài sản đã trả xong, khách hàng đợc quyền
sở hữu tài sản đó. Trong thời gian cha trả hết nợ, tài sản vẫn thuộc quyền sở
hữu của ngân hàng.
Tiền thuê bao gồm giá vốn, chi phí các loại thuế và lãi kinh doanh. tuỳ
17
Luận văn tốt nghiệp
từng loại đối tợng khác nhau mà giá cả thuê mua đợc tính khác nhau.
Thời hạn thuê mua có thể là ngắn, trung hoặc dài hạn. Tuy nhiên thời

hạn trung và dài hạn vẫn là chủ yếu. Tín dụng thuê mua ngắn hạn thờng ít.
d) Tín dụng trả góp.
Tín dụng trả góp là hình thức cấp tín dụng mà khách hàng đợc trả dần
số tiền vay gồm cả gốc và lãi theo định kỳ. Tín dụng trả góp có quan hệ
chặt chẽ với việc mua bán hàng hoá (tài sản), trong đó chủ yếu ngân hàng
cho vay để mua hàng hoá của các công ty thơng mại. Việc cấp tín dụng đợc
thực hiện trên cơ sở thoả thuận của ba bên có liên quan: khách hàng mua
ngời đi vay, công ty bán hàng và ngân hàng.
Tín dụng trả góp khác về cơ bản với tín dụng thuê mua là tài sản sau
khi bán đã thuộc quyền sở hữu của ngời mua và họ có quyền định đoạt.
Trong trờng hợp tài sản thuộc đối tợng của tín dụng là bất động sản thì có
thể làm thế chấp cho ngân hàng, khi khách không trả đợc nợ thì ngân hàng
đợc phát mại tài sản thế chấp và chỉ thu đợc phần nợ còn thiếu.
e) Tín dụng bảo lãnh.
Tín dụng bảo lãnh là loại tín dụng phát sinh khi ngân hàng nhận thanh
toán cho ngời bán hàng trong trờng hợp ngời mua không có khả năng thanh
toán số nợ này. Ngân hàng thu dịch vụ phí bảo lãnh, mức thu phụ thuộc vào
loại nhu cầu bảo lãnh và thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay có thể là ngắn,
trung hoặc dài hạn. Hình thức bảo lãnh của ngân hàng cũng rất phong phú
và đa dạng: bảo lãnh tín dụng, bảo lãnh cung cấp hàng hoá
f) Tín dụng vãng lai.
Tín dụng vãng lai là hoạt động vay mợn thờng xuyên giữa khách hàng
và ngân hàng với nội dung thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Đặc điểm
của hình thức tín dụng này là ngân hàng mở cho khách hàng một tài khoản
vay vừa d nợ, vừa d có (tài khoản vãng lai). Toàn bộ thu nhập của ngời vay
đều đợc ghi vào bên có tài khoản, toàn bộ chi tiêu ghi bên nợ tài khoản. Khi
không còn số d có, khách đợc sử dụng một khoản tín dụng nh đã thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng với một mức d nợ tối đa nào đó. Ngân hàng khống
chế số d nợ mà không khống chế số d có. Khách hàng đợc sử dụng vốn vay
rất linh hoạt dới dạng tiền mặt, chuyển khoản, tín phiếu

18
Luận văn tốt nghiệp
Điều kiện đợc vay vốn đối với loại tài khoản vãng lai là ngời vay có tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh. Ngoài ra trong một số trờng hợp, ngời
vay có uy tín cao thì có thể vay không cần bảo đảm bằng tài sản.
Thời hạn vay thờng từ 3 - 6 hoặc 12 tháng. Trên lý thuyết, tín dụng
vãng lai đợc xem là tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên, hiện nay có nhiều ngân
hàng cho vay với thời hạn 2 3 năm nên tín dụng vãng lai trở thành tín
dụng trung và dài hạn.
g) Tín dụng cấm đồ.
Tín dụng cầm đồ lầ loại tín dụng có thế chấp bằng động sản- tài sản cầm
đồ, tài sàn này phải đợc ngân hàng cất giữ, trờng hợp cá biệt có thể để ổ kho
chyên dùng hoặc giao cho ngời vay giữ. Tài sản cầm đồ đợc đánh giá không
phải bằng toàn bộ giá trị của nó mà đợc đámh giá thấp hơn để khi có rủi ro
có thể bán đợc ngay, nhằm thu hồi lại đủ nợ gốc và lãi.
Tín dụng cầm đồ cho vay với thời hạn mang tính chất thời hạn mang
tính chất thời vụ. Các động sản dùng để cầm dồ rất đa dạng: tín phiếu kho
bạc, trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty, cổ phiếu, sổ tiết kiệm, kim loại
quý, đá quý Đối với các loại hàng hoá thì nó phải có giá trị, dễ bảo quản,
có chứng từ bảo hiểm cần thiết. Mức tín dụng cầm đồ phụ thuộc vào tài sản
mang ra cầm, tỷ lệ này tuỳ theo từng loại tài sản nhng giao động từ 50
90% giá trị tài sản trừ đi lãi suất trong thời gian cầm cố để lại ngân hàng.
h)Hình thức tín dụng nhận trả.
Là hình thức tín dụng mà ngân hàng nhận trả nợ thay cho ngời phát
hành kỳ phiếu khi đến hạn thanh toán mà ngơì phát hành kỳ phiếu không có
khả năng thanh toán. Đây là sự đảm bảo chắc chắn cho ngời sở hữu kỳ
phiếu rằng họ sẽ nhận đợc tiền khi đến hạn thanh toán cũng nh cũng nh có
thể dễ dàng đem chiết khấu kỳ phiếu đó. Ngời phát hành kỳ phiếu nhận đợc
sự bảo đảm đó của ngân hàng nên sẽ phải trả nợ ngân hàng một khoản hoa
hồng. Trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và ngời phát hành kỳ phiếu

có quy định ngời phát hành kỳ phiếu phải giao số tiền của kỳ phiếu chậm
nhất trớc ngày kỳ phiếu đến hạn. Trớc khi đứng ra đảm bảo cho ngời phát
hành kỳ phiếu, ngân hàng kiểm tra khả năng thanh toán của họ và chỉ đảm
bảo cho những đối tợng tin cậy, có uy tín với khả năng tài chính tốt.
3.Các hoạt động dịch vụ khác.
19
Luận văn tốt nghiệp
3.1.Thanh toán.
Có hai hình thức thanh toán: dùng tiền mặt và không dùng tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt là sự vận động của tiền tệ qua chức năng
phơng tiện thanh toán giữa các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế thông
qua vai trò trung gian của ngân hàng bằng cách trích chuyển tiền từ tài
khoản của ngời này sang tài khoản của ngời khác. Trong đó bao gồm các
hình thức thanh toán sau:
3.1.1. Thanh toán bằng séc.
Thanh toán là một lệnh trả tiền do chủ tài khoản ký phát hoặc ngời đ-
ợc uỷ quyền giao trực tiếp cho ngời thụ hởng để thanh toán tiền hàng hoá
dịch vụ hoặc để trả nợ.
Có các loại séc:
-Séc chuyển khoản: Là một tờ séc đợc ký phát trực tiếp trên số d tài
khoản tiền gửi trong kỳ hạn của chủ tài khoản tại ngân hàng và ngân hàng
không đảm bảo khả năng chi trả loại séc này.
-Séc bảo chi: là một loại séc thanh toán đợc Ngân hàng đảm bảo khả
năng chi trả bằng cách trích trớc số tiền trên séc từ tài khoản tiền gửi của
ngời trả tiền sang tài khoản riêng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho tờ
séc đó.
-Sổ séc định mức: là một quyển sổ bao gồm nhiều tờ séc chuyển
khoản, đợc Ngân hàng đảm bảo chi trả không phải dùng cho từng tờ séc nh
séc bảo chi mà cho cả quyển séc trong phạm vi số tiền xác định trớc.
-Séc chuyển tiền:

Đối với việc chuyển tiền khác địa phơng có thể đựơc thực hiện thông qua
việc lập uỷ nhiệm chi xin phát hành séc chuyển tiền (đợc giao cầm tay). Khi
có nhu cầu chuyển tiền bằng séc chuyển tiền, khách hàng nộp vào Ngân
hàng 3 liên uỷ nhiệm chi để trích tài khoản tiền gửi của mình hoặc 2 liên
giấy nộp tiền, giấy nộp ngân phiếu thanh toán.

3.1.2 Uỷ nhiệm chi.
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản giao trực tiếp cho ngân
hàng để thanh toán tiền hàng hoặc dịch vụ đã nhận.
20
Luận văn tốt nghiệp
Uỷ nhiệm chi đợc sử dụng để thanh toán các khoản hàng hoá, dịch vụ
hoặc chuyển tiền giữa hai đơn vị tín nhiệm lẫn nhau. Phạm vi áp dụng của
hình thức này là giữa các đơn vị có cùng tài khoản ở Ngân hàng trong cùng
hệ thống hoặc khác hệ thống.
3.1.3 Uỷ nhiệm thu.
Uỷ nhiệm thu là chứng từ ngời bán nhờ ngân hàng thu hộ tiền hàng
hoá, dịch vụ đã cung cấp cho ngời mua.
Phạm vi áp dụng của hình thức này là giữa các đơn vị mở một tài
khoản trong một chi nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh Ngân hàng trong
cùng hệ thống hoặc khác hệ thống. Bên mua và bên bán phải thống nhất
thoả thuận dùng hình thức thanh toán uỷ nhiệm thu, đồng thời phải thông
báo bằng văn bản cho Ngân hàng bên thụ hởng để có căn cứ thực hiện uỷ
nhiệm thu. Bên bán lập giấy uỷ nhiệm thu theo mẫu của Ngân hàng, kèm
theo hoá đơn, vận đơn gửi tới Ngân hàng. Khi nhận đợc giấy uỷ nhiệm thu,
Ngân hàng bên mua phải trích tài khoản của bên mua để thanh toán trong
một ngày làm việc. Nếu bên mua không đủ tiền trả thì bên mua sẽ phải chịu
một khoản tiền phạt.
3.1.4. Th tín dụng.
Th tín dụng là hình thức thanh toán có sự đảm bảo của ngân hàng đối

với cả ngời mua và ngời bán. Ngời bán nhận đợc tiền nếu cung cấp hàng
hoá, dich vụ theo đúng hợp đồng. Ngời mua chỉ phải trả tiền khi nhận đợc
hàng hoá theo đúng hợp đồng.
3.2.Dịch vụ bảo lãnh.
Bảo lãnh là sự đảm bảo gián tiếp có ba bên tham gia, trong đó bên thứ
ba (Bên bảo lãnh) đồng ý chịu trách nhiệm về khoản nợ cho bên thứ hai
(khách hàng của mình) nếu ngời này không trả đợc nợ cho bên thứ nhất.
Nói cách khác, bảo lãnh của Ngân hàng là nghiệp vụ mà ngân hàng chấp
nhận thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng trong trờng hợp mà khách
hàng của Ngân hàng không thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết với bên đối
tác.
NHTM bảo lãnh cho khách hàng trong các trờng hợp sau:
3.2.1.Bảo lãnh cho khách hàng vay ở Ngân hàng khác.
21
Luận văn tốt nghiệp
Có rất nhiều trờng hợp Ngân hàng phải đứng ra bảo lãnh cho khách
hàng của mình vay ở Ngân hàng khác. Chẳng hạn nh, để thuận tiện cho
khách hàng kinh doanh ở nơi xa trụ sở chính chính hoặc trong trờng hợp
khách hàng là một đơn vị kinh tế cần vay một lợng vốn lớn hoặc một khoản
vốn đặc biệt, mà bản thân Ngân hàng không thể hoặc không đủ trách nhiệm
để đáp ứng do giới hạn của luật Để có thể có đợc đảm bảo của Ngân hàng
thì đơn vị kinh tế này phải là khách hàng quen biết lâu năm với Ngân hàng,
và ngân hàng biết chắc, nắm rõ đợc tình hình tài chính của họ.
Tuy nhiên, bảo lãnh tín dụng là việc Ngân hàng phải đứng ra chịu trách
nhiệm hoàn trả ccho bên thứ nhất nếu khách hàng của họ không trả đợc nợ,
thực chất Ngân hàng luôn đứng trong thế là ngời cho vay sau này. Do vậy,
để có thể cung cấp dịch vụ bảo lãnh cho một khách hàng thì Ngân hàng vẫn
tiến hành thẩm định khách hàng nh trong quy trình cho vay đối với một
khoản tín dụng (Ngân hàng vẫn phải tiến hành các bớc nh giám sát, kiểm
tra, nghiên cứu trong mỗi hợp đồng). Đây chính là một hình thức tín dụng

bằng chữ ký mà các Ngân hàng hiện đại cung cấp cho khách hàng.
3.2.2.Bảo lãnh mở th tín dụng.
Th tín dụng là hình thức thanh toán quốc tế đợc sử dụng trong thanh
toán hàng hoá xuất nhập khẩu. Thông thờng, trong quan hệ trao đổi mua
bán hàng hoá với nhau qua biên giới, cả ngời nhập khẩu và ngời xuất khẩu
đều không hiểu rõ về nhau. Do vậy để thuận tiện cho quá trình thanh toán
ngời ta thờng thoả thuận phơng thức thanh toán mở th tín dụng (L/C)
một phơng thức thanh toán đơn giản và đảm bảo lợi ích cho các bên. Thực
chất th tín dụng là một tờ lệnh của đơn vị mua hàng gửi đến Ngân hàng
phục vụ mình yêu cầu chuyển một số tiền nhất định để thanh toán cho bên
bán. Th tín dụng đợc mở theo yêu cầu của bên mua, nó là văn bản cam kết
trả tiền của bên bán. Về nguyên tắc khi thanh toán bằng th tín dụng thì
khách hàng phải có một tài khoản tại Ngân hàng đó và nhờ Ngân hàng
thanh toán hộ.
Trong thực tế, khi nhà nhập khẩu yêu cầu mở th tín dụng, nếu Ngân
hàng buộc nhà nhập khẩu ký quỹ 100% giá trị của th tín dụng thì có nghĩa
là lúc này Ngân hàng không cấp cho nhà nhập khẩu một khoản tín dụng nào
cả, có chăng ngân hàng chỉ cho nhà nhập khẩu vay sự tín nhiệm của mình
22
Luận văn tốt nghiệp
mà thôi, có nghĩa là Ngân hàng đứng ra bảo lãnh cho nhà nhập khẩu, nh vậy
th tín dụng là văn bản thể hiện sự cam kết của Ngân hàng nớc ngời mua đối
với ngời bán để thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo đúng quy định đã ghi trong
điều khoản thanh toán của hợp đồng ngoại thơng.
Ngoài ra, nhiều trờng hợp ngời nhập khẩu cha có tiền ngay mà vì lý do
nào đó không vay Ngân hàng để mở tài khoản, lúc này họ muốn sử dụng
dịch vụ bảo lãnh của Ngân hàng, tức là nhờ Ngân hàng đứng ra bảo lãnh với
ngời xuất khẩu là đảm bảo sau khi nhận hàng hoá sẽ trả đủ tiền cho ngời
xuất khẩu. Với loại bảo lãnh này, thì Ngân hàng thực sự phải tiến hành thẩm
định khách hàng của mình. Thờng thì bảo lãnh này đợc cung cấp cho

khách hàng quen biết mà phí bảo lãnh loại này cao hơn bảo lãnh trên. Trong
mọi trờng hợp, ngời nhập khẩu và ngời xuất khẩu sẽ tự thoả thuận với nhau
về giá cả và chi phí vận chuyển.
3.2.3.Bảo lãnh dự thầu.
Đối với các dự án quy mô lớn, khi tiến hành tham gia nhận thầu thì ng-
ời nhận thầu thờng phải đảm bảo có số lợng tiền bằng tỷ lệ phần trăm giá trị
hợp đồng nhận thầu. Thông thờng, những chủ thầu khi tham gia nhận thầu,
họ sẽ nhờ Ngân hàng bảo lãnh để đợc nhận thầu.
3.2.4. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Sau khi nhận thầu, chủ thầu sẽ phải tiến hành thi công công trình. Để
đợc tin tởng trong việc tham gia thi công thì ngời chủ thầu phải có sự đảm
bảo nhất định. lúc này thì chủ thầu sẽ ký một hợp đồng bảo lãnh với Ngân
hàng, Ngân hàng sẽ đứng ra bảo lãnh cho khách hàng của mình (chủ thầu)
để ngời đó thực hiện công trình của cho đến khi hoàn tất phần công việc của
mình. Nếu Ngân hàng chấp nhận thực hiện dịch vụ này sẽ phải cùng đứng
ra quản lý, giám sát việc thi công công trình và chỉ khi nào công trình đợc
bàn giao cho đối tác thì Ngân hàng mới hết trách nhiệm và thu đợc phí bảo
lãnh.
Nh vậy, khi Ngân hàng thực hiện dịch vụ bảo lãnh có nghĩa là một
hình thức tín dụng chữ ký. Nhờ đó Ngân hàng sẽ làm đa dạng hóa các loại
hình dịch vụ của mình, thu hút đợc nhiều khách hàng. Mặt khác, Ngân hàng
sẽ nhận đợc một khoản thu nhập từ hoạt động này dới dạng phí bảo lãnh, nó
đợc tính theo tỷ lệ phần trăm giá trị hợp đồng bảo lãnh. Tỷ lệ này là khác
23
Luận văn tốt nghiệp
nhau ở mỗi hợp đồng, nó phụ thuộc vào độ rủi ro của hợp đồng mà Ngân
hàng nhận bảo lãnh.
4. Mối quan hệ giữa các nghiệp vụ ngân hàng.
Các nghiệp vụ của ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong
đó nghiệp vụ tài sản nợ (huy động vốn) quyết định quy mô và phạm vi

hoạt động của ngân hàng. Nghiệp vụ tài sản có ảnh hởng trực tiếp đến kết
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nó chỉ có thể thực hiện đợc
trên cơ sở nghiệp vụ tài sản nợ. Nghiệp vụ trung gian sẽ tạo cơ sở cho việc
mở rộng và phát triển các nghiệp vụ tài sản nợ và có. Nói cách khác nhgiệp
vụ trung gian là nghiệp vụ tiền đề, là điều kiện để duy trì và phát triển các
nghiệp vụ khác.
Tuy nhiên, trong các nghiệp vụ của ngân hàng, đặc biệt là đối với các
ngân hàng Việt nam thì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu
của ngân hàng. Vì thế nó đóng vai trò quyết định đến kết qủa hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Ngoài ra, ngân hàng còn tiến hành cung cấp các dịch vụ khác để tăng
lợi nhuận cho ngân hàng nh: dịch vụ bảo quản các giấy tờ có giá, dịch vụ uỷ
thác đầu t, dịch vụ t vấn, môi giới cho khách hàng.
iii.các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thơng mại.
Ngân hàng hoạt động trong những điều kiện thờng xuyên thay đổi do
có rất nhiều các quan hệ đa dạng giữa nó và các chủ thể kinh tế khác nhau.
Để xem xét ảnh hởng của các nhân tố tới hoạt động kinh doanh của NHTM
chúng ta sẽ xem xét dới 2 góc độ: môi trờng vi mô và môi trờng vĩ mô.
1.Các yếu tố ảnh hởng thuộc môi trờng kinh doanh.
Các yếu tố thuộc môi trờng kinh doanh là các yếu tố khách quan mà
doanh nghiệp không thể kiểm soát đợc. Việc nghiên cứu các yếu tố này
không nhằm để điều khiển nó theo ý muốn của doanh nghiệp mà nhằm tạo
ra khả năng thích ứng một cách tốt nhất với xu hớng vận động của nó.
Các yếu tố thuộc môi trờng kinh doanh gồm :
*Yếu tố văn hoá-xã hội;
*Yếu tố kinh tế;
*Yếu tố khoa học-kỹ thuật;
*Yếu tố chính trị-luật pháp;
24

Luận văn tốt nghiệp
Chúng ta có thể khái quát môi trờng vĩ mô của NHTM theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Môi trờng vĩ mô của NHTM.

1.1 Yếu tố chính trị-pháp luật:
Chính trị-pháp luật trong lĩnh vực Ngân hàng chính là các chính sách
tiền tệ tín dụng của chính phủ hoặc của Ngân hàng Trung ơng.
Trong điều kiện tự do hoá, các quan hệ tiền tệ tín dụng giữa Ngân hàng
Trung ơng và các tổ chức tài chính-tín dụng cũng đã có nhiều thay đổi, hệ
thống ngân hàng và phi ngân hàng cũng nh các sản phẩm và dịch vụ mới đã
phát triển và xuất hiện. Các Ngân hàng Trung ơng sẽ điều tiết hoạt động của
các NHTM và các tổ chức tín dụng khác bằng các phơng pháp chủ yếu sau:
+Thay đổi mức dự trữ bắt buộc của NHTM.
+Nghiệp vụ thị trờng mở các giấy tờ có giá.
+Thay đổi lãi suất chiết khấu ngân hàng.
+Các phơng pháp điều chỉnh khác.
a)Mức dự trữ bắt buộc của NHTM.
Tất cả các ngân hàng thuộc hệ thống NHTW đều có nhiệm vụ phải
giữ trên các tài khoản dự trữ tại các Ngân hàng dự trữ một số vốn nhất định
tỷ lệ với khối lợng tiền gửi. Mức dự trữ bắt buộc này do NHTW quyết định.
25
Yếu tố
văn hoá-xã hội

Yếu tố

Kinh tế


Ngân hàng

Th ơng mại
Yếu tố
Khoa học-kỹ thuật
Yếu tố chính
trị - pháp luật

×