Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.49 KB, 79 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Lời nói đầu
Công cuộc đổi mới nền kinh tế Việt Nam dới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nớc
những năm qua đã thu đợc những thành tựu đáng kể, tốc độ tăng trởng kinh tế ở mức
cao và ổn định, kiềm chế lạm phát ở mức một con số, thị trờng trong nớc và quốc tế
ngày càng đợc mở rộng Có đ ợc những kết quả này là nhờ một phần không nhỏ vào
sự thành công trong hoạt động thơng mại quốc tế của Việt Nam thông qua việc thực
hiện tốt chính sách kinh tế mở và tiến hành các biện pháp cải cách kinh tế trên nhiều
mặt theo xu hớng quốc tế hoá và toàn cầu hoá.
Nhiều năm trớc đây, hoạt động thơng mại quốc tế của Việt Nam cha phát triển
đúng với khả năng và phát huy tốt vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế. Có
nhiều nguyên nhân dẫn đến hạn chế này và một trong những nguyên nhân cơ bản là
chúng ta thiếu những nguồn tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu trong đó đặc biệt
phải kể đến là nguồn tín dụng ngân hàng.
Việc phát triển hình thức tín dụng hỗ trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng không
chỉ mang lại lợi ích cho hoạt động xuất nhập khẩu mà còn mang lại lợi ích cho toàn
xã hội và ngay cả bản thân ngân hàng bởi tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu của
ngân hàng. Nhận thức rõ vấn đề đó, từ năm 1997 Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt
Nam với vai trò là một ngân hàng chủ lực trong lĩnh vực Đầu t và Phát triển đã bắt
đầu triển khai hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu và bớc đầu đã có những thành công
nhất định.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng hỗ trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng Đầu t và
Phát triển Việt Nam nói chung và của Sở giao dịch I nói riêng còn nhiều hạn chế,
doanh số còn thấp, loại hình dịch vụ này cha đợc quan tâm đúng mức. Do vậy, việc
thúc đẩy hoạt động tín dụng hỗ trợ xuất nhập khẩu trở thành một đòi hỏi bức xúc đối
với Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam hiện nay.

1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368




Trớc yêu cầu trên em đã chọn đề tài Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt
động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu t và
Phát triển Việt Nam làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề đợc kết cấu theo 3 chơng:
Chơng I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
của ngân hàng thơng mại.
Chơng II: Thực trạng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch I - Ngân
hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam.
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất
nhập khẩu tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam.

2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


chơng i
Một số vấn đề lý luận cơ bản về nghiệp vụ tín
dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng th-
ơng mại
i. khái niệm tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, xuất nhập khẩu trở thành vấn đề quan
trọng, thị trờng thơng mại thế giới mở rộng không ngừng, nhu cầu về thị trờng tiêu
thụ hàng hoá, thị trờng đầu t trở thành nhu cầu cấp bách của các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu. Do khả năng tài chính có hạn mà các doanh nghiệp không phải lúc nào
cũng đủ vốn thu mua chế biến hàng xuất khẩu, từ đó nảy sinh ra quan hệ vay mợn và
sự giúp đỡ tài trợ của các ngân hàng.
Quan hệ giao thơng quốc tế đặt ra những vấn đề tế nhị, đôi khi phức tạp, nên
những nghiệp vụ thơng mại đòi hỏi sự tham gia của ngân hàng đem lại cho các nhà

hoạt động ngoại thơng sự hiểu biết kỹ thuật và chỗ dựa tài chính trong lĩnh vực quan
trọng này.
Có thể nói sự ra đời của tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu là một yêu cầu tất yếu
khách quan, gắn liền với các quan hệ mua bán ngoại thơng giữa các nớc với nhau. Tín
dụng tài trợ xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của ngoại thơng cũng nh sự phát triển kinh tế của đất nớc. Cùng với sự phát triển của
ngoại thơng và hệ thống ngân hàng, hoạt động hỗ trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng
phát triển ngày càng đa dạng và phong phú. Vậy ta thử tìm hiểu xem tín dụng tài trợ
xuất nhập khẩu là gì? Để hiểu rõ về tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu trớc hết ta cần
biết thế nào là tín dụng?
1.Khái niệm về tín dụng:
Danh từ tín dụng dùng để chỉ một số hành vi kinh tế rất phức tạp nh: Bán chịu
hàng hoá, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, ký thác, phát hành giấy bạc.

3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Trong mỗi hành vi tín dụng vừa nói, chúng ta thấy hai bên cam kết nh sau:
Một bên thì trao ngay một số tài hoá hay tiền bạc còn bên kia cam kết sẽ hoàn
lại những đối khoản của số tài hoá đó trong một thời gian nhất định và theo một số
điều kiện nhất định.
Nh vậy chúng ta có thể hiểu tín dụng là quan hệ vay mợn dựa trên nguyên tắc
hoàn trả lẫn nhau.
Theo các nhà kinh tế: tín dụng là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ sử
dụng vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hoá.
Một định nghĩa khác về tín dụng: Đó là một giao dịch giữa hai bên, trong đó
một bên (trái chủ hay ngời cho vay) chu cấp tiền hoặc hàng hoá hoặc dịch vụ dựa vào
lời hứa thanh toán lại trong tơng lai ở phía bên kia.
Từ các định nghĩa trên ta thấy có yếu tố thời gian vì vậy sẽ có rủi ro, bất trắc và

cần có sự tín nhiệm của hai bên đơng sự đối với nhau. Hai bên dựa vào sự tín nhiệm,
sử dụng tín nhiệm của nhau nên có danh từ tín dụng.
2.Tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là một khái niệm kinh tế hơn là pháp lý, các hành vi tín
dụng ngân hàng có cùng một logic kinh tế: hứng chịu rủi ro cho một ngời mà ngân
hàng đã tin tởng ứng vốn cho vay, nhng nó không chỉ gồm một giao dịch về pháp lý
mà nhiều loại (cho vay, bảo lãnh, bảo chứng ). Luật ngân hàng các n ớc định nghĩa
tín dụng nh sau: Cấu thành một nghệp vụ tín dụng bất cứ tác động nào mà qua đó,
một ngời đa hoặc hứa đa vốn cho một ngời khác dùng hoặc cam kết bằng chữ ký cho
một ngời này nh bảo đảm, bảo chứng hay bảo lãnh mà có thu tiền. Định nghĩa này
nêu ra 3 trờng hợp:
- Cho vay tiền.
- Tín dụng dựa trên việc nhợng trái quyền.
- Tín dụng chữ ký.
Có thể hiểu tổng quát: tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng có sự tham gia
của các ngân hàng trung gian, đóng vai trò là ngời trung gian trong hoạt động tín

4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


dụng này các ngân hàng sẽ thực hiện hoạt động huy động vốn (vốn này là vốn tiền tệ
tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế) sau đó sử dụng vốn huy động đó cho vay.
Những hành vi tín dụng có thể do bất cứ ai thực hiện, chẳng hạn 2 ngời thờng có
thể cho nhau vay tiền. Tuy nhiên, với thời gian chúng ta thấy một sự chuyên nghiệp
đã xảy ra, và ngày nay khi nói đến tín dụng ngời ta nghĩ ngay tới các ngân hàng. Vì
đơn giản đây là một tổ chức có những nghiệp vụ cụ thể, đợc trang bị hiện đại với sự
đáp ứng nhu cầu nhanh nhất.
3.Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu:
Tín dụng tài trợ xuất khẩu: là việc cung cấp cho vay để giúp doanh nghiệp

thực hiện việc sản xuất, kinh doanh, chế biến hàng xuất khẩu.
Mục đích của tín dụng tài trợ xuất khẩu là đẩy mạnh sản xuất trong nớc, khuyến
khích xuất khẩu. Đây còn là một kênh tái tạo ngoại tệ để phục vụ hoạt động nhập
khẩu của ngân hàng.
Tín dụng tài trợ nhập khẩu: là việc cung cấp các khoản vay (ngắn, trung, dài
hạn) để giúp doanh nghiệp thực hiện việc nhập khẩu cần thiết phục vụ sản xuất kinh
doanh.
Mục đích của tín dụng tài trợ nhập khẩu là cho vay để giúp các doanh nghiệp
nhập nguyên liệu , vật t, hàng hoá, máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất
II. vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập
khẩu.
1.Sự cần thiết khách quan của hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh tế.
Bất cứ quốc gia nào muốn phát triển kinh tế không chỉ dựa vào sản xuất trong
nớc mà còn giao dịch quan hệ với các nớc khác. Do khác nhau về điều kiện tự nhiên
nh tài nguyên, khí hậu nếu chỉ dựa vào sản xuất trong n ớc không thể cung cấp đủ
hàng hoá, dịch vụ đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu thụ của nền kinh tế mà phải nhập
những mặt hàng cần thiết nh nguyên liệu, vật t, máy móc thiết bị, hàng tiêu dùng thiết
yếu mà trong nớc không sản xuất đợc hoặc sản xuất với chi phí cao hơn. Ngợc lại,

5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


trên cơ sở khai thác tiềm năng và những lợi thế kinh tế vốn có, nền kinh tế ngoài việc
phục vụ nhu cầu trong nớc còn có thể tạo nên thặng d có thể xuất khẩu sang các nớc
khác, góp phần tăng ngoại tệ cho đất nớc để nhập khẩu các mặt hàng còn thiếu và để
trả nợ.
Nh vậy, do nhu cầu phát triển kinh tế mà phát sinh nhu cầu trao đổi, giao dịch
hàng hoá giữa các nớc với nhau hay nói cách khác hoạt động xuất nhập khẩu là yêu
cầu khách quan của nền kinh tế.

2.Vai trò của tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu.
Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của ngoại thơng cũng nh sự phát triển kinh tế của đất nớc.
2.1. Đối với nền kinh tế đất nớc
Tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thơng mại tạo điều kiện cho hàng hoá
xuất nhập khẩu lu thông trôi chảy. Thông qua tài trợ của ngân hàng, hàng hoá XNK
theo yêu cầu của thị trờng đợc thực hiện thờng xuyên, liên tục đảm bảo sự ổn định
của nền kinh tế.
Tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển,
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, làm động cơ thúc đẩy nền kinh tế. Doanh nghiệp
có sự giúp đỡ của ngân hàng có vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, hiện đại hoá
trang thiết bị làm tăng năng suất lao động. Doanh nghiệp phát triển chính là kinh tế
đất nớc phát triển.
2.2. Đối với ngân hàng thơng mại
Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thơng mại là hình thức tài trợ th-
ơng mại, kỳ hạn gắn liền với thời gian thực hiện từng thơng vụ, đối tợng tài trợ là các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc uỷ thác. Giá trị tài trợ thờng ở mức vừa
và lớn. Tài trợ ngân hàng cho hoạt động xuất nhập khẩu là hình thức cho vay mang
lại hiệu quả cao, an toàn, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thời gian thu hồi
vốn nhanh, bởi vì:

6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Thời gian tài trợ ngắn hạn do gắn với thời gian thực hiện thơng vụ. Kỳ hạn tài
trợ ngắn phù hợp với kỳ hạn huy động vốn của các ngân hàng thơng mại thờng là dới
một năm. Điều này giúp ngân hàng tránh rủi ro về thanh khoản.
Tài trợ xuất nhập khẩu đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích. Trong nhiều trờng
hợp, vốn tài trợ đợc thanh toán thẳng cho bên thứ ba mà không qua bên xin tài trợ nh

thanh toán tiền hàng nhập khẩu, thanh toán tiền nguyên vật liệu cho các đại lý gom
hàng cho ngời xuất khẩu Rõ ràng việc làm này tránh đ ợc tình trạng ngời xin tài trợ
sử dụng vốn sai mục đích, hạn chế rủi ro tín dụng.
Tài trợ xuất nhập khẩu nâng cao tính an toàn cho ngân hàng thông qua việc
quản lý thu các nguồn thanh toán. Đối với ngời xuất khẩu, khi ngân hàng chuyển bộ
chứng từ giao hàng để đòi tiền ngời nhập khẩu nớc ngoài đã chỉ định việc thanh toán
phải thông qua tài khoản của ngời xuất khẩu mở tại ngân hàng. Đối với ngời nhập
khẩu, trong trờng hợp có tài trợ, ngân hàng sẽ buộc ngời nhập khẩu tập trung tiền bán
hàng vào tài khoản mở tại ngân hàng. Do vậy nguồn thu để trả các khoản tài trợ đợc
ngân hàng quản lý hết sức chặt chẽ, tránh đợc tình trạng quay vòng vốn của doanh
nghiệp trong thời gian vốn tạm thời nhàn rỗi, dễ xảy ra rủi ro.
Hiệu quả của ngân hàng trong tài trợ xuất nhập khẩu thể hiện qua lãi suất. Có
nhiều loại lãi suất trong quá trình tài trợ: lãi cho vay thanh toán, lãi chiết khấu chứng
từ, lãi vay bắt buộc (bằng mức lãi quá hạn) Tiền thu lãi cao th ờng vì giá trị tài trợ ở
mức vừa và lớn. Ngoài ra, thông qua tài trợ xuất nhập khẩu, ngân hàng còn mở rộng
đợc mối quan hệ với các doanh nghiệp và ngân hàng nớc ngoài, nâng cao uy tín của
ngân hàng trên thị trờng quốc tế.
2.3. Đối với doanh nghiệp
Nhờ sự giúp đỡ của ngân hàng, đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trờng, mở rộng sản
xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp đồng
thời hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nớc.

7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Tài trợ xuất nhập khẩu làm tăng hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình thực
hiện hợp đồng. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, vốn tài trợ giúp doanh nghiệp mua
hàng đúng thời vụ, gia công chế biến và giao hàng đúng thời điểm. Đối với doanh

nghiệp nhập khẩu, vốn tài trợ giúp doanh nghiệp mua đợc những lô hàng lớn, giá hạ
góp phần nâng cao chất lợng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tín dụng ngân hàng làm giảm rủi ro của hoạt động xuất nhập khẩu. Hoạt động
xuất nhập khẩu thờng diễn ra ở hai nớc khác nhau. Do vậy, sự hiểu biết giữa ngời
mua và ngời bán không đợc đầy đủ, chính xác. Nhờ sử dụng tín dụng ngân hàng, Nhà
nhập khẩu và xuẩt khẩu sẽ yên tâm nhận đúng số tiền, hàng của mình thông qua các
ngân hàng trung gian đứng ra bảo đảm.
Đặc biệt, nhờ tín dụng ngân hàng, doanh nghiệp thực hiện đợc những thơng vụ
lớn. Vốn tài trợ của ngân hàng kịp thời, đúng lúc giúp cho doanh nghiệp đảm bảo
thực hiện theo hợp đồng từ đó làm cho uy tín của doanh nghiệp đợc nâng cao trên thị
trờng thế giới. Tín dụng xuất nhập khẩu tại các ngân hàng thơng mại dựa vào 3
nguyên tắc cơ bản:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải hoàn trả nợ gốc và tiền lãi đúng hạn đã thoả thuận.
- Tiền vay phải có tài sản tơng đơng bảo đảm.
Cùng với sự phát triển của ngoại thơng, nhu cầu tín dụng của các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế ngày càng gia tăng. Nó đòi hỏi ngân hàng ngày càng phải
hoàn thiện và phát triển các nghiệp vụ tín dụng đáp ứng nhu cầu của các nhà xuất
nhập khẩu và sự biến động của nền kinh tế. Ngân hàng cần nắm bắt đợc nhu cầu tài
trợ nảy sinh trong hoạt động xuất nhập khẩu để có thể đáp ứng đợc nhu cầu của
doanh nghiệp và mở rộng hoạt động của mình. Chính từ nhu cầu của các doanh
nghiệp mà tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng có một vai trò quan trọng
đối với hoạt động xuất nhập khẩu.

8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


3.Mối quan hệ giữa hoạt động xuất nhập khẩu với hoạt động kinh
doanh đối ngoại của Ngân hàng thơng mại:

3.1. Khái quát về kinh doanh đối ngoại của ngân hàng thơng mại:
Kinh doanh ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt. Chất liệu kinh
doanh chủ yếu của loại hình này là quyền sử dụng các khoản tiền tệ. Nền kinh tế
càng phát triển, kinh doanh ngân hàng càng phát triển với nội dung đa dạng và phong
phú hơn, mặc dù các hoạt động kinh doanh đó vẫn dựa trên cơ sở kinh doanh quyền
sử dụng tiền tệ.
Một trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng có nguồn gốc xa xa đó là
hoạt động thanh toán hộ khách hàng. Hoạt động thanh toán hộ cho khách là cơ sở cho
hoạt động tín dụng ngày nay. Khi khách hàng thiếu tiền, ngân hàng sẽ đứng ra thanh
toán hộ và khoản trả hộ đó sẽ là khoản vay của khách hàng.
Thanh toán và tín dụng là hai hoạt động chủ yếu của một ngân hàng thơng mại,
nó là nền tảng của hoạt động kinh doanh ngân hàng. Bên cạnh hoạt động cho vay và
thanh toán, kinh doanh ngân hàng còn phát triển nhiều dịch vụ khác để thoả mãn nhu
cầu của nền kinh tế nh bảo lãnh, kinh doanh tiền tệ, t vấn, chuyển tiền hộ cho khách,
cho thuê các phơng tiện giữ tiền, kinh doanh chứng kkhoán
Ngoài các hoạt động dựa trên đồng nội tệ, ngân hàng còn thực hiện các nghiệp
vụ ngân hàng quốc tế liên quan đến đồng ngoại tệ.
Hoạt động ngân hàng quốc tế gồm rất nhiều hình thức nh thanh toán quốc tế,
bảo lãnh vay, trả nợ nớc ngoài, tài trợ xuất nhập khẩu, tham gia vào thị trờng ngoại
hối, tín dụng quốc tế Thực chất hoạt động ngân hàng quốc tế cũng là các hoạt động
kinh doanh tiền tệ đã nêu ở trên nhng với phạm vi mở rộng khỏi biên giới quốc gia và
hoà nhập, giao dịch với các ngân hàng khác trên thế giới.
3.2. Mối quan hệ giữa hoạt động xuất nhập khẩu với hoạt động kinh doanh
đối ngoại của Ngân hàng Thơng mại
Trong hoạt động xuất khẩu cũng diễn ra quá trình sản xuất, lu thông hàng hoá
nh các ngành kinh tế với mục đích cuối cùng là thực hiện giá trị hàng hoá. Nó chỉ có

9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368



điểm khác biệt là việc mua bán diễn ra giữa các đối tác có quốc tịch khác nhau, hàng
hoá đợc vận chuyển từ nớc này sang nớc khác, đồng tiền thanh toán có thể là ngoại
tệ. Chính vì vậy khâu cuối cùng của hoạt động xuất nhập khẩu là khâu thanh toán
cũng có những điểm khác với thanh toán trong nớc thực hiện trên cơ sở sau:
Ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu ký kết hợp đồng mua bán ngoại thơng trong
đó quy định các điều kiện về thanh toán quốc tế:
- Điều kiện về thời gian.
- Điều kiện về địa điểm.
- Điều kiện về phơng thức thanh toán.
Trên cơ sở đó, ngời xuất khẩu sẽ tiến hành giao hàng, sau đó sẽ ký phát hối
phiếu, séc của ngời nhập khẩu gửi đến ngân hàng nớc mình nhờ thu hộ tiền ghi trên
các phơng tiện thanh toán đó. Các ngân hàng này chuyển các phơng tiện thanh toán
đến các ngân hàng nớc nhập khẩu để thu hộ.
Nh vậy, cơ sở để hình thành hoạt động kinh doanh đối ngoại của ngân hàng th-
ơng mại là hoạt động ngoại thơng. Nói đến ngoại thơng là nói đến thanh toán quốc tế.
Nếu thanh toán quốc tế đợc thực hiện tốt thì giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu mới đợc
thực hiện tốt, thúc đẩy tài trợ ngoại thơng góp phần không nhỏ cho việc đa ngoại th-
ơng phát triển và là yếu tố quan trọng để đánh giá quan hệ kinh tế quốc tế đối với sự
phát triển của một quốc gia.
Iii. các hình thức và quy trình tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu.
Để thu hút khách hàng mỗi ngân hàng bên cạnh việc thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật đều cố gắng tạo ra sự khác biệt cho ngân hàng của mình. Đối với
hoạt động tín dụng hỗ trợ xuất nhập khẩu cũng vậy, dựa vào tiềm lực của mình cùng
với mục tiêu thu hút khách hàng, tối đa hoá lợi nhuận, phân tán rủi ro các ngân hàng
cũng lựa chọn các hình thức tín dụng khác nhau đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu tài

10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368



chính. Ngân hàng đã trở thành một ngời bạn đồng hành không thể thiếu của các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
1. Các hình thức tín dụng tài trợ xuất khẩu:
Ngân hàng thơng mại cung cấp tín dụng cho các cơ sở xuất khẩu dới các hình
thức sau:
1.1. Tín dụng ứng trớc trong phơng thức nhờ thu kèm chứng từ.
Sau khi lập xong bộ chứng từ hàng hoá, vận chuyển, bảo hiểm nhà xuất khẩu
sẽ nộp lên ngân hàng của mình nhờ thu hộ tiền. Ngân hàng của nhà xuất khẩu sẽ
chuyển đến ngân hàng của nhà nhập khẩu (hoặc ngân hàng giao dịch) với chỉ thị giao
chứng từ khi đã thanh toán (điều kiện D/P) hoặc chấp nhận một hối phiếu đòi nợ kèm
theo (điều kiện D/A). Tuy vậy, thời gian để có tiền thanh toán do nhà nhập khẩu trả
làm cho xuất khẩu có thể thiếu vốn tạm thời. Nhà xuất khẩu lúc này có thể yêu cầu
ngân hàng đáp ứng một phần giá trị bộ chứng từ nhờ thu làm đảm bảo.
Tín dụng ứng trớc trong phơng thức nhờ thu gần giống với chiết khấu chứng
từ nhng có một số điểm cần phân biệt nh sau:
Ngân hàng không cho vay toàn bộ giá trị hối phiếu mà chỉ đáp ứng trớc một
phần.
Nhà xuất khẩu không phải chịu tỷ lệ chiết khấu 10% chi phí hối phiếu nh chiết
khấu vì nhà xuất khẩu chỉ cần một phần giá trị hối phiếu.
Tín dụng ứng trớc trong phơng thức nhờ thu có thể xem nh chiết khấu từng
phần, nhà xuất khẩu sử dụng hình thức này để tìm kiếm nguồn tài trợ ngắn hạn phục
vụ nhu cầu tiền mặt tạm thời.
1.2. Tín dụng ứng trớc trong phơng thức tín dụng chứng từ.
Trong hình thức thanh toán bằng th tín dụng, nhà xuất khẩu là ngời đợc hởng
lợi. Khi có toàn bộ chứng từ thanh toán trong tay, nhà xuất khẩu có thể sử dụng L/C
để thế chấp mở L/C khác cho ngời hởng lợi khác (L/C giáp lng) hoặc nhà xuất khẩu
có thể đến các ngân hàng thanh toán để chiết khấu các hối phiếu của bộ chứng từ th
tín dụng, ngoài ra với một L/C cho phép bán lại chứng từ đòi tiền nhà nhập khẩu hoặc


11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


dới dạng chuyển nhợng toàn bộ quyền sở hữu một th tín dụng trả chậm thì nhà xuất
khẩu có thể nhận đợc một khoản tín dụng từ ngân hàng.
Tín dụng ứng trớc trong phơng thức tín dụng chứng từ khi sử dụng L/C điều
khoản đỏ, nhà xuất khẩu sẽ có một khoản tiền ứng trớc của nhà nhập khẩu vào thời
điểm xác định trớc khi xuất trình toàn bộ chứng từ hàng hoá, các điều khoản ứng trớc
thờng đợc quy định trong một điều kiện thuận lợi cho các bên thực hiện.
Điều khoản này yêu cầu ngân hàng thông báo hay ngân hàng xác nhận cấp cho
nhà xuất khẩu một khoản tín dụng trớc khi giao hàng. Nhà xuất khẩu chịu chi phí liên
quan còn ngân hàng mở L/C chịu trách nhiệm về khoản ứng trớc, vật bảo đảm của
nhà xuất khẩu khi nhận tiền ứng trớc.
Ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng xác nhận sẽ thu hồi số tiền ứng trớc cùng
với lãi sau khi ngân hàng mở L/C thanh toán (nếu có bộ chứng từ phù hợp). Nếu nhà
xuất khẩu vì một lý do nào đó không xuất trình đợc chứng từ phù hợp với điều kiện của
L/C, các ngân hàng cũng có quyền đòi số tiền này ở ngân hàng mở L/C.
1.3. Tín dụng chiết khấu hối phiếu.
ở hình thức này ngân hàng mua lại hối phiếu trớc khi đến hạn thanh toán tức là
mua lại các khoản nợ phải đòi.
Lợng tín dụng mà ngân hàng cấp cho khách hàng là giá trị hối phiếu sau khi
trừ đi chi phí chiết khấu và các khoản lệ phí Chi phí chiết khấu đ ợc xác định theo
công thức:
T
ck
= M *
(1-

L

ck
*
t ) P
36.000
T
ck
: Giá trị chiết khấu M: mệnh giá hối phiếu
P: Lệ phí t: thời gian chiết khấu
L
ck
: lãi chiết khấu

12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Trong các yếu tố trên, ngời ta quan tâm nhất đến lãi suất chiết khấu, tỷ lệ này
phụ thuộc vào khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu, thời hạn thanh toán, hình thức
và giá trị hối phiếu.
Với hình thức này, ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhà xuất khẩu trong
việc tái đầu t đối với khoản tín dụng cung ứng.
Đối với nhà nhập khẩu thì có u điểm đó là khả năng truy đòi đợc khoản tiền
chiết khấu khi hối phiếu không đợc thanh toán vào ngày đến hạn.
Hình thức tín dụng này rất phổ biến ở các nớc, đây là loại tín dụng thông thờng
nhất trong hoạt động ngoại thơng.
Quy trình chiết khấu hối phiếu:
1
2
10b
3 4 7 8 10

10a 10a
10a
5 6 9 10

Chú thích:
1. Nhà xuất khẩu sau khi giao hàng, chuyển chứng từ vận chuyển và hối phiếu đòi
nợ tới nhà nhập khẩu.
2. Nhà nhập khẩu chấp nhận hối phiếu và chuyển hối phiếu đã chấp nhận cho nhà
xuất khẩu.
3. Nhà xuất khẩu đề nghị ngân hàng của mình cấp tín dụng trên cơ sở hối phiếu.

13
Nhà xuất khẩu Nhà nhập
khẩu
Ngân hàng
nhà NK
Ngân hàng
nhà XK
Ngân hàng Trung -
ơng ở nớc nhà xuất
khẩu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


4. Ngân hàng xuất khẩu đồng ý cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu (ghi có vào tài
khoản của nhà xuất khẩu sau khi đã trừ đi chi phí chiết khấu và lệ phí nhờ thu).
5. Ngân hàng xuất khẩu đem hối phiếu đến Ngân hàng Trung ơng để tái chiết
khấu và thu hồi khoản tín dụng đã cấp cho nhà xuất khẩu.
6. Khi tới hạn thanh toán, Ngân hàng Trung ơng chuyển hối phiếu cho nhà nhập
khẩu và đề nghị thanh toán.

7. Ngân hàng nhà nhập khẩu chuyển hối phiếu cho nhà nhập khẩu và đề nghị
thanh toán.
8. Nhà nhập khẩu chấp nhận thanh toán và cho phép ngân hàng ghi nợ vào tài
khoản của mình.
9. Ngân hàng nhà nhập khẩu ghi Có vào tài khoản ở Ngân hàng Trung ơng, chi
phí hối phiếu sau khi đã trừ đi lệ phí nhờ thu và thông báo khoản thu đã đợc
thực hiện.
10. Trờng hợp nhà nhập khẩu không chấp nhận thanh toán, nhà nhập khẩu chuyển
hối phiếu cho ngân hàng của mình từ đó hối phiếu đợc chuyển đến Ngân hàng
Trung ơng.
10a. Ngân hàng Trung ơng truy đòi ngân hàng nhà nhà xuất khẩu hoặc có thể truy
đòi trực tiếp nhà xuất khẩu.
10b. Mọi vấn đề nhà xuất khẩu phải tự giải quyết với nhà nhập khẩu.
Đối với hình thức tín dụng này, vai trò của Ngân hàng Trung ơng hết sức quan
trọng. Việc tái chiết khấu của Ngân hàng Trung ơng tạo điều kiện thu hồi vốn cho các
tổ chức tín dụng đặc biệt vào thời điểm phải đảm bảo dự trữ bắt buộc. Một điều lu ý ở
đây là các hỗi phiếu muốn đợc chiết khấu phải đáp ứng một số điều kiện nhất định về
thời hạn thanh toán, khả năng thanh toán
1.4. Chiết khấu bộ chứng từ hàng hoá.
Ngân hàng cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu trên cơ sở chiết khấu bộ chứng từ
hàng hoá trớc khi đến hạn thanh toán. Với hình thức này ngân hàng tạo điều kiện cho

14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


nhà xuất khẩu có thể thu hồi đợc vốn nhanh tơng tự chiết khấu hối phiếu. Lãi suất
chiết khấu phụ thuộc vào phơng thức chiết khấu.
Có 2 loại:
Chiết khấu có truy đòi: Ngân hàng sau khi thực hiện chiết khấu bộ chứng từ,

nếu không đợc bên nớc ngoài thanh toán sẽ quay lại đòi nhà xuất khẩu --> lãi suất
thấp.
Chiết khấu miễn truy đòi: ngân hàng sẽ phải gánh chịu mọi rủi ro nếu bên nớc
ngoài không thanh toán, ngân hàng sẽ không có quyền đòi lại tiền của khách hàng.
1.5. Cho vay thông thờng
Cho vay thông thờng là việc ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để
họ sử dụng trong thời gian nhất định. Khi hết hạn ngời vay phải trả đủ cả gốc và lãi.
Cho vay thông thờng là hình thức tín dụng cơ sở cho các hình thức tín dụng khác
ra đời và phát triển. Ngân hàng sử dụng dới hai hình thức: cho vay ngắn hạn(<12
tháng) và dài hạn. Cho vay ngắn hạn thờng áp dụng đối với những yêu cầu về vốn tạm
thời để trang trải những nhu cầu sinh hoạt còn cho vay dài hạn để cung cấp tiền đầu t
vào máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng Thông th ờng, các nhà xuất nhập khẩu vay ngắn
hạn để chi trả tiền lơng, chi phí vận chuyển, thu mua hàng xuất khẩu, trả tiền hàng
nhập khẩu. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp lại sử dụng tín dụng dài hạn để mua sắm
trang thiết bị hiện đại, nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh.
Hình thức này có 2 u điểm chính sau:
Cho vay theo phơng thức này đợc áp dụng trong mọi lĩnh vực, mọi đối tợng, mọi
cá nhân trong nền kinh tế khi có nhu cầu đều có thể đến ngân hàng để xin đợc cấp
vốn. Sau khi xem xét hồ sơ thấy khách hàng có đủ mọi yêu cầu trong nguyên tắc tín
dụng ngân hàng đều có thể tiến hành cho vay.
Cho vay theo phơng thức này bao giờ cũng phải có tài sản để bảo đảm cho món
vay. Vì vậy nói chung khản vay khá an toàn.
Tuy nhiên, hình thức này còn có nhợc điểm là:

15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Khó khăn trong việc định giá tài sản tài chính, đặc biệt là khi bán chúng vì giá

cả thị trờng thờng xuyên biến động, hàng hoá, tài sản có thể bị hỏng hóc, mất mát.
Có hai hình thức mới phát triển trong hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu là
thanh toán factoring và thanh toán forfaithing :
Factoring là một hình thức tài chính trong hoạt động xuất khẩu. Đó là hoạt
động mua bán những khoản thanh toán cha đến hạn và ngắn hạn từ các hoạt động xuất
khẩu, cung ứng hàng hoá, dịch vụ. Đặc điểm nổi bật của nghiệp vụ này là tính miễn
truy đòi tơng đối đối với nhà nhập khẩu hoặc ngời sở hữu trớc đó nếu các chứng từ là
bằng chứng cho các khoản nợ không đợc thanh toán khi đến hạn. Khác với hoạt động
mua lại chứng từ thanh toán, hoạt động factoring không sử dụng các tín dụng th cũng
nh hối phiếu. Để có thể chào khách hàng bằng cách tài trợ này, gần nh tất cả các ngân
hàng tiến hành lập cơ sở đặc biệt, chuyên dụng vì factoring không phải là nghiệp vụ
ngân hàng. Hoạt động factoring chỉ sử dụng cho những hoạt động xuất khẩu thờng
xuyên theo định kỳ hợp đồng ngắn hạn và cho nhiều nhà xuất khẩu khác nhau trong
cùng một nớc hoặc nhiều nớc trong cùng một thời điểm.
Chỉ có những khoản thanh toán đáp ứng đợc những điều kiện sau mới đợc phép
mua bán:
Những khoản thanh toán phải tồn tại một cách hợp pháp.
Hàng hoá đã đợc cung ứng đầy đủ và đảm bảo chất lợng cho những khoản
thanh toán này.
Thời hạn thanh toán này tối đa là 180 ngày.
Những khoản thanh toán phải đủ t cách pháp lý độc lập với quyền của ngời
thứ ba.
Không có việc cấm chuyển nhợng các khoản thanh toán này của ngời nhập
khẩu hoặc nớc nhập khẩu.
Forfaithing: kỹ thuật factoring đợc chuyên môn hoá cao gọi là forfaithing. Về
cơ bản nghiệp vụ này giống nghiệp vụ factoring ở những đặc điểm sau:

16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368



Forfaithing chỉ bao gồm những khoản thanh toán cụ thể, riêng lẻ trong toàn bộ
quá trình xuất nhập dài hạn và cho từng đối tợng nhập khẩu nói riêng.
Thời hạn thanh toán của forfaithing là trung và dài hạn, áp dụng với loại tiền tệ
có khả năng chuyển đổi mạnh USD, DEM
Factoring phục vụ xuất nhập khẩu không sử dụng tới chứng từ còn forfaithing
dựa vào chúng và sự đảm bảo của ngân hàng.
2. Các hình thức tín dụng tài trợ nhập khẩu
Ngân hàng thơng mại cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu dới các hình thức
nh cho vay mở L/C, tín dụng chấp nhận hối phiếu
2.1. Cho vay mở L/C
Th tín dụng L/C là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở L/C cam kết
trả tiền cho nhà xuất khẩu hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong phạm
vi số tiền đó khi họ xuất trình toàn bộ chứng từ phù hợp với nội dung của L/C.
Quy trình nghiệp vụ phơng thức tín dụng chứng từ:
(4)

(3) (5) (1) (8)

(2)

(6)
(7)
Chú thích:
(1) Nhà nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gởi đến ngân hàng của mình yêu cầu mở
một L/C cho ngời xuất khẩu hởng.

17
Nhà xuất
khẩu

Nhà nhập
khẩu
Ngân hàng
thông báo
Ngân hàng
phát hành L/C
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


(2) Căn cứ vào đơn xin mở L/C ngân hàng mở L/C sẽ lập L/C và thông qua ngân
hàng đại lý của mình ở nớc xuất khẩu thông báo việc mở L/C tới nhà xuất
khẩu.
(3) Sau khi nhận đợc thông báo, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho nhà xuất
khẩu toàn bộ nội dung về việc mở L/C và khi nhận đợc bản gốc L/C thì chuyển
ngay cho nhà xuất khẩu.
(4) Nhà xuất khẩu nếu chấp nhận th tín dụng thì tiến hành giao hàng, nếu không
thì đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với hợp đồng.
(5) Sau khi giao hàng nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C và xuất
trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở L/C xin thanh toán.
(6) Ngân hàng thông báo gửi chứng từ cho ngân hàng phát hành yêu cầu thanh
toán cho nhà xuất khẩu.
(7) Ngân hàng phát hành kiểm tra toàn bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì
tiến hành trả tiền cho nhà xuất khẩu, nếu thấy không phù hợp thì từ chối thanh
toán và gửi trả lại bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu.
(8) Ngân hàng mở L/C đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho nhà
nhập khẩu sau khi nhận tiền thanh toán.
Ngày nhận nợ và tính lãi cho vay mở L/C là ngày nhà nhập khẩu phải thanh
toán cho nhà xuất khẩu (ngày đến hạn thanh toán L/C).
Đối với nhà nhập khẩu việc mở th tín dụng đã thể hiện việc ngân hàng cấp tín
dụng cho nhà nhập khẩu vì mọi th tín dụng đều do ngân hàng mở theo đề nghị của

nhà nhập khẩu. Nhng thực tế không phải lúc nào nhà nhập khẩu cũng có đủ số d trên
tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng. Vì vậy ngân hàng mở L/C phải gánh chịu
mọi rủi ro khi nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán hoặc không muốn thanh
toán khi L/C đến hạn trả tiền.
Khi ngân hàng mở L/C trả chậm cho nhà nhập khẩu, ngân hàng đã gián tiếp cấp
tín dụng cho nhà nhập khẩu vì khi có sự chấp nhận bảo lãnh trả tiền của ngân hàng
thì nhà xuất khẩu mới đồng ý cho nhà nhập khẩu mua chịu hàng hoá. Nếu nhà nhập

18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


khẩu sử dụng vốn tự có để mở L/C đến hạn thanh toán với bên nớc ngoài mà nhà
nhập khẩu không đủ khả năng thanh toán thì họ phải nhận nợ với ngân hàng và chịu
lãi suất phạt bằng 150% lãi suất cho vay. Do vậy nhà nhập khẩu thờng sử dụng việc
vay để mở L/C trên cơ sở hợp đồng đã ký.
Khi mở L/C cho nhà nhập khẩu, nếu ngân hàng khống chế số d có trên tài khoản
của khách hàng thì sẽ ảnh hởng đến khả năng kinh doanh của họ do khoảng cách giữa
thời gian mở L/C và thời gian nhận hàng tơng đối dài. Vì vậy, để hạn chế rủi ro ngân
hàng thờng cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu theo hạn mức tín dụng. Bên cạnh đó,
ngân hàng phải kiểm tra khả năng kinh doanh của nhà nhập khẩu, tình hình tài chính,
đối tợng nhập khẩu để có cơ sở vững chắc tr ớc khi mở L/C.
2.2. Tín dụng chấp nhận hối phiếu
Đây là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng dành cho nhà nhập khẩu. Ngân
hàng cam kết chấp nhận các hối phiếu mà khách hàng của mình phải thanh toán. Nh
vậy, nhà xuất khẩu sẽ đợc đảm bảo thanh toán khi đến hạn.
Hình thức này thờng đợc sử dụng khi ngời bán thiếu tin tởng vào khả năng thanh
toán của ngời mua và họ đề nghị bên mua có một ngân hàng đứng ra chấp nhạn trả
tiền hối phiếu do họ ký phát.
Đây chỉ là một hình thức bảo đảm về mặt tài chính cho nhà nhập khẩu. Nếu đến

hạn thanh toán, ngời mua có đủ tiền thanh toán thì ngân hàng đợc nhận một khoản
phí chấp nhận, thật sự ngân hàng không phải ứng tiền ra. Ngợc lại, nếu đến hạn thanh
toán mà ngời mua không có khả năng thanh toán thì ngân hàng phải gánh chịu thiệt
hại.
Tín dụng chấp nhận hối phiếu đem lại rất nhiều u điểm cho hoạt động xuất
nhập khẩu:
Đối với nhà xuất khẩu, với sự chấp nhận của nhà nhập khẩu, họ có sự bảo đảm
chắc chắn về khả năng thanh toán của hối phiếu và họ có thể đem hối phiếu đi chiết
khấu lại tại bất kỳ ngân hàng nào. Sự chấp nhận của ngân hàng đã tạo ra khả năng lu

19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


thông cho hối phiếu đồng thời cũng tạo điều kiện cho nhà xuất khẩu đợc hởng tỷ lệ
chiết khấu u đãi.
Đối với nhà nhập khẩu, với hình thức này anh ta sẽ tạo đợc uy tín đối với nhà
xuất khẩu nếu nhà nhập khẩu có đủ khả năng thanh toán cho nhà xuất khẩu khi đến
hạn. Mặt khác, nhà nhập khẩu cũng có thể đem chiết khấu hối phiếu tại một ngân
hàng khác có tỷ lệ chiết khấu thấp hơn và từ khoản thu chiết khấu này nhà nhập khẩu
có đợc mức giá mua u đãi nếu thanh toán trớc hạn.
2.3. Tín dụng chiết khấu hối phiếu tự nhận nợ (kỳ phiếu)
Hối phiếu tự nhận nợ là dạng hối phiếu khống trong đó ngân hàng tự nhận nợ
đối với nhà nhập khẩu. Thông qua hối phiếu này, ngân hàng cấp cho nhà nhập khẩu
một khoản tín dụng đạ biệt gọi là tín dụng chiết khấu hối phiếu tự nhận nợ.
Hình thức này giúp cho các nhà nhập khẩu hởng một khoản u đãi do việc thanh
toán nhanh trong giao dịch ngoại thơng khi ngân hàng phục vụ họ không có đủ vốn.
Quy trình chiết khấu hối phiếu tự nhận nợ:



(1)


(2)
(2) (5) (6)
(3)
(4)
(8) (9) (10)

Chú thích:

20
Nhà nhập khẩu Nhà xuất
khẩu
Ngân hàng chi
nhánh
Ngân hàng nhà
xuất khẩu
Ngân hàng Trung ơng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


1. Nhà nhập khẩu ký hợp đồng với nhà xuất khẩu với điều kiện thanh toán
khi giao chứng từ. Nhà nhập khẩu có thời gian 90 ngày để chi.
2. Nhà nhập khẩu ký hợp đồng tín dụng với ngân hàng phục vụ mình trên cơ
sở hối phiếu tự nhận nợ.
3. Để thực hiện hợp đồng tín dụng này, ngân hàng nhà nhập khẩu thông báo
và đề nghị một ngân hàng nớc ngoài (phần lớn là ngân hàng chi nhánh của họ) phát
hành một hối phiếu tự nhận nợ có thời hạn thanh toán là 90 ngày và đợc phép thanh
toán tại ngân hàng nhà nhập khẩu và chuyển ngay hối phiếu cho nhà nhập khẩu.

4. Ngân hàng chi nhánh thực hiện đề nghị trên (phát hành hối phiếu tự nhận
nợ và chuyển cho nhà nhập khẩu)
5. Nhà nhập khẩu chuyển hối phiếu tự nhận nợ cho chính ngân hàng phục
vụ mình và đề nghị cung cấp hối phiếu.
6. Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu chiết khấu hối phiếu tự nhận nợ và ghi
có vào tài khoản cho nhà nhập khẩu.
7. Nhà nhập khẩu thực hiện thanh toán theo đúng kỳ hạn cho nhà xuất khẩu.
8. Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu đem hối phiếu giao cho ngân hàng
Trung ơng.
9. Đến thời hạn thanh toán, Ngân hàng Trung ơng xuất trình hối phiếu cho
ngân hàng nớc ngoài đề nghị thanh toán.

21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


10. Ngân hàng chi nhánh ở nớc ngoài chấp nhận thanh toán trên cơ sở chuyển
vốn từ ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu hoặc từ tiền mà nhà nhập khẩu trả.
2.4. Tín dụng ứng trớc cho nhà nhập khẩu
Với hình thức này, ngân hnàg sử dụng các chứng từ hàng hoá làm vật đảm
bảo. Nhà nhập khẩu đợc cung cấp tín dụng theo hình thức ứng trớc khi họ cần phải
thanh toán tiền mặt cho nhà xuất khẩu hoặc khi nhà nhập khẩu cần thnah toán bộ
chứng từ hàng hoá cha về đến cảng và doanh nghiệp cha tiêu thụ đợc hàng hoá để thu
hồi vốn, hình thức này đợc ngân hàng áp dụng cho mục đích thanh toán ngắn hạn của
nhà nhập khẩu.
2.5. Tín dụng theo hiệp định khung:
Đây là một hình thức tín dụng dành cho nhà nhập khẩu nớc ngoài nhằm hỗ trợ
cho việc thanh toán tiền hàng nhập khẩu và thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của các nớc
xuất khẩu.
Tín dụng theo hiệp định khung là một hình thức tín dụng có điều kiện, các ngân

hàng nớc xuất khẩu ký kết một hiệp định khung với các ngân hàng nớc ngoài cho phép
các ngân hàng này sử dụng những khoản tín dụng riêng rẽ nhằm tài trợ cho việc nhập
khẩu hàng hoá, máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ từ nớc họ (ít nhất 60% giá trị
hàng hoá mua bán đợc sản xuất hoặc có xuất xứ từ nớc tài trợ).
Hình thức này đợc các nớc phát triển sử dụng để cung cấp tín dụng cho các nớc
đang phát triển. Đây là một hình thức có nhiều u điểm:
Đối với nhà xuất khẩu:

22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Họ có điều kiện cạnh tranh với đối thủ nớc ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho
nhà nhập khẩu, hàng hoá của họ sẽ đợc a chuộng hơn.
Hạn chế đợc những rủi ro kinh tế, chính trị ở nớc ngoài, đặc biệt họ giữ đợc
khả năng tài chính của mình.

n định cán cân thanh toán.
Đối với nhà nhập khẩu:
Họ có nhiều thuận lợi, có thể thanh toán từng phần công trình, máy móc thiết
bị đã nhập khẩu, đặc biệt có thể sử dụng phần lợi nhuận từ việc tiêu thụ sản phẩm do
các máy móc thiết bị nhập khẩu sản xuất ra để thanh toán.
Ưu điểm là hình thức tín dụng này thờng có thời gian dài, nhà nhập khẩu sẽ
dễ dàng thu xếp đợc khả năng tài chính để thanh toán.
Đặc điểm của lãi suất cho vay là có thể sử dụng lãi suất thả nổi hoặc lãi suất cố
định. Ngoài ra còn có một khoản phí suất tín dụng bao gồm:
- Phí bảo hiểm: Đợc tính một lần trên giá trị khoản vay. Nếu do ngời nhập
khẩu trả thì có thể đợc ngân hàng nớc nhập khẩu xem xét cho vay thanh toán một lần
trớc khi giải ngân hoặc trả dần suốt thời gian vay.
- Phí cam kết: Đợc tính theo tỷ lệ % trên doanh số vốn vay còn lại cha đợc giải

ngân.

23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


- Phí quản lý: Tính theo tỷ lệ % trên giá trị hợp đồng vay vốn và phải đợc thanh
toán trớc khi giải ngân.
Nếu chọn lãi suất cố định thì chỉ phải trả hai loại phí bảo hiểm và phí cam kết,
nếu sử dụng lãi suất thả nổi thì phải trả cả ba loại phí trên.
2.6. Tín dụng theo phơng thức chi trả trực tiếp
Nhà nhập khẩu sau khi ký hợp đồng mua bán với nhà xuất khẩu nếu họ không
có đủ tiền thì có thể xin vay ngân hàng theo phơng thức đề nghị ngân hàng chuyển trả
tiền cho nhà xuất khẩu thông qua ngân hàng đại lý ở nớc ngoài.
Trong trờng hợp nhà nhập khẩu đủ khả năng thanh toán, họ sử dụng hình thức
chuyển tiền thì ngân hàng chỉ thực hiện hình thức dịch vụ thông thờng và thu phí.

24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Quy trình tín dụng theo phơng thức chi trả trực tiếp:
(3)
(5)

(2) (6) (4)
(1)
Chú thích:
(1) Giao dịch hàng hoá giữa nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu.
(2) Nhà nhập khẩu viết đơn yêu cầu chuyển tiền.

(3) Ngân hàng nhà nhập khẩu chuyển tiền ra nớc ngoài qua ngân hàng đại lý.
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho nhà xuất khẩu.
(5) Ngân hàng đại lý phải hoàn thành việc chuyển tiền.
(6) Ngân hàng nhập khẩu báo nợ cho nhà nhập khẩu.
Thông thờng sau khi nhận hàng hoá ngân hàng đại lý mới chuyển tiền để tránh
bị nhà xuất khẩu chiếm dụng vốn.
Ngày nay, với sự phát triển nh vũ bão của khoa học kỹ thuật, ngành ngân hàng
trên thế giới đã áp dụng công nghệ tiên tiến vào hoạt động của mình. Chính vì vậy mà
có nhiều hình thức tín dụng còn rất xa lạ đối với chúng ta. Tuy nhiên hy vọng rằng

25
Ngân hàng
nhập khẩu
Nhà nhập
khẩu
Nhà xuất
khẩu
Ngân hàng
đại lý

×