Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

phân tích và đánh giá rủi ro lợi suất trong hoạt động kinh doanh chứng khoán bằng các công cụ tài chính. áp dụng trong phân tích cổ phiếu ngành vận tải việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 81 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời cảm ơn
Được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè và cơ
quan thực tập và sự lỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập
này.
Trước hết em xin trân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường đại
học Kinh Tế Quốc Dân và cảm ơn sâu sắc tất cả các thầy cô giáo trong khoa
Toán Kinh Tế của trường đã giảng dạy nhiệt tình chau đồi kiến thức cho sinh
viên và tạo điều kiện cho em tiếp xúc nâng cao trình độ . Em rất mong được
sự giúp đỡ của bộ môn trong thời gian sắp tới để em có thể tiếp tục nâng cao
kiến thức của mình hơn nữa trong lĩnh vực toán tài chính
Đặc biệt em xin trân thành cảm ơn tói PGS.TS: HOÀNG ĐÌNH TUẤN
đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình học tập tại trường cũng như trong
thời gian vừa qua hướng dẫn em thực tập. Nhờ sự chỉ bảo tận tình của thầy
mà em đã hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Em xin trân thành cảm ơn các cán bộ trong Công ty quản lý Nợ và khai
thác tài sản thuộc Ngân hang Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
đã tạo mọi điều kiện cho em trong quá trình thực tập tại công ty. Đặc biệt
em xin cảm ơn Giám Đốc : Tống Công Hải giám đốc công ty trong Công ty
quản lý Nợ và khai thác tài sản thuộc Ngân hang Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian em thực tập tại
đây.
Cuối cung em xin cảm ơn gia đinh, bạn bè những người đã luôn ở bên
canh, động viên và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập đặc biệt trong thời
gian em làm chuyên đề này.

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
A- Giới thiệu
i. Tính cấp thiết của đề tài
Tài sản tài chính là loại tài sản mang tính rủi ro cao nhất do thị trường


tài chính luôn chứa đựng những yếu tố ngẫu nhiên không thể lường trước
được . Rủi ro phát sinh trên thị trường sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá của các
tài sản tài chính và từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị doanh nghiệp. Việc
đánh giá đúng rủi ro và xác định đúng giá trị của tài sản tài chính là rất quan
trọng không chỉ đối với nhà đầu tư mà với tất thành phần tham gia thị trường.
Thị trường tài chính, hoạt động nó có ảnh hưởng tới đời sống, kinh tế, chính
trị…. Hoạt động của nó không tốt sẽ gây ảnh hưởng xấu tới mọi mặt trong xã
hội.
Trên thế giới, trong lịch sử đã có nhiều bài học đắt giá do ảnh hưởng
xấu từ thị trường tài chính đổ bể mang lại. Có khi nó kéo theo sự suy thoái về
kinh tế không chỉ một quốc gia, mà là của toàn thế giới. Cụ thể là cuộc suy
thoái kinh tế năm 1998 suất phát từ sự hoạt động không tốt đổ bể, phát triển
bóng của thị trường tài chính ở Thái Lan đã lan ra khu vực tài chính châu Á
và ảnh hưởng tới sự phát triển của thị trường tài chính thế giới. Hay cuộc
khủng hoảng mới đây ở achentina. Cũng từ sự hoạt động yếu kém của thị
trường tài chính đã gây ra sự suy thoái kinh tế mà trong năm năm sau mới
phục hồi lại được.
Kinh tế Việt Nam nói chung và thị trường chứng khoán Việt Nam nói
riêng đang trong quá trình phát triển việc xác định được rủi ro khi đầu tư là
một yếu cầu rất quan trọng để dẫn đến thành công trong đầu tư . nhất là trong
thị trường chứng khoán non trẻ Việt Nam. Vì vây xác định và quản lý rủi ro
có một ý nghĩa quyết định trong thành công hoạt động của thị trường.
Trong khi Việt Nam đang trên đà hội nhập với kinh tế thế giới(thành
viên tổ chức WTO , mỹ thông qua điều luật quan hệ bình thường vĩnh viễn
PNTR với Việt Nam). Các nhà đầu tư ngoài nước ngày một quan tâm đầu tư
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vào Việt Nam với số vốn ngày càng lớn hơn, trong mọi ngành nghề đặt biệt là
trongthij trường tài chính.Các doanh nghiệp Việt Nam đang thúc đẩy quá
trình cổ phần hóa, mặt hàng trong thị trường tài chính ngày một đa dạng và

phong phú hơn. Đối với các nhà đầu tư việc phân tích và đánh giá rủi ro khi
đầu tư là một đòi hỏi không thể thiếu khi tiến hành đầu tư.
Mô hình đánh giá và phân tích rủi ro lợi suất tài sản tài chính là rất cần
thiết đối với một nhà đầu tư chuyên nghiệp khi tham gia thị trường tài chính.
Xuất phát từ thực tế trên, trải qua quá trình học tập và nghiên cứu và
được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và đặc biệt là giáo viên hướng dẫn thực
tập em chọn đê tài : “ phân tích và đánh giá rủi ro lợi suất trong hoạt động
kinh doanh chứng khoán bằng các công cụ tài chính. áp dụng trong phân tích
cổ phiếu ngành vận tải Việt nam”.
ii. Mục đích đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phân tích và đánh giá, xếp loại rủi ro lợi suất các cổ phiếu trên thị
trường đang là đòi hỏi của thị trường chứng khoán Việt Nam. Nhưng trong
phạm vi của chuyên đề tốt nghiệp này em chỉ xét các cổ phiếu trong ngành
giao thông vận tải có trên sàn giao dịch thành phố HỒ CHÍ MINH
iii. Phương pháp nghiên cứu .
Dựa trên cở sở là phương pháp duy vật biện chứng khoa học. Áp dụng
các mô hình tài chính tính toán trên cơ sở toán học và được chứng minh trên
lý thuyết và thực tế để phân tích đánh giá rủi ro của cổ phiếu trên thị trường.
iv. Ngoài phần giới thiệu, kết luận, phần danh mục tài liệu tham khảo.
Chuyên đề thực tập của em có nôi dung chính như sau:
+ Chương I: Tổng quan về thị trường chứng khoán.
Khái quát chung về thị trường , một số khái niêm cơ bản về thị trường
và rủi ro của gặp phải của các cổ phiếu khi lưu hành trên thị trường.
+ Chương II. sơ lược các công cụ toán học được áp dụng vào phân tích
và đánh giá rủi ro lợi suất cổ phiếu và ứng dụng trong thực tế
+Chương III .Đánh giá và kiến nghị
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
B- Nội dung
Chương I: Tổng quan về thị trường chứng khoán

I.Thị trường chứng khoán
1.Khái quát chung về thị trường chứng khoán
I.1 Khái niệm chung về thị trường chứng khoán.
Trong nền kinh tế luôn luôn tồn tại tình huống: thứ nhất là người có cơ
hội cần vốn để dầu tư sản xuất kinh doanh để sinh lời nhưng không có vốn
hoặc vốn không đủ; thứ hai là những người có vốn nhưng không có cơ hội
đầu tư hoặc không biết đầu tư vào đâu. Vì vậy đã sinh ra cơ chế chuyển vốn
từ những người tiết kiệm sang người đầu tư và từ đó sinh ra thị trường tài
chính. Trên thị trường tài chính, những người thiếu vốn huy động vốn bằng
cách phát hành ra các công cụ huy động vốn như cổ phiếu, trái phiếu, tín
phiếu, những người có vốn thay vì trực tiếp đầu tư vào sản suất như đầu tư
vào nhà xưởng, thiết bị hay hàng hoá kinh doanh bây giờ người ta sẽ đầu tư
vào các công cụ tài chính được các nhà cần vốn phát hành ra.
Nhất là trong kinh tế hiện đại ngày nay thì thị trường tài chính được
phát triển mạnh mẽ, hoạt động của thị trường tài chính có ảnh hưởng sâu sắc
tới các mặt trong đời sống xã hội. thị trường chứng khoán là một bộ phận của
thị trường tài chính và đây làmột trong những kênh huy động vốn quan trọng
của các doanh nghiệp bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra thị trường.
Hiện nay tồn tại nhiều quan niệm, định nghĩa về thị trường chứng khoán khác
nhau và một trong những định nghĩa về thỉ trường chứng khoán là:
Là một bộ phận cấu thành của thị trường tài chính, thị trường chứng
khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán – các
hàng hóa và dịch vụ tài chính giữa các chủ thể tham gia. Việc trao đổi mua
bán này được thực hiện theo các quy tắc được ấn định trước.
Hay thị trường chứng khoán còn được định nghĩa là:
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán trao đổi
cácloaij chứng khoán.
Chứng khoán ở đây là các loại giấy tờ có giá hay bút toán ghi sổ, nó

cho phép các chủ sở hữu có quyến yêu cầu về thu nhập và tài sản của các tổ
chức phát hành hoặc quyền sở hữu. các quyền này có khác nhau tùy loại
chứng khoán, tính chất của chứng khoán.
Thị trường chứng khoán có thê chia ra các loại như:
+ Thị trường sơ cấp hay còn gọi là thị trường cấp một (Primary
market) : các loại chứng khoán được giao dịch lần đầu tại đây sau khi được
phát hành. Là nơi các nhà phát hành huy động vốn
+ Thị trường thứ cấp (secondary market) là nơi giao dịch của các công
cụ chứng khoán sau khi ra khỏi thị trường cấp một . ở đây xây ra các giao
dịch chủ yếu của các hàng hóa chứng khoán
Thị trường chứng khoán còn được chia thành:
+Thị trường tập trung đó là các sàn giao dịch: các chúng khoán được
liêm yết giá và đầy đủ các thông tin về nhà phát hành
+ Thị trường OTC hay còn gọi là giao dịch ngoài sàn: đây là giao
dịch tự do của các chứng khoán không có sự đảm bảo gặp rủi ro cáo với các
nhà đầu tư khi tham gia thị trường này, đây là thị trường việc định giá chỉ là
sự thỏa thuận của các nhà đầu tư với nhau không có sự đảm bảo….
I.2 Các loại hàng hóa của thị trường chứng khoán.
Bất cứ một thị trường nào cũng có hàng hóa để trao đổi và thị trường
chứng khoán cũng vậy hàng hóa của nó là các công cụ chứng khoán.
Nhưng hàng hóa chứng khoán có những đặc điểm khác biệt của nó . hàng hóa
ở đây chỉ mang giá trị của các nhà phát hành , nói không có giá trị sử dụng và
đây là một hình thức phát triển cao của nền sản xuất lưu thông hàng hóa.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các loaih hàng hóa cơ bản trên thị trường chứng khoán cũng rất đa
dạng: cổ phiếu, trái phiếu, và các loại chứng khoán phái sinh khác.
- Cổ phiếu:
Cổ phiếu là giấy chứng nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của cổ
đông đối với công ty phát hành.

Cổ phiếu được chia làm hai loại
+ Cổ phiếu thông thường : là loại cổ phiếu không có thu nhập ổn định
tùy thuộc vào lợi nhuận của công ty và chính sách chia cổ tức của công ty.
Giá của cổ phiếu thay đổi tùy vào quyết định của thị trường .Người lắm giữ
cổ phiếu này là người cuối cùng được chia tài sản khi thanh lý công ty. Cổ
đông lắm giữ loại cổ phiếu này có quyền tham gia quyết định vào các chính
sách của công ty thông qua đại hội cổ đông và hội đồng quản trị nếu cổ
đông có đủ điều kiện cần thiết.
+ Cổ phiếu ưu đãi : là loại cổ phiếu có thu nhập cố định và lượng cổ
phiếu này rất ít trong mỗi công ty nó chỉ chiếm một lượng nhỏ trong tổng số
cổ phiếu của công ty. Tuy nhiên sự thay đổi giá của cổ phiếu này phụ
thược vào sự thay đổi của lãi suất trái phiếu kho bạc và tình tình hình tài
chính của công ty. Người lắm giữ cổ phiếu này không có quyền tham gia
quyết định các vấn đề chính sách của công ty chỉ trừ một số trường hợp
đặc biệt
- Trái phiếu công ty: (bond)
Trái phiếu là loại giấy chứng nhận việc vay vốn của một chủ thể
( người phát hành ) đối với một chủ thể khác( người cho vay hay người lắm
giữ trái phiếu) . trái phiếu quy định trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi cho người
lắm giữ khi đến thời hạn đáo hạn được ghi trên trái phiếu. trái phiếu công ty là
loại chứng khoán dài hạn do các công ty phát hành với lãi suất khá cao. Đây
là hình thức vay vốn hữu hiệu của công ty trong thời gian ngắn mà công ty có
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thể huy động được một khối lượng lớn thông thị trường. Và trái phiếu công ty
được lưu hành rộng rãi trên thị trường vốn
Trái phiếu có hai loại
+ Trái phiếu thông thường
+ Trái phiếu chuyển đổi: ngoài các chất của trái phiếu thường nó còn
có thể chuyển đổi thành cổ phiếu theo điều kiện của công ty đượcghi trên trái

phiếu
- Các loại chứng khoán chính phủ:
là các công cụ vay nợ của chính phủ phát hành như : trái phiếu chính
phủ, tín phiếu kho bạc, công trái quốc gia …loại chứng khoán này có đặc
điểm là rất an toán hầu như không cố khả năng vỡ nợ của chính phủ.
- Các loại chứng khoán phái sinh (derivatives) : quyền chọn mua
và quyền chọn bán( call – put option), hợp đồng kỳ hạn (forwark ), hợp đồng
tương lai(future)….
- Bất động sản và các tài sản khác
Bất động sản là loại tài sản có giá trị và cũng được các nhà đầu tư
và các tổ chức đầu tư đầu tư tương đối mạnh trên thị trường. Nhưng trong
phạm vi của chuyên đề tôt nghiệp này tài sản bất đống sản là đối tương
không trong phạm nghiên cứu
I.3 Các thành phần tham gia thị trường.
+ Đó là các công ty chứng khoán
+ Các công cổ phần
+ Các quỹ đầu tư
+Các nhà đầu tư
+ Chính phủ
+Các nhà quản lý thị trường
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Các rủi ro của chứng khoán trên thị trường và phân tán rủi ro.
Công ty (người) quản lý danh mục đầu tư (portfolio manager) khi chịu
trách nhiệm đối với danh mục đầu tư của các tổ chức hay các cá nhân . bản
chất của quản lý danh mục đầu tưchứng khoán là định lượng mối quan hệ
giữa rủi ro và lợi tức kỳ vọng thu được từ danh mục đó. Công việc của nhà
quản lý danh mục đầu tư bao gồm từ việc đánh giá, định giá,phân tích chứng
khoán,lựa chọn đầu tư,theo dõi các kết quả đầu tư và phân bổ vốn đầu tư và
đánh giá kết quả đầu tư.

Rủi ro và lợi nhuận của hàng hoá chứng khoán luôn luôn đi liền với
nhau. thường là các chứng khoán có độ rủi ro cao luôn có những điều kiện
hấp dẫn kèm theo như là lãi suất cao và các điều kiện ưu đãi khác.
Rủi ro với hàng hoá trên thị trường chứng khoán có hai loại một là
rủi ro riêng, hai là rủi ro thị trường hay còn gọi là rủi ro chung.
Rủi ro riêng là rủi ro xuất phát từ bản than của chứng khoán, đó là sự
đổ bể trong kinh doanh, trong dự án đầu tư, sự quản lý yếu kém về nhân sự,
trình độ nhà quản lý hay là rò rỉ thông tin nội bộ …. Luôn gây ra những ảnh
hưởng xấu đến tâm lý của thị trường, của nhà đầu tư dẫn đến biến động về kỳ
vọng lợi suất của chứng khoán trong tương lai hay còn gọi là lòng tin của thị
trương với bản thân chứng khoán sẽ dẫn đến sự thay đổi về giá chứng khoán
trong hiện tại
Rủi ro chung hay còn gọi là rủi ro hệ thống hoặc còn gọi là rủi ro thị
trường. Loại rui ro này do tác động của biến động cuẩ cả hệ thống thị trường
tác động lên giá chứng khoán. Và nó tác động lên tất cả các chứng khoán trên
thị trường nó không tác động riêng lên bất cứ một loại chứng khoán nào.
Trong mô hình CAPM hai loại rủi ro này được trình bày rất rõ ràng.

8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mô hình có dạng :
R
t:
chuỗi lợi suất của cổ phiếu hoặc danh mục đang nghiên cứu.
R
f
: lợi suấ tphi rủi ro trên thị trường.
R
m:
lợi suất kỳ vọng của thị trường

β
i
: thước đo mức độ rủi ro củ tài sản.
β
i
= Cov(R
i
,

R
m
)/ σ
2
m
R
t
= R
f
+ β
i
* (R
m
- R
f
) + ε
i
= (1- β
i
)* R
f

+ β
i
* R
m
+ ε
i
=> R
t
= γ
i
+ β
i
* R
M
+ ε
i
Var(R
t
) = β
i
2
*var(R
M
)
.
+ Var(ε
i
)
Trong đó:
Var(R

t
): tổng rủi ro tài sản
β
i
2
*var(R
M
) : rủi ro thị trường hay còn gọi là rủi ro hệ thống
Var(ε
i
) : rủi ro riêng.
Phần bù rủi ro trên thị trường được đo bằng: (R
m
- R
f
)
Rủi ro của tài sản = rủi ro riêng + rủi ro hệ thống.
Một giả định cơ bản nhất của lý thuyết danh mục đầutư là những người
đều mong muốn đạtđược mức lợi suất đầu tư tối đâ ứng với mỗi mức rủi ro
danh mục . Lý thuyết này cũng giả định rằng về cơ bản các nhà đầu tư không
muốn gặp rủi ro, có nghĩa rằng nếu phải chon hai loại tảian để đầu tư một tại
một mức đầu tư lợi suấtlà như nhau thì họ sẽ chọn đầu tư tài sản có rủi ro
thấp hơn. Tuy nhiên không phải tất cả các nhà đầu tư đều có mức e ngại rủi ro
như nhau mà còn phụ thuộc vào mức e ngại rủi ro của mỗi nhà đầu tư và
tương ứng là họ sẽ có những quyết định đầu tư .Tức là mỗi nhà đầu tư có
quyết định đầu tư khác nhau tùy theo mức e ngại rủi ro của họ.
Một nhà đầu tư luôn đặt ra cho mình một mức lợi suất hợp lý đối với
mỗi loại tài sảnmà họ đầu tư : rủi ro luôn có sự tương quan dương với lợi suất
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

của tài sản đó, nhà đầu tư đánh giá rủi ro cang lớn thì họ phải đòi hỏi lợi
nhuộn mà tài sản đó đem lại càng cao.
2.1 Mức e ngại rủi ro và hàm hữu dụng.
Trong lý thuyết đầu tư, phân tích và đánh giá rủi ro của tài sản là
phân tích chính của nhà đầu tư nó có ảnh hưởng quyết định tới quyết định
của nhà đầu tư. Các nhà tài chính đã chứng minh một cách định lượng hóa
các đặc điểm quan sát bằng lý thuyết hàn hữu dụng biểu thị mối quan hệ
giữa giá trị hữu dụng của một đơn vịtiền tệ kiếm thêm với mức độ rủi ro
của khoản đầu tư và mức e ngại đầu tư cá nhân.
U = E(r) – 0.5A* σ
2

Trong đó U là giá trị hữu dụng và A là chỉ số biểu thị mức độ e ngại
rủi ro của nhà đầu tư . hằng số 0,5 là con số quy ước theo thông lệ của xác
suất thống kê thể hiệnmối quan hệ giữa lợi suất ước tính bình quân và độ
lệch chuẩn của giá trị bình quan đó.
Để phân tích hành vi ra quyết định đầu tư, theo cách tiếp cận về giá
trị hữu dụng trên, có thể so sánh những giá trị hữu dụng với tỷ suất lợi nhuộn
trong những trường hợp không có rủi ro khi tiến hành lựachọn giữa một
danh mục đầu tư mọt danh mục đầutư rui ro và một danh mục an toàn.Giá
trị hữu dụng của mộtdanh mục đầu tư còn được gọi : tỷ lệ tươngđương chắc
chắn
CE = U = E (r) – 0.5A* σ
2
CE: là tỷ lệ lợi nhuận đạt được chắc chắn của một danh mục đầu tư
không rủi ro được nhà đầu tư chấp nhận và được xem như là có mức độ
hấp dẫn tương đương để so sánh với danh mục đầu tư có rủi ro.
Phân loại theo mức e ngại rủi ro các nhà đầu tư cóthểchia làm ba
loại : ưa thích rủi ro, trung dung và e ngại rủi ro
10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Những nhà đầu tư thích rủi ro là người xem rủi ro như là một cơ
hội để thu được mức lợi suất cao, một động cơ để họ ra quyết định đầu tư .
Danh mục có rủi ro càng cao làm họ ham thích vì họ hy vọng vào khoản
lợi nhuận mà nó đem lại là rất lớn .
Nhũng nhà đầu tư trung dung thì họ chỉ quan tâm đến yếu tố lợi
nhuận mà tài sản đem .lại
Nhà đầu tư e ngại rủi ro thì họ rất quan tâm đến rủi ro và thích
những tài sản có mức độ rủi ro thấp có hệ số an toàn cao
Nhưng trong thực tế phần lớn các nhà đầu tư thông thường đều là
các nhà đầu tư thuộc loại e ngại rủi ro. Do vậy công việc phân tích và
đánh giá rủi ro lợi suất của tài sản được họ quan tâm hang đầu kết quả
phân tích là yếu tố chính trong quyết định đầu tư của họ và mối quan hệ
rủi ro vàlợi nhuận được xây dựng trên cơ sở số đông này.
2.2 lợi suất và rủi ro của danh mục đầu tư.
a. Lợi suất danh mục
Lợi suất danh mục đầu tư là bình quân gia quyền ( theo tỷ lệ vốn đầu
tư vò tưng loaị tài sản ký hiệu W) của lợi suất thu được từ mỗi chứng khoán
trong danh mục đầu tư. Lợi suất ước tính của danh mục đầu tư được tính.
E(r
p
) = W
1
*E(r
1
) + W
2
E(r
2
) +…… + W

n
* E(r
n
)
b. Rủi ro danh mục đầu tư và đa dạng hóa danh mục đầu tư
Như đã biết, có rủi ro có nghĩa là có khả năng suất hiện nhiều kết quả
khác nhau từ một nguyên nhân ban đầu. Cũngnhư vậy chứng khoán từ
những rủi ro của nó có thể dẫn đến những kết quả khác nhau của nó. Nhưng
khí phân tích rủi ro của danh mục đầu tư người ta không chỉ quan tâm
đến rủi ro của tài sản riêng trong danh mục mà người ta quan tâm đến r ủi ro
c ủa c ả danh m ục
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thực tế cho thấy những chứng khoán có tính rủi ro có khả năng trở
thành những thành tố làm ổn định cho cả danh mục đầu tư, góp phần làm
giảm rủi ro cho toàn danh mục đầu tư. Chính vì vậy nhà đầu tư quan tâm đến
việc đa dạng hóa danh mục đầu tư xác định phần bù rủi ro hệ thống của
chứng khoán.
Đa dạng hóa danh mục đầu tư là phương pháp giảm thiểu rủi ro
trên thị trường chứng khoán.
Một phương pháp cơ bản trong quản lý rủi ro danh mục đó là đa
dạng hóa tài sản trong danh mục đầu tư. Phương pháp này là phương
pháp rất hiệu quả trong quản lý rủi rocủa danh mục. thoe đó việc đầu tư lên
được thực hiện qua nhiều tài sản vốn khác nhau tạothành một danh mục
đầu tư sao cho tổng mức rủi ro trên toàn bộ danh mục đầu tư sẽ bị giới hạn
nhỏlại ,danh mục đầu tư khi chỉ cần thay đổi thêm hay bớt đi một tài sản
thì nó có mức độ rủi ro khác
3. Đôi nét về thị trường chứng khoán việt nam
Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời là tất yếu khách quan phù hợp
với xu thế thời đại, trên con đường xây dựng đất nước kinh tế thị trường có

định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong tình hình đất nước đang trong thời kỳ
quá độ chuyển mình được chúng ta đang đứng trước những cơ hội mới vận
hội mới nhưng chúng ta cũng gặp không ít những khó khăn thử thách. Tập
trung vốn huy động vôn là điều kiện cần để xây dựng đất nước. và thị trường
chứng khoán Việt Nam là một trong những nơi để chúng ta huy động vốn.
Thị trường chứng khoán việt nam mới ra đời và đi vào hoạt động chưa
lâu so với lịch sử của thị trường chứng khoán thế giới. Nhưng bước đầu chúng
ta đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Thị trường dần dần trở thành mộ
kênh huy động vốn có hiệu quả cho các doanh nghiệp. Thị trường thu hút
được nhiều sự quan tâm của các doanh nghiệp,các nhà đầu tư, các tổ chức quỹ
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong và ngoài nước tham gia hoạt động. Sàn giao dịch bây giờ đã giao dich
năm phiên một tuần (từ thứ 2 đến thứ 6). Sàn Hà Nội ba lần khớp lệnh một
phiên. Sàn thành phố Hồ Chí Minh một lần khớp lệnh một phiên .Và giới hạn
biên độ giao động về Giá cũng hợp lý hơn cho dù vẫn có sự can thiệp của
Ủy ban chứng khoán Nhà nước. thị trường đã thu hút được hơn một trăm cổ
phiếu của các công ty cổ phần, và các quỹ đầu tư tham gia thị trường. Chúng
ta có 19 công ty chứng khoán và17 trong số đó đang hoạt động và 2 trong
giai đoạn cấp phép tính đến ngày 20 tháng 4 năm 2007
Hiện nay thị trường chứng khoán Việt Nam có hai trung tâm: Trung
tâm Hà nội và trung tâm thành phố Hồ Chí Minh và sắp tới đây việc hợp nhất
hai trung tâm thành một thị trường hợp nhất đang được ủy ban chứng khoán
lên kế hoạch thực hiện.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương II
Sơ lược các công cụ toán học được áp dụng vào phân tích và
đánh giá rủi ro lợi suất cổ phiếu và ứng dụng trong thực tế
I. Các công cụ toán học được áp dụng vào phân tích và đánh giá rủi ro

lợi suất cổ phiếu.
1. Chuỗi lợi suất giá của cổ phiếu.
Từ chuỗi giá của cổ phiếu theo ngày trên thị trường chúng ta có thể xác
định được lợi suất của giá từng ngày:
Lợi suất được xác định theo 2 công thức.
R
t
= (S
t
– S
t-1
)/ S
t-1
Hoặc .
R
t
= ln(S
t
/S
t-1
)
Trong đó
S
t
: giá của cổ phiếu tại thời điểm t.
S
t-1
: giá cổ phiếu tại tại t-1.
Ta phân tích động thái chuỗi giá cổ phiếu thông qua chuỗi lợi suất giá của
Cổ phiếu đó.

Chuỗi giá của cổ phiếu là chuỗi có phân bố ngẫu nhiên vì vậy chuỗi lợi
suất giá cũng là chuỗi có phân bố ngẫu nhiên. Và chuỗi lợi suất này được hiệu
chỉnh bằng phương pháp hiệu chỉnh chuỗi thời gian trong tài chính
2. Chân tích rủi ro lợi suất thông qua mô tả thống kê : hệ số nhọn và hệ
số bất đối xứng
Hệ số bất đối xứng cho chúng ta biết được mức độ biến động của lợi
suất( tăng giảm lợi suất ) của giá cổ phiếu này so với cổ phiếu khác như thế
nào.
Hệ số nhọn cho biết khả năng xẩy ra rủi ro đối với cổ phiếu là lớn hay
nhỏ từ đó có thể biết được mức độ rủi ro của các cổ phiếu.
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Giá trị trung bình. E(r)
+ Phương sai Var(r) = σ
2
+ Mô men trung tân bậc k : μ = E[X-E(X)]
k
.
+ Hệ số bất đối xứng (Skewness)
S = (μ
3
)/σ
3
= E[X-E(X)]
3
/ σ
3
.
Tùy thuộc vào S mà ta có thể đưa ra các kết luận sau:
+ Nếu S < 0 thì phân phối là bất đối xứng và phân bố lệch phải.

+ nếu S = 0 phân phối là đối xứng.
+ S > 0 phân phối bất đối xứng và lệch phải.
Qua các giá trị kỳ vọng và trung vi cũng có thể biết được đấu hiệu của
hệ số bất đối xứng như sau:
- m
d
= E(x) thì S =0
- m
d
< E(x) thì S > 0
- md > E(x) thì S < 0
+ Hệ số nhọn (kurtosis)
K = (μ
4
)/σ
4
= E[X-E(X)]
4
/ σ
4
Khi phân phối xác suất được tập trung ở các mức bình thường thì K =
3. nếu phân phối tập trung ở các mức độ cao hơn thì K > 3 còn ngược lại
phân phối tập trung ở mức thấp hơn thì K< 3
3 Phân tích chuỗi lợi suất bằng các mô hình kinh tế lượng.
3.1 Kô hình ARIMA(quá trình trung bình trượt, tự hồi quy, đồng lien kết ).
Mô hình có dạng.
Y
t
= θ + θ
0

* u
t
+ θ
1
*u
t-i
….+ θ
q
*u
t-q
+ Φ
1
*y
t-1
+…… Φ
p
* y
t-p

Cơ chế sản sinh ra Y
t
không chỉ là AR mà còn có cả MA, khi lhi là sự
kết hợp giữa MA và AR . trong đó U
t
là các nhiễu trắng.
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2 Mô hình ARCH và mô hình GARCH
a. Mô hình ARCH (Autoregressive Conditional Heteroscedasticity)
Mô hình này được Engle đưa ra năm 1982. Tư tưởng cơ bản của nó là:

- Lợi suất của tài sản trung bình (
t
U
) không tương quan chuỗi.
-
t
U
có thể mô tả bằng một hàm bậc hai của các giá trị trễ.
Mô hình ARCH tổng quát (ARCH(m)):

ttt
Ur +=
µ

ttt
U
εσ
=

)/(
1
2

=
ttt
FUVar
σ

22
110

2

mtmtt
UU
−−
+++=
ααασ

0,0
0
≥≥
i
αα

i∀

t
ε
: Biến ngẫu nhiên độc lập có cùng 1 phân bố và
0)( =
t
E
ε
,
1)( =
t
Var
ε
Thông thường người ta hay dùng
t

ε
có phân bố chuẩn hóa hoặc phân
bố T được chuẩn hóa.
Nếu cú sốc càng lớn (
2
t
U
càng lớn) thì khi đó
2
t
σ
cũng có xu hướng là
lớn tức là xác suất xảy ra sự biến động lớn là lớn hơn xác suất xảy ra các biến
động nhỏ.
Một số tính chất của ARCH(1):
-
ttt
Ur +=
µ

ttt
U
εσ
=
với
t
ε
~ iid (phân bố độc lập giống nhau)

0)( =

t
E
ε
,
1)( =
t
Var
ε

2
110
2

+=
tt
U
αασ

0
α
>
0,0
1

α

0)()( ==
ttt
EUE
εσ


)/()(
1−
=
ttt
FUVarUVar

)(
110
2

+==
tt
UVar
αασ

2
10 t
σαα
+=
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1
0
2
1
α
α
σ


=⇒
t
mà ta lại có
0
0
10
2
0
1
〉⇒






<≤
t
σ
α
α
- Mô men cấp 4 của chuỗi U
t
với các giả thiết nói ở trên cho biết thông
thường chuỗi lợi suất có hệ số bất đôi xứng lớn hơn 3 (lệch phải).
- Trong trường hợp ta xét mô hình tổng quát ARCH(m) thì 2 tính chất
nói ở trên vẫn được đảm bảo nhưng tính phức tạp tăng lên.
Dự báo:
Giả sử ở thời điểm h:

22
110
2

mhmhh
UU
−−
+++=
ααασ
Thời điểm h + 1:
2
1
2
12
2
10
22
1
)1(
mhmhhhh
UU
−+−+
++++==
αασαασσ
Thời điểm h + 2:
2
2
2
2
2

110
2
2

mhmhhh −+++
++++=
σασασαασ
Quá trình dự báo theo công thức đệ quy:







≤−=−
−+=
++
=

0)()(
)()(
22
1
2
0
2
ikhiUi
i
ihh

m
i
hih



σ
σαασ
B. Mô hình GARCH (Generalized Autoregressive Conditional
Heteroscedasticity)
Mô hình GARCH tổng quát (GARCH(m,s)):

ttt
Ur +=
µ

ttt
U
εσ
=
với
t
ε
~ iid (phân bố độc lập giống nhau)

∑ ∑
=

=


++=
m
i
jt
s
j
jitit
U
1
2
1
2
0
2
σβαασ

0
0
>
α
;
0, ≥
ji
βα
;
1)(
),max(
1
<+


=
nm
i
ii
βα
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ta có :

0
0
=→>
=→>
i
i
sikhi
mikhi
β
α
Điều kiện đối với tổng của
i
α
&
i
β
đảm bảo phương sai không điều
kiện hữu hạn (đảm bảo chuỗi hội tụ)

∑ ∑
∑∑

= =
−−
=
−−
=

−−−
−++=
−++=−=⇒
−=
−=
−=
),max(
1 1
2
0
1
2
1
2
0
22
1
2
1
2
1
22
22
)(

)(
sm
i
s
j
jtjitii
s
j
jtjtj
m
i
itittt
ttt
ttt
ttt
VU
VUUVU
VU
VU
UV
ββαα
βαασ
σ
σ
σ

∑∑
=

=


−+++=⇒
s
j
jtjt
sm
i
itiit
VVUU
1
),max(
1
2
0
2
)(
ββαα
Mô hình trên trở thành mô hình ARMA đối với
2
t
U
;
t
V
: có phân bố iid

=
+−
==
),max(

1
0
22
)(1
)(
sm
i
ii
t
UE
βα
α
σ
đây là phương sai không điều kiện dùng
để tính giá của quyền chọn trong trường hợp dài hạn.
Mô hình GARCH(1,1): đây là mô hình thường được dùng nhất do mô
hình ước lượng khá đơn giản mà khả năng dự báo vẫn cao.

ttt
Ur +=
µ

ttt
U
εσ
=
với
t
ε
~ iid (phân bố độc lập giống nhau)


2
11
2
110
2
−−
++=
ttt
U
σβαασ

0
0
>
α
;
1,0
11
<≤
βα
;
1
11
<+
βα
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

1110
2
11
2
1110
2
1
2
11
2
110
2
2222
)()(
)(
)(

−−
−−−
++=⇒
+−++=⇔
−++=−
−=⇒−=
tt
tttt
ttttt
tttttt
UE
VVUU
VUUVUcóta

VUUV
σβαα
ββαα
βαα
σσ

2
1110
2
)(

++=⇔
tt
σβαασ
Điều kiện t ≥ 2, lấy
2
1
2
1
σ
=e
với e là phần dư khi ước lượng mô hình.
Thông thường mô hình GARCH là mô hình dùng cho ngắn hạn nên nó
chỉ dự báo tốt trong ngắn hạn do đó phải thường xuyên tính lại.
Mô hình IGARCH (Integrated Autoregressive Conditional
Heteroscedasticity)
Mô hình IGARCH tổng quát:

ttt
Ur +=

µ

ttt
U
εσ
=
với
t
ε
~ iid (phân bố độc lập giống nhau)

∑∑
∑∑
=

=

=

=

−+++=
++=
s
j
jtjt
sm
ii
itiit
s

j
jtj
m
i
itit
VVUU
U
1
),max(
2
0
2
1
2
1
2
0
2
)(
ββαα
σβαασ
Nếu
1)(
),max(
1
=+

=
sm
i

ii
βα
thì
2
U
có nghiệm đơn vị. Trong trường hợp
2
U

nghiệm đơn vị chúng ta nói có mô hình IGARCH.
Mô hình IGARCH (1,1):

ttt
Ur +=
µ

ttt
U
εσ
=
với
t
ε
~ iid (phân bố độc lập giống nhau)

10
)1(
2
1
2

10
2
<<
−++=
−−
β
σββασ
ttt
U
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dự báo:

2
10
2
2
10
2
20
2
3
2
10
2
2
2
10
2
1

2
10
1
2
1
2
10
2
22
22
)1(
2
)1(
))(1(:
σασ
σασασ
σασ
σασ
βα
ββα
σ
σ
+−=
+=+=
+=
+≈
+−−+=
+−−++=
−=⇒
−=


−−
−−−
h
đódo
VVU
VVUUUcóta
VU
UV
h
tt
ttt
ttttt
ttt
ttt
Vậy
2
h
σ
là 1 hàm tuyến tính của
0
α
. Nếu
0
α
= 0 thì liên quan đến giá trị
của phần rủi ro.
Mô hình GARCH – M
Các giả thiết của mô hình:
Mô hình GARCH – M mô tả lợi suất phụ thuộc vào rủi ro


ttt
Ucr ++=
2
σµ

ttt
U
εσ
=
với
t
ε
~ iid (phân bố độc lập giống nhau)

2
11
2
110
2
−−
++=
ttt
U
σβαασ

Trong đó thì:
µ
và c là các hằng số
c là tham số bù rủi ro

c > 0 : Lợi suất phụ thuộc thuận với rủi ro
c < 0 : Lợi suất phụ thuộc nghịch với rủi ro
Mô hình GARCH – M ngụ ý rằng chuỗi
t
r
có tương quan chuỗi. Tự
tương quan này có thể do hai lý do:
- Do chuỗi
2
t
σ
gây ra.
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Do 1 cú shock thông qua
t
U
gây ra.
Dạng khác của mô hình GARCH – M:

ttt
Ucr ++=
σµ

ttt
U
εσ
=
với
t

ε
~ iid (phân bố độc lập giống nhau)

2
11
2
110
2
−−
++=
ttt
U
σβαασ

Mô hình TGARCH

ttt
Ur +=
µ

ttt
U
εσ
=
với
t
ε
~ iid (phân bố độc lập giống nhau)
Trong đó:
0=

t
d
nếu tin tức là bình thường hoặc tốt

1=
t
d
nếu ngược lại
tương đương
0=
t
d
nếu
0≥
t
U

1=
t
d
nếu
0<
t
U
Ta có :
∑∑
=
−−−−
=
+++=

s
j
jtjttit
m
i
it
dUU
1
2
1
2
1
2
1
0
2
σβγαασ
Có thể thay
2
U
bằng một ngày nào đó cuối tuần (M) để xem ảnh hưởng
của hiệu ứng cuối tuần.
Mô hình TGARCH (1,1):

ttt
Ur +=
µ

ttt
U

εσ
=
với
t
ε
~ iid (phân bố độc lập giống nhau)
Trong đó:
0=
t
d
nếu tin tức là bình thường hoặc tốt

1=
t
d
nếu ngược lại
tương đương
0=
t
d
nếu
0≥
t
U

1=
t
d
nếu
0<

t
U
Khi đó :
2
11
2
1
2
10
2
−−−−
+++=
ttttt
dUU
βσγαασ
Nếu
0
1
=
−t
d
=>
0
1

−t
U
tức là
2
1−t

U
không ảnh hưởng đến phương sai.
Ngược lại nếu
0
1
<
−t
U
khi đó ảnh hưởng tổng cộng của
2
1−t
U

)(
γα
+
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
0〉
γ
thì
2
1−t
U
ảnh hưởng dương đến phương sai, do đó khi
0〉
γ
gọi là có
hiệu ứng đòn bẩy.
0≠

γ
khi đó người ta nói rằng ảnh hưởng của các cú shock là bất đối
xứng.
Mô hình EGARCH (Exponential Autoregressive Conditional
Heteroscedasticity)
Các giả thiết của mô hình:

ttt
Ur +=
µ

ttt
U
εσ
=
với
t
ε
~ iid (phân bố độc lập giống nhau)









+++=






1
1
1
1
2
10
2
lnln
t
t
t
t
tt
UU
σ
γ
σ
ασβασ

1
1


t
t
U

σ
là biến ngẫu nhiên được chuẩn hóa
Trong mô hình trên thì
2
t
σ
có dạng mũ và có ảnh hưởng không có tính
chất đối xứng của U đối với phương sai.
- Giả thiết H
0
: γ = 0
H
1
: γ > 0
- Nếu γ > 0 thì:
0)(
1
1
>








+



t
t
U
σ
γα
nếu
0
1
>
−t
U
. Ngược lại
0
1
<
−t
U
thì











1

1
)(
t
t
U
σ
αγ
không
biết âm hay dương mà phụ thuộc vào độ lớn của
)(
αγ

. Như vậy ta vẫn phân
biệt được ảnh hưởng của U âm hay U dương.
Năm 1991 Nelson đã đưa ra mô hình EGARCH như sau:

ttt
Ur +=
µ

ttt
U
εσ
=
với
t
ε
~ iid (phân bố độc lập giống nhau)










+
Π
−++=





1
1
1
1
2
10
2
2
lnln
t
t
t
t
tt
UU

σ
γ
σ
ασβασ
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Π
2
là kỳ vọng của biến
U
Mô hình Component

ttt
Ur +=
µ

ttt
U
εσ
=
với
t
ε
~ iid (phân bố độc lập giống nhau)

)()(
2
1
2

1
2
wwUq
tttt
−+−=−
−−
σβασ
(1)
Phương trình (1) thể hiện chênh lệch giữa phương sai không điều kiện
và phương sai có điều kiện.

)()(
2
1
2
11 −−−
−+−+=
tttt
Uwqwq
σφρ
(2)
Phương trình (2) là phương trình phương sai trong dài hạn
t
q
là ước lượng của
2
σ
trong dài hạn nhưng vẫn thay đổi theo thời gian.
)(
2

tt
q−
σ
: chênh lệch giữa ngắn hạn và dài hạn.
4 Sử dụng mô hình hồi quy bội
Mô hình hồi quy k biến có dạng.
Y
t
= β
1
+ β
2
* X
2i
+ ……. + β
k
* X
ki
+ U
i
β
1:
là hệ số tự do (hệ số chặn)
β
j
: là các hệ số hồi quy riêng
Các giả thiết của mô hình
+ Các U
i
có kỳ vọng băng 0 : E(U

i
/ X
2i,
X
2k
) = 0
+ Không có sự tương quan giữa các U: Cov(U
i,
U
j
) = 0
+ Các U
i
thuần nhất : Var (U
i
) = σ
2
+ Giữa các biến giải thích X
i,
X
j
không có quan hệ tuyến tính.
+ U
i
có phân bố chuẩn.
Áp dụng phương pháp OLS (phương pháp bình phương nhỏ nhất ) để
ước lượng
II.Áp dụng vào thị trường Việt Nam.
Danh mục giả định là các cổ phiếu của ngành Vận tải(transport)
23

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ HAX : công ty cổ phần Dịch vụ ô tô Hàng Xanh.
+ HAV : công ty cổ phần Vận tải Hà Tiên.
+ PJT : Cổng ty cổ phần Vận tải xăng dầu đường thuỷ PETROLIMEX.
+SFI : Công ty cổ phần Đại lý Vận tải SAFI.
+SHC: công ty Hàng hàng hải Sài Gòn.
+TMS: công ty cổ phần TRANSIMEX- SAI GON
+VFC: công ty cổ phần VINA.FO
số liệu về giá cổ phiếu được lấy trên thị trường chứng khoán sàn giao
dịch thanhg phố Hồ Chí Minh. đến ngỳ 04/04/2007.
1. Các quan sát và phân tích về lợi suất các cổ phiếu của ngành Vận tải.
1.1.Chuỗi lợi suất cổ phiếu HAX.
1.1.1.Thống kê mô tả và Biểu đồ biểu diễn lợi suất R_HAX
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhìn vào lược đồ của chuỗi lợi suất ta có thể thấy lợi suất của cổ
phiếu dao động tương đối đều xung quanh vị trí cân bằng và có xung động
biến thiên tương đối ổn định. Ta thấy đây có thể làmột chuỗi dừng.
1.1.2. Kiểm định nghiện dơn vị với chuỗi R_HAX.
Với kết quả trên ta có :
ℑ
qs
 = 5.119316 > ℑ
0.01
= 2.603
> ℑ
0.05
= .9459
> ℑ
0.1

 = 1.686
25

×