Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Các hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty TNHH chứng khoán thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.24 KB, 15 trang )

BÀI THẢO LUẬN
Môn: Kinh doanh chứng khoán
Đề tài: Các hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty TNHH chứng khoán
thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường chứng khoán Việt Nam bắt đầu đi vào hoạt động vào năm 2000. Từ một thị
trường với vài chục mã số giao dịch và số lượng ít ỏi các nhà đầu tư...cùng với sự phát triển của
nền kinh tế và tác động tích cực của việc Việt Nam trở thành thành viên của WTO, đã có sự
bùng nổ dữ dội, minh chứng là hàng trăm doanh nghiệp có uy tín đã tiến hành cổ phần hoá và
tham gia niêm yết, khối lượng giao dịch từ một vài tỷ đồng đã tăng lên hàng nghìn tỷ mỗi
phiên.Sự tăng trưởng nhanh chóng của thị trường chứng khoán là một tín hiệu đáng mừng, báo
hiệu sự khởi sắc của nền kinh tế đất nước, tuy nhiên rất có thể nó cũng sẽ mang tới những ảnh
hưởng tiêu cực cho sự phát triển vĩ mô của đất nước. Không thể phủ nhận được chỉ số lạm phát
khá cao và đáng lo ngại những tháng cuối năm 2007 có sự “đóng góp” do sự tăng trưởng nóng
của thị trường chứng khoán. Để thị trường phát triển đúng hướng, an toàn và ổn đinh, hạn chế
được những rủi ro phát sinh, có rất nhiều việc phải làm: từ các nhà hoạch định chính sách vĩ mô
tạo ra khung pháp lý, cơ chế chính sách chặt chẽ để quản lý thị trường một cách hữu hiệu, đa
dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ kể cả các sản phẩm phái sinh...trong đó việc nâng cao chất
lượng hoạt động của các công ty chứng khoán cũng là một yếu tố rất quan trọng nhất là trong
điều kiện số lượng các công ty tăng nhiều và nhanh như hiện nay. Một tổ chức kinh doanh chứng
khoán chuyên nghiệp thực hiện nhiều nghiệp vụ khác nhau như môi giới, tư vấn, bảo lãnh phát
hành....trong đó mỗi nghiệp vụ đều phức tạp và quan trọng cho sự thành công của mỗi doanh
nghiệp. Nó không chỉ mang lại lợi nhuận rất lớn cho công ty chứng khoán mà nghiệp vụ này
còn là tiền đề và tạo cơ sở cho các nghiệp vụ khác cùng phát triển, và phải chịu ảnh hưởng của
rất nhiều nhân tố khác nhau nên nếu tổ chức không tốt, chỉ một khâu nào đó trục trặc có thể dẫn
đến rủi ro, thua lỗ cho công ty. . Vì thế, nâng cao nhận thức và nắm bắt kịp thời các văn bản
pháp luật, chế độ chính sách về chứng khoán và kinh doanh chứng khoán là nhu cấu thiết yếu
đối với những người hành nghề chứng khoán.
Xét ở góc độ đó chúng tôi muốn dành thời gian để tập trung nghiên cứu về hoạt động kinh
doanh chứng khoán của công ty chứng khoán thông qua việc phân tích hoạt động của công ty
TNHH chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam (VSBC). Một trong


những công ty chứng khoán hàng đầu của Việt Nam, được thành lập ngay từ lúc thị trường
chứng khoán bắt đầu đi vào hoạt động với đề tài: " Các hoạt động kinh doanh chứng khoán
của công ty TNHH chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt
Nam’’.
Chương 1: Tổng quản về hoạt động Kinh doanh chứng khoán
I. KHÁI NIỆM
- KDCK là việc tổ chức, cá nhân tham gia một trong số các hoạt động sau: Môi giới tự doanh
chứng khoán, mua bán chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý tài sản, tư vấn,
khác.
- Luật: : “KDCK là việc thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán,
bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán”..
II. CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
1. Môi giới chứng khoán
1.1 Khái niệm
- Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng để
hưởng hoa hồng, làm dịch vụ nhận các lệnh mua, lệnh bán chứng khoán của khách hàng, chuyển
các lệnh mua bán đó vào Sở GDCK và hưởng hoa hồng môi giới.
- Luật chứng khoán: Môi giới là việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện mua, bán
chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.
1.2. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại Công ty chứng khoán và tại SGDCK
Nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại SGDCK thường bao gồm các nội dung cơ bản sau
đây:
- Hợp đồng ủy thác giao dịch (môi giới)
- Mở tài khoản
- Hợp đồng lưu ký và tài khoản lưu ký
- Lệnh giao dịch
- Thực hiện giao dịch.
1.3 Nghiệp vụ môi giới trên thị trường phi tập trung (OTC)
- Yết giá trên OTC

+ Yết giá chắc chắn
+ Yết giá phụ thuộc
+ Yết giá cố gắng đạt
- Quy trình giao dịch
+ Nhà đầu tư liên lạc với công ty chứng khoán là thành viên của OTC và ra lệnh giao dịch.
Lệnh giao dịch thường là lệnh thị trường và lệnh giới hạn.
+ CTCK nhận lệnh của khách hàng sẽ liên lạc với các CTCK khác có giao dịch loại chứng
khoán liên quan và thông qua hệ thống giao dịch của OTC để tìm ra giá yết phù hợp.
+ Công ty CK lựa chọn mức giá phù hợp với nhu cầu đầu tư của khách hàng, liên lạc với
khách hàng, thông báo về thực hiện về lệnh giao dịch.
2. Tự doanh chứng khoán
2.1 Khái niệm
Hoạt động tự doanh của các công ty chứng khoán là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch
mua bán chứng khoán cho chính mình trên cùng một thi trường ở các thời điểm khác nhau nhằm
mục tiêu mua thấp bán cao. Mặt khác còn thực hiện kinh doanh chênh lệch giá trên các thị
trường khác nhau, mua bán các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyến chọn nhằm thu lợi nhuận, đầu
cơ hoặc phòng vệ.
- Có thể thực hiện hoạt động tự doanh trên SGDCK hoặc trên thị trường OTC
- Có thể thực hiện theo phương thức:
+ Giao dịch trực tiếp: giao dịch trao tay giữa khách hàng và CTCK theo thỏa thuận.
+ Giao dịch gián tiếp: CTCK thực hiện lệnh mua bán chứng khoán cho chính mình qua
SGDCK.
2.2 Quy trình nghiệp vụ tự doanh chứng khoán
Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán tại thường bao gồm các bước sau đây:
+ Bước 1: Xây dựng chiến lược đầu tư
+ Bước 2: Khai thác, tìm kiếm cơ hội đầu tư
+ Bước 3: Phân tích đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư
+ Bước 4: Thực hiện đầu tư
+ Bước 5: Quản lý đầu tư và thu hồi vốn
3. Bảo lãnh phát hành chứng khoán

3.1 Khái niệm
Là việc tổ chức bảo lãnh tư vấn pháp lý, tư vấn tài chính, giúp tổ chức phát hành thực hiện
những thủ tục cần thiết trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và
giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành.
3.2 Quy trình bảo lãnh phát hành chứng khoán
- Giai đoạn 1: Chuẩn bị các nội dung cần thiết cho đợt chào bán CK ra công chúng
+ Bước 1: Tổ chức đại hội cổ đông, lấy ý kiến chấp thuận về việc chào bán ra công chúng
+ Bước 2: Thành lập ban chuẩn bị cho đợt chào bán CK ra công chúng
+ Bước 3: Lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành và ký hợp đồng bảo lãnh sơ bộ.
- Giai đoạn 2: Chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ đăng ký phát hành và hồ sơ bảo lãnh phát hành cho cơ
quan có thẩm quyền (UBCK)
+ Bước 1: Ký hợp đồng bảo lãnh chính thức và các văn bản có liên quan
+ Bước 2: Chuẩn bị và nộp hồ sơ xin phép phát hành
+ Bước 3: Lựa chọn thành viên trong tổ hợp bảo lãnh
+ Bước 4: Định giá đợt chào bán
+ Bước 5: Nộp hồ sơ xin phép bảo lãnh phát hành
- Giai đoạn 3: Phân phối CK
+ Bước 1: Công bố thông tin về đợt phát hành
+ Bước 2: Phân phối CK ra công chúng
- Giai đoạn 4: Hoàn tất các công việc của đợt chào bán
+ Bước 1: Khóa sổ và kết thúc đợt bảo lãnh phát hành
+ Bước 2: Bình ổn và điều hòa thị trường
+ Bước 3: Giải thể tổ hợp phát hành và báo cáo kết quả đợt chào bán lên UBCK.
4. Tư vấn chứng khoán
4.1 Khái niệm
Tư vấn là hoạt động trong đó các chuyên gia tiến hành chọn lọc, cung cấp thông tin, tri thức
và giải pháp để giúp khách hàng có quyết định đúng đắn.
4.2Các loại tư vấn:
+ Tư vấn phát hành
+ Tư vấn niêm yết

+ Tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp
+ Tư vấn tài chính.
+ Tư vấn bảo lãnh phát hành
+ Tư vấn đầu tư
5.Các hoạt động phụ trợ
Ngoài những nghiệp vụ trên, các tổ chức KDCK còn thực hiện các nghiệp vụ khác như: đăng
ký, lư kí và thanh toán bù trừ chứng khoán.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty
TNHH chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt
Nam.
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Quá trình hình thành và phát triển
- Công ty TNHH chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam (VCBS);
thành viên 100% vốn của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, được thành lập thep quyết
định số 27/QĐ-HĐQT ngày 7/1/2002 của chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán. Công ty được cấp phép hoạt động
đối với tất cả các nghiệp vụ chứng khoán theo giấy phép số 09/GPHĐKD do Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước cấp ngày 24/4/2002. Trải qua 5 năm hoạt động, VCBS
®
tự hào là một trong
những công ty chứng khoán hàng đầu tại Việt Nam, với các dịch vụ đa dạng:
+ Môi giới chứng khoán;
+ Lưu ký chứng khoán.
+ Tư vấn đầu tư chứng khoán;
+ Tư vấn tài chính doanh nghiệp;
+ Bảo lãnh PH và Tự doanh;
- Tên viết tắt: VCBS
- Vốn điều lệ: 700 tỷ VND
- Hội sở chính: Hà Nội
2. Sản phẩm và dịch vụ

II.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
1. Môi giới chứng khoán.
Với nguyên tắc công bằng trung thực và tận tụy VCBS cung cấp cho tất cả các khách hàng
cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước thông qua các hình thức đa dạng thuận tiện với tốc độ xử
lý lệnh nhanh chóng , chính xá , an toàn.
Ngay khi mở tài khoản giao dịch tại VCBS, Quý khách hàng sẽ thực sự yên tâm và hài
lòng với các tiện ích giao dịch của VCBS bao gồm:
- Tiện ích Quản lý tài khoản:Cam kết đảm bảo quyền lợi khách hàng; Bảo mật thông tin tài
khoản khách hàng;Lưu trữ thông tin tài khoản.
- Tiện ích Đặt lệnh giao dịch:Tốc độ xử lý lệnh: nhanh, chính xác và an toàn trong tất cả các
trường hợp đặt lệnh/sửa lệnh/ huỷ lệnh.
- Phương thức nhận lệnh: đa dạng với nhiều phương thức đặt lệnh khác nhau như:trực tiếp tại
quầy, qua điện thoại, qua fax, qua internet
1.1 Mở tài khoản
VCBS cung cấp dịch vụ Môi giới trọn gói cho tất cả các khách hàng cá nhân và tổ chức trong
và ngoài nước thông qua các hình thức giao dịch đa dạng và thuận tiệnbaogồm:
- Mở tài khoản tiền tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
- Kế toán hướng dẫn khách hàng điền vào bộ hồ sơ khách hàng gồm:
+ Giấy đề nghị mở tài khoản: 02 bản.
+ Hợp đồng mở tài khoản giao dịch: 02 bản.
+ Giấy đăng ký giao dịch qua điện thoại,qua internet(nếu có nhu cầu).
Ngoài ra, khách hàng cần xuất trình các giấy tờ:
+ Khách hàng là cá nhân Việt Nam:Giấy CMND/Hộ chiếu: 01 bản phô tô..
+ Khách hàng là tổ chức Việt Nam:Giấy đăng ký kinh doanh (bản sao) 01 bản và Quyết
định bổ nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng (bản sao)01 bản.
1.2 Phương thức thực hiện giao dịch mua và bán chứng khoán
- Thực hiện qua điện thoại
Khách hàng đặt lệnh Mua hoặc Bán qua điện thoại bằng cách:
+ Gọi điện thoại đến số máy quy định (sẽ được thông báo sau khi đăng ký). Khách hàng sẽ được
thông báo khi có thay đổi số điện thoại đặt lệnh.

+ Sau khi yêu cầu được đặt lệnh qua điện thoại, theo sự hướng dẫn của cán bộ môi giới, khách
hàng đọc tên, số CMND, số TK giao dịch, Mã số giao dịch, loại chứng khoán muốn Mua hoặc
Bán, số lượng và giá yêu cầu.
+ Sau khi kiểm tra số dư TK tiền hoặc TK chứng khoán, cán bộ môi giới nhận lệnh sẽ xác nhận
lại thông tin của lệnh với khách hàng. Toàn bộ thông tin đặt lệnh qua điện thoại sẽ được ghi âm
và lưu giữ tại VCBS.
+ Sau khi nhận lệnh của Khách hàng, VCBS chuyển lệnh vào hệ thống SGDCK/TTGDCK chính
xác, nhanh chóng.
+ Sau phiên giao dịch, nếu lệnh của Khách hàng được thực hiện, Khách hàng sẽ được nhận
Thông báo kết quả giao dịch tại Bộ phận môi giới của VCBS hoặc theo dõi số dư Tài khoản tiền
và chứng khoán trực tiếp qua mạng.
+ Để đảm bảo tính an toàn của mật khẩu, hàng tháng khách hàng sẽ liên hệ với cán bộ Môi giới
để đổi mật khẩu giao dịch theo yêu cầu của khách hàng. Khách hàng phải tự chịu trách nhiệm
giữ bí mật mật khẩu. VCBS không chịu trách nhiệm trong trường hợp Khách hàng bị lộ mật
khẩu.
+ Khi muốn ngừng giao dịch chứng khoán qua điện thoại, khách hàng liên hệ với Bộ phận môi
giới của VCBS để làm thủ tục huỷ Đăng ký giao dịch.
- Thực hiện qua Internet:.
Thủ tục đăng ký giao dịch trực tuyến qua VCBS CYBER INVESTOR:
Khi tiến hành mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại VCBS, thông thường khách hàng được
tư vấn nên đăng ký thủ tục giao dịch trực tuyến qua Internet bởi phần mềm VCBS-CYBER
INVESTOR. Đây là phương thức giao dịch nhanh chóng, an toàn và tiện ích cho nhà đầu tư. Các
bước thực hiện:
+ Sau khi điền vào Giấy đăng ký, khách hàng sẽ được cán bộ môi giới VCBS cấp Tên truy cập
và Mật khẩu truy cập (mật khẩu 1), Mật khẩu đặt lệnh (mật khẩu 2) lần đầu.
+ Khách hàng có trách nhiệm hoàn thiện phiếu lệnh gốc theo quy định của VCBS, thay đổi mật
khẩu ngay sau lần truy cập đầu tiên vào phần mềm Giao dịch trực tuyến. Hàng tháng hệ thống sẽ
tự động yêu cầu khách hàng đổi mật khẩu. Khách hàng phải tự chịu trách nhiệm giữ bí mật mật
khẩu. VCBS không chịu trách nhiệm trong trường hợp Khách hàng bị lộ mật khẩu.
Cách thức giao dịch trực tuyến qua VCBS CYBER INVESTOR:

+ Bước 1: Truy cập trang Web tại địa chỉ: hoặc vào trang chủ
VCBS: và chọn phần Giao dịch trực tuyến.
+ Bước 2: Nhập Tên truy cập và Mật khẩu truy cập (khách hàng tự bảo mật). Màn hình sẽ hiển
thị mục Truy vấn số dư - Đặt lệnh. Trong đó, khách hàng có thể biết được Số dư tiền được phép
giao dịch, Số dư chứng khoán được phép giao dịch.
+ Bước 3: Khách hàng đặt lệnh Mua hoặc Bán bằng cách: Nhấp chuột vào nút Mua hoặc nút
Bán tương ứng, sau đó chọn nhập các thông tin: Loại Chứng khoán, Số lượng, Loại giá, Giá và
bấm chuột vào nút Đặt lệnh, nhập Mật khẩu đặt lệnh, bấm Chấp nhận. Lệnh của Khách hàng sau
khi được nhập vào hệ thống của VCBS thể hiện trên trang Web ở trạng thái Chờ đợi (với ý
nghĩa: chờ xếp thứ tự để truyền lệnh vào hệ thống của SGDCK Tp HCM và TTGDCK Hà Nội).
Phương thức nhận kết quả giao dịch:
Khách hàng kiểm tra trạng thái lệnh trong phần Sao kê lệnh. Kết quả khớp lệnh sẽ được hiển
thị ngay sau khi SGDCK TPHCM và TTGDCK HN trả kết quả về cho VCBS. Thông thường,
quá trình ghép lệnh cho khách hàng diễn ra trong vài phút sau khi nhận được dữ liệu.
+ Nếu lệnh được khớp: dữ liệu Mã chứng khoán, số lượng, giá khớp sẽ hiển thị ở phần “Các
lệnh dự kiến khớp chờ hạch toán”. Cuối ngày giao dịch, trong phần “Các lệnh được khớp” sẽ
hiển thị các thông số của lệnh.
+ Nếu lệnh không được khớp: cuối ngày giao dịch sẽ không có dữ liệu trong phần “Các lệnh
dự kiến chờ hạch toán” và trong phần “Các lệnh được khớp” sẽ ghi: “Không có lệnh được
khớp trong ngày”.

Bảng giá trực tuyến qua VCBS CYBER INVESTOR:
Sau khi truy cập vào tài khoản, khách hàng có thể dễ dàng nhận thấy 2 link Bảng giá HOSE
(SGDCK TPHCM) và 2 link Bảng giá HASTC (TTGDCK HN). Trường hợp có quá nhiều khách
hàng truy cập link 1 gây ra nghẽn tạm thời thì khách hàng có thể truy cập link 2.
Sao kê phát sinh chứng khoán và tiền qua VCBS CYBER INVESTOR:

×