Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu lao động của công ty traenco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.54 KB, 27 trang )

Lời mở đầu
Sau thời gian học tập tại nhà trờng, em đợc đi thực tập tại Công ty xây
dựng và thơng mại TRAENCO với biết bao sự hồi hộp lo lắng về môi trờng
mới.
Thời gian thực tập không chỉ là cơ hội để cho em đợc thực hành gắn
liền giữa lý thuyết và thực tiễn, mà còn giúp em hiểu rằng để làm ngời cán bộ
cần phải có rất nhiều yếu tố không chỉ riêng lý thuyết học ở trờng; qua gian
thực tập cũng đã giúp cho em có nhận thức sâu sắc hơn về nền kinh tế của nớc
nhà.
Sau gần 20 năm đổi mới kinh tế, từ một nền kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trờng, theo định hớng xã hội chủ nghĩa và có sự
quản lý của Nhà nớc. Nớc ta đang trên đà phát triển, hội nhập chung với nền
kinh tế của thế giới nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc những thành tựu đáng kể,
tuy nhiên chỉ đáp ứng đợc một phần nhu cầu xã hội, đặc biệt nhu cầu về lao
động và việc làm, tỷ lệ thất nghiệp còn cao, cùng với sự bùng nổ dân số vấn
đề về việc làm ngày càng có nhiều khó khăn hơn.
Đứng trớc tình hình thực tế này, Việt Nam đã đồng thời đón nhận và
không ngừng tìm kiếm giải pháp tháo gỡ mọi khó khăn để phù hợp hơn với
tình hình chung của trào lu nền kinh tế toàn cầu hoá này.
Thực trạng nền kinh tế mở đã mở ra nhiều hớng đi mới cho các
doanh nghiệp Việt Nam. Trong những năm gần đây, xuất khẩu lao động đã trở
thành một hoạt động kinh tế - xã hội góp phần quan trọng vào quá trình phát
triển kinh tế nớc nhà, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động. Bên cạnh
những mặt đạt đợc vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, thách thức và cũng mở ra
nhiều cơ hội mới cho nền kinh tế.
Vậy làm thế nào để đa lĩnh vực xuất khẩu lao động lên tầm cao mới
xứng đáng với vị trí và tầm quan trọng của nó. Trải qua thời gian thực tập và
nghiên cứu, em luôn băn khoăn về vấn đề này và đã đi sâu nghiên cứu hơn
nữa tông qua đề tài: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh xuất khẩu lao động của công ty Traenco để viết thành luận
văn tốt nghiệp của mình, mong đợc góp phần giúp cho hoạt động xuất khẩu


lao động ngày đợc tốt hơn, có hiệu quả cao hơn. Cơ cấu của bài luận văn nh
sau:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về xuất khẩu lao động
Phần II: Thực trạng xuất khẩu lao động của Công ty
Phần III: Những giải pháp và kiến nghị
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Thầy cô
giáo - những ngời đã dìu dắt em trong suốt quãng đờng học tập tại nhà trờng;
đặc biệt là Thầy giáo - PGS.TS Trần Ngọc Chơng đã theo sát từng bớc hớng
dẫn, chỉ bảo cho em đợc hoàn thiện hơn trong suốt thời gian thực tập và viết
luận văn .
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tập thể CBCNV Công ty
TRAENCO, đặc biệt là Chú Trần Văn Gia- ngời đã giúp em định hớng đề tài
và tìm nguồn tài liệu để viết luận văn.
1
Xin cảm ơn các bạn đã quan tâm góp ý kiến, động viên trong suốt
thời gian thực tập và viết luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn!
phần I
Cơ sở lý luận chung về xuất khẩu lao động
I. Hàng hoá Sức lao động và thị trờng hàng hoá sức lao động
1. Hàng hoá sức lao động
a) Khái niệm sức lao động
Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cơ thể con ngời,
nó đợc vận dụng và quá trình lao động sản xuất
b) Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá
Một là; ngời lao động phải đợc tự do về thân thể, do đó có khả năng chi
phối sức lao động của mình. Sức lao động chỉ xuất hiện trên thị trờng với t
cách là hàng hoá, nếu nó do bản thân con ngời có sức lao động đa ra bán.
Hai là; ngời lao động bị tớc đoạt hết t liệu sản xuất không thể tự tiến
hành lao động sản xuất. Chỉ có trong điều kiện ấy, ngời lao động mới buộc

phải bán sức lao động của mình, vì không còn cách nào khác để sinh sống.
2. Thị trờng hàng hoá sức lao động
a) Khái niệm thị trờng hàng hoá sức lao động (thị trờng lao động)
Thị trờng hàng hoá sức lao động là một bộ phận cấu thành của hệ thống
thị trờng trong nền kinh tế thị trờng. ở đó diễn ra quá trình thoả thuận, trao
đổi, thuê mớn lao động giữa hai bên, bên sử dụng và bên bán sức lao động.
b) Phân loại thị trờng lao động
- Thị trờng lao động trong nớc là một loại thị trờng, trong đó mọi lao
động đều có thể tự do di chuyển từ nơi này đến nơi khác, nhng trong phạm vi
2
biên giới của một quốc gia.
- Thị trờng lao động quốc tế là một bộ phận cấu thành của hệ thống thị
trờng thế giới, trong đó lao động từ nớc này có thể di chuyển từ nớc này sang
nớc khác thông qua Hiệp định, các Thoả thuận giữa hai hay nhiều quốc gia
trên thế giới.
3. Sự hình thành và phát triển của thị trờng hàng hoá sức lao động
quốc tế.
Do sự phát triển không đồng đều về trình độ phát triển kinh tế - xã hội,
cũng nh sự phân bố không đồng đều về tài nguyên, dân c, khoa học công
nghệ giữa các vùng, khu vực và giữa các quốc gia, dẫn đến không một quốc
gia nào lại có thể có đầy đủ, đồng bộ các yếu tố cần thiết cho sản xuất và phát
triển kinh tế.
Để giải quyết tình trạng bất cân đối trên, tất yếu sẽ dẫn đến việc các
quốc gia phải tìm kiếm và sử dụng những nguồn lực từ bên ngoài để bù đắp
một phần thiếu hụt các yếu tố cần thiết cho sản xuất và phát triển kinh tế của
đất nớc mình.
Thông hờng, các nớc xuất khẩu lao động đều là những quốc gia kém
hoặc đang phát triển, dân số đông, thiếu việc làm ở trong nớc hoặc có thu
nhập thấp, không đủ để đảm bảo cho cuộc sống của gia đình và cho chính bản
thân ngời lao động. Nhằm khắc phục tình trạng khó khăn này, buộc các nớc

trên phải tìm kiếm việc làm cho ngời lao động của nớc mình từ bên ngoài.
Trong khi đó, ở những nớc có nền kinh tế phát triển thờng lại có ít dân, thậm
chí có những nớc đông dân nhng vẫn không đủ nhân lực để đáp ứng nhu cầu
sản xuất do nhiều nguyên nhân: Công việc nặng nhọc, nguy hiểm và độc hại
nên không hấp dẫn họ, dẫn tới thiếu hụt lao động cho sản xuất. Để có thể duy
trì và phát triển sản xuất, bắt buộc các nớc này phải đi thuê lao động từ các n-
ớc kém phát triển hơn, có nhiều lao động dôi d và đang có khả năng cung ứng
lao động làm thuê.
Vậy là đã xuất hiện nhu cầu trao đổi giữa một bên là những quốc gia có
nguồn lao động dôi d với một bên là các nớc có nhiều việc làm, cần thiết phải
có đủ số lợng lao động để sản xuất. Do đó vô hình chung đã làm xuất hiện
( Cung - Cầu): Cung, đại diện cho bên có nguồn lao động, còn Cầu đại diện
cho bên các nớc có nhiều việc làm, đi thuê lao động. Điều này cũng đồng
nghĩa với việc đã hình thành lên một loại thị trờng, đó là thị trờng hàng hoá
lao động quốc tế.
Khi lao động đợc hai bên mang ra thoả thuận, trao đổi, thuê mớn, lúc
này sức lao động trở thành một loại hàng hoá nh những loại hàng hoá hữu
hình bình thờng khác. Nh vậy, sức lao động cũng là một loại hàng hoá khi nó
3
đợc đem ra trao đổi, mua bán, thuê mớn và khi đã là một loại hàng hoá thì
hàng hoá sức lao động cũng phải tuân theo những quy luật khách quan của thị
trờng: Quy luật cung - cầu, quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh nh những
loại hàng hoá hữu hình khác.
Nh đã phân tích ở trên, cho thấy: Để có thể hình thành thị trờng lao
động xuất khẩu trớc hết phải xuất phát từ những nhu cầu trao đổi hoặc thuê
mớn lao động giữa bên cho thuê lao động và bên đi thuê lao động. Thực chất,
khi xuất hiện nhu cầu trao đổi, thuê mớn lao động giữa quốc gia này với quốc
gia khác, là đã hình thành lên hai yếu tố cơ bản của thị trờng, đó là cung và
cầu về lao động. Nh vậy là thị trờng hàng hoá sức lao động quốc tế đã đợc
hình thành từ đây.

Trong điều kiện hội nhập phát triển đời sống kinh tế nh hiện nay, quan
hệ cung - cầu không còn bị bó hẹp trong phạm vi một quốc gia, biên giới của
một nớc chỉ còn ý nghĩa hành chính, còn quan hệ này ngày càng diễn ra trên
phạm vi quốc tế, mà trong đó bên Cung đóng vai trò là bên xuất khẩu và Cầu sẽ
đại diện cho bên nhập khẩu lao động.
4. Xuất khẩu lao động.
a) Khái niệm
Xuất khẩu lao động: (Export of Labour), đợc hiểu nh là công việc đa
ngời lao động từ nớc sở tại đi lao động tại nớc có nhu cầu thuê mớn lao động.
Lao động xuất khẩu: (Labour Export), là bản thân ngời lao động, có
những độ tuổi khác nhau, sức khỏe và kỹ năng lao động khác nhau, đáp ứng
đợc những yêu cầu của nớc nhập khẩu lao động.
Việc các nớc đa lao động đi làm việc ở nớc ngoài theo nghĩa rộng tức là
tham gia vào quá trình di dân quốc tế và nó phải tuân theo hoặc là Hiệp định
giữa hai quốc gia, hoặc là phải tuân theo Công ớc quốc tế, hoặc thông lệ quốc
tế, tùy theo từng trờng hợp khác nhau mà nó nằm ở trong giới hạn nào.
Nh vậy, việc di chuyển lao động trong phạm vi toàn cầu bản thân nó
cũng có những biến dạng khác nhau. Nó vừa mang ý nghĩa xuất khẩu lao
động, vừa mang ý nghĩa của di chuyển lao động. Do đó, đã phát sinh ra nhiều
vấn đề.
b) Đặc điểm thị trờng xuất khẩu lao động
Khác với các ngành khác, kinh doanh dịch vụ xuất khẩu lao động
không phải là đa hàng hoá, tiền tệ ra nớc ngoài kinh doanh mà thực chất là đa
ngời lao động ra nớc ngoài nhằm giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao
động. Vì lý do khách quan thị trờng lao động thế giới vẫn còn tồn tại trong
một thời gian dài. Thị trờng sức lao động thế giới có những biến động phức
tạp do sự thay đổi cơ cấu của nền kinh tế thế giới, việc di chuyển vốn đầu t và
4
chính sách xuất - nhập khẩu sức lao động của các nớc. Thị trờng sức lao động
thế giới là một loại thị trờng hàng hoá đặc biệt - hàng hoá sức lao động. Đây

là một loại hàng hoá mà khi sử dụng nó, ngời sử dụng không phải chỉ trả
đúng giá cả của nó mà còn phải tôn trọng nhu cầu, nhân cách của con ngời.
Đối với các nớc công nghiệp nh Mỹ, Nhật Bản, Canada, Tây âu do
việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế mới với sự gia tăng của các ngành sử dụng
công nghệ cao và vốn đầu t lớn cho nên nhu cầu về lao động giản đơn giảm
xuống. Cơ cấu lao động của các ngành này có sự chuyển đổi cơ bản. Tỷ lệ lao
động chất lợng cao tăng lên, tỷ lệ lao động giản đơn giảm xuống. Các nớc này
chỉ chú trọng nhập khẩu các chuyên gia trong các lĩnh vực khoa học cơ bản
nh tin học, y tế, giáo dục
Đối với Liên Bang Nga và các nớc Đông Âu, do chuyển đổi cơ cấu
kinh tế và cơ chế quan lý, chuyển từ cơ chế quản lý tập trung sang cơ chế thị
trờng, các nớc này có hiện tợng d dồi về lao động do đó nhu cầu về nhập khẩu
lao động giảm xuống.
Đối với các nớc đang phát triển, do năng xuất lao động thấp, lực lợng
lao động cha đợc đào tạo chiếm tỷ trọng rất lớn do các nớc công nghiệp giảm
nhu cầu nập khẩu lao động cho nên các nớc này sẽ chú trọng nhiều hơn đến
hoạt động xuất khẩu lao động tại chỗ thông qua việc thu hút vốn và công
nghệ nớc ngoài. Các hình thức xuất khẩu lao động tại chỗ là thành lập các
khu chế biến xuất khẩu, gia công thuê cho nớc ngoài (gia công lắp giáp, may
mặc, phần mềm). Thành lập các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, phát
triển các loại hình dịch vụ quốc tế nh Du lịch, Tài chính - Ngân hàng, bảo
hiểm, t vấn
Các nớc thờng xuất khẩu lao động với khối lợng lớn là Trung Quốc,
Thái lan, Philipin, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Việt Nam và một số nớc châu
Phi. Đây là những nớc có lao động dồi dào nhng khả năng tạo công ăn việc
làm trong nớc khó khăn.
Các nớc nhập khẩu sức lao động chủ yếu là các nớc ở Trung Đông và
các nớc Châu á ( Xin-ga-po, Ma-lai-xi-a, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan,
Hông Kông). Theo số liệu của tổ chức lao động Quốc tế (ILO), thị trờng khu
vực Châu á Thái Bình Dơng hàng năm cần hàng chục ngàn lao động từ các n-

ớc trong khu vực, các nớc Trung Đông hàng năm tiếp cận khoảng 7- 8 triệu
lao động. Đài Loan cần 11 vạn lao động, trong đó khoảng 9 vạn lao động
công nghiệp còn lại là lao động trong xây dựng và dịch vụ. Hàn Quốc cần 6
vạn lao động, Li Băng cần khoảng 10 vạn. Các nớc ASEAN cũng cần tới hàng
chục vạn lao động nớc ngoài hàng năm.
5
II. sự cần thiết khách quan và vai trò của xuất
khẩu lao động đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của Việt Nam
1. Sự cần thiết khách quan phát triển hoạt động xuất khẩu lao
động.
Thực tế cho thấy, nớc ta là một quốc gia đông dân khoảng hơn 80 triệu
ngời. Theo số liệu thống kê năm 1998 của Bộ Lao động Thơng binh và Xã
hội, nớc ta có khoảng 40 triệu ngời đang ở độ tuổi lao động, hàng năm tăng
thêm 1,1 triệu lao động và hiện nay là 1,2 triệu lao động/năm, chiếm 3%
trong tổng số lực lợng lao động. Riêng lao động kỹ thuật cao chúng ta có
khoảng 5 triệu chiếm khoảng 12,5%, trong đó lao động có trình độ Đại học,
Cao đẳng là 23% khoảng 1.150.000 ngời. Bên cạnh đó, hiện có khoảng 9,4
triệu lao động thiếu việc làm, chiếm 23,5% lực lợng lao động. Tỷ lệ thất
nghiệp của lực lợng lao động trong độ tuổi ở khu vực đô thị đã giảm liên tục
từ 10% năm 1991 xuống còn 5,88% năm 1996 nhng đến năm 1998 tỷ lệ này
lại nhích lên 6,85%
(1)
và lại tiếp tục giảm nhẹ xuống còn 6,28% vào năm
2001. Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn cũng có xu hớng
tăng lên từ 72,1% năm 1996 lên 74,4% vào năm 2001.
Với tình trạng tốc độ phát triển nguồn lao động nêu trên, mâu thuẫn giữa lao
động và việc làm ngày càng trở nên gay gắt đối với nền kinh tế. Nếu không
giải quyết một cách hài hoà và có những bớc đi thích hợp giữa mục tiêu kinh
tế và xã hội sẽ dẫn tới mất ổn định nghiêm trọng về mặt xã hội. Cùng với h-

ớng giải quyết việc làm trong nớc là chính, xuất khẩu lao động là một định h-
ớng chiến lợc tích cực quan trọng, lâu dài, cần phải đợc phát triển lên một tầm
cao mới, phù hợp với vai trò của nó. Đó cũng là xu hớng chung mà nhiều nớc
xuất khẩu lao động đã quan tâm phát triển từ nhiều thập kỷ trớc đây.
Để giải quyết đợc vấn đề này, xuất khẩu lao động đã trở thành một lĩnh
vực cứu cánh cho bài toán giải quyết việc làm không những của Việt Nam mà
còn đối với cả hầu hết các nớc xuất khẩu lao động trong khu vực và trên thế
giới, vì đây là lĩnh vực đạt đợc liền lúc cả hai mục tiêu kinh tế - xã hội: vừa
đảm bảo mục tiêu giải quyết công ăn việc làm, vừa tạo nguồn thu ngoại tệ
mạnh để phát triển kinh tế xã hội trong nớc.
2. Vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển Kinh tế - Xã hội
của Việt Nam.
Với t cách là một lĩnh vực hoạt động kinh tế, cần phải đợc xem xét,
đánh giá các mặt hiệu quả tích cực mà xuất khẩu lao động đã mang lại. Một
(
6
khi nhận thức đúng đắn về hiệu quả của xuất khẩu lao động, cùng với việc
vạch ra các chỉ tiêu, xác định nó là cơ sở quan trọng cho việc đánh giá hiện
trạng và chỉ ra các phơng hớng cũng nh các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của hoạt động đa lao động đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài.
Thông thờng, hiệu quả nói chung, thờng đợc biểu hiện qua hiệu số giữa
kết quả đạt đợc và chi phí. Tuy nhiên, trong nền kinh tế xã hội, mỗi kết quả
thờng có đồng thời cả hai mặt đó là mặt kinh tế và mặt xã hội. Hiệu quả kinh
tế đợc tính theo công thức trên, còn hiệu quả xã hội lại đợc hiểu nh những kết
quả tích cực so với mục tiêu. Khi đánh giá về vai trò của xuất khẩu lao động
đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam trong những năm trớc đây
và hiện tại, không một ai có thể phủ nhận những gì mà xuất khẩu lao động
Việt Nam đã đóng góp. Xuất khẩu lao động không những vừa đạt đợc mục
tiêu về kinh tế, mà còn đạt đợc cả mục tiêu về xã hội.
Về mục tiêu Kinh tế.

Trong khi nớc ta chuyển đổi nền kinh tế cha lâu, kinh tế nớc ta còn gặp
vô vàn những khó khăn, mọi nguồn lực còn eo hẹp, thì việc hàng năm chúng
ta đa hàng vạn lao động ra nớc ngoài làm việc, đã mang về cho đất nớc hàng
tỷ USD/năm từ hoạt động xuất khẩu lao động. Đây quả là một số tiền không
nhỏ đối với những quốc gia đang phát triển nh chúng ta.
Về mục tiêu xã hội.
Mặc dù còn có những hạn chế nhất định so với tiềm năng, song xuất
khẩu lao động Việt Nam trong những năm qua, bớc đầu đã đạt đợc những
thành công nhất định về mục tiêu kinh tế - xã hội mà Đảng và Nhà nớc đã đề
ra.
Trớc hàng loạt những khó khăn và gánh nặng thất nghiệp và thu nhập
của ngời lao động trong nớc, cùng với các biện pháp tìm kiếm và tạo công ăn,
việc làm trong nớc là chủ yếu thì xuất khẩu lao động đã trở thành một trong
những ngành kinh tế quan trọng, góp phần tạo công ăn việc làm và thu nhập
cho hàng vạn lao động mỗi năm, đồng thời làm giảm sức ép về việc làm và
tạo sự ổn định xã hội ở trong nớc.
III. Quy trình xuất khẩu lao động và các nhân tố
ảnh hởng tới việc xuất khẩu lao động.
1. Quy trình xuất khẩu lao động.
Trong mỗi một giai đoạn, xuất khẩu lao động đều có một quy trình
xuất khẩu riêng, phù hợp với tính chất của từng giai đoạn. Trong thời kỳ đầu
(1980 - 1990), quy trình xuất khẩu lao động đợc thực hiện chủ yếu trêu cơ sở
Hiệp Định đợc ký kết giữa hai Chính phủ, thoả thuận ngành với ngành. Cơ
7
chế xuất khẩu lao động dựa trên mô hình nhà nớc trực tiếp ký kết và tổ chức
thực hiện đa ngời lao động đi làm việc ở nớc ngoài, các doanh nghiệp không
trực tiếp tham gia đàm phán, ký kết hợp đồng, đồng thời các công đoạn cũng
ít phức tạp hơn Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay quy trình xuất khẩu lao
động Việt Nam đã có nhiều thay đổi, các doanh nghiệp phải tự vận động tìm
kiếm và xúc tiến xuất khẩu lao động. Nhà nớc chỉ đóng vai trò hỗ trợ trong

việc đàm phán cấp cao chứ không đóng vai trò chủ đạo nh trớc kia. Do vậy,
xuất khẩu lao động Việt Nam hiện tại chủ yếu đợc thực hiện theo các bớc sau
đây:
Về phía Nhà nớc.
Nhà nớc chỉ đóng vai trò là ngời hỗ trợ cho các doanh nghiệp
trong việc hớng dẫn, t vấn và đa hợp tác lao động vào các chơng trình làm
việc, đàm phán cấp cao giữa hai chính phủ với các quốc gia trong khu vực
cũng nh trên thế giới có khả năng tiếp nhận lao động Việt Nam.
Về phía doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
- Chủ động tìm kiếm thị trờng.
- Đàm phán ký thoả thuận (hợp đồng).
- Tuyển chọn lao động.
- Đào tạo giáo dục định hớng cho ngời lao động.
+ Ngoại ngữ, kỷ luật lao động.
+ Phong tục, tập quán nớc đến.
+ Nội dung hợp đồng.
+ Quyền lợi và nghĩa vụ của ngời lao động.
- Tổ chức khám tuyển.
- Đa lao động đi.
- Quản lý lao động ở nớc ngoài.
- Tiếp nhận lao động trở về và thanh lý hợp đồng.
- Tái xuất (nếu pháp luật của nớc tiếp nhận cho phép và doanh
nghiệp đó yêu cầu).
2. Các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu lao động
a) Vai trò của Nhà nớc.
Để có thể tồn tại và phát triển phù hợp với những xu hớng vận động của
nề kinh tế thế giới và quá trình hội nhập kinh tế đang diễn ra trong khu vực và
trên thế giới, xuất khẩu lao động càng phải nhận đợc sự quan tâm, hớng dẫn
chỉ đạo đặc biệt từ phía Nhà nớc. Cho nên muốn hay không muốn thì vai trò
8

của nhà nớc trong bối cảnh hiện nay và kể cả trong tơng lai vẫn đóng một vai
trò quan trọng và cần thiết trong việc hoạch định chính sách phát triển xuất
khẩu lao động, nhằm đáp ứng những yêu cầu cấp thiết trong tình hình mới.
Thực tế đã chứng minh, càng ngày xuất khẩu lao động càng đợc các chuyên
gia đa vào hoạch định chính sách phát triển kinh tế, coi xuất khẩu lao động là
một trong các ngành kinh tế mũi nhọn, quan trọng của đất nớc trong việc thực
hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nớc mình.
b) Công tác đào tạo cho lao động xuất khẩu.
Muốn đẩy mạnh xuất khẩu lao động cần phải nâng cao chất lợng nguồn
nhân lực. Đây là nhân tố quan trọng bảo đảm sự ổn định và phát triển quy mô
lao động trên thị trờng lao động quốc tế.
Qua thực tế, công ty nào nắm đợc nguồn lao động và nguồn lao động
đó đợc đào tạo bài bản thì công ty đó sẽ giành đợc hợp đồng. Đào tạo để đáp
ứng nhu cầu của các nhà sản xuất, kinh doanh có công nghệ sản xuất tiên tiến
trong hệ thống sản xuất linh hoạt; Đào tạo để tạo ra một môi truờng làm việc
lành mạnh cho lao động xuất khẩu; Đào tạo nhằm giảm thiểu tối đa những rủi
ro mà ngời lao động dễ gặp phải nh: tai nạn nghề nghiệp, kém hiểu biết về
công việc ; Cần coi đào tạo là đầu t ban đầu không tính lợi nhuận.
c) Thị trờng lao động quốc tế.
Những thập kỉ gần đây, sự liên kết và vốn đã diễn ra mạnh mẽ cùng với
việc quốc tế hoá thị trờng lao động. Theo đánh giá của tổ chức lao động quốc
tế (ILO) số lợng những ngời di c lao động trong thời gian sống ngoài biên
giới nớc mình đã lên tới 120 triệu ngời (khoảng 60 nớc cung ứng lao động).
ở một số nớc một loạt ngành kinh tế quốc dân phụ thuộc vào việc nhập
khẩu công nhân nớc ngoài. Nh ở Pháp, công nhân nớc ngoài chiếm 25% trong
tổng số công nhân xây dựng và 33% trong ngành chế tạo ô tô. ở Bỉ 50% lao
động ngành mỏ là công nhân nớc ngoài. Thuỵ Sĩ, công nhân nớc ngoài chiếm
40% tổng số công nhân xây dựng.
Những khu vực chủ yếu có sức thu hút lao động nớc ngoài tập trung
chủ yếu ở các nớc phát triển (khoảng 1/3 ở châu Âu, 20% ở Bấc Mĩ,15% châu

Phi,12% ở các nớc ả Rập tất cả các nớc khu vực Đông Bắc á, Đông và Nam
á, Trung và Nam Mĩ cộng lại cha đến 10%). Mặc dù Việt Nam đã nắm bắt đ-
ợc sự vận động của thị trờng lao động quốc tế nhng đến nay, nếu so với các n-
ớc xuất khẩu lao động khác ở châu á nh Trung Quốc, ấn Độ, Thái Lan,
Philippin, Inđônêsia thì cơ cấu và quy mô thị trờng của ta còn rất khiêm tốn
về số lợng và thị trờng, ngành nghề ít đa dạng. Trung bình mỗi năm ta chỉ đa
đợc khoảng trên 30.000 lao động.Trong khi đó Philippin hiện có khoảng 7,5
triệu lao động và mỗi năm thu về khoảng 6 - 8 tỷ USD, Inđônêsia từ 1999 -
9
2000 đa đợc 809.972 lao động trung bình mỗi năm thu 4,67 tỷ USD. ấn độ
mỗi năm đa trên 50.000 lao động (30% là lập trình viên vào Mĩ ) thu về cho
đất nớc gần 11 tỷ USD ( theo nguồn từ Cục Quản lí lao động với nớc ngoài).
Trong xu thế toàn cầu hoá tự do luân chuyển lao động, sự xuất hiện và
phát triển các ngành nghề mới dới tác động của cách mạng khoa học công
nghệ, xu hớng mở cửa cho lao động nớc ngoài của các nớc nhập khẩu lao
động và chủ trơng khuyến khích lao động đi ra nớc ngoài làm việc của nhiều
nớc trên thế giới đã khiến cho thị trờng lao động quốc tế trở lên sôi động.
phần II: Thực trạng xuất khẩu lao động của công ty
traenco
I. đặc điểm, tình hình chung của doanh nghiệp
1. Quá trình thành lập và phát triển
Công ty xây dựng và thơng mại TRAENCO đợc thành lập ngày
23/2/1991, với tiền thân là đào tạo và sản xuất Giao thông vận tải trực thuộc
trờng kỹ thuật và nghiệp vụ Giao thông vận tải, sau đó đổi tên thành xí nghiệp
thi công cơ giới công trình giao thông và thành lập doanh nghiệp Nhà nớc
theo nghị định 338/CP của Chính Phủ tại Quyết định số 694QĐ/ TCCB - LĐ
ngày 13/4/1993 của Bộ trởng Bộ giao thông vận tải. Ngày 13/9/1996, đổi tên
thành Công ty xây dựng và dịch vụ tổng hợp và chuyển về trực thuộc Bộ giao
thông vận tải tại quyết định số 2422QĐ/ TCCB - LĐ của Bộ trởng Bộ giao
thông vận tải. Tiếp theo, ngày 24/6/1998 Bộ trởng Bộ giao thông vận tải ra

quyết định số1561/1998/ QĐ - TCCB - LĐ đổi tên Công ty xây dựng và th-
ơng mại tổng hợp thành Công ty xây dựng và thơng mại, tên tiếng anh là:
Transport Engineering Contruction and Trading Corporation, tên viết tắt là:
TRAENCO.
Công ty có các chức năng hoạt động sau:
- Xây dựng công trình giao thông
- Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn
- Xây dựng công trình dân dụng và dịch vụ về nhà khách
- Xuất nhập khẩu vật t, máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải, thiết bị
trang trí nội ngoại thất, hàng tiêu dùng
- Xuất khẩu lao động
- Lắp ráp xe gắn máy hai bánh, sửa chữa, tân trang máy móc thiết bị,
phơng tiện vận tải, dịch vụ hàng hoá.
- Bóc đất đá, san lấp mặt bằng, xây dựng cong trình thuỷ lợi.
- Kinh doanh than.
10
- Đại lý hàng hải.
2. Đặc điểm quản lý và tổ chức sản xuất của công ty.
2.1 Về tổ chức bộ máy quản lý
a) Ban Giám đốc Công ty
Đứng đầu là Tổng Giám Đốc, ngời chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc, trớc
cơ quan chủ quản trực tiếp về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức,
đời sống cán bộ công nhân viên và các hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà
nớc đã ban hành, có trách nhiệm điều hành sản xuất kinh doanh có lãi, bảo
toàn và phát triển nguồn vốn Nhà nớc giao cho doanh nghiệp. Bảo đảm việc
làm thờng xuyên cho ngời lao động, ổn định thu nhập cho ngời lao động trong
Công ty.
Tổng Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty, chỉ đạo và chịu trách
nhiệm toàn bộ mọi hoạt động của công ty trớc pháp luật Nhà nớc.
Các Phó Tổng Giám đốc giúp Tổng Giám đốc trong điều hành sản xuất

kinh doanh, chịu trách nhiệm trớc Tổng Giám đốc và pháp luật những công
việc đợc Tổng Giám đốc giao phụ trách và uỷ quyền, thực hiện đúng quyền
hạn và trách nhiệm đợc phân công.
b) Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật
- Có nhiệm vụ xây dựng và quản lý kinh tế kế hoạch trong toàn Công
ty, có trách nhiệm tham mu cho Tổng Giám đốc về kế hoạch sản xuất kinh
doanh từng tháng, quí, năm; quản lý các văn bản pháp qui về sản xuất kinh
doanh của Công ty.
- Tham mu công tác mở rộng địa bàn hoạt động, ngành nghề sản xuất
kinh doanh, về đầu t đổi mới kỹ thuật, công nghệ, về đầu t máy móc thiết bị.
- Có trách nhiệm soạn thảo và kiểm tra nội dung hợp đồng kinh tế, các
biên bản thanh lý hợp đồng giữa Công ty với khách hàng theo đúng pháp
luật hiện hành.
- Tổng hợp, thống kê, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh thờng kỳ
và đột xuất cho Tổng Giám đốc và các cơ quan có liên quan.
- Quản lý các hồ sơ kỹ thuật (công trình, máy móc, thiết bị ) trong
toàn Công ty.
- Kiểm tra đánh giá các hồ sơ kỹ thuật trình Ban Giám đốc.
- Lập và chỉ đạo các biện pháp xử lý các tình huống kỹ thuật phát sinh
trong quá trình sản xuất của các đơn vị trong Công ty.
- Lập và chỉ đạo các biện pháp xử lý tình trạng máy móc, thiết bị do
công ty quản lý.
- Lập và chỉ đạo các định mức vật t, kỹ thuật cho các máy móc thiết bị
do Công ty quản lý các định mức, chi phí sản xuất kinh doanh.
- Quản lý các mặt hoạt động sau: Xây dựng Công trình giao thông,
thuỷ lợi, dân dụng, công nghiệp, sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn, sản xuất
vật liệu xây dựng, bóc đất đá san lấp mặt bằng.
- Kiểm tra hớng dẫn và chỉ đạo nghiệp vụ cho các đơn vị thành viên
Công ty.
11

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Tổng Giám đốc.
c) Phòng Dự án
- Phòng Dự án có chức năng tham mu giúp việc Tổng Giám đốc thống
nhất quản lý và điều hành công tác khai thác tìm kiếm việc làm trong phạm vi
toàn Công ty; quản lý các dự án đầu t của Công ty.
- Quản lý hệ thống các văn bản pháp quy của Nhà nớc, các văn bản
quản lý của Ngành, địa phơng và của Công ty có liên quan để phục vụ cho
công tác đấu thầu công trình.
- Quản lý và xử lý thông tin về các dự án đầu t của Nhà nớc, các
ngành, các địa phơng và các tổ chức khác có liên quan đến các lĩnh vực kinh
doanh của Công ty ( từ bớc lập kế hoạch đầu t, chuẩn bị đầu t, thực hiện đầu t-
) để báo cáo Tổng Giám đốc.
- Phối hợp với các phòng ban đơn vị có liên quan giúp viêc cho Tổng
Giám đốc trong quá trình lập kế hoạch đấu thầu và tham gia tổ chức đấu thầu
các dự án đầu t.
- Tham mu cho Tổng Giám đốc về cơ chế tìm việc làm của Công ty
nhằm nâng cao hiệu quả công tác này, khuyến khích cho mọi ngời trong và
ngoài Công ty cùng tham gia tìm việc làm về cho Công ty.
- Quản lý các mặt hoạt động: Dịch vụ nhà khách và môi giới, kinh
doanh bất động sản.
- Kiểm tra, hớng dẫn và chỉ đạo nghiệp vụ cho các đơn vị thành viên
Công ty.
-Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Tổng Giám đốc.
d) Phòng kế toán tài vụ
- Giúp Tổng Giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán thống
kê của Công ty và có nhiệm vụ, quyền hạn theo qui định của pháp luật.
- Ghi chép tính toán phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển và
sử dụng tài sản vật t, tiền vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử
dụng kinh phí của Công ty và các đơn vị thành viên.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch

thu chi tài chính, kiểm tra việc sử dụng và giữ gìn các loại tài sản, vật t, tiền
vốn, phát hiện và ngăn chặn kịp thời mọi hành vi tham ô, lãng phí, vi phạm
chính sách chế độ quản lý kinh tế tài chính Nhà nớc.
- Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh. Kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế, tài chính phục vụ cho
công tác thống kê và thông tin kinh tế.
- Lập kế hoạch, dự án huy động vốn đầu t, vốn lu động, cân đối nhu cầu
vốn. Tổ chức huy động vốn thiếu, điều chỉnh vốn thừa để đa vào hoạt động
sản xuất kinh doanh.
e) Phòng tổ chức lao động - Tiền lơng
- Tham mu tổ chức thực hiện các hợp đồng lao động, tổ chức thực hiện
các chế độ chính sách của Nhà nớc và của Công ty đối với Ngời lao động.
12
- Tham mu và tổ chức thực hiện các quyết định về tổ chức, cán bộ
trong công ty. Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nớc đối với ngời lao
động tiền lơng. Duy trì trật tự kỷ cơng lao động đối với CBCNV.
- Thực hiện các quy định của nhà nớc và Công ty về công tác quản trị
hành chính trong công ty: quản lý đất đai, trụ sở, thiết bị văn phòng, sử dụng
dấu
- Quản lý các mặt hoạt động: Đào tạo Ngoại ngữ, dạy nghề và giáo
dục định hớng cho ngời lao động trớc khi đi làm việc ở nớc ngoài. Bổ túc
nâng cao trình độ kỹ năng nghề, bồi dỡng nghiệp vụ cho ngời lao động. Liên
kết với các trờng đào tạo cấp cao hơn phục vụ xuất khẩu lao động và du học
nớc ngoài. Kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế.
f) Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
- Tham mu cho Tổng Giám đốc trong quản lý điều hành hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu, xuất khẩu lao động, quản lý đoàn ra, đoàn vào
trong phạm vi Công ty.
- Tổng hợp các thông tin về các chính sách điều hành, quản lý Nhà n-
ớc trong lĩnh vực XNK, XK lao động; giúp việc cho Tổng Giám đốc kiểm

soát hoạt động nghiệp vụ của các đơn vị thành viên làm công tác XNK, XK
lao động.
- Tham mu về chính sách quản lý, hớng phát triển thị trờng và giải
quyết các công việc cụ thể trong lĩnh vực kinh doanh XNK, XK lao động.
- Quản lý các mặt hoạt động: XNK vật t máy móc thiết bị, phơng tiện
vận tải, sửa chữa tân trang máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải. Dịch vụ vận
tải hàng hoá. XNK thiết bị trang trí nội thất, hàng tiêu dùng. Xuất khẩu lao
động. Lắp ráp đóng mới xe gắn máy, xe ô tô các loại. Sản xuất kinh doanh
phụ tùng ô tô xe gắn máy; kinh doanh than; dịch vụ hàng hải; kinh doanh
hàng thủ công mỹ nghệ; gốm sứ; nông thuỷ sản; các sản phẩm hóa chất,
thuốc diệt muỗi, côn trùng; liên doanh gia công sản xuất hàng dệt may.
- Kiểm tra, hớng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ cho các đơn vị thành viên
Công ty.
- Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể khác do Tổng Giám đốc phân công.
2. Các đơn vị trực thuộc:
* Các đơn vị thành viên trực thuộc Công ty ( gồm: các chi nhánh, xí
nghiệp, trung tâm, đội công trình, văn phòng đại diện, ban điều hành dự án,
Ban chỉ huy công trình )
- Là những đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ XSKD do công ty và
đơn vị đề ra.
- Các đơn vị thành viên thực hiện nhiệm vụ theo đúng hớng dẫn cụ
thể của các phòng ban chức năng trong Công ty. Đảm bảo kinh doanh đúng
pháp luật, có lãi, bảo đảm việc làm thhờng xuyên cho ngời lao động và đảm
bảo thu nhập chính đáng của ngời lao động.
- Hàng năm Công ty căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị
để xác định cơ cấu tổ chức, định biên, cơ sở vật chất, máy móc thiết bị phù
hợp.
13
- Các đơn vị thành viên thực hiện nhiệm vụ báo cáo thống kê, báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kế hoạch sử dụng vốn, cân đối chi

phí sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của Nhà nớc và Công ty.
Ngoài ra còn các Ban chỉ huy công trờng, Ban đại diện Công ty ở một số
Tỉnh.
Hệ thống sơ đồ tổ chức Công ty xây dựng và thơng mại Traenco
Lao động thờng xuyên Công ty quản lý: 665 ngời
- Trình độ CBCNV: + Đại học: 200 ngời.
+ Trung học: 150 ngòi.
+ Công Nhân kỹ thuật: 312 ngời.
+ Thạc sỹ: 03 ngời.
- Lao động ngoài biên chế hợp đồng theo thời vụ, công việc (bình
quân năm): 1.727 ngời.
II. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
2001-2003
Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003
Giá trị sản lợng Triệu đồng 654.000 850.354 850.000
Tổng doanh thu

350.100 395.126 400.000
Lợi nhuận

1.615 1.650 1.770
Nộp ngân sách

23.719 25.273 26.000
Thu nhập BQ Trđ/ng/thg 1,458 1,550 1,6
Tổng số vốn KD Triệu đồng 16.095 18.250 19.600
Lợi nhuận/Vốn KD
%

10 9 9
Bảng số liệu trên cho thấy:
- Giá trị sản lợng của công ty năm 2002 đạt 850.354 triệu đồng tăng
30% so với năm 2001 (giá trị sản lợng năm 2002 đạt 354.000 triệu đồng). Tuy
nhiên giá trị sản lợng năm 2003 đạt 850.000 triệu đồng giảm 0,04% so với
năm 2002.
- Doanh thu của công ty đều tăng qua các năm: năm 2002 doanh thu của
công ty đạt 395.126 triệu đồng tăng 12,86% so với năm 2001 (doanh thu đạt
14
Tổng Giám
Đốc
Các chi nhánh
Các Phòng ban
Phó Tổng Giám Đốc
1
Phó Tổng Giám Đốc
2
Các trung tâm xí
nghiệp, đội CT
350.100 triệu đồng). Năm 2003 doanh thu đạt 400.000 triệu đồng tăng 1,2%
so với năm 2002.
- Lợi nhuận của công ty năm 2001 đạt 1.615 triệu đồng, năm 2002 lợi
nhuận đạt 1.650 triệu đồng và năm 2003 đạt 1.770 triệu đồng tăng 7,3% so
với năm 2002.
- Nộp ngân sách năm 2002 đạt 25.273 triệu đồng tăng 6,55% so với năm
2001, năm 2003 nộp ngân sách đạt 26.000 triệu đồng tăng 2,88% so với năm
2002.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh của công ty đạt khá cao từ 9-
10%. Và mức thu nhập bình quân đầu ngời đạt từ 1,4 1,6 triệu đồng, đây là
mức thu nhập tơng đối cao so với mặt bằng thu nhập chung.

Mặc dù còn có những khó khăn do sự cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác, do cơ chế còn nhiều bât cập nhng công ty đã cố gắng vơn lên, hầu hết
các chỉ tiêu của công ty đều tăng qua các năm. Công ty đã tự bổ sung vốn làm
tăng nguồn vốn kinh doanh. Hiệu quả sản xuất của công ty ngày càng tăng
tuy cha cao làm cho thu nhập nguời lao động trong công ty và đóng góp vào
ngân sách nhà nớc ngày càng tăng.
Có đợc kết quả trên là do nỗ lực của Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán
bộ công nhân viên của công ty. Bên cạnh việc tích cực tìm nguồn vốn đáp ứng
nhu cầu kinh doanh, Ban lãnh đạo công ty đã áp dụng những công nghệ mới
vào sản xuất kinh doanh, đầu t mua sắm trang thiết bị, nâng cao chất lợng cơ
sở vật chất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Song song với việc đầu t chiều sâu có chọn lọc những thiết bị công nghệ
mới. Công ty rất coi trọng khuyến khích sức sáng tạo tập thể và cá nhân trong
việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và phát huy ý kiến, làm lợi cho sản
xuất kinh doanh. Đồng thời Công ty đã thực hiện cơ chế đổi mới và phát huy
quyền tự chủ trong hoạt động SXKD, Công ty mở rộng địa bàn tham gia đấu
thầu và thắng thầu nhiều công trình lớn. Nhiều công trình lớn đã hoàn thành
và đa vào bàn giao sử dụng đem lại hiệu quả kinh tế cao.
2. Tình hình hoạt động xuất khẩu lao động của công ty
a) Số lợng lao động xuất khẩu
Bên cạnh hoạt động xây dựng thì hoạt động xuất khẩu lao động góp phần
không nhỏ vào sự tăng trởng của Công ty. Thị trờng chính của công ty là Nhật
Bản, Đài Loan và Malaisya, giai đoạn 2000 2003 công ty đã xuất khẩu đợc
số lao động là 7.205 lao động và trở thành một trong những đơn vị đứng đầu
cả nớc về xuất khẩu lao động.
Bảng 2: Số lao động xuất khẩu của công ty từ 2000 - 2003
Năm Đài Loan Malaysia Nhật Bản Tổng số
Tổng số Có nghề Tổng số Có nghề Tổng số Có nghề
2000 427 0 427
15

2001 688 0 688
2002 1.479 0 963 55 2.497
2003 922 0 2.492
543
179
179
3.593
Tổng số
3.516 0 3.455 543 234 179 7.205
- Toàn bộ số lợng lao động xuất khẩu năm 2000 và 2001 là sang Đài
Loan và là lao động phổ thông không có nghề (427 và 688 lao động).
- Đến năm 2002 công ty đã xuất khẩu sang thị trờng Malaysia và Nhật
Bản. Tổng số lao động xuất khẩu sang 3 nớc Đài Loan, Malaysia và Nhật Bản
là 2.497 lao động. Tuy nhiên số lao động này vẫn là lao động phổ thông
không có nghề.
- Năm 2003 tổng số lao động xuất khẩu là 3.593 lao động, trong đó lao
động có nghề xuất khẩu sang Malaysia là 543 lao động (chiếm 15,11%) và
sang Nhật Bản là 179 lao động (chiếm 5%).
b) Thu nhập bình quân của ngời lao động tại các thị trờng
Bảng 3: Thu nhập bình quân của ngời lao động
Đơn vị: đồng
Đài Loan Malaysia Nhật Bản
Thu nhập bình quân
4.384.962 2.600.000 7.000.000

Nh vậy là thu nhập ở thị trờng Nhật bản là cao nhất 7.000.000 đồng, rồi
đến Đài Loan là 4.384.962 đồng và Malaysia là 2.600.000 đồng. Mức thu
nhập này cao hơn mức thu nhập bình quân trong nớc, đáp ứng đợc nhu cầu
của ngời lao động đảm bảo cuộc sống và tích luỹ.
c) Cơ cấu lao động xuất khẩu

Bảng 4: Cơ cấu lao động nữ trong lao động xuất khẩu của công ty
Năm Đài Loan Malaysia Nhật Bản
Tổng
số
Nữ % Tổng
số
Nữ % Tổng
số
Nữ %
2000 427 348 81,50
2001 688
468
68,02
2002 1.479 652 44,08 963 55
2003 922
552
59,87 2.492
491
19,70 177
56
31,64
Tổng số
3.516
2.02
0
57,45 3.455
491
14,21 232
56
24,14


Bảng 3 cho thấy số lao động nữ xuất khẩu sang thị trờng Đài Loan chiếm
tỷ lệ tơng đối lớn từ 40-80% (năm 2000 là 81,50%, năm 2001 là 68,02%, năm
2002 là 44,08%, năm 2003 là 59,87%). Nguyên nhân là thị trờng này có nhu
cầu về lao động phổ thông, giúp việc gia đình
16
Đối với thị trờng Malaysia và Nhật Bản thì lợng lao động nữ chiếm tỷ lệ
ít hơn và mới từ năm 2003 mới có lao động nữ sang làm việc tại thị trờng này.
Năm 2003 lao động nữ tại thị trờng Malaysia chiếm 19,7% và Nhật Bản
chiếm 31,64%. Nguyên nhân ở hai thị trờng này thờng là công việc nặng nhọc
và có nghề.
d) Số lao động về nớc
Bảng 4: Số lao động về nớc
Năm
Đài Loan Malaysia Nhật Bản
Tổng
số
Hoàn
thành
Trớc
hạn
Tổng
số
Hoàn
thành
Trớc
hạn
Tổng
số
Hoàn

thành
Trớc
hạn
2000
21 0 21
2001
120 1 119
2002
218 57 161
2003
580 387 193 57 0 57 9 0 9
Tổng số
939 445 494 57 0 57 9 0 9
Bảng trên cho thấy.:
- Tại thị trờng Malaysia và Nhật Bản thì 100 % số lao động về nớc là về
trớc thời hạn (Malaysia về 57 lao đông và Nhật Bản là 9). Nguyên nhân số lao
động này là do không chịu đợc áp lực công việc hoặc là không đảm đơng đợc
công việc.
- Còn tại thị trờng Đài Loan số lao động về trớc thời hạn cũng chiếm tỷ
lệ khá lớn. Tổng số lao động về trớc thời hạn từ năm 2000 2003 chiếm
52,61% tổng số lao động về nớc.
3. Đánh giá về hoạt động xuất khẩu lao động của công ty Traenco
Mặc dù là một doanh nghiệp trẻ trong lĩnh vực xuất khẩu lao động song
Công ty xây dựng và thơng mại đã khẳng định đợc vị trí và năng lực hoạt
động trong lĩnh vực này. Theo đánh giá của cơ quan quản lý chuyên ngành,
Công ty TRAENCO hiện là một trong những doanh nghiệp đứng đầu toàn
quốc về lao động đa đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài. Ngoài thị trờng quen
thuộc, Công ty còn chỉ đạo các đơn vị làm nhiệm vụ xuất khẩu lao động tiếp
tục tìm hiểu, đầu t khai thác những thị trờng mới mới nh Mỹ, một số quốc gia
ở khu vực Trung Đông, Đông Âu

a) Về tiếp cận thị trờng lao động
Công ty đã tiếp cận và đa lao động sang thị trờng có nhiều tiềm năng và
đã đáp ứng đợc các yêu cầu của thị trờng đó. Công ty Traenco đã đa một lợng
lớn lao động sang thị trờng Đài Loan. Ưu thế của thị trờng Đài Loan đối với
các công ty cung ứng lao động Việt Nam nói chung và Traenco nói riêng là:
vị trí địa lý rất gần, chỉ cách Hà Nội hoặc TP Hồ Chí Minh 3 - 4 giờ bay. Thời
tiết, khí hậu cũng tơng tự với điều kiện thời tiết, khí hậu Hà Nội. Chắc chắn
lao động Việt Nam sẽ không gặp khó khăn trong việc thích ứng với môi trờng
khí hậu nh đã gặp phải ở các thị trờng khác (Nhật Bản, Hàn Quốc, LIBYA ).
17
Về phong tục, tập quán, sinh hoạt của ngời Đài Loan cũng có nhiều nét tơng
đồng với dân ta, vì cũng mang sắc thái của nền văn hoá á Đông. Ngoài thuận
lợi nêu trên, tiền lơng trả cho ngời lao động nớc ngoài làm việc ở Đài Loan là
tơng đối cao so với nhiều thị trờng khác.
Bên cạnh thị trờng Đài Loan công ty cũng đã tiếp cận đợc với thị trờng
Malaysia và Nhật Bản. Số lợng lao động xuất khẩu ngày càng lớn và cơ cấu
ngành nghề ngày càng phong phú
Công ty còn từng bớc xây dựng quy chế tín dụng, phối kết hợp với ngân
hàng địa phơng tạo điều kiện cho ngời nghèo vay vốn để tham gia chơng trình
xuất khẩu lao động. Ngoài ra, việc xây dựng mô hình gắn kết doanh nghiệp
với các chính quyền địa phơng sẽ tạo cơ hội cho công tác tạo nguồn và tuyển
chọn lao động.
Tham gia hội chợ lao động thủ đô để quảng bá về công tác xuất khẩu lao
động, tạo điều kiện để ngời lao động đợc tiếp xúc trực tiếp với công ty, không
phải qua bất cứ một khâu trung gian nào .
b) Về công tác đào tạo lao động xuất khẩu
Nhằm nâng cao chất lợng lao động trớc khi đa sang làm việc ở các thị tr-
ờng, đảm bảo phục vụ cho công tác xuất khẩu lao động trớc mắt và lâu dài lao
động trớc khi xuất khẩu đợc công ty đào tạo tại các trung tâm. Ngoài ra công
ty đã phối hợp với một số địa phơng có số lợng lao động tham gia xuất khẩu

lao động tại công ty mở các lớp đào tạo ngay tại đó để giảm bớt chi phí đi lại,
ăn ở cho ngời lao động.
Công ty rất chú trong tới công tác đào tạo để nâng cao chất lợng lao
động. Đây là công tác trọng tâm không những để phát triển thị trờng xuất
khẩu lao động cho công ty mà còn để nâng cao uy tín nguồn nhân lực xuất
khẩu của công ty trên thị trờng lao động quốc tế .
Hàng năm, công ty tổ chức nghiên cứu thị trờng xuất khẩu loại hàng
hoá đặc biệt tại các khu vực trên toàn thế giới, nghiên cứu khẩn khai thị trờng
sức lao động trong nớc, định ra phơng hớng hoạt động trớc mắt và lâu dài cho
khối đào tạo giáo dục, định hớng nghề nghiệp cho các đối tợng tham gia vào
thị trờng xuất khẩu hàng hoá sức lao động nhằm làm cho hoạt động xuất khẩu
lao động ngày càng có hiệu quả và củng cố nâng cao uy tín trên trờng thế giới
.
*Đánh giá công tác đào tạo nghề tại công ty
Hiện nay công ty đào tạo nghề chủ yếu là gửi học viên đi học nghề tại
các cơ sở và trung tâm dạy nghề. Chơng trình đào tạo nghề cho học viên tuân
18
thủ đúng quy trình đào tạo và cũng có những ảnh hởng tới chất lợng đào tạo
của công ty.
Đối với các đơn hàng đòi hỏi nghề thì phía đối tác trực tiếp thử tay nghề
sau đó cử chuyên gia sang tổ chức đào tạo, công ty chỉ hỗ trợ địa điểm, kinh
phí và quản lý.
Tuy nhiên, Công ty đã khắc phục đối với từng nghề cụ thể, lao động sau
khi đợc tuyển sẽ đợc bổ túc tay nghề do các chuyên gia của chính nhà máy đó
sang đào tạo.
Đánh giá công tác đào tạo ngoại ngữ tại Công ty
Công ty đã xây dựng chơng trình đào tạo ngoại ngữ và từng bớc nâng
cao chất lợng đào tạo nhằm cung ứng nguồn nhân lực hiệu quả cho xuất khẩu
lao động.
Đây là chơng trình đào tạo mà Traenco xây dựng từng bớc có hiệu quả,

học viên tham gia khoá học tiếp thu nhanh và đáp ứng khâu tuyển chọn của
đối tác nớc ngoài. Điều này giúp cho Traenco nhanh chóng nâng cao uy tín
với bạn hàng trong quá trình đào tạo lao động xuất khẩu.
Mặc dù khả năng ngoại ngữ của gần 90% học viên là còn rất hạn chế
(do trình độ văn hoá, tuổi và thời gian đào tạo quá gấp) nhng hầu nh số lao
động gặp rủi ro phải về nớc trớc thời hạn do khả năng ngoại ngữ kém là rất
hãn hữu ( chỉ chiếm từ 1 - 1,5% số lao động phải về nớc trớc thời hạn) mà
phần đa là do ý thức kém, t tởng không ổn định và đặc biệt là tính kỷ luật
trong sinh hoạt và lao động.
Đánh giá ch ơng trình giáo dục định h ớng cho lao động xuất khẩu.
Chơng trình giáo dục định hớng của công ty Traenco chủ yếu hớng vào
các thị trờng Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia. Toàn bộ giáo trình giáo dục định
hớng cho từng nớc đều do công ty Traenco biên soạn và trực tiếp giảng dạy.
Ưu thế trong công tác giáo dục định hớng tại công ty Traenco là giáo viên là
cán bộ của công ty, đợc đi thực tế tại các nớc. Vì vậy kiến thức thực tế sẽ giúp
ích nhiều cho ngời lao động.
Đối tợng đến trung tâm học khoảng 75% là nông dân ( đối với lao động
công nghiệp hoậc xây dựng), đặc biệt đối với nghề khoán hộ công (Đài Loan)
thì 98,6% là nông dân. Do đó Công ty đã thờng xuyên tổ chức các buổi học
giáo dục định hớng cho học viên nhằm nâng cao trình độ nhận thức của họ,
tránh các sai phạm không đáng có có thể xảy ra sau này.
c) Quy trình xuất khẩu lao động
19
Công ty đã thực hiện đúng các bớc trong quy trình xuất khẩu lao động.
Điều này tạo yên tâm cho ngời lao động, tránh đợc phiền hà cho ngời lao
động.
4. Tồn tại
- Chính sách tạo nguồn, nhất là nguồn lao động chất lợng cao, bồi dỡng
trình độ cho cán bộ quản lý còn bất cập. Chất lợng đào tạo cha đáp ứng yêu
cầu của thị trờng sức lao động. Với thời gian ngắn (khoảng 2 - 3 tháng) đào

tạo cho ngời lao động cha hề qua bất cứ trờng lớp nào cả về nghề và ngoại
ngữ thì việc nắm bắt yêu cầu đòi hỏi của công việc là rất khó khăn. Đối với
lao động đi Đài Loan, buộc phải học tiếng Trung, đây là ngoại ngữ đòi hỏi
phải chăm giao tiếp thì ngời lao động còn e dè, ngại nói. Tình trạng này tuy
đã đợc quan tâm song do bản chất ngời lao động nông thôn là học ít và hầu
nh cha tiếp xúc với tiếng nớc ngoài nên khả năng giao tiếp, phản xạ là còn
yếu.
- Khâu tuyển chọn cha tốt
- Công tác tuyên truyền thông tin đến ngời lao động, đặc biệt ngời lao
động ở vùng sâu vùng xa còn nhiều hạn chế.
- Một số ngời lao động và gia đình họ cha nhận thức đúng đắn về trách
nhiệm trong việc ký kết hợp đồng lao động với doanh nghiệp cung ứng lao
động dẫn đến nhiều trờng hợp xẩy ra tiêu cực nh: đình công tràn lan không
đúng theo luật định, vi phạm phong tục ở nớc sở tại họ đến lao động; đặc biệt
một số gia đình khuyến khích con em phá bỏ hợp đồng lao động trốn bỏ ra
ngoài làm ăn, kinh doanh.
- Công tác đào tạo nghề cho lao động về cơ sở vật chất là còn thiếu và
lạc hậu, trang thiết bị máy móc cho dạy nghề không đồng bộ, do đó năng lực
đào tạo của các trờng, cơ sở dạy nghề còn rất nhiều hạn chế. Chơng trình dạy
nghề dài hạn lạc hậu không đợc thờng xuyên cập nhật kiến thức, công nghệ
mới. Tiêu chuẩn bậc thợ cha đợc xây dựng phù hợp với sản xuất và phục vụ
xuất khẩu lao động. Mục tiêu, chơng trình đào tạo ngắn hạn cha có cơ chế
kiểm tra, đánh giá chất lợng và cha đợc quản lí thống nhất .
Chơng trình đào tạo nghề tại Traenco về dài hạn hay ngắn hạn đều cha
có cơ chế kiểm tra, đánh giá chất lợng và cha có tiêu chuẩn thợ phục vụ cho
xuất khẩu lao động. Đánh giá chất lợng học viên sau khi học là bớc chơng
trình quan trọng nhằm cung cấp cho đối tác số lợng lao động có trình độ. Do
cha có các tiêu chí chuẩn thống nhất trên toàn quốc về xác định tiêu chuẩn
thợ nên tay nghề của ngời lao động không tơng xứng với bậc thợ đợc công
nhận.

5. Nguyên nhân:
20
a. Chủ trơng chính sách:
Công tác thông tin tuyên truyền về xuất khẩu lao động cha đợc các ban
ngành chức năng quan tâm thờng xuyên, cha xây dựng đợc phong trào tham
gia xuất khẩu lao động. Cha có các chính sách hỗ trợ ngời lao động (Đào tạo
và chi phí xuất cảnh) cha thờng xuyên thanh kiểm tra và chỉ đạo công tác xuất
khẩu lao động của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
Hệ thống văn bản Pháp luật còn thiếu một số Chính sách, cơ chế cụ thể
để điều chỉnh và quản lý xuất khẩu lao động nh chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp mở rộng và phát triển thị trờng, Chính sách tín dụng và Chính sách
đầu t
Khả năng tiếp cận với nớc ngoài còn yếu, mang t tởng chờ sẵn, thụ
động. Địa bàn xuất khẩu lao động không ổn định, thị trờng xuất khẩu sức lao
động của Việt nam cũng nh của Công ty còn hẹp.
Chất lợng đội ngũ xuất khẩu lao động của ta phần lớn là thấp, nhất là
ngoại ngữ, tay nghề cha đáp ứng đợc yêu cầu của công nghệ sản xuất hiện
đại
Nhiều trờng hợp lao động của ta tự bỏ hợp đồng lao động trốn ra nớc
ngoài làm việc và sinh sống bất hợp pháp, thậm chí có những hành động tiêu
cực nh: ngời lao động tự ý đình công tràn lan không đúng theo luật định, có
một số trờng hợp bắt trộm gia cầm của dân tại địa phơng đến lao động, cá biệt
có trờng hợp bắt trộm cả bò của dân để giết thịt khiến cho ngời dân địa phơng
khiếp sợ, gây ảnh hởng xấu đến uy tín của Công ty cũng nh lao động mà
Công ty cung ứng.
Hoạt động cung ứng lao động của Công ty đang chịu sự điều tiết do các
quy luật Kinh tế khách quan, đồng thời lại chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của
các doanh nghiệp xuất khẩu lao động trong nớc cũng nh ngoài nớc có truyền
thống xuất khẩu lao động nh Philippine, Trung quốc, Thái lan.
b Về phía ngời lao động:

Tâm lý chọn thị trờng, lao động có thu nhập cao (việc nhàn, điều kiện
làm việc tốt thu nhập cao). Tuy nhiên, những ngời có thu nhập ổn định
500.000 - 700.000đ/tháng không tham gia xuất khẩu lao động mà chỉ có lao
động nghèo, thất nghiệp hoặc thiếu việc làm đối tợng này thiếu kinh phí để
xuất cảnh. Gia đình và ngời lao động cha nhận rõ lợi ích của xuất khẩu lao
động mang lại.
c) Quy mô doanh nghiệp xuất khẩu lao động
Traenco còn cha chú trọng nhiều vào hoạt động xuất khẩu lao động do
đó kinh phí đầu t cho hoạt động xuất khẩu lao động còn hạn chế dẫn đến cơ
sở vật chất cha đáp ứng đợc yêu cầu.
21
Đứng trớc những tồn tại nêu trên cần phải có những giải pháp thích
hợp. Điều này đặt ra yêu cầu lớn đối với công tác quản lí của công ty nói
chung và công tác tạo nguồn nhân lực có chất lợng cung ứng cho thị trờng lao
động quốc tế nói riêng. Trong điều kiện kinh tế mở, việc làm ngoài nớc là cơ
hội cho lao động Việt Nam thì chất lợng lao động sẽ là lợi thế cạnh tranh và
tạo uy tín, chỗ đứng cho lao động Việt Nam trong quá trình hội nhập.
Phần III
Những giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả
xuất khẩu lao động ở công ty trong thời gian tới
1.Hoàn thiện công tác kinh doanh và phát triển thị trờng.
Nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc
cho pháp nhiều thành phần kinh tế cùng hoạt động và phát triển, hoạt động
trong cơ chế thị trờng, đòi hỏi các Doanh nghiệp phải thực sự làm ăn có hiệu
quả, vì vậy bắt buộc các doanh nghiệp phải đổi mới tự chủ quản lý, thực sự
năng động nhạy bén với những cơ hội cũng nh những thách thức của thị tr-
ờng. Công ty Traenco phải tích cực chủ động tìm kiếm thị trờng và hoàn thiện
công tác quản lý đề hoạt động xuất khẩu lao động có hiệu quả.
2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh và bộ phận thị tr-
ờng

a) Mở thêm văn phòng đại diện
Đối với những nớc mà Công ty cung ứng lao động sang làm việc thì
nên đặt văn phòng đại diện bởi nó là trung tâm cho những đối tác cũ cũng
nh mới liên hệ, hơn nữa đây còn là nơi để giải quyết những vụ việc cần thiết
nh: hoà giải kịp những bất đồng giữa những ngời đến lao động và giữa ngời
lao động với ngời sử dụng lao động. Bên cạnh đó nắm bắt thông tin về khả
năng cung ứng lao động của Công ty, quản lý số lao động mà Công ty cung
ứng thực hiện tốt hợp đồng đã ký với đối tác nhằm tạo thêm uy tín của mình.
Với những thị trờng mới cần nhiều lao động nớc ngoài làm việc thì Công ty
cũng nên đặt văn phòng đại diện để nghiên cứu thị trờng và tạo tiền đề cho
việc tiếp cận và khai thông những thị trờng mới này.
b) Nâng cao năng lực hoạt động của bộ phận thị trờng.
Trong phòng thị trờng và cung ứng lao động Công ty nên tác bộ phận
thị trờng thành 2 bộ phận riêng biệt. Một bộ phận chuyên về tập hợp thông
tin, hoạch định chiến lợc kinh doanh của công ty và một bộ phận chuyên về
nghiên cứu và tiếp cận thị trờng. Sự tạo lập một bộ phận chuyên trách về thị
trờng sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển và mở rộng thị trờng của Công ty
22
trong tơng lai. Bộ phận thị trờng này có nhiệm vụ nghiên cứu thị trờng tiềm
năng và mở rộng các thị trờng mới với mục tiêu giữ vững thị trờng truyền
thống, tiếp cận với niều thị trờng trên thế giới.
Hiện nay, thị trờng nói chung và thị trờng lao động nói riêng đang chịu
sự điều tiết do các qui luật kinh tế khách quan, đồng thời lại chịu sự cạnh
tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động trong nớc cũng nh
các nớc có truyền thống xuất khẩu lao động nh: Philippine, Trung quốc, Thái
lan. Điều đó đòi hỏi cán bộ thị trờng phải năng động trong việc tìm hiểu thị
trờng và nắm bắt kịp thời những thay đổi của thị trờng lao động thế giới.
c) Hoàn thiện công tác xử lý và thu thâp thông tin thị trờng
Để tiến hành việc nghiên cứu thị trờng đợc tốt, bộ phận này cần thu
thập thông tin: Có thể sử dụng hai phơng pháp là nghiên cứu thị trờng qua tài

liệu kết hợp nghiên cứu thị trờng thực tế.
Thu thập thông tin qua tài liệu là tìm hiểu những thông tin cần thiết
liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty qua tài liệu, báo cáo, những
tạp chí trong và ngoài nớc liên quan đến thị trờng lao động các nớc trong khu
vực và trên thế giới.
Thu thập thông tin qua thị trờng thực tế bằng các kết hợp với cán bộ
Đại sứ quán Việt nam ở một số nớc có nhu cầu lao động (dới hình thức cộng
tác viên) và cử cán bộ đi thực tế tìm hiểu về tình hình nhu cầu thị trờng. Tham
gia các hội nghị giao ban về xuất khẩu lao động, tiếp cận với các Doanh
nghiệp nớc ngoài có nhu cầu sử dụng lao động Việt nam.
Xử lý thông tin: Trên cơ sở những thông tin thu đợc, cán bộ giàu kinh
nghiệm, hiểu biết về thị trờng, chuyên nghiên cứu thị trờng, xử lý phân tích
các thông tin đó và từ đó xây dựng nên một chính sách Marketing phù hợp.
3. Hoàn thiện công tác tuyển chọn, đào tạo quản lý nguồn nhân
lực.
Chất lợng lao động do Công ty cung ứng sẽ quyết định uy tín của Công
ty với các đối tác, do đó để giữ vững và phát triển tị trờng, Công ty phải thực
hiện công tác tuyển chọn, giáo dục và quản lý chặt chẽ. Công ty phải tuyển
chọn đợc những ngời có tay nghề kỹ thuật cao, ý thức kỷ luật tốt, có sức khoẻ,
nguyện vọng để thực hiện tốt hợp đồng với đối tác. Trong những năm qua
Công ty đã tuyển chọn đợc nguồn nhân lực có chất lợng kỹ thuật và ý thức kỷ
luật lao động cao. Tuy nhiên có một số ít lao động do ý thức lao động kém,
trình độ học vấn thấp dẫn đến khả năng tiếp thu ngoại ngữ thấp, ý thức kỷ luật
kém làm ảnh hởng đến uy tín của Công ty. Vậy để nâng cao hơn nữa uy tín
của mình Công ty cần hoàn thiện hơn nữa công tác tuyển chọn và giáo dục
lao động trớc khi đi lao động để đáp ứng nhu cầu của đối tác, phối hợp quản
lý tốt lao động làm việc ở nớc ngoài bằng các biện pháp thiết thực nh: nâng
cao mức tiền đặt cọc của ngời lao động trớc khi đi xuất khẩu lao động
a) Tuyển chọn và giáo dục nguồn lao động
Công tác tuyển chọn lao động là một khâu then chốt, quyết định chất l-

ợng lao động, do đó cần phải phối hợp chặt chẽ hơn nữa với một số cơ quan
chức năng kiểm tra trình độ văn hóa chọn có thể tuyển chọn theo yêu cầu phải
23
có trình độ tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên, trình độ kỹ thuật của ngời lao
động trớc khi đi, loại bỏ những lao động có tay nghề kém làm ảnh hởng đến
uy tín của Công ty. Cần phỏng vấn kỹ ngời lao động trớc khi đi để đánh giá ý
thức lao động, mục đích lao động sao cho những ngời đợc tuyển chọn là
những ngời có ý thức kỷ luật tốt. Quá trình thụ lý hồ sơ cần phải xem xét kỹ
để loại ra những ngời không đủ tiêu chuẩn xuất cảnh. Công tác đánh giá sức
khoẻ ngời lao động cần phải căn cứ vào kết quả khám sức khoẻ của bệnh viện
Đa khoa để chọn những ngời có đủ sức khoẻ để làm các côngviệc theo yêu
cầu, tránh không để xảy ra hiện tợng đối tác trả lao động về nớc vì lý do sức
khoẻ. Để công tác tuyển chọn đạt kết quả tốt đáp ứng yêu cầu của đối tác thì
tuyển chọn lao động cần đợc hoàn thiện theo những quy trình sau: (Vẽ Sơ đồ)
b) Công tác đào tạo hớng nghiệp cho ngời lao động
Trớc khi ngời lao động đi làm việc ở nớc ngoài cần tổ chức học ngoại
ngữ chuyên ngành theo lĩnh vực nghề nghiệp (chủ yếu là tiếng Anh) và học
nâng cao tay nghề. Ngoài ra ngời lao động trớc khi đi phải đợc giáo giục định
hớng cho họ những vấn đề nh: Đất nớc, con ngời, pháp luật và phong tục tập
quán nớc sở tại, an toàn lao động
Đào tạo nghề: Cần phối hợp với các trờng trung học kỹ thuật dạy nghề,
các trung tâm dạy nghề bổ túc nâng cao trình độ cho ngời lao động để đáp
ứng yêu cầu của đối tác, đào tạo nghề cho lao động phổ thông để chuẩn bị
nguồn lao động có trình độ kỹ thuật cao đáp ứng ngay khi cần bổ sung.
Đào tạo ngoại ngữ: Đào tạo ngôn ngữ nghề cần phải đợc chú trọng hơn
để ngời lao động có thể hiểu nhiệm vụ đợc giao trực tiếp không qua phiên
dịch, ngời lao động có thể chủ động giải quyết đợc những bất hoà tránh xảy
ra những trờng hợp đáng tiếc.
Giáo dục: Tất cả lao động phải đợc phổ biến chi tiết, rõ ràng về điều
kiện sinh hoạt và làm việc, an toàn lao động, bảo hiểm y tế để tránh trờng hợp

lao động gặp kó khăn khi mới sang làm việc ở nớc ngoài. Khuyến khích ngời
lao động tự nghiên cứu thêm về phong tục tập quán, vị trí địa lí của tất cả các
nớc trớc khi đi.
c) Hoàn thiện công tác quản lý.
Quản lý cũng là một khâu then chốt, nó không những giúp lao động
thực hiện tốt hợp đồng đã ký mà còn nâng cao uy tín của Công ty với các đối
tác. Để quản lý ngời lao động tốt hơn cần phải phối hợp quản lý bằng thủ tục
giấy tờ cam kết cùng với quản lý về tài chính nh tiền tệ tuỳ theo mức Công ty
có thể thoả thuận với ngời lao động lớn hơn mức quy định của luật định (Thoả
thuận ngoài giữa Công ty và ngời lao động) cấp thực hiện hợp đồng cụ thể
cho từng nớc. Ngoài ra Công ty cần phải tăng cờng công tác quản lý lao động
bằng các Đại diện ở Nớc ngoài theo từng Hãng. Công ty và đội ngũ cán bộ
quản lý cần đợc đào tạo thêm nghiệp vụ để giải quyết các vấn đề phát sinh tại
nớc sở tại.
4. Một số kiến nghị
a) Đề xuất đối với Doanh nghiệp
24
Để mở rộng hoạt động kinh doanh dịch vụ của Công ty, bên cạnh sự u
đãi, khuyến khích phát triển của Nhà nớc thì bản thân Doanh nghiệp phải tự
mình quyết định hớng đi, biện pháp cụ thể phù hợp với khả năng và tiềm lực
của mình. Bản thân Công ty phải xác định đợc môi trờng bên trong Công ty
mạnh yếu ở điểm nào, chủ động giải quyết những khó khăn đồng thời tận
dụng những thuận lợi nhằm đạt kết quả cao nhất. Vì vậy Công ty cần tập
trung vào giải quyết một số vấn đề sau:
- Đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động tiếp cận các thị trờng mới thông
qua nghiên cứu thị trờng tài liệu kết hợp thị trờng thực tế.
-Hoàn thành công tác tuyển chọn, đào tạo và quản lý nguồn nhân lực.
- Tiếp tục nghiên cứu rà soát bộ máy kinh doanh, đảm bảo hoạt động
năng động, chặt chẽ và có hiệu quả.
Tổ chức thực hiện thu, chi tài chính đảm bảo nguyên tắc năng động, kịp

thời cho hoạt động kinh doanh.
- Quy hoạch cán bộ và đào tạo cho trong và ngoài nớc đảm bảo đủ và
đủ mạnh đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên trong thời gian qua cũng có một số lợng lớn lao động trốn ra
ngoài làm việc bất hợp pháp. Vì vậy Công ty cũng cần phải có những biện
pháp cụ thể :
+ Tuyển chọn kỹ, đúng ngời, đúng nghề, có t cách đạo đức tốt.
+ Tăng cờng các biện pháp chặt chẽ hơn nh: Tăng tiền đặt cọc trách
nhiệm thực hiện hợp đồng, các biện pháp thế chấp tài sản, hàng tháng trích
tiền lơng để gửi tiền bắt buộc tại ngân hàng Việt nam.
+ Thờng xuyên kết hợp cùng gia đình, viết th động viên, khuyến khích
họ lao động tốt, không vi phạm pháp luật nớc sở tại.
b) Kiến nghị đối với Nhà nớc
Nhà nớc cần có những Chính sách, biện pháp, quy định quy chế chặt
chẽ, đảm bảo tạo điều kiện cho Doanh nghiệp trong ngành lao động xã hội,
đặc biệt là các Doanh nghiệp cung ứng nhân lực Quốc tế và thơng mại nói
riêng có một cơ hội tốt để phát triển hoạt động kinh doanh trong một môi tr-
ờng kinh doanh ổn định, hấp dẫn các nhà kinh doanh xuất khẩu lao động
trong và ngoài nớc hợp tác, liên doanh, để mở rộng quan hệ, hoạt động kinh
doanh của Công ty sang thi trờng nớc đó.
Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động cần phải có nhiều biện pháp
cụ thể, trong đó có các giải pháp pháp lý, giải pháp kinh tế pháp lý, để
hoạt động xuất khẩu lao động của Việt nam ngày càng hoàn thiện và thực sự
trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn góp phần thực hiện công cuộc đổi mới
đất nớc.
- Đa nhiệm vụ xuất khẩu lao động vào kế hoạch phát triển kinh tế- xã
hội 5 năm và hàng năm để trình Quốc hội phê duyệt.
- Nghiên cứu ban hành một quy trình làm thủ tục xuất nhập cảnh riêng
cho ngời lao động xuất khẩu. Quy trình này đợc đơn giản cho đối tợng lao
động đi làm việc ở nớc ngoài nếu họ có đủ tiêu chuẩn và đã đăng ký với các

doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
25

×