Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh sau cổ phần hoá tại Công ty Cổ phần Cơ điện và xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.49 KB, 54 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mở đầu
I. Lý do lựa chọn đề tài
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là xu thế tất yếu, là hướng đi quan trọng
và là giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
Nhà nước ở nước ta. Nhìn lại quá trình tồn tại và phát triển của nền kinh tế thế
giới, loại hình doanh nghiệp được đánh giá là loại hình doanh nghiệp mang đầy
đủ các yếu tố phát triển qua các thời kì. Chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nước được đảng và chính phủ ta bắt đầu thực hiện từ năm 1992. Sau nhiều
năm thử nghiệm có kết quả tốt, gần đây chính phủ đã bắt đầu thực hiện các giải
pháp mạnh mẽ, coi cổ phần hoá là một trong những giải pháp chủ yếu để đổi mới
cơ bản khu vực kinh tế nhà nước, tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
nhà nước, của cả nền kinh tế nói chung trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong những năm qua, thực hiện chủ trương Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà
nước, nhiều bộ, nghành địa phương đã chư trọng đến công tác cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước. Một số công ty công ty cổ phần đã đi vào hoạt động và
đem lại hiệu quả kinh tế cao, tháo gỡ được những vướng mắc trước khi cổ phần.
Tuy nhiên các công ty cổ phần cũng gặp rất nhiều khó khăn, khó khăn lớn nhất
đó là tiếp cận môi trường kinh doanh mới, cạnh tranh ngày càng diễn ra khốc liệt
hơn. Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp sau cổ phần hoá. Đây là vấn đề mà các doanh nghiệp đang rất quan
tâm vì mục đích của họ là lợi nhuận và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Vì vậy em đã chọn đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh sau cổ
phần hoá tại Công ty Cổ phần Cơ điện và xây dựng

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. Mục đích, đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1. Mục đích nghiên cứu
1.1. Mục đích chung
Nghiên cứu các giải pháp chung để nâng cao hiệu quả kinh doanh sau cổ phần


hoá tại Công ty Cổ phần cơ điện và xây dựng. Công ty Cổ phần cơ điện và xây
dựng mới cổ phần hoá và hoạt động sau cổ phần được 1 năm còn gặp rất nhiều
khó khăn.
1.2. Mục đích cụ thể.
+ Góp phần hệ thống hoá các lý luận và thực tiễn về nâng cao hiệu quả kinh
doanh
+ Đánh giá thực trạng hoạt động tại Công ty Cổ phần cơ điện và Xây dựng
+ Đề xuất một số giải pháp góp phần Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
2. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp tổng hợp xử lý số liệu
- Phương pháp phân tích theo thời gian được sử dụng như một công cụ chủ
yếu
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp thống kê mô tả
- Phương pháp tổng hợp số liệu
III. Bố cục của đề tài
Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận còn gồm 3 phần chính:
Phần I: Một số vấn đề chung về hiệu quả kinh doanh
Phần II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của Công ty
Phần III. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh sau cổ phần
hoá
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Em xin cảm ơn thầy giáo TS. Đào Duy Cầu cùng các bác, các cô, các chú các
anh chị trong Công ty Cổ phần Cơ điện và Xây dựng đã giáp đỡ em hoàn thành
đề tài này. Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi
những thiếu xót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để đề tài này
ngày càng hoàn thiện hơn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Phần 1: Một số vấn đề chung về hiệu quả kinh doanh
1. Hiệu quả kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng dến hiệu quả kinh doanh
1.1. Khái niệm chung về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh đầy đủ các lợi ích đạt
được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh
kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh đó.
Hiệu quả kinh doanh có thể bao gồm hiệu quả sản xuất và hiệu quả thương
mại. Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh thuơng mại cũng tương tự như việc đánh
giá và xác định hiệu quả sản xuất nhưng nó chỉ khác là hiệu qủa kinh kinh doanh
thương mại , nó chỉ tính toán những chi phí và kết quả liên quan đến hoạt động
tiêu thụ sản phẩm trên thi trường. Xác định đúng hiệu quả kinh doanh mà một
doanh nghiệp đạt được là rất khó khăn trong một giai đoạn kinh doanh nhất định.
nhiều khi hàng hoá được mua ở kỳ khinh doanh này nhưng được tiêu thụ ở kỳ
kinh doanh sau.Việc xác định chi phí kinh doanh cũng không phải là việc dễ
dàng. Chi phí kinh doanh được xác định là chi phí vô hình và chi phí hữu hình.
Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh dài hạn chưa chắc đã
trùng nhau. Nhiều khi trong ngắn hạn doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Khi
phân tích bất cứ hoạt dộng trong quá trình sản xuất kinh doanh nào cần phân biệt
gianh giới giữa hai khái niệm kết quả và hiệu quả kinh doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được hiểu là những gì đạt được sau
một quá trình sản suất kinh doanh nhất định. Kết quả hoạt động của một quá
trình sản xuất kinh doanh của cơ sở kinh doanh Nông nghiệp có thể hiểu là số
lượng sản phẩm tiêu thụ, lợi nhuận, doanh thu …
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong khi đó để đánh giá hiệu quả kinh doanh người ta sử dụng cả kết quả
đầu ra và các chi phí để phân tích. Phạm trù hiệu quả chỉ ra trình độ lợi dụng các
nguồn lực để tạo ra kết quả sản xuất kinh doanh nhất định. Nó không chỉ dùng
đánh giá trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào mà còn xem xét trình

độ sử dụng từng yếu tố nguồn lực trong từng bộ phận cấu thành và trong toàn bộ
hoạt động của cơ sở kinh doanh nông nghiệp. Kết quả thu được càng lớn , chi phí
bỏ ra càng ít thì hiệu quả càng cao.
Về mặt lượng, hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tương quan giữa kết quả
thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Về mặt
chất, việc đạt được hiệu quả kinh doanh cao phản ánh năng lực và trình độ quản
lý các yếu tố, các hoạt động sản xuất kinh doanh, sự hợp lý lựa chọn phương
hướng kinh doanh, chiến lược và các kết quả kinh doanh.
Nói tóm lại hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu phản ánh đồng thời các mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh: kết quả kinh doanh, chi phí kinh doanh, lợi
nhuận thu được, khả năng lợi dụng các nguồn lực …Tuy nhiên hiệu quả kinh
doanh là một phạm trù tương đối và được phản ánh bằng số tương đối. Ngày nay
hiệu quả kinh doanh là một thước đo quan trọng để đánh giá việc thực hiện các
mục tiêu của doanh nghiệp.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
1.2.1. Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp. Các nhân tố
này tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhưng
doanh nghiệp không thể kiểm soát được mà phải tìm cách hạn chế những tác
động tiêu cực của nhân tố đó và tận dụng những tác động tích cực của nó đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Môi trường kinh tế:
Các yếu tố chủ yếu trong môi trường kinh tế là hoạt động của nền kinh tế và
mức độ tin tưởng của người tiêu dùng. Đây là hai bộ phận có liên hệ chặt chẽ với
nhau nhưng không giống nhau. Hoạt dộng của nền kinh tế là những gì thực tế
đang diễn ra, còn mức độ tin tưởng của người tiêu dùng thể hiện sự nhận thức
của người tiêu dùng như thế nào về điều đang diễn ra. Môi trường kinh tế cũng
bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến sức mua và cơ cấu chi tiêu của người tiêu

dùng.
Mức độ tin cậy của người tiêu dùng chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ yếu
sau.
+ Sự biến động của chỉ số giá cả hàng hoá, tỷ lệ lạm phát
+ Các thông tin kinh tế được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng
+ Các sự kiện khác về đời sống kinh tế xã hội diễn ra ở trong nước và trên thế
giới cũng ảnh hưởng tới mức độ tin tưởng của người tiêu dùng
+ Môi trường pháp lý;
Môi trường chính trị, pháp luật có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, thể hiện ở các khía cạnh chủ yếu sau đây;
- Hệ thống các luật, Pháp lệnh, Nghị định …có tác dụng diều chỉnh hành vi
kinh doanh, quan hệ trao đổi, thương mại của doanh nghiệp
- Các hình thức bảo vệ người tiêu dùng nông sản, thực phẩm
- Hệ thống các công cụ chính sách của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông
thôn
- Cơ chế điều hành của Chính Phủ có tác động dến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
+ Thị trường từng loại sản phẩm nông nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việc nhận biết chính xác thị trường của từng loại sản phẩm nông nghiệp cụ thể
cho phép doanh nghiệp nhận biết được các chủ thể liên quan dến doanh nghiệp
gồm: Người cung ứng, đối thủ cạnh tranh và khách hàng
- Người cung ứng là các doanh nghiệp hoặc các cá nhân đảm bảo cung ứng
các yếu tố cần thiết cho doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh cùng hoạt
động trên một dây truyền sản phẩm nông nghiệp. Nhà quản lý phải luôn
theo dõi sự biến động từ nhà cung ứng về các phương diện; số lượng, chất
lượng, giá cả …các nguồn lực được cung ứng; thái độ của các nhà cung cấp
đối với doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh; Việc phát hiện và có giải phá
xử lý hợp lý những đột biến về phương diện nêu trên sẽ góp phần ổn định và

thúc đẩy hoạt động của doanh nghiệp
- Đối thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp hay công ty cùng loại hoạt động
trong cùng một lĩnh vực sản xuất kinh doanh tương tự của doanh nghiệp
- Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định
sự thành bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo nên thị trường và quy
mô khách hàng tạo nên quy mô thị trường của doanh nghiệp. Bởi vậy doanh
nghiệp cần phải nhận biết rõ sản phẩm của mình phục vụ cho thi trường nào;
thị trường tiêu dùng cuối cung hay thị trường tiêu dùng trung gian. Do vậy
điều quan trọng đối với doanh nghiệp là xác định rõ thi trường mục tiêu và
đặc điểm về nhu cầu của khách hàng mà doanh nghiệp phục vụ.
+ Môi trường văn hoá xã hội
Một số tác động của môi trường văn hoá tác dộng trực tiếp hoặc gián tiếp dến
môi trường kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
- Các giá trị văn hoá- xã hội dược hiểu là các ý tưởng được coi trọng hoặc là
các mục tiêu mà mọi người mong muốn hướng tới
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Nhân khẩu học là khoa học nghiên cứu về dân số trên các phương diện như
tỷ lệ tăng trưởng, phân bó dân số, cơ cấu lứa tuổi, tỷ lệ sinh và tỷ lệ chết
+ Môi trường công nghệ, kỹ thuật
Môi trường công nghệ, kỹ thuật được hiểu là các nhân tố liên quan đến việc sử
dụng công nghệ mới. Các nhà hoạt động thị trường cần phải nắm bắt và hiểu rõ
được bản chất của những thay đổi trong môi trường công nghệ kỹ thuật cùng
nhiều phương thức khác nhau mà một công nghệ mới có thể phục vụ cho nhu
cầu của con người; mặt khác họ phải cảnh giác kịp thời phát hiện các khả năng
xấu có thể xảy ra, gây thiệt hại tớ người tiêu dùng hoặc khía cạnh đối lập có thể
phát sinh. Tất cả những thay đổi kỹ thuật nói trên đều ảnh hưởng tới hiệu quả
kinh doanh trên các phương diện chủ yếu sau: Làm thay đổi tập quán và thay đổi
xu thế mới trong tiêu dùng; tạo ra nhiều sản phẩm mới thay thế sản phẩm cũ, làm
thay đổi chi phí sản xuất và năng suất lao động do vậy làm thay đổi bản chất của

sự cạnh tranh theo các hướng khác nhau như; thay đổi kiểu dáng, bao bì,nhãn
hiệu,thêm một số đặc tính mới, copy và cải tiến sản phẩm của đối thủ cạnh
tranh..
1.2.2. Nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan là tập hợp các nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát
được và điều chỉnh ảnh hưởng của chúng để thực hiện những mục tiêu nhất định.
Các nhân tố này bao gồm :
+ Tình hình tài chính của đơn vị kinh doanh
Đây là yếu tố quan trọng vì nó liên quan đến mọi kế hoach, chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh là một
doanh nghiệp có khả năng độc lập, tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của doanh nghiệp đó. Có khả năng tài chính tốt, doanh nghiệp mới có điều kiện
cải tiến kỹ thuật, đầu tư mới công nghệ, đón bắt được những thời cơ kinh doanh
thuận lợi, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh
+ Lực lượng lao động
Lực lượng lao động đóng vai trò then chốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Trình độ, năng lực của người lao động là nhân tố tác động
trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể coi việc bố trí lao động
phù hợp trong kinh doanh là điều kiện cần để kinh doanh đạt hiệu quả
+ Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong kinh doanh là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng
phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ sở vật chất kỹ
thuật của doanh nghiệp sẽ đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên
cơ sở sức sinh lời của tài sản. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp tuy chiếm tỷ lệ
không lớn trong cơ cấu tổng tài sản của doanh nghiệp nhưng nó có vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ sở vật chất
của doanh nghiệp bố trí hợp lí bao nhiêu thì càng đem lại hiệu quả cao bấy nhiêu
+ Sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp

Đây là yếu tố vô cùng quan trọng vì người mua bao giờ cũng quan tâm đến chất
lượng, tác dụng của sản phẩm mà họ mua. Do đó các doanh nghiệp luôn tăng
tính ưu việt sản phẩm của mình. Trong nền kinh tế thị trường, cùng với sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt của các sản phẩm trên thị trường là sự phát triển không
ngừng về nhu cầu của người tiêu dùng. Do vậy doanh nghiệp phải luôn luôn nắm
bắt được những thay đổi trong tiêu dùng của người mua để có phương án kinh
doanh hợp lí nhất
+ Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đang có tác dụng to lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh. Trong điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt như hiện
nay bắt buộc các doanh nghiệp cần rất nhiều thông tin về nhu cầu thị trường
hàng hoá, về công nghệ kỹ thuật, về người mua, về đối thủ cạnh tranh, về những
thay đổi chính sách của nhà nước …..
+ Quản trị công ty
Là cơ chế quản lý của các cổ đông đối với người đại diện điều hành trong việc
sử dụng vốn đầu tư trong kinh doanh, nhằm đảm bảo người đại diện này thực
hiện đúng các mục tiêu của cổ đông.
+Chiến lựơc và sách lược kinh doanh
Một doanh nghiệp có chiến lược và sách lược kinh doanh đúng đắn trong mỗi
thời kỳ nhất định sẽ là nhân tố đảm bảo thành công cho doanh nghiệp. Với chiến
lược sản phẩm, chiến lược thị trường và chính sách giá cá phù hợp sẽ tạo điều
kiện cho doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường,
thị phần nâng cao uy tín sản phẩm của doanh nghiệp, tạo dựng niềm tin cho
khách hàng về sản phẩm, từ đó tăng doanh thu đẩy nhah vòng quay của vốn kinh
doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
hiện nay là bởi vì :

+ Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện quyết định sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải vươn lên lấy thu nhập bù
chi phí và có lãi để đảm bảo được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế hiện
nay. Để làm được điều bắt buộc doanh nghiệp phải biết tận dụng nguồn lực sẵn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
có của mình cũng như tận dụng những lợi thế của mình để tạo ra lợi thế cạnh
tranh. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh
doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
ngược lại nếu không nâng cao được hiệu quả kinh doanh thì chắc chắn doanh
nghiệp sẽ bị phá sản trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường.
+Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và tiến bộ trong
kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận cạnh tranh. Trong nền
kinh tế thị trường như hiện này thì cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc
liệt hơn.Các doanh nghiệp cạnh tranh nhau về mẫu mã, giá cả, số lượng …Muốn
tồn tại và phát triển không còn cách nào khác là doanh nghiệp phải chiến thắng
trong cạnh tranh. Để làm được điều này doanh nghiệp phải có hàng hoá, dịch vụ
tốt, giá cả hợp lý phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng
+ Nâng cao hiệu quả kinh doanh góp phần giải quyết mối quan hệ giữa ba chủ
thể: Tập thể, nhà nước và người lao động. Bởi vì khi nâng cao hiệu quả kinh tế
thì lợi nhuận của doanh nghiệp tăng, góp phần cải thiện đời sống của người lao
động, kích thích họ làm việc tích cực hơn đồng thời tăng thêm các khoản nộp
cho ngân sách nhà nước
+ Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một yêu cầu của quy luật tiết kiệm. Bởi vì
hiệu quả và tiết kiệm là hai mặt của một vấn đề. Việc thực hiện tiết kiệm là một
biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh vì làm ăn hiệu quả thì chi phí bỏ ra sẽ it
hơn. Do vậy muốn tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất kinh doanh thì phải nâng cao
hiệu quả kinh doanh
+ Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một yêu cầu của nguyên tắc hạch toán kinh

doanh. Yêu cầu của nguyên tắc hạch toán kinh doanh là đơn vị kinh doanh được
quyền chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh, phải tự bù đắp chi phí và có lãi,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tự bảo toàn và phát triển vốn trong kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường lợi
nhuận là mục đích kinh doanh của doanh nghiệp, mà muốn kinh doanh có lãi
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
3.1. Chỉ tiêu tổng hợp

* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong cơ
sở kinh doanh nông nghiệp.
Lợi nhuận ròng(lãi ròng ) Pr = Tổng doanh thu(hoặc tổng giá trị sản xuất ) -
Tổng chi phí

D
VKD
(%) =
( )
( )
KDV
xI 100Pr
+

Trong đó:
D
VKD
: là tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Pr : là lợi nhuận ròng

I : là tiền lãi trả vốn vay
V(KD) tổng vốn kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết một đồng vốn kinh doanh bỏ ra thu được bao
nhiêu lợi nhuận
* Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
D
CP
=
TC
x 100Pr
Trong đó:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
D
CP
:Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
TC : Tổng chi phí kinh doanh thời kỳ tính toán
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết mức sinh lời của mỗi đồng chi phí bỏ vào sản
xuất kinh doanh
* Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

D
TR
=
TR
x 100Pr
Trong đó
D
TR
: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

chỉ tiêu này cho chúng ta biết trong 1 đồng doanh thu có bao nhiêu lợi nhuận
3.2.Chỉ tiêu bộ phận
* Số vòng quay của toàn bộ vốn kinh doanh

N
KD
=
( )
KDV
TR
N
KD
: Số vòng quay của toàn bộ vốn kinh doanh
TR : Tổng doanh thu
V(KD) Toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết: số vòng quay của vốn càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn
càng cao.
*Mức sinh lời bình quân của lao động :

ML(đồng/lao động) =
L
Pr

trong đó
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ML: lợi nhuận bình quân do một lao động tạo ra
L : số lao động làm việc bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
* Hiệu suất tiền lương


H
W
=
W
Pr
Trong đó H
W
là hiệu suất tiền lương
W là tổng quỹ lương
Phần 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của
Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng Hà Nội
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1. Tình hình tổ chức quản lý kinh doanh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần cơ điện và xây dựng trước đây có tên là Xưởng sửa chữa
máy kéo 250 A được thành lập năm 1956. Năm 1969 đổi tên thành: Nhà máy đại
tu máy kéo Hà Nội. Năm 1977 có tên là nhà máy cơ khí Nông nghiệp I Hà Nội.
Năm 1993 được đổi tên thành Công ty cơ điện và phát triển nông thôn
Ngày 09 tháng 12 năm 2005 thực hiện quyết định số 4465/ QĐ/BNN-TCCB
của bộ trưởng Bộ NN& PTNT về việc: Chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty
cơ điện nông nghiệp và thuỷ lợi hà nội thành Công ty cổ phần cơ điện và xây
dựng
- Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN VÀ XÂY DỰNG
- Tên giao dịch đối ngoại: MECHANIZATION ELECTRIFICATION AND
CONSTRUCTION JOIN STOCK COMPANY
- Tên giao dịch đối ngoại viết tắt: MECO JSC
Trụ sở chính của công ty đặt tại 102 Đường Trường Chinh, Đống Đa Hà Nội
- Điện thoại: 04 8694774 – 8693434 – 8693433

- Fax 04 8691568 – 8694774
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Công ty cổ phần và cơ điên Hà Nội thuộc sở hữu của các cổ đông, được thành
lập trên cơ sở doanh nghiệp nhà nước. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được
tổ chức theo sơ đồ sau :
2.1.3. Đặc điểm về lao động của công ty
Cơ cấu về trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 1: Bảng cơ cấu cán bộ công nhân viên năm 2005
Chỉ tiêu ĐH CĐ - TC
CN Bậc 6/7
VÀ 7/7
CN Bậc 3/7-
5/7
Tổng số
Số lượng
(người)
96 30 50 474 650
Tỷ trọng (%) 14.77 4.62 7.69 72.92 100

Qua bảng cơ cấu số lượng cán bộ công nhân viên của công ty ta thấy số người
có trình độ đại học là 96 người chiếm 14,77% đây chủ yếu là các cán bộ chủ chốt
trong công ty. Số lượng công nhân viên có trình độ cao đẳng, trung cấp là 30
người chiếm 4.62%. Đây là số lao động thường xuyên và không thường xuyên
của công ty. Số lượng công nhân bậc 3/7 đến 5/7 là 474 người chiếm 72.92 %
đây là đội ngũ lao động chính của công ty. Công ty đang thực hiện nhiều biện
pháp nâng cao trình độ cho công nhân viên. cụ thể là:
+ Đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực
+ Đào tạo nguồn nhân lực chưa có chuyên môn

+ Nâng cao trình độ của đội ngũ lao động trực tiếp, đảm bảo tinh thông nghiệp
vụ chuyên môn, hoàn thành tốt nhiệm vụ đặt ra.
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua
2.2.1. Đặc điểm ngành nghề hoạt động của Công Ty: một số lĩnh vực kinh doanh
mà công ty đảm nhận;
- Công nghiệp sản xuất thiết bị, phụ tùng máy Nông nghiệp
- Xây dựng công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, Giao thông vận tải, dân dụng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Công nghiệp khác: Chế tạo sửa chũa lắp đặt Cơ điện, các thiết bị phục vụ thuỷ
lợi, nông nghiệp phát triển nông thôn. Nhận thầu phần cơ điện và xây dựng vỏ
bao che công trình, công trình công nghiệp, công trình hạ thế, chế biến nông lâm
sản, thuỷ lợi và nông nghiệp
- Kinh doanh, thương mại xuất nhập khẩu
- Kinh doanh bất động sản
- Kinh doanh, bán buôn bán lẻ, Lương thực, thực phẩm nông, lâm sản
- Sản xuất, thiết kế thiết bị máy móc, cấu kiện cho các công trình thuỷ lợi
2.2.2. Đặc điểm về vốn của công ty
Nguồn vốn của công ty được hình thành từ nhiều nguồn. Nguồn vốn của Công
ty được hình thành từ vốn góp của các cổ đông bằng cách bán cổ phần của Công
ty. Nguồn vốn của Công ty cũng bao gồm các quỹ như : Quỹ đầu tư phát triển,
quỹ dự phòng tài chính. Nguồn vốn của Công ty cũng có thể vay từ các tổ chức
tín dụng, ngân hàng, quỹ góp vốn liên doanh. Đặc biệt nguồn vốn của Công ty
không ngừng tăng qua các năm. Nguồn vốn tăng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn của Công ty thay đổi về quy mô
và cơ cấu qua các năm .Nhìn vào bảng cơ cấu nguồn vốn qua 3 năm ta thấy;
nguồn vốn của doanh nghiệp không ngừng tăng. Tổng nguồn vốn năm 2005 so
với năm 2004 tăng 41,8%. Năm 2006 tổng nguồn vốn của công ty tăn 38.75% so
với năm 2005 và tăng 96,74% so với năm 2004. Trong đó vốn cố định năm 2005
tăng 79,3% so với năm 2004, năm 2006 vốn cố định tăng 83,96% so với năm

2005 và tăng 229,83% so với năm 2004. Vốn lưu động của công ty không
ngừng tăng qua các năm. So với năm 2004 năm 2005 nguồn vốn lưu động tăng
30,47%, năm 2006 tăng 20% so với năm 2005 và tăng 56,56% so với năm 2004.
Như vậy ta thấy sau cổ phần hoá Nguồn vốn của công ty lớn hơn so với trước
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khi thực hiện cổ phần hoá. Nguồn vốn kinh tăng cao sẽ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Mặt khác giải quyết được vấn đề tiền lương
đối với người lao động
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn của công ty cơ điện và xây dựng
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Biến động (%)
Số tiền (đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền ( đồng )
Tỷ trọng
(%)
Số tiền ( đồng )
Tỷ trọng
(%)
05/04 06/05 06/04
Tổng số
vốn 127,133,282,205 100 180,268,759,496 100 250,123,324,456 100 41.80 38.75 96.74
Vốn cố
định 29,479,887,724 23.19 52,856,924,012 29.32 97,234,564,823 38.87 79.30 83.96 229.83
Vốn lưu
động 97,653,394,481 76.81 127,411,835,484 70.68 152,888,759,633 61.13 30.47 20.00 56.56

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.3. Đặc điểm về hàng hoá của công ty
Lĩnh vực kinh doanh của công ty là: Sản xuất, kinh doanh sản phẩm cơ khí
nông nghiệp và phát triển nông thôn, xây lắp công trình thuỷ điện. Do vậy hàng
hoá của công ty là máy móc thiết bị phục vụ cho việc xây dựng các công trình
thuỷ điện và thuỷ lợi. Hàng hoá của công ty bán ra phụ thuộc vào các công trình
thuỷ lợi và thuỷ điện mà công ty đảm nhận hoặc nhập khẩu sau đó bán cho các
doanh nghiệp khác để thu lợi nhuận. Hàng hoá của công ty có vai trò quan đối
với sự nghiệp phát triển Nông nghiệp nông thôn nước ta hiện nay. Nó sẽ giúp
cho sự nghiệp công nghiêp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
2.2.4. Nguồn cung ứng:
Nguồn cung cấp hàng hoá của công ty có thể do các nhà máy xí nghiệp cơ điện
của nhà máy sản xuất ra, phần lớn là nhập khẩu từ nước ngoài về.
Nguồn nhập chủ yếu hàng hoá của công ty là từ các nước như: Trung Quốc, Ấn
độ….
Ở trong nước một số hàng hoá mà Công ty cần được nhập từ một số công ty
trong nước như Công ty Nam Vang, …
2.2.5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải lựa
chọn cho mình một thị trường nhất định. Thị trường này phải phù hợp với doanh
nghiệp và đảm bảo phù hợp với chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra.
Mỗi một thời kỳ doanh nghiệp lại xác định lại thị trường tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. Thị trường của doanh nghiệp là rất rộng, trên phạm vi cả nước. Đó
là các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện mà doanh nghiệp đang tiến hành thi công.
Doanh nghiệp thường đấu thầu các dự án có quy mô lớn.
Các công trình trọng điểm mà Công ty đang thực hiện
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Công trình thuỷ điện Pleikrong Kon Tum

- Công trình thuỷ điện Bình Điền- Thừa thiên Huế
- Công trình thuỷ điện Hương Điền- Thừa thiên huế
- Công trình thuỷ điện Sông Tranh - Quảng Nam
- Công trình thuỷ điện SÊ San 4- Gia lai
- Công trình thuỷ điện Đồng Nai – 3 Đắc Nông
2.2.5. Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều công ty cung cấp thiết bị điện, xây dựng.
Do năng lực của công ty bước đầu còn hạn chế do vậy lĩnh vực này còn gặp
nhiều khó khăn trên thị trường. Tuy nhiên công ty đã lấy uy tín và chất lượng để
quảng bá và xây dựng thương hiệu Công ty: tạo cho công ty có chỗ đứng vững
chắc và bền vững trên thị trường. hiện trên thị truờngcó các Công ty hoạt động
cùng ngành nghề như .
2 .3. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm gần
đây
2.3.1. Tình hình hoạt động của công ty trước khi cổ phần hoá
Công ty Cơ Điện –NN& Thuỷ Lợi Hà Nội là doanh nghiệp Nhà Nước thuộc
Tổng Công ty Cơ Điện XD- NN& TL được giao nhiệm vụ là sản xuất, kinh
doanh sản phẩm cơ khí nông nghiệp và phát triển nông thôn; xây lắp công trình
thuỷ điện trên địa bàn Thành phố Hà Nội và trên toàn quốc. Trong điều kiện kinh
tế thị trường Công ty đa chủ động chuyển đổi đa dạng hoá các mặt hàng và
hướng kinh doanh mới cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế.
Công ty đã chủ động tìm khách hàng, chủ động ký kết các hợp đồng mua bán
phụ tùng máy nông nghiệp. Trong những năm qua Công ty đã kí kết được nhiều
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hợp đồng mua bán máy móc thiết bị dây truyền chế biến café, mày tẽ ngô.Ba
năm từ 2003 đến 2005 Công ty mua vào và bán ra một lượng hàng hoá như sau
Bảng 3 Kết quả kinh doanh của đơn vị sản xuất cơ khí
TT Tên vật tư hàng hoá
Đơn

vị
Năm
200
Năm
200
Năm
200
Biến Động +/- %
2004/200
3 2005/2004
1
Bình bơm thuốc trừ
sâu
Chiếc 7513
845
6
4567 12.55 -45.99
2
Phụ tùng máy Nông
nghiệp
Cái 234 789 123 237.18 -84.41
3 Máy tẽ ngô Chiếc 1524 1035 567 -32.09 -45.22
4
Dây truyền chế biến
Cà Phê
triệu
đồng
234 456 123 94.87 -73.03
5
Gia công, sửa chữa

máy móc thiết bị
triệu
đồng
345 423 547 22.61 29.31
Qua bảng số liệu trên ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
Qua 3 năm do nhu cầu của thị trường về Bình bơm thuốc trừ sâu do vậy trong
lĩnh vực kinh doanh bình bơm có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2005 so với
năm 2004 giảm mạnh 45,99 %.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Qua bảng trên lĩnh vực gia công sửa chữa máy móc thiết bị liên tục tăng qua 3
năm. Năm 2004 tăng 22.51 % so với năm 2003. Đặc biệt năm 2005 tăng 29.31%
so với năm 2003. Đây là lĩnh vực đem lại nhiều lợi nhuận cho Công ty
Trong những năm qua doanh nghiệp đã thực hiện đầu thầu nhiều hợp đồng có
quy mô lớn, giá trị hợp đồng cao, với đòi hỏi công nghệ hiện đại, vốn lớn. Các
hợp đồng mà doanh nghiệp thực hiện trong những năm qua được thể hiện ở bảng
sau:
Bảng 4 Danh sách các hợp đồng ĐVT:1.000.000 VN
Tên Công Trình
Tổng
giá trị
gói
thầu
Giá trị
nhà thầu
thực
hiện
Khởi
Công
Hoàn

thành
Di chuyển nhà máy đường Linh
Cảm, Xây dựng nhà máy đường
Trà Vinh
25.557 25.557 10/2000 3/2001
Xây dựng đê bao, các thiết bị
trạm bơm vùng nguyên liệu mía
đường Hiệp Hoà Long An
5.100 5.100 2001 2002
Chế tạo lắp đặt các thiết bị chế
biến Cà Phê Nghệ An
832 832 2001 2002
Gia công chế tạo lắp đặt hệ
thống phụ và kết cấu thép đầu
mối trạm bơm Linh Cảm- Hà
Tĩnh
1.331 1.331 2001 2002
Sủa chữa lắp đặt máy bơm nước
20 PB – 60 và gia công lắp đặt
1.200 1.200 2001 2002
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hệ thống kết cấu thép các trạm
bơm nam Nghệ An
Qua bảng số liệu về một số hợp đồng trên cho ta thấy được hầu hết các hợp đồng
mà công ty ty thực hiện đều với quy mô lớn. Thời gian hoàn thành công việc
nhanh. Tháng 10/2000 khởi công xây dựng nhà máy đường Trà Vinh với giá trị
hợp đồng 25.557 triệu đồng. Đây là hợp đồng đem lại lợi nhuận lớn cho Công ty.
Những hợp đồng lớn trên đều được công ty hoàn thành đúng kế hoạch, đem lại
không những uy tín của Công ty trên thương trường mà còn đem lại cho doanh

nghiệp nhiều việc làm và đem lại nguồn thu lớn cho công ty. Hy vọng ttrong thời
gian tới doanh nghiệp tiếp tục phát huy những thế mạnh của mình.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368

×